Tải bản đầy đủ (.doc) (127 trang)

nâng cao chất lượng, hiệu quả theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại tỉnh thừa thiên huế trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH

…………/…………

…………/…………

PHAN THIÊN ĐỊNH

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TẠI
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CƠNG

Chun ngành: QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CƠNG
Mã số: 60 34 82
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS THÁI THANH HÀ

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2013
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Luận văn: “Nâng cao chất lượng, hiệu quả
theodõi, đánh giá thự c hiệ n kế hoạ ch phá t triể n kinh tế - xã hộ i tạ i
tỉ nh Thừ a Thiên Huế trong giai đoạn hiện nay” là cơng trình nghiên
cứu độc lập, do tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.
TS. Thái Thanh Hà. Các số liệu minh họa trong Luận văn là trung thực,
có trích dẫn cụ thể. Những kết quả tổng kết được từ Luận văn chưa
được sử dụng hay công bố ở bất kỳ một công trình nào khác.


Người thực hiện

Phan Thiên Định


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình và đầy trách
nhiệm, hiệu quả của PGS. TS. Thái Thanh Hà, Phó Trưởng Ban đào tạo,
Học viện Hành chính trong suốt q trình luận văn được thực hiện. Tôi
cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành của mình tới q thầy cơ Học viện
Hành chính, cơ sở Học viện Hành chính khu vực miền Trung, lãnh đạo và
công chức Sở Kế hoạch và Đầu tư Thừa Thiên Huế, xin cảm ơn tập thể
lớp cao học chuyên ngành hành chính cơng 16D, cảm ơn gia đình và bạn
bè đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi hồn thành chương trình Cao
học chun ngành Quản lý Hành chính công.
Người thực hiện

Phan Thiên Định


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
PHẦN 1 .................................................................................................................................1
MỞ ĐẦU................................................................................................................................1


1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................2
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn.........................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn...................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn.........................5
6. Những đóng góp mới của luận văn.....................................................................6
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn..........................................................6
8. Kết cấu của luận văn...........................................................................................7
PHẦN 2 .................................................................................................................................8
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..................................................................................................8
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ HOẠCH HÓA VÀ THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI.................................................................8

1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM.....................................................................................8
1.1.1. Các khái niệm về kế hoạch hóa KT-XH............................................................8
1.1.1.1. Hệ thống kế hoạch hóa kinh tế - xã hội phân theo nội dung.................................................................9
1.1.1.2. Hệ thống kế hoạch hóa kinh tế - xã hội phân theo thời gian..............................................................13
1.1.1.3. Hệ thống kế hoạch hóa kinh tế - xã hội phân theo cấp độ quản lý.....................................................16

1.1.2. Các khái niệm về TDĐG thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH....................16
1.1.2.1. Theo dõi thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH..................................................................................16
1.1.2.2. Đánh giá thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH..................................................................................18
1.1.2.3. Mục tiêu, chỉ tiêu và chỉ số TDĐG trong kế hoạch phát triển KT-XH...................................................19


1.2. VAI TRÒ CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI VÀ CỦA
CÔNG TÁC THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ TRONG VIỆC THỰC HIỆN KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI.....................................................25
1.1.1. Vai trò của kế hoạch phát triển KT-XH............................................................25
1.1.2. Vai trò của TDĐG trong việc thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH..............26

1.3. QUY TRÌNH LẬP, THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI....................................................................27
1.3.1. Quy trình lập kế hoạch phát triển KT-XH cấp quốc gia và cấp tỉnh...............27
1.3.2. Quy trình TDĐG thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH.................................30
1.3.2.1. Quy trình theo dõi và đánh giá truyền thống......................................................................................30
1.3.2.2. Quy trình theo dõi và đánh giá dựa trên kết quả ...............................................................................31

Chương 2..............................................................................................................................36
THỰC TRẠNG THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ.........................................................36

2.1. KHÁI QUÁT VỀ VỊ TRÍ ĐỊA LÝ- KINH TẾ; TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ
CÔNG TÁC KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI TẠI TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ..............................................................................................36
2.1.1. Vị trí địa lý- kinh tế.....................................................................................36
2.1.2. Tổ chức bộ máy và công tác kế hoạch phát triển KT-XH...............................39
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TDĐG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ..........................42
2.2.1. Chế tài cho công tác kế hoạch và TDĐG kế hoạch.........................................47
2.2.2. Tính khoa học của bản kế hoạch phát triển KT-XH .......................................50
2.2.3. Chất lượng nguồn thông tin ............................................................................53
2.2.3.1. Các loại nguồn thông tin.....................................................................................................................53
2.2.3.2. Tần suất thu thập thông tin ...............................................................................................................58
2.2.3.3. Mức độ tin cậy của nguồn thông tin ..................................................................................................60
2.2.3.4. Mức độ đầy đủ của hệ thống chỉ số/chỉ tiêu KT-XH trong việc phản ánh đúng tình hình KT-XH.........60

2.2.4. Nhân lực cho công tác TDĐG..........................................................................61
2.2.4.1. Số lượng và tổ chức bộ máy...............................................................................................................61
2.2.4.2. Năng lực thu thập, xử lý, phân tích, đánh giá của cán bộ TDĐG.........................................................63


2.2.5. Cơ chế lưu trữ và chia sẻ thông tin .................................................................64
2.2.6. Hạ tầng kỹ thuật (phần cứng) phục vụ công tác TDĐG..................................69


2.2.7. Phần mềm quản lý dữ liệu và xử lý số liệu chuyên biệt cho TDĐG...............71
2.2.8. Kinh phí cho hoạt động khảo sát, điều tra .....................................................72
2.2.9. Tính trung thực, khách quan trong cơng tác TDĐG........................................73
2.2.10. Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của cơng tác TDĐG
kế hoạch phát triển KT-XH........................................................................................75
Chương 3..............................................................................................................................90
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY...................90

