Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm đổi mới phương pháp lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội cấp xã áp dụng cho tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1009.25 KB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------

NGUYỄN PHI TRƯỜNG

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NHẰM ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP LẬP KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CẤP XÃ
ÁP DỤNG CHO TỈNH HỊA BÌNH
Chun ngành: Quản trị kinh doanh
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS - T.S Bùi Xuân Hồi

HÀ NỘI – 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan rằng, tồn bộ nội dung, kết quả nghiên cứu trong luận văn
là hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cám ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hịa Bình, ngày 09 tháng 9 năm 2012
Tác giả Luận văn

Nguyễn Phi Trường

i




LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều
cơ quan, nhiều tổ chức và cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn tới tất cả các tập thể
và các cá nhân đã tận tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu vừa qua.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến Viện kinh tế và quản lý, Viện Đào tạo sau đại
học học- Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, xin chân thành cám ơn đến Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Hịa Bình, UBND các huyện, UBND các xã tại tỉnh Hịa Bình
đã giúp đỡ tơi hồn thành luận văn một cách tốt nhất.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến PGS - T.S Bùi Xuân Hồi,
người thầy đã trực tiếp, tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Qua đây, tôi xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên, khích
lệ, giúp đỡ tơi trong quá trình nghiên cứu xây dựng luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn !
Tác giả Luận văn

Nguyễn Phi Trường

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ........................................................................ viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ................................................................ ix
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH

TẾ - XÃ HỘI CHO MỘT ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH -KINH TẾ ..........................4
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CÔNG TÁC KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI...................................................................................................................4
1.1.1. Một số khái niệm và nhận thức cơ bản.....................................................4
1.1.1.1. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội .................................................4
1.1.1.2. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội .................................................5
1.1.1.3. Kế hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ...............................5
1.1.1.4. Qúa trình Cơng tác lập kế hoạch........................................................6
1.1.1.5. Một số nhận thức, quan điểm về Công tác lập kế hoạch trong nền
kinh tế thị trường .............................................................................................7
1.1.2. Khái niệm về công tác lập kế hoạch và lập kế hoạch kinh tế xã hội ........9
1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của công tác kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cho
một địa phương ...................................................................................................9
1.1.4. Cơ sở, sự cần thiết phải đổi mới công tác kế hoạch phát triển KT-XH
cho một địa phương ..........................................................................................10
1.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VỀ CÔNG TÁC KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI CHO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH -KINH TẾ CẤP XÃ .........11
1.2.1. Quy trình kế hoạch và quy trình lập kế hoạch........................................11
1.2.1.1. Quy trình kế hoạch............................................................................11
1.2.1.2. Quy trình lập kế hoạch ......................................................................13
1.2.2. Phương pháp lập kế hoạch .....................................................................15

iii


1.2.3. Nội dung, kết cấu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội...........................20
1.2.4. Theo dõi, đánh giá công tác kế hoạch ....................................................20
1.2.5. Tổ chức cán bộ làm công tác kế hoạch ..................................................22
1.2.6. Đặc điểm cơ bản của công tác kế hoạch cấp xã .....................................24
1.3. CÁC CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC LẬP KẾ
HOẠCH CHO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH KINH TẾ CẤP XÃ .............................25

1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá ..............................................................................25
1.3.2 Các phương pháp nghiên cứu sử dụng trong luận văn ............................26
1.3.2.1. Phương pháp so sánh ........................................................................26
1.3.2.2. Phương pháp phân tích chi tiết (phân tổ)..........................................28
1.3.2.3. Phương pháp thống kê .....................................................................28
1.4. KINH NGHIỆM CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI Ở MỘT SỐ QUỐC GIA ........................................................................29
1.4.1. Công tác lập kế hoạch ở Pháp ...............................................................29
1.4.2. Công tác lập kế hoạch ở Mỹ ..................................................................29
1.4.4. Công tác lập kế hoạch ở các nước đang phát triển (trường hợp các nước
NICs và ASEAN) .............................................................................................30
1.4.5. Công tác kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam ....................31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
KT - XH CẤP XÃ TẠI TỈNH HỊA BÌNH ...........................................................35
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH
HỊA BÌNH ...........................................................................................................35
2.1.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Hịa Bình ..........................................................35
2.1.1.1. Ví trí địa lý, địa hình .........................................................................35
2.1.1.2. Khí hậu thuỷ văn ...............................................................................35
2.1.1.3. Đất đai ...............................................................................................36
2.1.1.4. Tài nguyên khoáng sản .....................................................................37
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Hịa Bình ...............................................37

iv


2.1.2.1. Về kinh tế ..........................................................................................37
2.1.2.2. Kết cấu hạ tầng .................................................................................38
2.1.2.3. Về văn hóa, xã hội ............................................................................39
2.1.2.4. Dân số, dân tộc..................................................................................41

2.1.2.5. Quốc phịng, an ninh .........................................................................42
2.2. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH
VÀ ĐỔI MỚI CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH KINH TẾ XÃ HỘI CẤP XÃ TẠI
TỈNH HỊA ...........................................................................................................42
2.2.1. Thực trạng cơng tác kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở cấp xã trên địa
bàn tỉnh Hồ Bình.............................................................................................42
2.2.1.1. Cơng tác tổ chức, cán bộ làm công tác kế hoạch phát triển kinh tế xã hội..............................................................................................................42
2.2.1.2. Quy trình lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ............................46
2.2.1.3. Phương pháp lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ......................54
2.2.1.4. Nội dung kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ..................................55
2.2.2. Thực trạng hoạt động đổi mới công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội cấp xã trên địa bàn tỉnh Hịa Bình .........................................................58
2.2.2.1. Khái qt q trình đổi mới công tác kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội cấp xã trên địa bàn tỉnh Hịa Bình ...........................................................58
2.2.2.2. Các nội dung đổi mới công tác kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
cấp xã trên địa bàn tỉnh Hịa Bình .................................................................60
2.2.3. Đánh giá về cơng tác lập kế hoạch và đổi mới công tác lập kế hoạch
kinh tế xã hội cấp xã của tỉnh Hịa Bình ..........................................................71
2.2.3.1 Đánh giá cơng tác lập kế hoạch của tỉnh hồ Bình qua các chỉ tiêu:.71
2.2.3.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác lập kế hoạch của Tỉnh
Hịa Bình ........................................................................................................74
2.2.3.3 Tổng hợp các kết quả phân tích đánh giá .............................................83
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................95

v


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC LẬP
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KT - XH TRÊN ĐỊA BÀN CÁC XÃ CỦA TỈNH
HỊA BÌNH ..............................................................................................................97
3.1. ĐỊNH HƯỚNG CHUNG VỀ CƠNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH CỦA TỈNH

