Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước huyện đại từ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 126 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





LÊ VĂN NAM




HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC
HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ









THÁI NGUYÊN - 2014




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




LÊ VĂN NAM




HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC
HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN ĐỨC LỢI






THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn “Hoàn thiện công tác quản lý thu Ngân sách
Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”
: TS. Trần Đức Lợi.
Các số liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn này là trung
thực và chính xác. Những kết quả của luận văn chưa từng được công bố trong
bất cứ công trình nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình!
Học viên





Lê Văn Nam



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn TS. Trần Đức Lợi
đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện. Tôi xin trân thành
cảm ơn Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học - Trường ĐH Kinh tế và QTKD
đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành khoá học và trình bày luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp đã chia sẻ nhiều tư
liệu và kinh nghiệm quý báu liên quan đến vấn đề nghiên cứu của luận văn.
Tôi xin cảm ơn sự hợp tác các đơn vị, cơ quan trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên đã giúp tôi thực hiện thành công luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Học viên




Lê Văn Nam


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng, phạm vi 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn kỳ vọng của đề tài: 3
5. Bố cục của luận văn 3
Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
NGÂN SÁCH QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC 4
1.1. Những vấn đề cơ bản về công tác quản lý thu Ngân sách qua Kho bạc
Nhà nước 4
1.1.1. Khái niệm công tác quản lý thu Ngân sách 4
1.1.2. Đặc điểm công tác quản lý thu Ngân sách 5
1.1.3. Ý nghĩa công tác quản lý thu Ngân sách 6
1.1.4. Vai trò, nhiệm vụ, chức năng của KBNN trong công tác quản lý thu
Ngân sách 7
1.1.5. Cơ sở pháp lý đối với công tác quản lý thu Ngân sách 8
1.1.6. Quản lý thu Ngân sách 9
1.1.7. Các hình thức quản lý thu Ngân sách 15
1.1.8. Quy trình quản lý thu Ngân sách 17
1.1.9. Thu NSNN đối với một số nội dung đặc thù 24
1.1.10. Hoàn trả các khoản thu Ngân sách Nhà Nước 25
1.1.11. Quy trình xử lý, hạch toán của KBNN 27
1.1.12. Bù trừ các khoản hoàn trả với các khoản phải thu 28


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.1.13. Lập và luân chuyển chứng từ 30
1.1.14. Hạch toán kế toán báo cáo, quyết toán thu NSNN 32
1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu Ngân sách Nhà Nước
qua KBNN 33
1.2.1. Các yếu tố khách quan 33
1.2.2. Các yếu tố chủ quan 34
1.3. Cơ sở thực tiễn 36
1.3.1. Kinh nghiệm về quản lý thu NSNN ở một số Quốc gia 36
1.3.2. Kinh nghiệm về quản lý thu NSNN một số địa phương trong nước 41
1.3.3. Kinh nghiệm rút ra có thể áp dụng cho KBNN huyện Đại Từ trong
quản lý thu NSNN 48
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 50
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 50
2.2. Phương pháp nghiên cứu 50
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu 50
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin 50
2.1.2. Phương pháp xử lý tài liệu, số liệu 52
2.1.3. Phương pháp phân tích thông tin 52
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 54
2.3.1. Chỉ tiêu quy mô nguồn thu 54
2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý thu NS tại KBNN 55
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH
QUA KBNN HUYỆN ĐẠI TỪ 56
3.1. Tổng quan về Kho bạc Nhà nước huyện Đại Từ 56
3.1.1. Chức năng, nhiệm vụ 56
3.1.2. Cơ cấu tổ chức, nguồn nhân lực của KBNN Huyện Đại Từ 57
3.2. Thực trạng công tác quản lý thu Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà

nước huyện Đại Từ 60
3.2.1. Kết quả công tác lập kế hoạch dự toán thu ngân sách trên địa bàn 60
3.2.2. Kết quả công tác quản lý thu NSNN qua KBNN trên địa bàn 61

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
3.2.3. Kết quả công tác quản lý thu NSNN qua KBNN trên địa bàn theo hàng năm 65
3.2.4. Một số đánh giá công tác quản lý thu NS qua KBNN huyện Đại Từ 73
3.2.5. Nhận xét công tác quản lý thu NSNN qua KBNN tại huyện Đại Từ 88
3.2.6. Những yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu NSNN qua KHNN
tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên 92
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
NSNN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC HUYỆN ĐẠI TỪ - TỈNH
THÁI NGUYÊN 97
4.1. Định hướng phát triển và mục tiêu của công tác quản lý thu NS qua KBNN 97
4.1.1. Định hướng 97
4.1.2. Mục tiêu của công tác quản lý thu NS trong thời gian tới 98
4.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN qua KBNN
tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên 100
4.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ kế toán viên làm công tác thu NSNN qua
KBNN 100
4.2.2. Tăng cường thẩm quyền của KBNN cơ sở trong khai thác chương trình
ứng dụng 104
4.2.3. Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa KBNN và cơ quan thu 108
KẾT LUẬN 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO 114
PHỤ LỤC 115