3.1. Quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước về công tác kế hoạch phát
triển KT-XH...........................................................................................................90
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác TDĐG thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế- xã hội tại tỉnh Thừa Thiên H́..................................91
3.2.1. Nhóm giải pháp chung (vĩ mơ):.......................................................................93
3.2.1.1. Đổi mới phương pháp lập kế hoạch và phương pháp TDĐG......................93
3.2.1.2. Nâng cao chất lượng nguồn thông tin phục vụ TDĐG.................................95
3.2.1.3. Thể chế hóa cơng tác kế hoạch hóa phát triển KT-XH nói chung, cơng tác
TDĐG nói riêng..........................................................................................................97
3.2.2. Nhóm giải pháp trực tiếp:.................................................................................97
3.2.2.1. Hoàn thiện bộ máy và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện công
tác TDĐG....................................................................................................................97
3.2.2.2. Xây dựng cơ chế lưu trữ và chia sẻ thông tin...............................................99
3.2.2.3. Tăng cường đầu tư hạ tầng kỹ thuật và kinh phí hoạt động.......................100
3.2.2.4. Tin học hóa quy trình TDĐG.....................................................................101
3.2.2.5. Tơn trọng tính trung thực, khách quan......................................................102
KẾT LUẬN........................................................................................................................104

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................106
PHỤ LỤC...........................................................................................................................108

1. Phiếu khảo sát thu thập số liệu sơ cấp...........................................................108
2. Cơ sở dữ liệu khảo sát được mã hóa trên phần mềm SPSS..........................113


............................................................................................................................... 113
3. Các bảng thống kê mô tả.................................................................................114


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCH TW

Ban chấp hành trung ương

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment)

GDP

Tổng sản phẩm nội địa (Gross Domestic Product)

HĐND

Hội đồng nhân dân

KT-XH


Kinh tế - xã hội

NGO

Tổ chức phi chính phủ (Non-governmental organization)

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance)

SLGP

Ban QLDA Tăng cường năng lực địa phương trong xây dựng và thực
hiện kế hoạch phát triển KT-XH

SCSM

Ban QLDA Tăng cường năng lực theo dõi và đánh giá lập kế hoạch
KT-XH tỉnh Thừa Thiên Huế

TDĐG

Theo dõi và đánh giá

UBND

Ủy ban nhân dân

UNICEF


Quỹ Khẩn cấp Nhi đồng Quốc tế Liên Hiệp Quốc (United Nations
International Children's Emergency Fund). Nay là Quỹ nhi đồng liên
hiệp quốc (United Nations Children's Fund)

WAN

Mạng máy tính diện rộng (Wide Area Networks – WAN)


DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
Trải qua hơn 25 năm đổi mới, đất nước chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu
quan trọng về chính trị, kinh tế và xã hội. Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế quốc
tế, suy thoái kinh tế tồn cầu, Việt Nam tiếp tục có những giải pháp đối phó hiệu
quả, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức tương đối khá: 6,5% (2010); 5,89%
(2011); 5,03% (2012). Sự ổn định về chính trị, sự phát triển vững chắc về kinh tế xã hội làm cho Việt Nam đã và đang trở thành một điểm đến hấp dẫn, được các nhà
đầu tư quốc tế quan tâm. Trong kết quả đó, khơng thể khơng nhắc đến vai trị quan
trọng của cơng tác kế hoạch hóa nói chung, cơng tác TDĐG thực hiện kế hoạch phát
triển KT-XH nói riêng.
Tuy nhiên, những khó khăn về kinh tế trong các năm gần đây đã làm bộc lộ
những điểm bất cập trong quản lý, điều hành kinh tế vĩ mô. Sự phục hồi, lấy lại đà
tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam chậm hơn nhiều so với các nước trong khu vực.
Khoảng cách tuyệt đối về phát triển kinh tế giữa Việt Nam và các nước trong khu
vực ngày một cách xa. Theo Thống kê của Quỹ Tiền tệ quốc tế, giai đoạn 20112012, các nước ASEAN gồm Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan

đều tăng trưởng cao hơn giai đoạn 2008-2010, trong khi tốc độ tăng trưởng của Việt
Nam suy giảm trong cả hai giai đoạn này. Tăng trưởng của nước ta đã bắt đầu xu
thế giảm nhanh và liên tục từ cuối 2007 và đến năm 2012 đã nằm ở mức thấp nhất
kể từ năm 2000. Có nhiều nguyên nhân cho tồn tại này, song một trong những
nguyên nhân sâu xa được các chuyên gia kinh tế đầu ngành đưa ra tại Hội nghị Báo
cáo đánh giá giữa kỳ tình hình thực hiện kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế - xã hội
2011-2015, vừa diễn ra vào tháng 9 năm 2013 vừa qua, đó là căn bệnh thành tích.
Sự kém hiệu quả trong việc áp dụng các gói giải pháp điều hành kinh tế vĩ mô đã
khiến các nhà khoa học, các nhà quản lý nghĩ đến một điều: sự trung thực của các
con số thực trạng. Nhiều ý kiến của các chuyên gia kinh tế tại hội nghị này khởi đầu
cho một sự nghi ngờ có cơ sở về những số liệu phát triển KT-XH mà bao năm qua
chúng ta đã tin tưởng gần như tuyệt đối để điều hành, quản lý nền kinh tế.