HỊA BÌNH ...........................................................................................................97
3.2. CÁC GIẢI PHÁPNHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH
KINH TẾ XÃ HỘI CẤP XÃ CHO TỈNH HỊA BÌNH .......................................98
3.2.1 Giải pháp nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ lập kế hoạch cấp xã ...98
3.2.2 Giải pháp cải thiện các điều kiện phục vụ công tác kế hoạch ...............100
3.2.3. Giải pháp nghiên cứu, hồn thiện quy trình kế hoạch, nâng cao chất
lượng bản kế hoạch.........................................................................................102
3.2.4. Giải pháp đổi mới tư duy nhật thức về công tác kế hoạch, tăng tính chủ
động về nguồn lực ngân sách cho xã ..............................................................105
3.3. MỘT SỐ CÁC KIẾN NGHỊ........................................................................107
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................................117
KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................................118
TÀI LIỆU THAM KHẢO

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HĐND

Hội đồng nhân dân

KH

Kế hoạch

KH

Công tác lập kế hoạch


KHĐT

Kế hoạch và Đầu tư

KHPT

Kế hoạch phát triển

KTXH

Kinh tế - xã hội

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

TDDG

Theo dõi đánh giá

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1: Một số loại khoáng sản trữ lượng lớn của tỉnh Hịa Bình ........................37
Bảng 2.2: Kết quả phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006 - 2010 ........................37

Bảng 2.3: Các chỉ tiêu xã hội chủ yếu.......................................................................39
Bảng 2.4: Dân tộc và cơ cấu dân tộc trên địa bàn tỉnh Hịa Bình năm 2010 ...........41
Bảng 2.5: Thống kê về cán bộ tham gia Tổ công tác kế hoạch ................................44
Bảng 2.6. Cho điểm về năng lực cán bộ tổ cơng tác lập kế hoạch tại Hịa Bình ......45
Bảng 2.7: Kết cấu nội dung kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ..............................56
Bảng 2.8: Thống kê về cán bộ tham gia Tổ công tác kế hoạch xã............................61
Bảng 2.9: So sánh nội dung kế hoạch xã cũ và mới .................................................68
Bảng 2.10: Mức độ thực hiện bảng kế hoạch năm 2011 các xã điều tra ..................73
Bảng 2.11.Tổng hợp kết quả đánh giá bản kế hoạch năm 2011 ...............................74
Bảng 2.12: Thống kê về trình độ cán bộ xã ..............................................................75
Bảng 2.13: Văn bản chủ yếu liên quan đến công tác kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội cấp xã trong 1 năm ..............................................................................................80
Bảng 2.14. Mức độ tham gia của tổ công tác xã, huyện trong Lập kế hoạch .........82
Bảng 2.15. Bảng tổng hợp các phân tích đánh giá về cơng tác lập KHPTKTXH tỉnh
Hịa Bình ...................................................................................................................84
Bảng 3.1. Mơ tả kết quả nghiên cứu của luận văn ..................................................108

viii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu 2.1: Biểu đề xuất kế hoạch thôn .......................................................................52
Biểu 2.2: Tổng hợp số lượng biểu cung cấp thông tin lập kế hoạch.........................72
Biểu 2.3: Tỷ lệ cán bộ mới tham gia vào tổ công tác xã từ năm 2009 - 2011 ..........76
Biểu 2.4: Mức độ đầu tư trang thiết bị phục vụ công tác kế hoạch ..........................78
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Q trình Cơng tác lập kế hoạch ..............................................................6
Sơ đồ 1.2. Tổng quan về công tác kế hoạch..............................................................11
Sơ đồ 1.3: Mơ hình lập kế hoạch “2 xuống 1 lên” ....................................................15
Sơ đồ 1.4: Nội dung chính bản kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp xã .............20

Sơ đồ 1.5: Hệ thống cơ quan kế hoạch .....................................................................23
Sơ đồ 2.1: Bộ máy UBND cấp xã và cán bộ kế hoạch .............................................43
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ các bước xây dựng bản kế hoạch xã..............................................49

ix


LỜI MỞ ĐẦU
Công tác lập kế hoạch như một công cụ định hướng phát triển kinh tế - xã hội,
Công tác lập kế hoạch tầm vĩ mô và Công tác lập kế hoạch dưới dạng chính sách, nó
bao gồm một hệ thống cả chiến lược phát triển, quy hoạch phát triển, kế hoạch phát
triển kinh tế, chương trình phát triển và bao trùm tất cả các thành phần kinh tế.
Chính phủ Việt Nam đã thể hiện rõ ràng quyết tâm đổi mới cơng tác kế
hoạch và đã có những bước đi cụ thể thực hiện cam kết đó. Bắt đầu bằng việc Chính
phủ cho cơng bố Chiến lược Tồn diện về Tăng trưởng và Giảm nghèo (CPRGS)
năm 2002, một tài liệu kế hoạch lần đầu tiên được xây dựng theo phương pháp mới.
Tiếp theo đó, ngày 23/9/2004, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số
33/2004/CT-TTg yêu cầu đổi mới việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
5 năm 2006 - 2010 theo hướng có sự tham gia. Những động thái đó, được hỗ trợ
bằng hàng loạt các văn bản pháp lý về tăng cường phân cấp, trao quyền cho địa
phương (như Luật Ngân sách Nhà nước 2002, Luật Tổ chức HĐND và UBND), mở
rộng dân chủ ở địa phương (Pháp lệnh dân chủ cơ sở số 34/2007/PL-UBTVQH11),
cơng khai, minh bạch tài chính địa phương, Quyết định 210/QĐ-BKH (2006) về
nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư, … đã và đang hình thành nên
một cơ sở thể chế vững chắc cho công cuộc đổi mới kế hoạch. Tuy nhiên, do còn
lúng túng về lý luận, thiếu kinh nghiệm thực tiễn và còn chịu ảnh hưởng nhất định
của cơ chế cũ, cơ chế KH trong thời gian qua còn nhiều bất cập, kém chất lượng,
thiếu tính khả thi,… dẫn đến KHPT KTXH khơng đáp ứng là cơng cụ điều hành,
định hướng vĩ mơ của chính quyền các cấp; nhiều cấp, nhiều ngành buông lỏng hoạt
động kế hoạch; công tác kế hoạch bị xem nhẹ, mất dần vai trò quan trọng.