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
Nguyên nghĩa
BLT
Biên lai thu
BLMG
Biên lai mệnh giá
CK
Chuyển khoản
DN
Doanh nghiệp
DT
Dự toán
NSNN
Ngân sách Nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
NNT
Người nộp tiền
NS
Ngân sách
HĐND
Hội đồng nhân dân
GNT
Giấy nộp tiền
KT - XH

Kinh tế - xã hội
TABMIS
Hệ thống Thông tin Quản lý Ngân sách và Kho bạc
TCS
Chương trình trao đổi thông tin thu, nộp NSNN
KTV
Kế toán viên
UBND
Ủy ban nhân dân
KH
Kế hoạch
TM
Tiền mặt
TH
Thực hiện
TĐTW
Trao đổi trung ương
SGD
Sở giao dịch
CSDL
Cơ sở dữ liệu
KBNN
Kho bạc Nhà nước
XNQDTW
Xí nghiệp quốc doanh trung ương
XNQDH
Xí nghiệp quốc doanh huyện
QD
Quốc doanh


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Dung lượng mẫu phỏng vấn 51
Bảng 3.1. Lập kế hoạch dự toán thu NSNN tại Kho bạc nhà nước huyện Đại
Từ từ năm 2011 - 2013 60
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp kết quả thực hiện thu NSNN qua KBNN theo hình
thức tại huyện Đại Từ từ năm 2011 - 2013 62
Bảng 3.3. Kết quả thực hiện thu NSNN tại KBNN huyện Đại Từ năm 2011 66
Bảng 3.4. Kết quả thực hiện thu NSNN tại KBNN huyện Đại Từ năm 2012 68
Bảng 3.5. Kết quả kế hoạch thu NSNN tại KBNN huyện Đại Từ năm 2013 70
Bảng 3.6. Bảng tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch dự toán thu ngân sách
tại KBNN huyện Đại Từ từ năm 2011 - 2013 71
Bảng 3.7.Công tác lập kế hoạch dự toán thu NSNN 75
Bảng 3.8. Công tác tổ chức thu NSNN 83
Bảng 3.9. Công tác kiểm tra, điều chỉnh hoạt động thu NSNN 87

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổng thể, quy trình thu thuế bằng giấy nộp tiền (GNT) 20
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ, quy trình tổng thể thu thuế tại CQ thu 21
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức Kho bạc Nhà nước huyện Đại Từ 58
Biểu đồ 3.1. Tổng thu ngân sách nhà nước trong 3 năm (2011 - 2013) 61
Biểu đồ 3.2. Kết quả thu NSNN qua hình thức chuyển khoản qua

KBNN huyện Đại Từ từ năm 2011 - 2013 65
Biểu đồ 3.3. Tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch quản lý thu NSNN
qua KBNN huyện Đại Từ từ năm 2011 - 2013 72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động
kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Vai trò của
ngân sách nhà nước luôn gắn liền với vai trò của nhà nước theo từng giai đoạn
nhất định. Đối với nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước đảm nhận vai
trò quản lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội. Ngân sách nhà nước là
công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định hướng phát triển sản xuất,
điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội. Sự hình thành
và phát triển của ngân sách nhà nước gắn liền với sự xuất hiện và phát triển
của kinh tế hàng hóa - tiền tệ trong các phương thức sản xuất của cộng đồng
và nhà nước của từng cộng đồng. Nói cách khác, sự ra đời của nhà nước, sự
tồn tại của kinh tế hàng hóa - tiền tệ là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại
và phát triển của ngân sách nhà nước.
Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách Trung ương và ngân sách địa
phương. Ngân sách trung ương là ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương. Ngân sách địa
phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng Nhân
dân và Ủy ban Nhân dân.
Kho bạc Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức
năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý Nhà nước về quỹ ngân
sách Nhà nước, các quỹ tài chính Nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước
được giao quản lý; quản lý ngân quỹ; tổng kế toán Nhà nước; thực hiện việc

huy động vốn cho ngân sách Nhà nước và cho đầu tư phát triển thông qua
hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật. Trong
đó, tập trung và phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản thu ngân sách Nhà nước;
tổ chức thực hiện việc thu nộp vào quỹ ngân sách Nhà nước các khoản tiền do