2
Với mục tiêu mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại, Việt Nam đang đứng trước những thách thức to lớn:
tiếp tục đường lối đổi mới một cách nhất quán; thay đổi phương thức quản lý, điều
hành kinh tế vĩ mô; thực hiện tái cấu trúc nền kinh tế; chuyển đổi mơ hình tăng
trưởng, nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; phát huy và sử dụng hiệu
quả nhất mọi nguồn lực trong và ngoài nước để phát triển nhanh và bền vững. Theo
đó, cơng tác kế hoạch hóa phát triển KT-XH cần phải có sự thay đổi căn bản, tồn
diện về mọi mặt. Trong đó, vai trị công tác TDĐG cần phải được xem xét lại, như
một công cụ đặc biệt quan trọng để cung cấp dữ liệu cho việc hoạch định, triển khai,
điều chỉnh các chính sách quản lý KT-XH của quốc gia.
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xét dưới góc độ kinh tế học, một xã hội có ba nhiệm vụ cơ bản phải hoàn
thành. Đó là: phải quyết định sẽ sản xuất những loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
gì ?; sản xuất bao nhiêu, ở đâu và theo phương thức nào?; và, phân phối như thế nào
các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã sản xuất cho các đối tượng hưởng thụ. Mỗi chế

độ xã hội khác nhau sẽ có những phương cách khác nhau để giải quyết các vấn đề
trên. Tuy mỗi chế độ xã hội, mỗi quốc gia, trong từng thời kỳ khác nhau, có sự nhận
thức khác nhau về tầm quan trọng của công tác kế hoạch hóa, song hầu hết đều xem
kế hoạch hóa là một trong những công cụ, phương thức điều hành quan trọng để
giải quyết ba nhiệm vụ cơ bản trên của mình.
Hệ thống kế hoạch hoá trong điều kiện nền kinh tế chuyển đổi sang cơ chế
kinh tế thị trường ở Việt Nam đang từng bước được đổi mới, trở thành công cụ đắc
lực điều tiết vĩ mơ nền kinh tế. Q trình chuyển sang nền kinh tế thị trường, hội
nhập sâu vào nền kinh tế thế giới địi hỏi cơng tác kế hoạch cần phải đi trước một
bước, vừa có tầm nhìn dài hạn, vừa phải linh hoạt theo hàng năm để huy động tối đa
mọi nguồn lực cho sự phát triển; việc triển khai thực hiện kế hoạch phải triệt để,
thống nhất; việc TDĐG phải đảm bảo phản ánh kịp thời, đúng bản chất kết quả triển
khai kế hoạch.


3
Tuy nhiên, đến nay, theo đánh giá của các cơ quan chuyên môn và các tổ chức
quốc tế, công tác kế hoạch hóa của Việt Nam vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại như: thiếu
cơ sở thực tế, ôm đồm và nặng về thành tích khi lập kế hoạch; quy trình và phương
pháp kế hoạch chưa hợp lý; nhiều chỉ tiêu quan trọng và phức tạp khơng có những
phương pháp tính một cách rõ ràng và thống nhất. Cũng chính từ các tồn tại này, công
tác TDĐG các kế hoạch đề ra hiện được coi là còn quá yếu; hầu như việc TDĐG việc
hiện chỉ mang tính hình thức, chưa có tác động nhiều đến việc điều hành thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và lập kế hoạch cho các giai đoạn sau. Công tác
kế hoạch của Tỉnh Thừa Thiên Huế khơng nằm ngồi tình trạng này.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác kế hoạch thông qua việc tập trung
đi sâu vào làm rõ thực trạng, tồn tại trong công tác TDĐG việc thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội; qua đó, đưa ra những giải pháp về đổi mới công tác TDĐG
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế là vấn đề cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Qua xem xét danh mục các đề tài luận văn thạc sỹ đã thực hiện tại Học viện
Hành chính các năm trước đây cũng như tìm kiếm từ các nguồn thông tin khác trên
mạng internet, tôi nhận thấy chưa có đề tài, công trình nghiên cứu nào liên quan
trực tiếp đến đề tài đang nghiên cứu. Vì vậy luận văn này đã lựa chọn chủ đề nghiên
cứu nói trên. Tuy nhiên, tính học thuật của luận văn được đặt lên trên hết khi so
sánh với một số dự án nâng cao năng lực do các tổ chức quốc tế đang triển khai tại
một số địa phương, ngành trong phạm vi toàn quốc như:
- Dự án “Tăng cường năng lực theo dõi và đánh giá dự án Việt Nam Ôxtrâylia-Giai đoạn II” (VAMESP II) do Ôxtrâylia tài trợ triển khai tại Bộ Kế
hoạch và Đầu tư giai đoạn từ năm 2004-2007.
- Dự án “Tăng cường năng lực chính quyền địa phương trong việc xây dựng
và triển khai kế hoạch và ngân sách phát triển kinh tế-xã hội và quản lý các nguồn
lực công” (SLGP) do UNDP và một số tổ chức tài trợ triển khai tại Hà Nội và 4
tỉnh: Bắc Kạn, Vĩnh Phúc, Quảng Nam và Trà Vinh trong giai đoạn từ tháng
4/2005-4/2009.


4
- Dự án “Tăng cường năng lực địa phương trong công tác theo dõi việc thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội” (SCSM) do Chương trình phát triển LHQ
(UNDP) và Tổ chức phát triển Hà Lan (SNV) tại Việt Nam tài trợ thực hiện tại tỉnh
Thừa Thiên Huế trong giai đoạn 12/2007-10/2009.
- Dự án “Tăng cường cải cách lập kế hoạch ở cấp trung ương và cấp địa
phương” (SPR) do Chính phủ Vương quốc Bỉ viện trợ khơng hồn lại, triển khai tại
Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong giai đoạn từ tháng 11/2008-11/2012.
Phần lớn các đề tài luận văn tốt nghiệp đại học, thạc sỹ, tiến sỹ đã được công
bố chủ yếu tập trung vào vấn đề đổi mới công tác kế hoạch hóa nói chung. Trong
đó, trọng tâm của vấn đề thường được các tác giả đề cập là quy trình, phương pháp
và định hướng trong công tác lập kế hoạch. Với một góc nhìn khác, luận văn này
được xây dựng trên cơ sở quan điểm: để đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác kế hoạch hóa thì trước hết cần phải đổi mới công tác TDĐG việc thực hiện