Đối với cấp xã - nơi gắn bó, tiếp xúc trực tiếp với người dân - ngồi những
yếu kém chung nêu trên - cơng tác kế hoạch càng khơng được chú ý. Ở xã khơng có
cán bộ chuyên trách về công tác kế hoạch, rất nhiều nơi, xã không lập KHPT KTXH
hàng năm và 5 năm, không thực hiện quản lý nhà nước, quản lý xã hội dựa trên kế
hoạch.

1


Ở cấp xã trình độ và nhận thức của cán bộ về công tác kế hoạch cũng rất hạn
chế. Đa số cán bộ có trình độ trung học phổ thơng hoặc thấp hơn, chỉ có một số
được đào tạo trung, sơ cấp và đại học. Việc trang bị nghiệp vụ về cơng tác kế hoạch
cịn yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế.
Từ thực tế trên đây đòi hỏi phải đổi mới (cải tiến) cơng tác kế hoạch nói
chung và cơng tác kế hoạch ở cấp xã nói riêng cho thích hợp với điều kiện mới.
Hiện nay ở một số tỉnh đã làm điểm về đổi mới công tác kế hoạch ở cấp xã. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư (KHĐT), Chính phủ đã có chủ trương ủng hộ việc đổi mới cơng
tác kế hoạch các cấp.
Đối với tỉnh Hồ Bình, từ năm 2008 đã tiến hành một số hoạt động làm thí
điểm về đổi mới cơng tác kế hoạch ở một số xã của tỉnh. Tuy nhiên các hoạt động
này chưa có một cơ sở lý luận vững chắc về quan điểm, nguyên tắc cũng như
phương pháp mà nó áp dụng, q trình thực hiện cịn nhiều khó khăn, bất cập.
Vấn đề đặt ra đối với đề tài này là:
Cơng tác kế hoạch ở cấp xã của tỉnh Hịa Bình hiện nay đang yếu kém chỗ
nào, nguyên nhân tại sao?
Việc đổi mới kế hoạch đang thực hiện dựa trên cơ sở nào, đã giải quyết
những vấn đề gì, những vấn đề gì cịn chưa làm được, ngun nhân?
Phương hướng và giải pháp khắc phục những hạn chế, tiếp tục đổi mới cơng
tác KHPT KTXH cấp xã?
Để góp phần nghiên cứu và giải đáp những vấn đề trên, tôi lựa chọn đề tài: ”

Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm đổi mới phương pháp lập kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội cấp xã áp dụng cho tỉnh Hịa Bình”
* Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác lập kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội cấp xã ở tỉnh Hịa Bình, đề xuất một số giải pháp hữu hiệu nhằm
hồn thiện cơng tác lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hịa Bình.
- Mục tiêu cụ thể:

2


• Góp phần hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận về đổi mới công tác
lập Kế hoạch phát triển KTXH cấp xã tỉnh Hịa Bình
• Đánh giá đúng thực trạng lập Kế hoạch phát triển KTXH cấp xã tỉnh Hịa
Bình và phân tích những ngun nhân, vấn đề cịn tồn tại trong cơng tác lập
kế hoạch cấp xã
• Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện cơng tác lập kế hoạch phát
triển KTXH
* Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn công
tác lập KHPT KTXH cấp xã trên địa bàn tỉnh Hoà Bình.
* Phạm vi nghiên cứu:
-Về nội dung: Tập trung nghiên cứu thực trạng công tác lập Kế hoạch phát
triển KTXH, phân tích nguyên nhân, vấn đề tồn tại. Luận văn đề xuất giải pháp
nhằm hồn thiện cơng tác lập Kế hoạch cấp xã tỉnh Hịa Bình
-Về khơng gian: Nghiên cứu thực trạng công tác lập Kế hoạch cấp xã trên địa
bàn tồn tỉnh Hịa Bình
-Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng công tác lập Kế hoạch cấp xã trên địa
bàn tỉnh Hịa Bình trong thời gian từ năm 2008 đến nay.
* Phương pháp nghiên cứu:

Một số phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn : Phương pháp
so sánh; Phương pháp phân tích chi tiết (phân tổ); Phương pháp thống kê.
* Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo và kết luận, luận
văn được kết cấu thành 3 phần như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cho một đơn vị
hành chính – kinh tế.
Chương 2: Thực trạng công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp xã tại
tỉnh Hịa Bình.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hồn thiện q trình đổi mới cơng tác lập kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn các xã của tỉnh Hịa Bình.