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
các tổ chức và cá nhân nộp tại hệ thống Kho bạc Nhà nước. Thực hiện hạch
toán số thu ngân sách Nhà nước cho các cấp ngân sách theo quy định của
Luật Ngân sách Nhà nước và của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền là một
khâu rất quan trọng nhằm tập trung nhanh, đầy đủ các khoản thu vào Ngân
sách Nhà nước trên cơ sở đó đảm bảo cho nhu cầu chi tiêu của quốc gia nhằm
đáp ứng quản lý tầm vĩ mô nền kinh tế quốc dân.
Tuy vậy, trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ KBNN cấp
huyện trong công tác quản lý thu NSNN qua KBNN của huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên còn có những vấn đề chưa phù hợp, bất cập, tồn tại, hạn chế về
lập kế hoạch nguồn thu, công tác thu và kiểm soát các khoản thu. Do đó, cần
có những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu Ngân sách Nhà
nước tại Kho bạc Nhà nước huyện Đại Từ.
Xuất phát từ thực tế đó tác giả chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác
quản lý thu Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước huyện Đại Từ,
tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Từ nghiên cứu lý luận cơ bản về công tác quản lý thu
NSNN tại KBNN, phân tích thực trạng công tác quản lý thu NSNN qua
KBNN, đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN qua KBNN
huyện Đại từ tỉnh Thái Nguyên.
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về công tác quản lý thu NSNN

qua KBNN.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý thu NSNN tại KBNN huyện Đại
Từ, rút ra những ưu điểm và hạn chế cùng những nguyên nhân của hạn chế.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN tại KBNN
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
3. Đối tƣợng, phạm vi
Đối tượng nghiên cứu: Là công tác quản lý thu NSNN tại KBNN bao
gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế của
Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện
trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Phạm vi nghiên cứu: Là công tác quản lý thu NSNN qua KBNN của
KBNN trên địa bàn huyện Đại Từ từ năm 2011 - 2013.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn kỳ vọng của đề tài:
khắc
phục những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý thu NSNN tại KBNN
huyện Đại Từ, góp phần vào quá trình hoàn thiện công tác quản lý thu ngân
sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước huyện Đại Từ có ý nghĩa thực tiễn. Là
tài liệu tham khảo đối với những người cùng chuyên ngành và muốn tìm hiểu
chuyên môn.
5. Bố cục của luận văn
N
4 chương:
Chương 1. Những vấn đề cơ bản về công tác quản lý thu NSNN qua
KBNN.
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Thực trạng công tác quản lý thu Ngân sách qua KBNN

huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu Ngân sách tại
KBNN huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
NGÂN SÁCH QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
1.1. Những vấn đề cơ bản về công tác quản lý thu Ngân sách qua Kho bạc
Nhà nƣớc
1.1.1. Khái niệm công tác quản lý thu Ngân sách
Để tìm hiểu khái niệm quản lý thu ngân sách nhà nước, trước tiên cần
tìm hiểu khái niệm về thu ngân sách nhà nước.
Theo giáo trình “Lý thuyết tài chính tiền tệ”- PGS. TS Nguyễn Hữu Tài
Trường Đại học Kinh tế quốc dân - Nhà xuất bản Thống Kê năm 2008 đưa
khái niệm về thu ngân sách Nhà nước như sau: “Thu ngân sách Nhà nước là
việc nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài
chính quốc gia hình thành quỹ ngân sách nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu
cầu của Nhà nước”.
Theo đó, thu ngân sách Nhà nước, là một hoạt động cơ bản của NSNN.
Về mặt bản chất, thu ngân sách Nhà nước là hệ thống các quan hệ phân phối
dưới hình thái giá trị phát sinh trong quá trình Nhà nước dùng quyền lực
chính trị tập trung các nguồn lực tài chính trong xã hội để hình thành quỹ tiền
tệ tập trung quan trọng nhất của Nhà nước.
Theo Luật của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam số
01/2002/QH ngày 16 tháng 12 năm 2002 về Ngân sách Nhà nước có thể tóm
tắt: Thu ngân sách nhà nước bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các

khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ
chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của
pháp luật.
Nội dung các khoản thu NSNN bao gồm:
- Thuế, phí, lệ phí do các tổ chức và cá nhân nộp theo quy định của
pháp luật;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
- Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước;
- Các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân;
- Các khoản viện trợ;
- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào các khái niệm trên có thể thấy thu ngân sách nhà nước bao
gồm rất nhiều các khoản thu. Do đó, công tác quản lý thu ngân sách nhà nước
là một trong những công việc khá phức tạp. Vậy quản lý các khoản thu ngân
sách là gì?
Quản lý thu NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng hệ thống các công cụ
chính sách, pháp luật để tiến hành quản lý thu thuế và các khoản thu ngoài
thuế vào NSNN, đảm bảo tính công bằng khuyến khích SXKD phát triển. Đây
là khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi
trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp ngân sách. Phần lớn các
khoản thu NSNN đều mang tính chất cưỡng bức, bắt buộc mọi người dân,
mọi thành phần kinh tế phải tuân thủ thực hiện.
1.1.2. Đặc điểm công tác quản lý thu Ngân sách
- Quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước chính là một trong những
tiền đề cần thiết để duy trì quyền lực chính trị và thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước.
- Trong công tác quản lý các khoản thu cần phải căn cứ vào tình hình