kế hoạch; theo hướng, làm cho công tác này phản ảnh đúng thực chất kết quả triển
khai các kế hoạch. Qua đó, chỉ rõ nguyên nhân không đạt được kết quả là do chất
lượng lập kế hoạch kém hay do tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch không hiệu
quả. Từ đó, từng bước hoàn thiện các khâu của quy trình kế hoạch. Đây cũng là
nhiệm vụ mà đề tài luận văn này cần tập trung nghiên cứu .
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:
Mục đích của đề tài là trên cơ sở phân tích cơ sở lý luận, nghiên cứu thực
trạng, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác theo dõi và đánh giá thực hiện kế
hoạch phát triển KT-XH tại tỉnh Thừa Thiên Huế; góp phần nâng cao chất lượng,
hiệu quả, hiệu lực công tác kế hoạch hóa phát triển KT-XH trên địa bàn tỉnh.
- Nhiệm vụ:
Để thực hiện được mục đích trên, luận án văn thực hiện các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, hệ thống lại các vấn đề lý luận liên quan đến công tác kế hoạch hóa
phát triển KT-XH và công tác lập, TDĐG thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH.


5
Thứ hai, khảo sát thực trạng công tác lập, TDĐG thực hiện kế hoạch phát
triển KT-XH tại một số địa phương và ngành trên địa bàn Thừa Thiên Huế. Từ đó
phân tích, đánh giá, rút ra những vấn đề chung nhất của thực trạng công tác lập,
TDĐG thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
Thứ ba, phân tích, đề xuất giải pháp để giải quyết nâng cao chất lượng, hiệu
quả, hiệu lực TDĐG thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: tập trung vào các vấn đề:
Một là, công tác thu thập, phân tích, xử lý hệ thống thơng tin phục vụ cho
công tác lập, theo dõi và đánh giá kế hoạch phát triển KT-XH địa phương.
Hai là, nhu cầu phân tích cơ sở dữ liệu phục vụ cho cơng tác lập, theo dõi
và đánh giá kế hoạch phát triển KT-XH địa phương của hệ thống các cơ quan

chính quyền.
- Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài được triển khai nghiên cứu trọng phạm vi khơng gian tồn tỉnh Thừa
Thiên Huế với trọng tâm là các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan trực tiếp đến
công tác xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH; TDĐG thực hiện kế hoạch; thống
kê; lãnh đạo, điều hành triển khai thực hiện kế hoạch và triển khai thực hiện kế
hoạch KT-XH.
Thời gian nghiên cứu: trong khoảng từ năm 2006 đến năm 2010 (tương ứng
với kỳ kế hoạch 5 năm 2006-2010) và từ năm 2011 đến năm 2013.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Cơ sở lý luận
Nghiên cứu về lý luận và thực trạng công tác TDĐG thực hiện kế hoạch phát
triển KT-XH trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế là nghiên cứu mối quan hệ từ quá
trình lập kế hoạch cho đến quá trình TDĐG kế hoạch phát triển KT-XH trên cơ sở
phương pháp duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác - LêNin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và quan điểm, đường lối của Đảng.


6
- Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp sẽ thực hiện để đạt được những mục tiêu và nội dung trên:
Sử dụng phương pháp thu thập thông tin, bao gồm: thu thập các tài liệu khoa
học, tài liệu về thực tế triển khai công tác TDĐG thực hiện kế hoạch phát triển KTXH trong nước và trên thế giới, nhằm hệ thống lại các vấn đề lý luận liên quan đến
công tác kế hoạch hóa phát triển KT-XH nói chung và công tác lập, TDĐG thực
hiện kế hoạch phát triển KT-XH nói riêng.
Sử dụng phương pháp phương pháp nghiên cứu có sự tham gia và phương
pháp điều tra xã hội học bằng bảng hỏi để khảo sát thực trạng công tác lập, TDĐG
thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH tại một số địa phương và ngành trên địa bàn
Thừa Thiên Huế. Qua đó, phân tích, đánh giá nhằm rút ra những vấn đề chung nhất
của thực trạng công tác lập, TDĐG thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội tại

tỉnh Thừa Thiên Huế.
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để đề xuất phương
hướng, giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả, hiệu lực TDĐG thực hiện kế hoạch
phát triển KT-XH tại tỉnh Thừa Thiên Huế trên cơ sở lý thuyết khoa học và thực
trạng tình hình TDĐG trên địa bàn tỉnh.
Sử dụng phương pháp chuyên gia để phản biện, củng cố cơ sở lý luận, hoàn
chỉnh giải pháp đã đưa ra.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Đưa ra lý luận và giải pháp tồn diện nhằm triển khai một cách có hiệu quả
cơng tác TDĐG kế hoạch KT-XH trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Góp phần hoàn thiện lý luận về vai trò của công tác TDĐG kế hoạch phát
triển KT-XH trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH 5
năm và hàng năm trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Qua đó, đưa ra những phương
hướng, giải pháp có tính khả thi để nâng cao hơn nữa hiệu lực, hiệu quả công tác kế
hoạch phát triển KT-XH trong kỳ kế hoạch 2011-2015 và các kỳ kế hoạch tiếp theo
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.