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
CHO MỘT ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH -KINH TẾ
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠNG TÁC KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH
TẾ - XÃ HỘI
1.1.1. Một số khái niệm và nhận thức cơ bản
1.1.1.1. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
Chiến lược là tổng thể các phương châm, chính sách và mưu lược được
hoạch định để xác định mục tiêu, sắp xếp, quy tụ lực lượng và đề ra giải pháp nhằm
đạt tới một mục đích nhất định bằng con đường có lợi nhất, tạo ra trạng thái phát
triển mới của lĩnh vực (chiến lược chuyên ngành), toàn thể xã hội (chiến lược tổng
thể quốc gia) hoặc toàn thế giới (chiến lược toàn cầu) trong một thời kỳ nhất định 1.
Chiến lược phát triển KTXH là hệ thống các phân tích, đánh giá và lựa chọn
về quan điểm, mục tiêu tổng quát định hướng phát triển các lĩnh vực chủ yếu của
đời sống xã hội và các giải pháp cơ bản trong đó bao gồm các chính sách về cơ cấu,

cơ chế vận hành hệ thống KTXH nhằm thực hiện mục tiêu đặt ra trong một khoảng
thời gian dài 2.
Mục tiêu của việc xây dựng chiến lược phát triển là để đạt tới mục tiêu phát
triển KTXH nhất định và tìm ra hướng đi tối ưu cho quá trình phát triển. Xây dựng
và quản lý bằng chiến lược phát triển là một yêu cầu bức thiết đặt ra và có ý nghĩa rất
quan trọng đối với mọi quốc gia trong nền kinh tế thị trường.
Chức năng chủ yếu của chiến lược là định hướng, vạch ra những đường nét
chủ yếu trong thời gian dài.
Về thời gian, chiến lược thường xác định trong khoảng thời gian 10 đến 20
hoặc 30 năm và có thể dài hơn.

(Nguồn: Tư duy chiến lược và khoa học lãnh đạo, quản lý hiện đại (Học viện Chính trị - Hành chính Quốc
gia Hồ Chí Minh). NXB Chính trị - Hành chính. 2009)
2
(Nguồn: Giáo trình Kế hoạch hóa phát triển KTXH (Trường ĐH KTQD). TS. Ngô Thắng Lợi. NXB Thống
kê. 2006).
1

4


1.1.1.2. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
Quy hoạch là bản luận chứng khoa học về sự phát triển và bố trí khơng gian
lãnh thổ.
Theo từ điển tiếng việt, quy hoạch là sự bố trí, sắp xếp tồn bộ theo một trình
tự hợp lý trong từng thời gian, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch dài hạn.
Quy hoạch phát triển là sự thể hiện tầm nhìn, sự bố trí chiến lược về thời
gian và khơng gian lãnh thổ, xây dựng khung vĩ mô về tổ chức không gian để chủ
động hướng tới mục tiêu, đạt hiệu quả cao, phát triển bền vững.
Quy hoạch phát triển là sự thể hiện chiến lược hay sự cụ thể hóa chiến lược

về mục tiêu và phương pháp. Nếu khơng có quy hoạch, quá trình phát triển KTXH
sẽ mù quáng, lộn xộn, mò mẫm. Quy hoạch là để định hướng, điều chỉnh, dẫn dắt
trong q trình phát triển.
Mặt khác, quy hoạch cịn có chức năng là cầu nối giữa chiến lược, kế hoạch
và quản lý thực hiện chiến lược, cung cấp các căn cứ khoa học cho các cấp để chỉ
đạo vĩ mô nền kinh tế thông qua các kế hoạch, các chương trình, dự án đầu tư, bảo
đảm cho nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững và có hiệu quả3.
1.1.1.3. Kế hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
Khái niệm, theo từ điển tiếng Việt, kế hoạch là sự sắp đặt, hoạch định có
đường lối rõ ràng theo phương tiện sẵn có trong những điều kiện nhất định.
Kế hoạch là sự thể hiện mục đích, kết quả cũng như cách thức, giải pháp
thực hiện cho hoạt động trong tương lai.
Bản chất của kế hoạch là sự hướng tới tương lai. Tính hướng tới tương lai
được thể hiện ở hai nội dụng:
- Kế hoạch dự đốn những gì sẽ xảy ra, đặt ra kết quả đạt được trong tương lai.
- Kế hoạch thực hiện việc sắp đặt các hoạt động trong tương lai, các công
việc cần làm và thứ tự các công việc để đạt được kết quả đã định.
Kế hoạch xác định xem một qúa trình phải làm gì? Làm thế nào? Khi nào
làm? Ai sẽ làm? Nguồn lực ở đâu?
3

Nguồn: Giáo trình Kế hoạch hóa phát triển KTXH. TS. Ngô Thắng Lợi. NXB Thống kê. 2006.

5


Như vậy, kế hoạch là việc đặt ra mục tiêu, các giải pháp và nguồn lực để
thực hiện mục tiêu đó trong một thời kỳ nhất định trong tương lai.
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội (KHPT KTXH) là một công cụ quản lý
điều hành vĩ mô các hoạt động KTXH, nó là sự cụ thể hố các mục tiêu, định hướng

của chiến lược, quy hoạch phát triển theo từng thời kỳ bằng hệ thống các chỉ tiêu,
mục tiêu và biện pháp định hướng phát triển và hệ thống các chính sách, cơ chế áp
dụng trong thời kỳ kế hoạch 4.
Đối với đơn vị hành chính kinh tế là cấp xã (theo sự phân chia đơn vị hành
chính của Việt nam, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm là một cơng cụ
quản lý về tồn bộ tình hình kinh tế, chính trị xã hội trong phạm vi của đơn vị xã,
phường, thị trấn gọi chung cấp xã để xác định một cách có hệ thống những hoạt
động nhằm phát triển kinh tế xã hội theo những mục tiêu, chỉ tiêu và các cơ chế
chính sách sử dựng trong thời gian 1 năm.
1.1.1.4. Qúa trình Cơng tác lập kế hoạch
Qúa trình KH, là một quá trình chặt chẽ, là một hệ thống có mối quan hệ
ràng buộc với nhau bao gồm chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trung hạn (5 năm
hoặc 3 năm) và kế hoạch ngắn hạn (hàng năm).
Sơ đồ 1.1: Q trình Cơng tác lập kế hoạch

Chiến
lược phát
triển (10,
20 năm)

Quy hoạch
phát triển
(10, 20
năm)

Kế hoạch
phát triển
trung hạn
(3, 5 năm)


Kế hoạch
phát triển
ngắn hạn
(1 năm)

(Nguồn: Giáo trình Kế hoạch hóa phát triển KTXH. TS. Ngơ Thắng Lợi. NXB
Thống kê. 2006)
.Như vậy, chiến lược sẽ được cụ thể hóa thành quy hoạch, và quy hoạch sẽ
được thực hiện bằng các bước đi là các kế hoạch trung hạn, kế hoạch trung hạn sẽ
được thực hiện bằng các kế hoạch ngắn hạn.