hiện thực của nền kinh tế, biểu hiện ở các chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội
GDP, giá cả, thu nhập, lãi suất… Khả năng thu ngân sách được đánh giá bằng
tỷ lệ thu ngân sách và GDP, so sánh tốc độ tăng thu và tăng GDP xem thu
ngân sách có tương xứng với GDP, đảm bảo tính hợp lý, không lạm thu, vừa
đảm bảo, bồi dưỡng nguồn thu và kích thích tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra,
trong cơ cấu thu còn tính đến tỷ lệ các khoản thu thuế, phí, lệ phí trong tổng
thu, tỷ lệ này lớn thể hiện tính ổn định trong thu ngân sách.
- Trong việc quản lý các nguồn thu ngân sách, thuế là nguồn thu quan
trọng nhất. Thuế không chỉ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số thu NSNN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
hàng năm mà còn là công cụ của nhà nước để quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc
dân. Để phát huy tốt tác dụng điều tiết vĩ mô, ở nước ta cũng như các nước
khác trên thế giới, nội dung của chính sách thuế thường xuyên thay đổi cho phù
hợp với diễn biến thực tế của đời sống KT-XH và phù hợp với yêu cầu của
QLKT, tài chính. Các sắc thuế chủ yếu hiện đang được áp dụng ở nước ta hiện
nay gồm có: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế
tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế
nhà, đất
1.1.3. Ý nghĩa công tác quản lý thu Ngân sách
Quản lý thu NSNN có ý nghĩa rất quan trọng, thể hiện ở những khía
cạnh sau:
Thứ nhất, quản lý thu NSNN là công cụ quản lý của Nhà nước để kiểm
soát, điều tiết các hoạt động SXKD của mọi thành phần kinh tế, kiểm soát thu
nhập của mọi tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm động viên sự đóng góp đảm
bảo công bằng, hợp lý. Các nhà nước trong lịch sử đều sử dụng công cụ thuế để
ổn định và phát triển nền kinh tế, chống lại các hành vi kinh doanh phạm pháp.

Thứ hai, quản lý thu NSNN là công cụ động viên, huy động các nguồn
lực tài chính cần thiết để tạo lập quỹ tiền tệ tập trung của NSNN. Huy động
các nguồn tài chính cần thiết vào nhà nước là nhiệm vụ chủ yếu của hệ thống
thu dưới bất kỳ chế độ nào, đó là đòi hỏi tất yếu của mọi nhà nước. Nhà nước
muốn thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình tất yếu phải có nguồn tài
chính. Nguồn tài chính mà Nhà nước có do quản lý tốt nguồn thu ngân sách.
Thứ ba, quản lý thu NSNN là nhằm khai thác, phát hiện, tính toán
chính xác các nguồn tài chính của đất nước để có thể động viên, đồng thời
không ngừng hoàn thiện các chính sách, các chế độ thu, có cơ chế tổ chức
quản lý hợp lý.
Thứ tư, quản lý thu ngân sách góp phần tạo môi trường bình đẳng, công
bằng giữa các thành phần kinh tế, giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
trong quá trình SXKD. Với hình thức thu và mức thu thích hợp kèm với các
chế độ miễn giảm công bằng, thu NSNN có tác động trực tiếp đến quá trình
SXKD của cơ sở. Với sự tác động quản lý thu ngân sách sẽ góp phần tạo nên
môi trường kinh tế thuận lợi đối với quá trình SXKD, đồng thời là công cụ
quan trọng thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát của Nhà nước đối với toàn
bộ hoạt động SXKD của xã hội.
Thứ năm, quản lý thu ngân sách có tác động đến sản lượng và sản
lượng tiềm năng, cân bằng của nền kinh tế. Việc tăng mức thuế quá mức dễ
dẫn tới giảm sản lượng trong nền kinh tế, tức là thu hẹp quy mô sản xuất của
nền kinh tế. Ngược lại, giảm mức thuế hợp lý có xu thế làm tăng quy mô sản
xuất và sản phẩm quốc dân. Trong nền KT thị trường, người ta sử dụng tính
chất này để điều chỉnh quy mô sản lượng của nền kinh tế cũng như các doanh
nghiệp và hộ kinh doanh.
1.1.4. Vai trò, nhiệm vụ, chức năng của KBNN trong công tác quản lý thu