7
8. Kết cấu của luận văn
Đề tài gồm 3 phần chính: phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận.
Ngồi ra cịn có bảng danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng, tài liệu tham khảo
và phụ lục kèm theo. Kết cấu cụ thể như sau:
Phần 1: Mở đầu
Phần 2: Nội dung nghiên cứu
Chương I. Lý luận cơ bản về kế hoạch hóa và TDĐG thực hiện kế hoạch
phát triển KT-XH
Chương II. Thực trạng TDĐG thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH tại
tỉnh Thừa Thiên Huế

Chương III. Giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác TDĐG
thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH tại tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn
hiện nay
Phần 3: Kết luận


8
PHẦN 2
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ HOẠCH HÓA VÀ THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1.1.1. Các khái niệm về kế hoạch hóa KT-XH
Kế hoạch là một trong những chức năng cơ bản của quy trình quản lý. Nó thể
hiện ý đồ của chủ thể về sự phát triển trong tương lai của đối tượng quản lý và các
giải pháp để thực hiện.
Từ điển Tiếng Việt do Trung tâm Từ điển VIETTEX phát hành năm 2011
định nghĩa:
“Kế hoạch là toàn bộ những điều vạch ra một cách có hệ thống và cụ thể về
cách thức, trình tự, thời hạn tiến hành những cơng việc dự định làm trong một thời
gian nhất định, với mục tiêu nhất định”.
“Kế hoạch hóa là làm cho phát triển một cách có kế hoạch”.
[17], tr. 624
PGS. TS Ngơ Dỗn Vịnh, Viện trưởng Viện Chiến lược phát triển Bộ Kế
hoạch và Đầu tư cho rằng: “... nói đến kế hoạch hóa tức là nói đến lập kế hoạch và
biến kế hoạch thành thực tế cuộc sống đối với một công việc cụ thể hay đối với một
hệ thống nhất định” [18]
Hiện nay, kế hoạch hóa phát triển KT-XH đang được hiểu phổ biến như là một
trong những phương thức quản lý KT-XH của nhà nước theo mục tiêu; nó thể hiện

những mục tiêu, chỉ tiêu, kết quả phát triển KT-XH phải đạt được trong một khoảng
thời gian nhất định của quốc gia, địa phương, vùng lãnh thổ hay ngành kinh tế và
những giải pháp, chính sách nhằm đạt được các mục tiêu đó một cách hiệu quả nhất.
“Kế hoạch hóa khơng chỉ là lập kế hoạch mà cịn là q trình tổ chức, thực
hiện và theo dõi, đánh giá kết quả. Lập kế hoạch là lựa chọn một trong những
phương án hoạt động cho tương lai của toàn bộ hay từng bộ phận của nền kinh tế.


9
Còn tổ chức theo dõi và thực hiện được thể hiện bằng hệ thống các chính sách áp
dụng trong từng thời kỳ kế hoạch xem như là cam kết của Chính phủ đối với hệ
thống kinh tế” [11], tr.30.
1.1.1.1. Hệ thống kế hoạch hóa kinh tế - xã hội phân theo nội dung
Q trình kế hoạch hóa là một hệ thống có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau của các bộ phận cấu thành bao gồm các chiến lược phát triển, quy hoạch
phát triển, kế hoạch phát triển và các chương trình, dự án phát triển.
* Chiến lược phát triển
“Chiến lược phát triển kinh tế xã hội là hệ thống các phân tích, đánh giá
và lựa chọn về quan điểm mục tiêu tổng quát, định hướng phát triển các lĩnh
vực chủ yếu của đời sống xã hội và các giải pháp cơ bản, trong đó bao gồm các
chính sách về cơ cấu, cơ chế vận hành hệ thống kinh tế xã hội nhằm thực hiện
mục tiêu đặt ra trong một khoảng thời gian dài” [11], tr.61-62.
Thông thường thời gian của chiến lược trong khoảng 10 năm. Một số
chiến lược có thời gian mở rộng đến 20, 25 năm; khoảng thời gian sau 10 năm
được gọi là “tầm nhìn”. Các quan điểm, định hướng, chính sách cho phần “tầm
nhìn” mang tính chất định tính nhiều hơn, mềm hơn so với phần chiến lược.
Nội dung của phần “tầm nhìn” tạo ra định hướng, sự chuyển tiếp cho phần
“chiến lược”.
Xây dựng và quản lý KT-XH bằng chiến lược phát triển giúp cho các nhà
lãnh đạo định hướng cho sự phát triển của đất nước cũng như xác định các kết

quả quan trọng phải đạt được qua những mốc thời gian nhất định. Quản lý KTXH bằng chiến lược giúp các nhà quản lý ý thức và tận dụng được các cơ hội
có trong tương lai vào mục tiêu phát triển, giảm thiểu được rủi ro do các biến
động không lường trước của các điều kiện môi trường.
Chức năng chủ yếu của chiến lược là định hướng cho sự phát triển của
đất nước trong một thời gian dài, nên chiến lược mang nặng tính chất định tính
(quan điểm phát triển, định hướng phát triển, chính sách cho sự phát triển...).
Tuy nhiên, để mang tính khả thi, chiến lược cũng phải mang tính chất định


10
lượng trên một số vấn đề liên quan đến các tính tốn, dự báo để đưa ra luận cứ
cho quan điểm, định hướng và chính sách phát triển.
Một bản chiến lược phải nêu lên được các vấn đề sau:
Một là: thực trạng. Thực trạng thực chất là trả lời cho câu hỏi: chúng ta
đang ở đâu ?. Thực trạng không phải chỉ xét ở trạng thái tĩnh vào thời điểm lập
chiến lược, mà phải được nhìn nhận trong xu thế trạng thái động của suốt một
thời gian dài tương đương với thời gian chiến lược sẽ được xây dựng.
Hai là: quan điểm phát triển. Quan điểm phát triển là những tư tưởng chủ
đạo thể hiện tính định hướng của chiến lược. Các quan điểm chủ đạo này là cơ
sở để hoạch định các chính sách nhằm tập trung nguồn lực vào các mục tiêu
trọng yếu, tạo ra động lực xuyên suốt cho quá trình thực hiện chiến lược.
Ba là: mục tiêu phát triển. Mục tiêu của chiến lược là mục tiêu tổng quát,
tập trung vào phát triển KT-XH đất nước. Nó khơng đơn thuần là các chỉ số đầu
ra, đầu vào của các hoạt động KT-XH, mà xa hơn, chính là sự tác động của các
chỉ số đó đến đời sống KT-XH. Mục tiêu này chính là những biến đổi tích cực,
quan trọng trong đời sống KT-XH cần đạt được qua một thời kỳ thực hiện
chiến lược. Mục tiêu thông thường có cả tính chất định lượng cũng như định
tính; nhưng những mục tiêu định lượng cũng chính là nhằm đích đến cuối cùng
đạt được những thay đổi tích cực trong định tính. Mục tiêu của chiến lược ln
gắn với từng nhiệm vụ, hệ thống giải pháp, và các chỉ số kết quả đầu ra, đầu

vào nhất định.
Bốn là: hệ thống các chính sách và giải pháp; bao gồm tất cả những cơ
chế, chính sách, giải pháp tổng quan để vận hành hệ thống KT-XH cũng như
khai thác, quản lý, sử dụng các nguồn lực phát triển một cách đồng bộ vào việc
thực hiện các mục tiêu phát triển của chiến lược.
* Quy hoạch phát triển
Quy hoạch là sự cụ thể hóa chiến lược cả về mục tiêu và giải pháp trong
thực tiễn phát triển KT-XH.