4

Nguồn: Giáo trình Kế hoạch hóa phát triển KTXH. TS. Ngô Thắng Lợi. NXB Thống kê. 2006.

6


1.1.1.5. Một số nhận thức, quan điểm về Công tác lập kế hoạch trong nền kinh tế
thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, những nhận thức, quan điểm sau đây có thể
được vận dụng trong q trình xây dựng và thực hiện KHPT KTXH:
- Kế hoạch mang tính chiến lược: Là việc xây dựng kế hoạch dựa trên một
tầm nhìn dài hạn (hay một bức tranh, viễn cảnh trong tương lai); trên cơ sở đó hình
thành nên các chương trình (gồm các chính sách, chương trình hành động và
chương trình đầu tư) để từng bước thực hiện chiến lược đó. Việc xác định mục tiêu
dài hạn trong kế hoạch mang tính chiến lược có ý nghĩa quan trọng, đồng thời người
ta phải xác định các bước đi cụ thể (hay là các mục tiêu và chương trình cụ thể) có
tính chất ưu tiên để cuối cùng, qua nhiều quá trình sẽ đạt được mục tiêu dài hạn.
- Kế hoạch có sự tham gia: Việc tham gia của người dân, các cơ quan nhà

nước, các thành phần kinh tế, các tổ chức xã hội, các trường đại học, viện nghiên
cứu, nhà tài trợ,… vào quá trình xây dựng, thực hiện và theo dõi và đánh giá thực
hiện kế hoạch được coi là kế hoạch có sự tham gia.
Kế hoạch có sự tham gia khắc phục được tình trạng chủ quan, duy ý chí của
các làm kế hoạch trước đây; nó tạo được sự quan tâm rộng rãi và đồng thuận cao
trong xã hội trong việc triển khai thực hiện kế hoạch vì vậy tính khả thi của nõ cũng
cao hơn nhiều so với bản kế hoạch lập theo phương pháp thông thường; kế hoạch có
sự tham gia cũng có khả năng hơn trong việc huy động các nguồn lực của xã hội
vào quá trình thực hiện kế hoạch với những cam kết của người dân, các tổ chức
kinh tế, nhà tài trợ,… khi họ tham gia xây dựng kế hoạch bởi vì bản kế hoạch đó đã
được họ góp phần xây dựng lên và chứa đựng lợi ích của họ. Kế hoạch có sự tham
gia huy động sự tham gia của người dân vào công tác quản lý nhà nước, ý nghĩa về
mặt chính trị là người dân tham gia vào việc quyết định các vấn đề của họ, từ đó tạo
thành mơi trường chính trị ổn định cho phát triển.
- Kế hoạch gắn với nguồn lực: Việc đặt ra các mục tiêu, giải pháp, chương
trình kế hoạch đương nhiên phải có nguồn lực để thực hiện. Nói cách khác, tự trong
bản thân cơng tác kế hoạch, cần phải gắn bó với nguồn lực nào đó. Tuy nhiên hiện

7


nay, do bản chất cơng tác KHPT KTXH có tính chất bao quát cao, mang tính định
hướng là chính, người ta khó xác định một cách chính xác nguồn lực cụ thể cho các
hoạt động và chương trình của kế hoạch, vì vậy kế hoạch đơi khi xa rời nguồn lực
và nó trở nên như những khẩu hiệu, nghị quyết chung chung, không xác định nguồn
lực cụ thể để thực hiện. Đôi khi người ta thấy rằng bản KHPT KTXH và bản kế
hoạch ngân sách (là một bộ phận quan trọng của kế hoạch nguồn lực) hoàn toàn
tách rời nhau, đứng độc lập với nhau, khơng liên hệ gì với nhau. Điều này dẫn đến
kế hoạch KTXH không xác định được nguồn lực để thực hiện, còn kế hoạch ngân
sách thì khơng có căn cứ để xây dựng cũng như chi tiêu có hiệu quả.

- Kế hoạch trên cơ sở nguồn lực: Ở một khía cạnh khác, đặc biệt trong lập kế
hoạch ngân sách, kế hoạch đầu tư cần chú ý đến nguồn lực khi đặt ra mục tiêu. Cần
tính tốn các mục tiêu dựa trên “túi tiền” đang có hoặc sẽ có, nếu khơng sẽ dẫn đến
thiếu hụt nguồn lực hoặc đầu tư dàn trải, xé lẻ các chương trình, dự án, ơm đồm các
mục tiêu một cách khơng cần thiết và kém hiệu quả trong khi không đủ nguồn kinh
phí thực hiện.
- Kế hoạch dựa trên kết quả: Là muốn nói đến những tác động cuối cùng của
chu trình kế hoạch. Khi đặt kế hoạch xây dựng một cơng trình hạ tầng, chẳng hạn
đường giao thơng, nếu theo cách tư duy thông thường, khi tuyến đường được xây
dựng song là đạt mục tiêu kế hoạch. Tuy nhiên, lập kế hoạch dựa vào kết quả đòi
hỏi người lập kế hoạch phải xác định những tác động xa hơn, gián tiếp hơn của kết
quả đó, chẳng hạn như khả năng làm nâng cao mức sống vật chất và tinh thần của
người dân do tuyến đường đã tạo thuận lợi cho lưu thơng hàng hịa và giao lưu văn
hóa; ngồi ra những tác động tiêu cực của nó như nguy cơ hủy hoại mơi trường nếu
tuyến đường đó xun qua những khu rừng nguyên sinh sẽ tạo thuận lợi cho những
kẻ phá rừng chặt phá lâm sản.
- Kế hoạch dựa vào mục tiêu: Là dựa vào việc đặt ra mục tiêu từ trước, từ đó
mà đưa ra các giải pháp huy động nguồn lực để thực hiện mục tiêu. Kế hoạch mục
tiêu không dựa trên nguồn lực trước, để đẩy mạnh phát triển KTXH, các nhà hoạch

