Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Tổng hợp các bài lab CCNA từ VNPRO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (429.53 KB, 55 trang )

Lab 1-1: Đăng nhập vào router – giao diện dòng lệnh
Yêu cầu
Bài thực hành này giúp người đọc làm quen với chế độ lệnh (CLI-Command Line
Interface) và một số lệnh cơ bản của hệ điều hành CiscoIOS.
Hướng dẫn
1. Nối cáp
– Để đảm bảo an toàn thiết bị trong khi thực hành, cần phải tắt hoàn toàn nguồn điện các
thiết bị trong khi nối cáp. Dùng cáp Console (cáp Rolled) nối cổng COM1 của máy PC
(dùng Terminal chuyển đổi từ DB-9 sang RJ45) với cổng Console của Router.
– Kiểm tra lại dây đảm bảo đã nối chắc chắn.
2. Đăng nhập vào router
Khởi động Windows, vào HyperTerminal
Start - Programs - Accessories - Communications - Hyper Terminal
- Name: <tên file lưu trữ >
- Icon: chọn biểu tượng tuỳ thích.
Connect using : COM1
– Thiết lập cấu hình như trong hộp thoại sau:
Khởi động Router
– Bật nguồn cho Router.
– Xem các thông tin về Router được hiển thị trên HYPER TERMINAL.
System Bootstrap, Version 11.0(10c), SOFTWARE

Version của IOS đang lưu trong ROM
Copyright (c) 1986-1996 by cisco Systems
2500 processor with 14336 Kbytes of main memory ← Cho biết loại bộ xử lý Router
(2500) và
dung lượng bộ nhớ RAM
Notice: NVRAM invalid, possibly due to write erase.
F3: 4+573916 at 0x3000060
Restricted Rights Legend
Use, duplication, or disclosure by the Government is


subject to restrictions as set forth in subparagraph
(c) of the Commercial Computer Software – Restricted
Rights clause at FAR sec. 52.227-19 and subparagraph
(c) (1) (ii) of the Rights in Technical Data and Computer
Software clause at DFARS sec. 252.227-7013.
cisco Systems, Inc.
170 West Tasman Drive
San Jose, California 95134-1706
Cisco Internetwork Operating System Software
IOS (tm) 2500 Software (C2500-I-L), Version 12.1(3), RELEASE SOFTWARE (fc1)

Version của IOS đang lưu trong flash
Copyright (c) 1986-2000 by cisco Systems, Inc.
Compiled Thu 06-Jul-00 07:33 by cmong
Image text-base: 0x0303E710, data-base: 0x00001000
cisco 2509 (68030) processor (revision M) with 14336K/2048K bytes of memory.
Processor board ID 07143970, with hardware revision 00000000
Bridging software.
X.25 software, Version 3.0.0.
1 Ethernet/IEEE 802.3 interface(s)
2 Serial network interface(s)
8 terminal line(s)
32K bytes of non-volatile configuration memory.
8192K bytes of processor board System flash (Read ONLY)
--- System Configuration Dialog ---
Would you like to enter the initial configuration dialog? [yes/no]: no
Would you like to terminate autoinstall? [yes]:
Press RETURN to get started!
– Nhấn Enter để tiếp tục xuất hiện dấu nhắc đợi lệnh, lúc này đang ở user mode, để vào
priviledge mode, dùng lệnh enable

Router>_
Router>enable
Router#
– Để quay lại user mode bằng lệnh disable hoặc lệnh exit
Router#disable
Router>
– Dùng lệnh logout để thoát chế độ dòng lệnh
Router>logout
Router con0 is now available
Press RETURN to get started.
– Bạn đang ở chế độ user mode, nhập ký tự ? (chấm hỏi) để xem các lệnh được dùng trong
chế độ này:
Router>?
Exec commands:
access-enable Create a temporary Access-List entry
access-profile Apply user-profile to interface
clear Reset functions
connect Open a terminal connection
disable Turn off privileged commands
disconnect Disconnect an existing network connection
enable Turn on privileged commands
exit Exit from the EXEC
help Description of the interactive help system
lock Lock the terminal
login Log in as a particular user
logout Exit from the EXEC
mrinfo Request neighbor and version information from a multicast
router
mstat Show statistics after multiple multicast traceroutes
mtrace Trace reverse multicast path from destination to source