11
“Quy hoạch phát triển thể hiện tầm nhìn, sự bố trí chiến lược về thời gian và
khơng gian lãnh thổ, xây dựng khung vĩ mô về tổ chức không gian để chủ động
hướng tới mục tiêu, đạt hiệu quả cao, phát triển bền vững” [11], tr.65.
Quy hoạch còn là chiếc cầu nối giữa chiến lược và kế hoạch. Nó là
“khung” để đảm bảo cho các kế hoạch được chi tiết hóa trong một tổng thể đã
được định hình trước, nó làm cho kế hoạch đảm bảo tính năng động nhưng
khơng chệch hướng mục tiêu chiến lược đã đề ra.
Quy hoạch phát triển bao gồm: quy hoạch tổng thể KT-XH, quy hoạch
ngành và quy hoạch vùng lãnh thổ.
Quy hoạch tổng thể KT-XH, về bản chất, xét cho cùng, vẫn mang tính
định hướng. Tuy nhiên, “khâu quan trọng nhất của quy hoạch là luận chứng về
tính tất yếu, hợp lý cho sự phát triển và tổ chức không gian KT-XH dài hạn dựa
trên sự bố trí hợp lý bền vững kết cấu hạ tầng vật chất- kỹ thuật phù hợp với
những điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái” [11], tr.66.
Quy hoạch tổng thể KT-XH là cơ sở để xây dựng các quy hoạch ngành,
quy hoạch vùng lãnh thổ. Lúc này các cơ cấu phát triển ngành, địa phương, vùng
lãnh thổ sẽ được thể hiện rõ hơn; các nguồn lực cho sự phát triển ngành, địa
phương, vùng lãnh thổ cũng được hoạch định một cách cụ thể hơn, sát hơn với
thực tế nhưng vẫn đảm bảo cân đối trong một tổng thể phát triển KT-XH nói

chung; làm cơ sở cho việc xây dựng các kế hoạch, chương trình, dự án phát triển.
* Kế hoạch phát triển
“Kế hoạch phát triển là một công cụ quản lý và điều hành vĩ mơ nền kinh tế
quốc dân, nó là sự cụ thể hoá các mục tiêu định hướng của chiến lược phát triển
kinh tế xã hội theo từng thời kỳ bằng hệ thống các chỉ tiêu mục tiêu và chỉ tiêu biện
pháp định hướng phát triển và hệ thống các chính sách, cơ chế áp dụng trong thời
kỳ kế hoạch” [11], tr. 68
Kế hoạch phát triển thường được xác định trong khoảng thời gian hàng năm,
5 năm hoặc 10 năm. Kế hoạch 10 năm thường chính là chiến lược. Có thể nói, tính
phân đoạn chính là đặc trưng của kế hoạch.


12
Tính định lượng cao là sự khác biệt của kế hoạch phát triển so với chiến lược
phát triển. Do được xác định là công cụ điều hành KT-XH trong một thời gian ngắn
hơn so với chiến lược nên kế hoạch phát triển cũng được xây dựng một cách chi
tiết, cụ thể và ổn định hơn. Tất nhiên, vì thế, tính uyển chuyển, tính mở của kế
hoạch phát triển cũng thấp hơn so với chiến lược phát triển. Nếu như chiến lược
phát triển vạch ra những định hướng để phát triển, thì mục tiêu của kế hoạch là đạt
được những kết quả cụ thể để hướng đến mục tiêu đã đặt ra trong chiến lược. Trong
một số lĩnh vực, kế hoạch phát triển cũng chính là chỉ tiêu pháp lệnh mà các chủ thể
thực hiện cần đạt tới trong kỳ kế hoạch.
Hệ thống kế hoạch phát triển KT-XH bao gồm nhiều kế hoạch chi tiết như:
kế hoạch phát triển vùng kinh tế, kế hoạch sử dụng đất, kế hoạch chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, kế hoạch phát triển KT-XH từng địa phương. Nó cũng bao gồm cả
những cân đối về vốn ngân sách, vốn đầu tư, thanh toán quốc tế....
Một trong những nội dung hết sức quan trọng trong kế hoạch phát triển KTXH là hệ thống các chỉ tiêu. Đây là thước đo kết quả của những nhiệm vụ phải thực
hiện trong kỳ kế hoạch. Hệ thống chỉ tiêu này được xây dựng trên tiêu chí phạm vi
tính tốn (chỉ tiêu kế hoạch của quốc gia, chỉ tiêu kế hoạch của địa phương, chỉ tiêu
kế hoạch của từng ngành, lĩnh vực...); tiêu chí nội dung (chỉ tiêu phát triển kinh tế,

chỉ tiêu phát triển xã hội, chỉ tiêu lồng ghép giữa phát triển kinh tế với phát triển xã
hội và ngược lại); tiêu chí quản lý (chỉ tiêu pháp lệnh, chỉ tiêu hướng dẫn, chỉ tiêu
dự báo); tiêu chí phạm vi đơn vị đo lường (chỉ tiêu hiện vật, chỉ tiêu giá trị, chỉ tiêu
tuyệt đối, chỉ tiêu tương đối).
* Các chương trình và dự án phát triển KT-XH
Thực hiện các chương trình quốc gia nhằm tập trung nguồn lực của xã hội
vào giải quyết một cách có trọng tâm các vấn đề có tính chất bức xúc trong KT-XH
là một trong những phương pháp kế hoạch hóa đang được áp dụng trên nhiều quốc
gia. Các chương trình quốc gia là sự cụ thể hóa, đưa nhiệm vụ của kế hoạch phát
triển KT-XH vào cuộc sống. Do đó, chương trình quốc gia luôn bao hàm mục tiêu,
chỉ tiêu và giải pháp cụ thể để giải quyết một vấn đề quan trọng, đột phá có tính bức