8


định đưa ra các mục tiêu phát triển, sau đó đưa ra các biện pháp khai thác các nguồn
lực để đạt được mục tiêu đó.
1.1.2. Khái niệm về cơng tác lập kế hoạch và lập kế hoạch kinh tế xã hội
Để có được bản kế hoạch phải tiến hành quá trình soạn lập. Tùy theo quy
mơ, mức độ và tính chất của hoạt động để tổ chức quá trình soạn lập với các mức độ
khác nhau. Nhiều khi quá trình soạn lập chỉ được hình thành trong đầu óc, suy nghĩ
của chủ thể (đó là kế hoạch hoạt động của cá nhân), cũng có thể là cuộc trao đổi

nhanh gọn bằng miệng hay bằng văn bản (kế hoạch buổi thảo luận, kế hoạch thực
tập). Các kế hoạch kinh tế, xã hội của một địa phương, một ngành… thì thường có
quy trình soạn lập. Kết quả của quá trình soạn lập kế hoạch là một Bản kế hoạch
chứa các nội dung cơ bản: Mục tiêu, cách thức, giải pháp thực hiện.
Lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội là việc thực hiện xây dựng bản kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội của đơn vị cho năm kế tiếp theo một trình tự nhất
định. Bản kế hoạch phải thể hiện đầy đủ các nội dung về mục tiêu, giải pháp thực
hiện, hoạt động cụ thể, dự kiến nguồn lực thực hiện... của tổng thể các lĩnh vực của
một cấp chính quyền.
1.1.3. Vai trị và ý nghĩa của cơng tác kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cho
một địa phương
Khái niệm kế hoạch cho chúng ta thấy nó có vai trò quan trọng trong đời
sống con người. Kế hoạch chỉ ra rằng một cá nhân, một tổ chức muốn đạt được các
mục tiêu, dự định của mình thì cần lập kế hoạch, qua đó sắp xếp các hoạt động,
nguồn lực, tổ chức việc thực hiện sao cho đạt hiệu quả cao nhất và đúng mục tiêu
mong đợi. Quản lý nhà nước về KTXH với mức độ rộng rãi và phức tạp của nó
càng cần phải có kế hoạch, do đó KH có vai trị rất to lớn. Như ở Việt Nam , qua
mỗi thời kỳ, công tác kế hoạch có vai trị khác nhau tùy thuộc việc nhà nước sử
dụng công cụ này như thế nào.
* Trong thời kỳ Công tác lập kế hoạch tập trung quan liêu bao cấp ở nước ta
(trước năm 1986): Trong thời kế hoạch tập trung quan liêu bao cấp, Việt Nam đã
áp dụng mơ hình Cơng tác lập kế hoạch trực tiếp theo kiểu của Liên Xô. KH được

9


coi như một công cụ quản lý KTXH của nhà nước. Với cơ chế KH tập trung theo
phương thức “giao – nhận” với hệ thống chằng chịt các chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà
nước, giao đến tận các cơ sở sản xuất kinh doanh theo cách bao cấp cả “đầu vào”
lẫn “đầu ra” trong quá trình sản xuất kinh doanh.

* Trong thời kỳ đổi mới (từ năm 1986 đến nay): Hiện nay chúng ta đang
thực hiện “cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng XHCN”.
Cơ chế này sử dụng thị trường với tư cách là công cụ điều tiết sản xuất, giá cả là cơ
sở để sản xuất, tiêu dùng và điều tiết các yếu tố nguồn lực. Với cơ chế này chúng ta
đã sử dụng KH như một công cụ định hướng phát triển KTXH, KH tầm vĩ mơ và
KH dưới dạng chính sách, nó bao gồm một hệ thống cả chiến lược phát triển, quy
hoạch phát triển, KHPT, chương trình phát triển và bao trùm tất cả các thành phần
kinh tế.
Với vai trị như vậy, KHPT KTXH đã góp phần quan trọng cho thành tựu 25
năm phát triển liên tục của nước ta, đồng thời góp phần tạo ra sự tiến bộ và công
bằng xã hội.
1.1.4. Cơ sở, sự cần thiết phải đổi mới công tác kế hoạch phát triển KT-XH cho
một địa phương
Ở việt nam, từ năm 1986, nước ta chuyển sang cơ chế thị trường đặt dưới sự
kiểm soát của nhà nước, công tác kế hoạch tập trung quan liêu bao cấp đã bị phủ
định từng phần, nhường chỗ cho các quy luật và nguyên tắc của kinh tế thị trường.
Việc chuyển sang cơ chế kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, định
hướng XHCN đòi hỏi cơng tác quản lý nhà nước nói chung, cơng tác KHPT KTXH
nói riêng cũng phải được cải cách, đổi mới. Từ năm 1986 đến nay công tác kế
hoạch tập trung quan liêu bao cấp về cơ bản đã được xóa bỏ, thay vào đó là hệ
thống kế hoạch định hướng, KHPT trong nền kinh tế thị trường.
Tuy nhiên, do còn lúng túng về lý luận, thiếu kinh nghiệm thực tiễn và còn
chịu ảnh hưởng nhất định của cơ chế cũ, cơ chế KH trong thời gian qua còn nhiều
bất cập, kém chất lượng, thiếu tính khả thi,… dẫn đến KHPT KTXH không đáp ứng
là công cụ điều hành, định hướng vĩ mơ của chính quyền các cấp; nhiều cấp, nhiều
ngành buông lỏng hoạt động kế hoạch; công tác kế hoạch bị xem nhẹ, mất dần vai
trị quan trọng của nó.