Ngân sách
Kho bạc Nhà nước đóng vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý
thu Ngân sách nhà nước. Kho bạc Nhà nước đóng vai trò là một cơ quan thực
hiện nhiệm vụ chính trị đó là quản lý quỹ NSNN, các quỹ tài chính nhà nước.
Nhiệm vụ, chức năng chủ yếu như sau:
- Huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phát triển.
- Quản lý tài sản, đơn vị cá nhân gửi tại KBNN tiền và chứng chỉ có giá
trị như tiền của Nhà nước.
- Tổ chức công tác thanh toán và kế toán KBNN.
- Quản lý quỹ ngân sách nhà nước là nhiệm vụ trọng tâm của Kho bạc
Nhà nước. Để thực hiện được nhiệm vụ này KBNN phối hợp với cơ quan Tài
chính, thuế trong việc tổ chức thu thuế để tập trung các nguồn thu NSNN
nhanh, đủ, kịp thời thông qua việc thực hiện thu NSNN, KBNN tránh được
những tiêu cực trong thu nộp thuế, ngoài ra KBNN chủ động tổ chức thu thuế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
trực tiếp qua KBNN tạo cho người nộp thuế tin tưởng rằng số tiền đó được
nộp ngay vào NSNN.
- Chức năng: KBNN giám sát hoạt động thu NSNN chặt chẽ, đồng thời
cung cấp báo cáo cho cơ quan tài chính và cơ quan thuế nhằm hoàn thiện chế
độ thu thuế và điều hành tốt NSNN.
KBNN không chỉ là người thu NSNN mà thông qua những vướng mắc
còn tồn tại, KBNN chủ động đề xuất với cơ quan tài chính chủ động nghiên
cứu tính pháp lý, khả năng thực hiện chế độ chính sách.
KBNN thực hiện giám sát từng khoản thu, từng đối tượng nộp tiền,
từng chứng từ nộp thuế, đảm bảo tính tập trung của NSNN, không để xảy ra
tình trạng chậm trễ, điều tiết sai chế độ qui định, dây dưa, trốn thuế, tồn đọng
thuế. KBNN cùng với ngành thuế tổ chức các điểm và thời gian thu thuế

thuận tiện cho người nộp thuế.
1.1.5. Cơ sở pháp lý đối với công tác quản lý thu Ngân sách
Cơ sở pháp lý của công tác quản lý thu ngân sách nhà nước được căn
cứ vào các luật sau theo quy định của nhà nước.
Một là, Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH
Nội dung của Luật này gồm 5 chương và 77 điều, luật này đã được
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ hai
thông qua ngày 16 tháng 12 năm 2002 về ngân sách nhà nước. Mục đích của
Luật là quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia, nâng cao tính chủ động và
trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý và sử dụng
ngân sách nhà nước, củng cố kỷ luật tài chính, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả
ngân sách và tài sản của Nhà nước, tăng tích lũy để thực hiện công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm quốc phòng,
an ninh, đối ngoại. Luật này quy định về lập, chấp hành, kiểm tra, thanh tra,
kiểm toán, quyết toán ngân sách nhà nước và về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan nhà nước các cấp trong lĩnh vực ngân sách nhà nước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
Hai là, Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11
Nội dung của luật này gồm 14 chương và 120 điều, luật này do Chủ
tịch Quốc hội Nguyễn Phú Trọng ký và được Quốc hội nước cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 29 tháng 11 năm
2006. Luật quy định chung về thuế và quản lý thuế.
1.1.6. Quản lý thu Ngân sách
1.1.6.1. Nguyên tắc và bản chất của công tác quản lý thu Ngân sách
- Nguyên tắc của công tác quản lý thu ngân sách
Công tác quản lý thu ngân sách là một trong những công tác rất phức

tạp. Khi thực hiện công tác quản lý thu ngân sách cần tuân thủ các nguyên
tắc sau:
+ Trong công tác quản lý thu ngân sách cần xác định rõ nguồn thu chủ
yếu của ngân sách Nhà nước chính là các khoản thuế. Nộp thuế theo quy định
của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế.
+ Việc quản lý thu ngân sách được thực hiện theo quy định của Luật
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
+ Việc quản lý thu ngân sách cần phải đảm bảo công khai, minh bạch,
bình đẳng; bảo đảm quyền và lợi ích của người nộp ngân sách.
- Bản chất của công tác quản lý thu ngân sách
Bản chất của công tác quản lý thu ngân sách chính là việc quản lý thu
thuế và các khoản thu ngoài thuế vào NSNN, thông qua việc sử dụng các
công cụ chính sách quản lý theo quy định của Pháp luật.
1.1.6.2. Phân loại quản lý các nguồn thu Ngân sách
Các nguồn thu ngân sách rất đa dạng và phong phú. Mỗi một nguồn thu
sẽ có những đặc trưng riêng. Để công tác quản lý nguồn thu ngân sách đạt
hiệu quả cần phân loại quản lý nguồn thu ngân sách theo các nguồn thu. Vì
vậy, quản lý nguồn thu ngân sách được quy định chia thành các loại sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
- Quản lý các nguồn thu: Thuế, phí, lệ phí do các tổ chức và cá nhân nộp
theo quy định của pháp luật;
- Quản lý các nguồn thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước;
- Quản lý các nguồn thu từ đóng góp của các tổ chức và cá nhân;
- Quản lý các khoản viện trợ;
- Quản lý các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
1.1.6.3. Nội dung công tác quản lý thu Ngân sách qua KBNN