13
xúc nhất định của xã hội. Chương trình quốc gia thường được nhất quán trong suốt
thời kỳ chiến lược, xuyên qua nhiều kỳ kế hoạch khác nhau, được thực hiện trên
một phạm vi rộng địa phương, lĩnh vực và được giao cụ thể cho một đơn vị nhất
định chủ trì tổ chức thực hiện. Các chương trình quốc gia, dự án luôn gắn liền với
các nguồn lực đầu tư cụ thể, được cân đối chung trong tổng thể nguồn lực KT-XH
quốc gia.
Dự án phát triển KT-XH là sự triển khai kế hoạch, chương trình phát triển.
Dự án phát triển ln gắn liền với nguồn lực đầu tư và nhằm để thực hiện đầu tư
một cơng trình hoặc nhóm cơng trình nhất định theo mục tiêu đã đặt ra ban đầu, khi
xác định sự cần thiết phải đầu tư và quyết định đầu tư.
1.1.1.2. Hệ thống kế hoạch hóa kinh tế - xã hội phân theo thời gian
Mỗi quốc gia có sự phân chia kế hoạch theo các khoảng thời gian khác
nhau. Việt Nam cũng như các nước phát triển khác sử dụng hai mức kế hoạch: kế
hoạch trung hạn và kế hoạch ngắn hạn hàng năm. Trong đó, kế hoạch trung hạn
được xác định khoảng thời gian là 5 năm, kế hoạch ngắn hạn được xác định là kế
hoạch hàng năm.

* Kế hoạch 5 năm
Kế hoạch 5 năm vừa là sự cụ thể hoá các chiến lược phát triển KT-XH và
quy hoạch phát triển vừa là công cụ định hướng cho các kế hoạch hàng năm; là cầu
nối giữa chiến lược phát triển, quy hoạch phát triển với các kế hoạch hàng năm. Kế
hoạch 5 năm là công cụ chuyển các mục tiêu mang tính định tính cao trong chiến
lược, quy hoạch thành các công việc cụ thể, mang nặng tính định lượng phải thực
hiện trong kế hoạch hàng năm.
Kế hoạch 5 năm có thời gian triển khai phù hợp với nhiệm kỳ chính trị, chu
kỳ hạch tốn kinh tế quốc gia nên thuận lợi cho việc tổ chức, điều hành của các
cấp chính quyền. Nghị quyết Đại hội IX của Đảng Cộng Sản Việt Nam xác định:
“xây dựng kế hoạch 5 năm trở thành công cụ chủ yếu của hệ thống kế hoạch hoá
phát triển”.
Nội dung chủ yếu của kế hoạch 5 năm bao gồm:


14
Một là, xác định nhiệm vụ tổng quát, các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu phát triển
kinh tế –xã hội như: mục tiêu tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, huy
động tiết kiệm, các chỉ tiêu về phúc lợi xã hội... trong thời hạn 5 năm.
Hai là, xác định các vấn đề quan trọng, bức xúc, trọng yếu cần phải tập trung
giải quyết để hoạch định các chương trình và lĩnh vực phát triển phục vụ cho sự
phát triển KT-XH.
Ba là, xây dựng các giải pháp tổ chức thực hiện; các giải pháp lớn về cân đối
vĩ mô chủ yếu (như cân đối vốn đầu tư, xuất nhập khẩu, cán cân thanh tốn quốc tế,
sức mua tồn xã hội; xác định các khả năng và quan hệ về nguồn vốn đầu tư trong
và ngoài nước; xác định các quan hệ cung cầu một số hàng hoá vật tư chủ yếu); xây
dựng các giải pháp về hoàn thiện cơ chế quản lý, chính sách kinh tế, hiệu lực, hiệu
quả của bộ máy quản lý nhà nước.
Hệ thống chỉ tiêu và các giải pháp của kế hoạch 5 năm phù hợp là cơ sở quan
trọng cho xây dựng và đảm bảo tính khả thi của kế hoạch hàng năm.

Theo Giáo trình Kế hoạch hóa phát triển KT-XH [11], tr.76-77:
Trên thế giới, người ta xây dựng kế hoạch 5 năm theo một trong hai phương
pháp: giai đoạn cố định (phương pháp truyền thống) hoặc “cuốn chiếu”.
Phương pháp truyền thống đã được áp dụng trong hệ thống kinh tế Xã hội
Chủ nghĩa. Hiện nay, Việt Nam vẫn còn áp dụng phương pháp này dưới những hình
thức khác nhau. Đặc trưng của phương pháp này là khoảng thời gian của thời kỳ 5
năm được xác định một cách cố định (ví dụ: kế hoạch 5 năm 2006-2010, 20112015); chỉ tiêu kế hoạch được xây dựng một lần cho cả thời kỳ 5 năm, bình qn
hàng năm hoặc tính cho năm cuối của kỳ kế hoạch. Phương pháp này phù hợp với
mơ hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung, nền kinh tế ổn định, ít biến động. Tuy
nhiên, phương pháp này có nhiều hạn chế trong việc điều tiết các quan hệ thị
trường, khắc phục các khuyết tật của thị trường, định hướng thị trường theo mục
tiêu của xã hội. Do chỉ tiêu, giải pháp kế hoạch xây dựng một lần cho cả thời kỳ 5
năm nên sẽ bị lạc hậu, thiếu linh động, kém hiệu quả trước các biến động của thị
trường, sự thay đổi môi trường kinh tế trong nước và quốc tế.