10



Đối với cấp xã - nơi gắn bó, tiếp xúc trực tiếp với người dân - ngoài những
yếu kém chung nêu trên - công tác kế hoạch càng không được chú ý. Ở xã khơng có
cán bộ chun trách về công tác kế hoạch, rất nhiều nơi, xã không lập KHPT KTXH
hàng năm và 5 năm, không thực hiện quản lý nhà nước, quản lý xã hội dựa trên kế
hoạch. Đồng thời trình độ và nhận thức của cán bộ về công tác kế hoạch cũng rất
hạn chế. Đa số cán bộ có trình độ trung học phổ thơng hoặc thấp hơn, chỉ có một số
được đào tạo trung, sơ cấp và đại học. Việc trang bị nghiệp vụ về cơng tác kế hoạch
cịn yếu, chưa đáp ứng được u cầu thực tế.
Từ thực tế trên đây đòi hỏi phải đổi mới (cải tiến) cơng tác kế hoạch nói
chung và cơng tác kế hoạch ở cấp xã nói riêng cho thích hợp với điều kiện mới.
Hiện nay ở một số tỉnh đã làm điểm về đổi mới công tác kế hoạch ở cấp xã. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư (KHĐT), Chính phủ đã có chủ trương ủng hộ việc đổi mới công
tác kế hoạch các cấp.
1.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VỀ CÔNG TÁC KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI CHO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH -KINH TẾ CẤP XÃ
1.2.1. Quy trình kế hoạch và quy trình lập kế hoạch
1.2.1.1. Quy trình kế hoạch
Quy trình kế hoạch bao gồm 4 giai đoạn được thể hiện qua sơ đồ 1.2. Tổng
quan về công tác kế hoạch sau:
Sơ đồ 1.2. Tổng quan về công tác kế hoạch
Tổng quan về công tác Kế hoạch

Năm báo cáo

Năm kế hoạch

Xây dựng
kế hoạch


Công tác
chuẩn bị

Theo dõi &
đánh giá

Thực hiện

11


* Giai đoạn chuẩn bị lập kế hoạch
- Phân công nhiệm vụ cán bộ đảm trách công tác lập kế hoạch tại đơn vị,
công việc này dược tiến hành trước mùa kế hoạch để xác định rõ những đối tượng
tham gia vào quá trình hỗ trợ hoặc trực tiếp lập kế hoạch cấp xã.
- Đào tạo Kiến thức, kỹ năng về nghiệp vụ kế hoạch chi cán bộ làm công tác
kế hoạch và một số đối tượng khác liên quan ở thôn, xã, huyện, tỉnh (nếu cần thiết)
- Chuẩn bị văn phòng phẩm, biểu mẫu Chuẩn bị giấy A0, A4, bảng phấn, bút
dạ, giấy màu, biểu mẫu lập kế hoạch (Bản trên giấy đối với thôn, các ban ngành và
bản trên máy tính cho cấp xã)… để phục vụ cho q trình lập kế hoạch ở xã và thơn.
- Chuẩn bị tài liệu liên quan đến công tác lập kế hoạch như các thơng tư, nghị
định, chính sách, báo cáo....
- Chuẩn bị kinh phí mua sắm văn phịng phẩm phục vụ cơng tác kế hoạch:
Trong dự tốn chi Ngân sách xã hàng năm và các nguồn khác.
* Giai đoạn xây dựng kế hoạch
Đây là quá trình tổ chức triển khai thu thập thông tin, tổng hợp và đánh giá
các thông tin, xác định các mục tiêu, chỉ tiêu giải pháp cho năm kế hoạch theo trình
tự nhất định nhằm xây dựng được bản kế hoạch đảm bảo chất lượng, sát thực và khả
thi, cụ thể
- Thu thu thập thông tin từ các ban, ngành đồn thể, các đơn vị đóng trên địa

bàn về đánh giá thực trạng năm báo cáo và định hướng, mục tiêu, giải pháp năm kế
hoạch theo từng lĩnh vực đảm trách.
- Thu thập thông tin từ thơn về thực trạng tình hình kinh tế xã hội năm báo cáo
và định hướng, giải pháp, đề xuất của thôn năm kế hoạch theo từng lĩnh vực.
- Thông tin định hướng của huyện về các chính sách, phân bổ ngân sách đầu
tư, các chương trình dự án...
- Căn cứ vào các luồng thông tin trên, cán bộ kế hoạch xã sẽ tổng hợp thông
tin, viết bản dự thảo kế hoạch
- Bản kế hoạch PTKTXH xã phải được thông qua HĐND xã và phê duyệt
trước khi chuyển cho cơ quan quản lý cấp trên.

12


* Giai đoạn thực hiện kế hoạch
Các tổ chức, cá nhân được giao thực hiện hoặc hỗ trợ tiến hành các hoạt
động trong quyết định phê duyệt kế hoạch của UBND xã chịu trách nhiệm thực hiện
kế hoạch (bao gồm đóng góp, đơn đốc, huy động các nguồn lực từ các bên liên
quan, tiến hành khâu nối, tổ chức thực hiện các hoạt động).
Căn cứ vào kế hoạch đã được duyệt, các đơn vị cần xây dựng và công bố kế
hoạch hoạt động, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cá nhân, cán bộ liên quan nhằm
đảm bảo thực hiện hoạt động đã đề ra đúng tiến độ.
Người tổ chức thực hiện phải tổ chức huy động hoặc tiếp nhận nguồn lực để thực
hiện các hoạt động đúng theo kế hoạch giao.
Trong quá trình thực hiện phải liên tục đánh giá những thuận lợi, khó khăn, đề
xuất giải pháp hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết, nội dung được thể
hiện trong các báo cáo hàng tháng hoặc báo cáo theo dõi, đánh giá theo chuyên đề.
* Giai đoạn theo dõi, đánh giá
Đây là công việc diễn ra thường xuyên, định kỳ phải phân tích đánh giá kết
quả đạt được, xác định hạn chế nguyên nhân, báo cáo lãnh đạo để lãnh đạo ra quyết