Nội dung công tác quản lý thu NSNN của KBNN theo Luật NS hiện
hành và Thông tư 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 hướng dẫn thu và quản
lý các khoản thu NSNN qua KBNN có ba nội dung cơ bản: Công tác lập kế
hoạch thu ngân sách; Công tác tổ chức thực hiện thu ngân sách; Công tác
kiểm tra, thanh tra thu ngân sách.
Thứ nhất, công tác lập kế hoạch thu ngân sách
Kế hoạch thu NSNN được cơ quan tài chính tổ chức xây dựng, tổng
hợp từ cơ quan thu, đơn vị sử dụng ngân sách, tình hình thực hiện ngân sách
nhà nước năm trước dựa vào các căn cứ xây dựng dự toán ngân sách nhà nước
và phân bổ ngân sách trung ương. Các khoản thu trong dự toán ngân sách phải
được xác định trên cơ sở tăng trưởng kinh tế, các chỉ tiêu có liên quan và các
quy định của pháp luật về thu ngân sách. Dự toán thu ngân sách nhà nước trên
địa bàn bao gồm thu nội địa, thu từ hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu, thu
viện trợ không hoàn lại. Dự toán thu ngân sách địa phương, bao gồm các
khoản thu ngân sách địa phương, thu bổ sung từ ngân sách cấp trên.
- Cơ quan tài chính phối hợp với KBNN tổng hợp toàn bộ các nguồn
thu phát sinh trên địa bàn; các khoản thu NSNN của doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân phát sinh, phải nộp trong năm kế hoach, trong đó có tính các khoản thu
phát sinh từ các dự án đầu tư đã hết thời gian ưu đãi thuế.
- Khi xây dựng dự toán thu NSNN năm sau, cơ quan tài chính phải dựa
trên cơ sở đánh giá đầy đủ kết quả thực tế thực hiện năm trước; yêu cầu phấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
đấu và khả năng thực hiện năm kế hoạch và số kiểm tra về dự toán thu năm kế
hoạch đã được thông báo. Việc xây dựng kế hoạch thu căn cứ vào báo cáo
thực hiện thu NSNN từ KBNN, căn cứ vào kế hoạch năm đã được cấp có
thẩm quyền giao và thông báo.
- Dự toán thu NSNN phải bảo đảm yêu cầu tính đúng, tính đủ đối với

từng lĩnh vực thu, với từng sắc thuế và chế độ thu, trong đó lưu ý những chế
độ, chính sách thu mới được ban hành sửa đổi, bổ sung thêm.
- Kế hoạch thu NSNN sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt,
được gửi cho các cơ quan thu và các đơn vị thực hiện. Kế hoạch thu là mức
giao tối thiểu để các đơn vị phấn đấu thực hiện. Kế hoạch thu được cơ quan
tài chính phải chi tiết đến từng sắc thuế theo năm ngân sách. Lập kế hoạch
thu theo quý về chỉ tiêu tổng số phấn đấu theo quý được gửi cho các cơ quan
thu để đôn đốc theo dõi và thực hiện, gửi KBNN để làm căn cứ cho việc tổ
chức thực hiện thu NSNN.
Với vai trò và nhiệm như trên, KBNN lập kế hoạch để tổ chức thu NSNN, tổ
chức các điểm thu, thực hiện hạch toán và cung cấp số liệu báo cáo cho cơ
quan tài chính và cơ quan thu theo quy trình.
Thứ hai, tổ chức thực hiện thu ngân sách
- Trên cơ sở kế hoạch thu ngân sách hàng năm, quý và tiến độ, KBNN
tổ chức các điểm thu, bảo đảm yêu cầu thu nhanh, đủ, an toàn, thuận tiện cho
người nộp thuế. Thực hiện in và quản lý chứng từ thu qua KBNN theo đúng
quy định;
- Tập trung các khoản thu NSNN và phân chia đúng tỷ lệ phần trăm
(%) đối với từng khoản thu cho ngân sách các cấp theo quy định;
- Phối hợp đối chiếu số liệu thu NSNN với các cơ quan thu bảo đảm
chính xác, đầy đủ, kịp thời;
- Hàng ngày, KBNN tập hợp các liên chứng từ thu NSNN (tiền mặt và
chuyển khoản) và lập bảng kê chứng từ thu phân theo cơ quan thu, gửi cho cơ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
quan thu liên quan để đối chiếu, theo dõi, quản lý; truyền dữ liệu về thu
NSNN vào cơ sở dữ liệu thu, nộp thuế theo quy định;
- Định kỳ theo chế độ, KBNN báo cáo kế toán thu NSNN, tổng hợp kết