15
Phương pháp “cuốn chiếu” đã được áp dụng từ lâu ở các nước phát triển, đặc
biệt là tại Pháp, Nhật Bản, Đức, Úc. Phương pháp này được áp dụng rộng rãi gắn
liền với quá trình phát triển kinh tế thị trường. Theo phương pháp này, thời kỳ kế
hoạch 5 năm không cố định mà được thay đổi theo kiểu cuốn chiếu sau mỗi năm kế
hoạch, khi một năm thực hiện kế hoạch qua đi thì một năm kế hoạch mới lại được
đưa vào khn khổ trung hạn (ví dụ như kế hoạch 2006-2010 rồi đến kế hoạch
2007-2011...); các chỉ tiêu kế hoạch được tính theo những mục tiêu tổng thể, bao
gồm kế hoạch chính thức cho một năm hiện hành, kế hoạch dự tính cho năm tiếp
theo và dự báo cho kế hoạch ba năm còn lại. Sau năm đầu tiên của kỳ kế hoạch, trên
cơ sở kết quả thực hiện kế hoạch, căn cứ tình hình kinh kế- xã hội mới phát sinh, cơ
quan lập kế hoạch lại xây dựng kế hoạch 5 năm thời kỳ cuốn chiếu mới với các nội
dung: xây dựng kế hoạch chính thức cho năm tiếp theo (năm đầu của thời kỳ mới),
điều chỉnh những dự báo kế hoạch của 4 năm tiếp theo trong kỳ kế hoạch mới.

Phương pháp này đảm bảo cho kế hoạch 5 năm ln thích nghi với tình hình mới
nhưng vẫn đảm bảo được mục tiêu xuyên suốt giữa các kỳ kế hoạch do giữa 5 năm
kế hoạch kế tiếp nhau ln có 4 năm trùng nhau.
* Kế hoạch hàng năm
Kế hoạch hàng năm thực chất là một phần của kế hoạch 5 năm. Kế hoạch 5
năm là công cụ định hướng, kế hoạch hàng năm là công cụ thực hiện. Kế hoạch
hàng năm là sự cụ thể hóa kế hoạch 5 năm. Kế hoạch hàng năm là công cụ phục vụ
cho công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ và chính quyền địa phương trong
các hoạt động KT-XH. Nội dung kế hoạch hàng năm được xây dựng trên cơ sở các
mục tiêu, chỉ tiêu định hướng trong kế hoạch 5 năm, kết quả thực hiện kế hoạch
năm trước đó, khả năng ngân sách và tình hình KT-XH dự kiến phát sinh trong kỳ
kế hoạch. Kế hoạch hàng năm cịn là cơng cụ điều chỉnh kế hoạch 5 năm có tính
đến đặc điểm của từng năm; đồng thời, cịn là cơng cụ bổ sung, chi tiết hóa những
vấn đề chưa được nêu rõ trong kế hoạch 5 năm.
Hệ thống kế hoạch hàng năm bao gồm các loại: kế hoạch định hướng phát
triển KT-XH; kế hoạch ngân sách; kế hoạch cung ứng tiền tệ; kế hoạch xuất nhập


16
khẩu và quản lý cán cân thanh toán quốc tế; kế hoạch vay và trả nợ nước ngoài.
[11], tr.78.
1.1.1.3. Hệ thống kế hoạch hóa kinh tế - xã hội phân theo cấp độ quản lý
* Kế hoạch phát triển KT-XH cấp quốc gia
Nội dung kế hoạch phát triển KT-XH cấp quốc gia được xây dựng trên cơ sở
nội dung chiến lược phát triển KT-XH, quy hoạch phát triển KT-XH vùng lãnh thổ,
quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và các chương trình phát triển dài hạn của
quốc gia. Kế hoạch phát triển KT-XH cấp quốc gia thể hiện các mục tiêu tổng quát,
nhiệm vụ cụ thể, cân đối nguồn lực, chương trình, dự án đầu tư và các giải pháp
phát triển KT-XH theo những mục tiêu, chỉ tiêu đã đề ra trong chiến lược phát triển
KT-XH trong một thời gian nhất định.

* Kế hoạch phát triển ngành
Kế hoạch phát triển ngành được các ngành xây dựng trên cơ sở chiến lược,
kế hoạch phát triển KT-XH cấp quốc gia, tiềm năng phát triển của ngành nhằm tối
đa hóa hiệu quả các nguồn lực phát triển của ngành vào thực hiện thành công các
mục tiêu, chỉ tiêu đã vạch ra trong chiến lược, kế hoạch phát triển KT-XH.
* Kế hoạch phát triển KT-XH vùng, lãnh thổ
Kế hoạch phát triển KT-XH vùng, lãnh thổ có thể là kế hoạch phát triển KT-XH
của cộng đồng (thơn, bản...), địa phương (tỉnh, huyện, xã), cũng có thể là phát triển của
vùng kinh tế lớn, vượt ra ngồi phạm vi địa giới hành chính của một địa phương.
1.1.2. Các khái niệm về TDĐG thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH
1.1.2.1. Theo dõi thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH
Khái niệm “theo dõi” được định nghĩa trong nhiều tài liệu về quản lý:
- Theo dõi là “Một chức năng quản lý liên tục, chủ yếu nhằm cung cấp cho
các cán bộ quản lý chương trình và đối tác chính những thơng tin phản hồi thường
xun và những chỉ dẫn sớm về thực hiện các kết quả dự kiến có tiến triển hay
khơng tiến triển” [19], tr.22
- Theo dõi là “Một quá trình thu thập dữ liệu một cách có hệ thống về những
chỉ số cụ thể liên quan đến một hoạt động phát triển đang được thực hiện, để những


×