định, đề ra các giải pháp nhằm thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch đã đặt ra. Nhiệm vụ
này được thực hiện bởi các Trưởng thơn, cán bộ kế hoạch xã, các Ban, Ngành,
Đồn thể xã, HĐND xã, cơ quan chức năng cấp trên tổ chức thực hiện việc theo dõi
và đánh giá.
1.2.1.2. Quy trình lập kế hoạch
Quy trình lập kế hoạch: là một phần của quy trình kế hoạch; chỉ ra trình tự
các bước công việc bao gồm từ việc xây dựng cho đến phê duyệt bản kế hoạch.
Hiện nay hệ thống KHPT KTXH của Việt Nam áp dụng quy trình lập kế
hoạch “hai xuống một lên”, cụ thể như sau:
Chiều xuống thứ nhất:
- Hàng năm, vào tháng 6 hàng năm, Thủ tướng Chính phủ ra chỉ thị về việc
xây dựng KHPT KTXH và dự toán ngân sách nhà nước cho năm sau. Tiếp theo chỉ

13


thị của Thủ tướng Chính phủ, Bộ KHĐT ra văn bản hướng dẫn về công tác kế
hoạch cho các Bộ, Ngành và địa phương (cấp tỉnh).
- Các Bộ, Ngành, địa phương sau khi nhận được chỉ thị của Thủ tướng Chính
phủ và hướng dẫn của Bộ KHĐT sẽ tiến hành chỉ đạo việc lập kế hoạch, các cơ
quan chuyên môn về công tác kế hoạch sẽ hướng dẫn công tác lập kế hoạch. Cụ thể
như ở tỉnh, UBND tỉnh sẽ chỉ đạo các Sở, Ngành và cấp huyện; Sở KH&ĐT tư là
cơ quan hướng dẫn các đơn vị này xây dựng kế hoạch. Ở cấp huyện, UBND cấp
huyện sẽ chỉ đạo các Phòng, Ban, UBND cấp xã và Phòng TCKH hướng dẫn việc
lập kế hoạch. Đối với cấp xã, Chủ tịch UBND cấp xã chỉ đạo và tổ chức việc lập kế
hoạch.
Chiều lên:
- Sau khi nhận được chỉ đạo của UBND cấp huyện và hướng dẫn của Phòng
TCKH, các Phòng, Ban của cấp huyện và UBND các xã, phường, thị trấn tiến hành
xây dựng KHPT KTXH, báo cáo lên Phòng TCKH để tổng hợp chung thành kế

hoạch của cấp huyện. UBND cấp huyện thơng qua bản kế hoạch do Phịng TCKH
xây dựng và báo cáo lên Sở KHĐT.
- Sau khi nhận được chỉ thị của UBND cấp tỉnh và hướng dẫn của Sở KHĐT,
các Sở, Ngành của cấp tỉnh tiến hành xây dựng kế hoạch của đơn vị mình gửi về Sở
KHĐT. Trên cơ sở kế hoạch phát triển của các ngành của tỉnh và các huyện, thị, Sở
KHĐT tổng hợp thành bản KHPT KTXH của tỉnh báo cáo UBND tỉnh, UBND tỉnh
thông qua và báo cáo Bộ KHĐT.
- Ở Trung ương, các Bộ, Ngành tiến hành xây dựng kế hoạch sau khi nhận
được chỉ thị của Thủ tướng và hướng dẫn của Bộ KHĐT. Bản kế hoạch được gửi về
Bộ KHĐT. Bộ KHĐT tổng hợp thành kế hoạch chung của cả nước trên cơ sở KHPT
của các Bộ, Ngành, địa phương báo cáo Chính phủ.
Chiều xuống thứ hai:
Đến kỳ họp Quốc hội và Hội đồng nhân dân (HĐND) vào cuối năm, các cơ
quan này thông qua những chỉ tiêu chính và những giải pháp chủ yếu mang tính
định hướng kế hoạch cho năm tới. Trên cơ sở Nghị quyết của Quốc hội và HĐND,

14


Chính phủ, Chủ tịch UBND các cấp quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch định hướng
để triển khai thực hiện kế hoạch.
Sơ đồ 1.3: Mơ hình lập kế hoạch “2 xuống 1 lên”

Chính phủ, (UBND cấp trên); Bộ
KHĐT (Cơ quan kế hoạch cấp trên)

Chỉ đạo, hướng dẫn
xây dựng kế hoạch

Lập, báo cáo kế

hoạch lên trên

Giao chỉ tiêu
kế hoạch

UBND và cơ quan chuyên môn
cấp dưới
1.2.2. Phương pháp lập kế hoạch
Phương pháp lập kế hoạch là cách thức, biện pháp để xây dựng ra các bản
KHPT KTXH.
Phương pháp lập KHPT KTXH nói lên rằng việc soạn thảo, hoạch định ra
bản kế hoạch bằng cách nào, do một người hay nhiều người cùng thực hiện, trên cơ
sở tư quy, quan điểm và kỹ thuật nào. Trên cơ sở đó, phương pháp lập kế hoạch
quyết định đến nội dung, chất lượng, bản chất của bản kế hoạch.
Phương pháp lập kế hoạch thường gắn bó chặt chẽ với quy trình lập kế hoạch
và tư duy, quan điểm lập kế hoạch vì quy trình lập kế hoạch trong mỗi bước đều
quy định cách thức lập ra bản kế hoạch. Còn tư duy, quan điểm, kỹ thuật lập kế
hoạch cũng quyết định đến cách thức làm ra bản kế hoạch.
Khác với thời kỳ KH TTQLBC, phương pháp chủ đạo là áp đặt kế hoạch từ
trên xuống. Hiện nay, việc lập kế hoạch có chiều hướng từ dưới lên, việc lập kế
hoạch là cho bản thân các ngành, địa phương trên cơ sở định hướng của trung ương.
Tuy nhiên, về mặt kỹ thuật, để làm ra bản kế hoạch, theo quy trình kế hoạch
hiện nay ở nước ta, trước hết phải có sự chỉ đạo và hướng dẫn việc lập kế hoạch từ

15


×