quả thu NSNN trên địa bàn gửi KBNN cấp trên và cơ quan thu đồng cấp;
- Trường hợp phát hiện chứng từ thu NSNN chưa chính xác (về người
nộp thuế, mục lục NSNN ), KBNN thực hiện tạm thu ngân sách (theo mục
tạm thu chưa đưa vào cân đối ngân sách), đồng thời thông báo cho cơ quan
thu để xử lý. Khi có xác nhận của cơ quan thu, KBNN chuyển từ mục tạm thu
vào thu NSNN;
- KBNN nơi người nộp thuế mở tài khoản có trách nhiệm trích tài
khoản tiền gửi của người nộp thuế theo lệnh thu của cơ quan thu để nộp
NSNN theo quy định tại Điều 114 Luật Quản lý thuế và Điều 46 Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003;
- Xác nhận số liệu thu ngân sách theo yêu cầu của các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền hoặc của người nộp thuế (khi có yêu cầu của cơ quan thu);
- Thực hiện hoàn trả các khoản thu NSNN theo quyết định của cơ quan
có thẩm quyền;
- KBNN phối hợp xây dựng hệ thống truyền dữ liệu, đảm bảo tính bảo
mật và an toàn để sử dụng dữ liệu điện tử thay cho báo cáo bằng giấy. Phối
hợp với cơ quan tài chính đảm bảo hệ thống thông tin hoạt động liên tục phục
vụ cho việc trao đổi thông tin.
Thứ ba, kiểm tra thu ngân sách
Công tác kiểm tra thu ngân sách được chia thành hai giai đoạn: Kiểm
tra thực hiện kế hoạch thu và kiểm tra điều chỉnh kế hoạch thu NSNN.
* Kiểm tra thực hiện kế hoạch thu NSNN
KBNN thường xuyên trao đổi thông tin, cung cấp số liệu và phối hợp
với cơ quan tài chính, cơ quan thu kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu cả
năm được giao theo bản dự toán chi tiết đầu năm đã được cơ quan thẩm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
quyền phê duyệt gửi tới. Kiểm tra kế hoạch thu quý (chia tháng), chi tiết

theo từng địa bàn, loại hình doanh nghiệp, hộ kinh doanh, thời hạn nộp,
phân loại theo hình thức nộp tại cơ quan thu hoặc nộp trực tiếp vào KBNN
(hoặc qua ngân hàng).
- Về quy trình trao đổi thông tin:
+ Việc trao đổi thông tin thu NSNN được thực hiện thống nhất từ trung
ương đến địa phương, đồng thời được thực hiện thường xuyên giữa cơ quan
thu, KBNN, các tổ chức được ủy nhiệm thu;
+ Việc trao đổi thông tin phải được bảo mật theo quy định của pháp
luật. Các cơ quan tham gia hệ thống trao đổi thông tin, dữ liệu điện tử phải có
trách nhiệm đảm bảo tính an toàn, bảo mật, chính xác và toàn vẹn của dữ liệu
điện tử trong phạm vi nhiệm vụ của mình, đồng thời có trách nhiệm phối hợp
với các cơ quan liên quan thực hiện các biện pháp kỹ thuật cần thiết để đảm
bảo tính bảo mật, an toàn của hệ thống;
+ Việc trao đổi thông tin được thực hiện tự động bằng hệ thống trao đổi
thông tin thu NSNN của Bộ Tài chính. Trường hợp không thực hiện được
việc trao đổi bằng hệ thống truyền tin tự động, thì các cơ quan được trao đổi
thông tin bằng văn bản hoặc trao đổi trực tiếp (vật mang tin, thư điện tử, điện
thoại, fax, ).
+ Nội dung về thông tin được trao đổi: Thông tin chung về cơ quan
quản lý thu thuế gồm danh mục, mã số cơ quan quản lý thuế theo địa bàn
hành chính; danh mục điểm thu của cơ quan Thuế, Hải quan, KBNN, mã địa
bàn, các tổ chức được ủy nhiệm thu ngân sách trên địa bàn. Thông tin về
người nộp thuế gồm thông tin chung về tên, địa chỉ, mã số thuế; mã Chương,
Loại, Khoản, Mục, Tiểu mục theo mục lục NSNN hiện hành.Thông tin về số
thuế phải nộp, tờ khai hải quan, kỳ thuế, số thuế đã nộp, số thuế hoàn trả (chi
tiết theo từng chứng từ), thông tin về quá trình nộp thuế, hoàn thuế. Thông tin
về tình hình tổ chức thu NSNN gồm số nộp NSNN trong kỳ (tháng, quí, năm),

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


14
chi tiết theo cơ quan thu, mục lục NSNN, địa bàn (đến cấp xã, phường). Kế
hoạch thu tháng, chi tiết theo địa bàn, đối tượng, phân theo hình thức thu trực
tiếp qua KBNN hoặc cơ quan Thuế, Hải quan. Danh mục mã điều tiết thu
NSNN, các thông tin khác liên quan đến tổ chức thu NSNN.
- Về kiểm tra thực hiện kế hoạch năm: Căn cứ kế hoạch được giao đầu
năm của cơ quan có thẩm quyền đã phê duyệt gửi cơ quan tài chính, các cơ
quan thu và KBNN. Căn cứ báo cáo thu qua KBNN gửi các cơ quan thu và cơ
quan tài chính để tổng hợp, so sánh giữa số kế hoạch và số thực hiện để đánh
giá mức độ phần trăm (%) hoàn thành theo kế hoạch đã được xây dựng và phê
duyệt. Thông thường việc kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch năm được
tiến hành cuối quý, 6 tháng, 9 tháng và cuối năm.
- Việc kiểm tra kế hoạch thu quý (chia tháng), chi tiết theo từng địa
bàn, loại hình doanh nghiệp, hộ kinh doanh, theo mục lục ngân sách, thời hạn
nộp, phân loại theo hình thức nộp… trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của từng
cơ quan đơn vị có trách nhiệm kiểm tra, giám sát được đánh giá theo các chỉ
tiêu. Từ việc kiểm tra đó có những thông báo phản hồi để phối hợp điều chỉnh
hoặc có kế hoạch đôn đốc thực hiện thu nộp vào NSNN.
* Kiểm tra việc thực hiện điều chỉnh kế hoạch thu NSNN
- Căn cứ kết quả kiểm tra thực hiện kế hoạch thu NSNN theo năm, cơ
quan tài chính, các cơ quan thu tổng hợp, phân tích, đánh giá mức độ hoàn
thành kế hoạch, xem xét và đánh giá các yếu tố có thể tác động tới khả năng
thu tương lai của kỳ kế hoạch (tốc độ tăng trưởng hoặc cơ chế chính sách thay
đổi…) để tổng hợp, điều chỉnh kế hoạch trình cơ quan thẩm quyền quyết định.
Căn cứ kế hoạch điều chỉnh thu NSNN theo năm gửi tới KBNN thực hiện tổ
chức thu.
- Đối với kế hoạch thu quý (chia tháng), chi tiết theo từng địa bàn, loại
hình doanh nghiệp, hộ kinh doanh, theo mục lục ngân sách, thời hạn nộp,
phân loại theo hình thức nộp: cơ quan tài chính, cơ quan thu và KBNN trong


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
quá trình trao đổi thông tin về số liệu thực hiện thu KBNN cung cấp qua các
báo cáo và thông tin truyền nhận qua kênh trao đổi thông tin và các thông tin
về mục lục ngân sách, thời hạn nộp, số phải nộp từ đó đánh giá việc thực
hiện kế hoạch để có sự điều chỉnh kịp thời kế hoạch thu nhằm phục vụ cho
việc thu nhanh, kịp thời, đầy đủ vào NSNN.
1.1.7. Các hình thức quản lý thu Ngân sách
Bản chất của quản lý thu ngân sách là quản lý các khoản thu theo quy
định của nhà nước. Hình thức quản lý thu ngân sách nhà nước bao gồm: Thu
bằng chuyển khoản qua kho bạc, thu bằng tiền mặt tại kho bạc, chứng từ thu
ngân sách và một số hình thức quản lý các khoản thu khác.
1.1.7.1. Hình thức quản lý thu bằng chuyển khoản qua KBNN
- Thu bằng chuyển khoản từ tài khoản của người nộp tại ngân hàng
ngân hàng chuyển tiền vào tài khoản của KBNN để ghi thu NSNN.
- Thu bằng chuyển khoản từ tài khoản của người nộp tại KBNN,
KBNN thực hiện trích tài khoản của người nộp thuế để ghi thu NSNN.
- Thời điểm xác định khoản thu NSNN được thực hiện là thời điểm
ngân hàng, KBNN thực hiện trích tiền trên tài khoản của người nộp để chuyển
vào NSNN. Thời điểm xác định người nộp thuế đã thực hiện nghĩa vụ nộp
NSNN là thời điểm KBNN, NH, tổ chức tín dụng xác nhận trên giấy nộp tiền
và NSNN bằng chuyển khoản
1.1.7.2. Hình thức quản lý thu bằng tiền mặt tại KBNN
- Thu bằng tiền mặt nộp trực tiếp vào KBNN;
- Thu bằng tiền mặt vào ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản. Hình thức
này áp dụng đối với các ngân hàng có thoả thuận với KBNN về việc thu tiền
mặt vào tài khoản của KBNN mở tại ngân hàng;
- Thu bằng tiền mặt qua cơ quan thu. Hình thức này được áp dụng đối
với các khoản thuế, phí, lệ phí của các hộ kinh doanh không cố định, không

thường xuyên, không có tài khoản tại KBNN hoặc ngân hàng và có khó khăn

×