name-connection Name an existing network connection
pad Open a X.29 PAD connection
ping Send echo messages
ppp Start IETF Point-to-Point Protocol (PPP)
resume Resume an active network connection
--More--
Nếu số hàng thông tin cần hiển thị nhiều hơn một trang màn hình (25 hàng), cuối màn hình
hiện chữ --More-- bạn nhấn phím ENTER để xem hàng kế tiếp, hoặc phím SPACE để xem
trang kế tiếp. Nếu bạn nhấn phím ENTER, thông tin sẽ hiển thị thêm từng hàng. Nếu bạn
dùng SPACE BAR, thông tin sẽ hiển thị theo trang màn hình.
– Lệnh giúp đỡ (?) rất hữu dụng, bạn có thể dùng trong bất kỳ chế độ nào, Router sẽ đưa ra
các mục chọn được phép sử dụng và ý nghĩa của lệnh đó. Ví dụ bạn muốn xem tiếp các
phần của lệnh show, bạn gõ:
Router>show ?
Hoặc bạn không nhớ tất cả những lệnh bắt đầu bằng các k tự te, bạn có thể gõ:
Router>te?
Telnet Terminal
Khi đó, router sẽ liệt kê tất cả các lệnh bắt đầu bằng te.
– Hệ điều hành trong Router Cisco cho phép gõ tắt. Bạn chỉ cần gõ số ký tự đủ để phân biệt
các câu lệnh với nhau là câu lệnh được chấp nhận, hoặc bạn nhấn phím TAB để hiện đầy
đủ câu lệnh.
Router>tel[TAB]
Router>telnet
– Vào chế độ global-configuration-mode, dùng lệnh configuration terminal
Router#configuration terminal
Enter configuration commands, one per line. End with CNTL/Z.
– Một số tổ hợp phím tắt: Kỳ thi CCNA đòi hỏi người học phải sử dụng thành thạo tổ hợp
các phím tắt này. Ngòai ra, một số chương trình dùng làm terminal có thể không hỗ trợ các
tổ hợp phím này.
Ctrl-A

Trở về đầu dòng
Ctrl-B
Mũi tên trái
Trở về một ký tự
Esc-B
Trở về một từ
Ctrl-E
Đến cuối dòng
Ctrl-F
Mũi tên phải
Tới một ký tự
Ctrl-P
Mũi tên lên
Đến câu lệnh đã thực hiện trước đó
Ctrl-N
Mũi tên xuống
Đến câu lệnh đã thực hiện sau câu lệnh đó
3. Xem thông tin về cấu hình của router
Tại chế độ privileged mode, bạn hãy thực hiện các lệnh sau, và kiểm tra kết quả của từng
lệnh:
show version
Xem tên files IOS, version của IOS đang sử dụng, cấu hình phần cứng của Router, chế độ
BOOT (thanh ghi)
show flash:
dir flash
Xem file IOS đang lưu trong flash
dir nvram
Xem các file đang lưu trong NVRAM
show interface [interface]
Xem cấu hình của tất cả các cổng hay của cổng được chỉ định

show running-config
Xem cấu hình chung đang sử dụng
show startup-config
show configuration
Xem cấu hình chung dùng cho khởi động (lưu trong NVRAM)
show clock
Xem đồng hồ
show user
Xem các kết nối đang truy cập vào Router
show line
Xem tất cả các kết nối (line) của Router
show ip route
Xem bảng chọn đường của Router
show arp
Xem bảng tương ứng (map) từ địa chỉ MAC và địa chỉ IP
show host
Xem tên và địa chỉ của các host đã biết (đã được đặt tên)
– Xoá cấu hình được router dùng lúc khởi động: dùng lệnh erase startup-config. Khi đã
thực hiện lệnh này, nếu xem lại cấu hình khởi động, bạn sẽ nhận thông báo lỗi
Router#erase startup-config
Erasing the nvram filesystem will remove all files!
Continue? [confirm]
[OK]
Erase of nvram: complete
Router#sh start
%% Non-volatile configuration memory is not present
Router#
4. Sử dụng HYPER TERMINAL
Sử dụng trình tiệc ích truyền file của HYPER TERMINAL
– Để có thể cấu hình nhanh một Router, bạn có thể soạn thảo trước các câu lệnh bằng

NotePad theo đúng trình tự, lưu dưới dạng file text, sau đó dùng Send Text File... (Transfer
-> Send Text File...) để truyền File:
Ví dụ: bạn soạn thảo file SHOW.TXT như sau:
show version
show flash:
show running-config
show startup-config
configuration terminal
exit
– Cách truyền file chỉ hữu dụng với các lệnh cấu hình không có các thông số xác nhận (một
dòng là câu lệnh hoàn chỉnh), không thực hiện được cho các câu lệnh có thông số lựa chọn.
Chẳng hạn: không nên dùng cho lệnh enable (vì có thể phải xác nhận mật khẩu), không thể
dùng cho lệnh lưu cấu hình vào NVRAM vì có xác nhận tên file:
Router#copy running-config startup-config
Destination filename [startup-config]?
Building configuration...
[OK]
Chỉnh thời gian trễ dòng lệnh
Để có thể theo dõi kịp các thông báo, bạn cài thời gian trễ khi truyền từng dòng khoảng
2000ms - 4000ms (Chọn File – Properties – ASCII Setup ...)
Capture thao tác
– Trong quá trình làm Lab, bạn muốn ghi lại các thao tác, các thông tin của Router khi thực
hành, bạn sử dụng Capture của Hyper -Terminal (Transfer – Capture Text ... )
– Bạn hãy nhập tên file với đường dẫn đầy đủ. Bắt đầu từ lúc này, tất cả các thao tác của
bạn và kết quả đều được ghi lại. Khi thực hiện xong, nhớ Stop Capture (Transfer ->
Capture Text -> Stop) để lưu file và sử dụng WordPad để xem lại.
Lab 1-2: Đặt mật khẩu cho router
Lab 1-2: Đặt mật khẩu cho router
Mô tả
Thông thường có các loại mật khẩu để bảo mật cho một router Cisco như sau:

– Loại mật khẩu đầu tiên là enable. Lọai này được sử dụng để vào chế độ enabled mode.
Router sẽ yêu cầu bạn nhập mật khẩu này vào khi bạn đánh lệnh enable từ user mode để
chuyển sang chế độ enable mode.
– Ba loại còn lại là mật khẩu khi người dùng truy cập qua cổng console, cổng Aux, hay
Telnet.
¤ Mật khẩu có phân biệt chữ hoa hay chữ thường (case sensitive), và không quá 25 ký tự.
Các ký tự này có thể là chữ hoa, chữ thường, con số, các dấu chấm câu và khoảng cách; tuy
nhiên ký tự đầu tiên không được là dấu trắng.
Thực hiện
Mật khẩu truy cập vào enable mode
– Hai loại enable mật khẩu trên router, đặt bằng các lệnh sau:
Router(config)#enable secret vip ¬ mật khẩu là vip
Router(config)#enable password cisco ¬ mật khẩu là cisco
– Ở chế độ mặc định, mật khẩu ở dạng không mã hóa (clear-text) trong file cấu hình; Lệnh
enable secret password sẽ mã hóa các mật khẩu hiện có của router. Nếu có đặt enable
secret, nó sẽ có hiệu lực mạnh hơn các mật khẩu còn lại.
Mật khẩu truy cập vào User Mode
1. Đặt mật khẩu cho user mode bằng lệnh line, xem xét các thông số theo sau bằng cách
đánh dấu ? sau lệnh line.
Router(config)#line ?
<0-4> First Line number
aux Auxiliary line
console Primary terminal line
vty Virtual terminal
– aux đặt mật khẩu cho cổng aux, thường dùng khi cấu hình cho modem gắn router, quay
số vào để cấu hình router.
– console đặt mật khẩu trước khi vào user mode
– vty đặt mật khẩu để telnet vào router. Nếu không đặt mật khẩu, không thể thực hiện
telnet vào router.
Để đặt mật khẩu cho user mode, cần xác định line muốn cấu hình và dùng lệnh login để

router đưa ra thông báo chứng thực đòi hỏi nhập mật khẩu.
2.Đặt mật khẩu trên cổng aux của router:
vào global config mode đánh lệnh line aux 0.
Chú ý rằng chỉ được chọn số 0 vì thông thường chỉ có một cổng auxilary trên router.
Router#config t
Enter configuration commands, one per line. End with CNTL/Z.
Router(config)#line aux 0
Router(config-line)#login
Router(config-line)#password vip
Câu lệnh login rất quan trọng, nếu không có lệnh này, router sẽ không thông báo đòi hỏi
chứng thực.
3. Đặt mật khẩu truy cập cho cổng console trên router: dùng lệnh line console 0
Router(config)#line console 0
Router(config-line)#login
Router(config-line)#password vnpro
4. Đặt mật khẩu telnet: dùng lệnh line vty
Router(config-line)#line vty 0 4
Router(config-line)#login
Router(config-line)#password vnpro
Sau khi router cấu hình địa chỉ IP, bạn có thể dùng chương trình Telnet để cấu hình và kiểm
tra router thay vì sử dụng cáp console.
Kiểm tra
Kiểm tra lại các loại mật khẩu đã đặt bằng cách xem cấu hình hiện tại đang chạy, thực hiện
lệnh show running-config:
Router#show running-config
Building configuration...
Current configuration:
!
version 12.0
service timestamps debug uptime

service timestamps log uptime
no service password-encryption
!
hostname Router
!
enable secret 5 $1$Y3Hx$iF7j2hPkFe6/hwJG.NZOg.
enable password cisco
!
!
interface Ethernet0
no ip address
shutdown
!
interface Serial0
no ip address
shutdown
!
!
line con 0
password rrr
login
line aux 0
password vip
login
line vty 0 4
password RRR
login
!
end
Trong cấu hình ta thấy enable secret password ở dạng mã hóa. Các mật khẩu khác ở dạng

không mã hóa. Hệ điều hành Cisco IOS cho phép mã hóa tất cả các mật khẩu trong file cấu
hình bằng lệnh service password-encryption tại global configuration mode:
Router#
Router#conf ter
Router(config)#service password-encryption
Router(config)# [Ctrl–Z]
Router#show running-config
Building configuration...
Current configuration:
!
version 12.0
service password-encryption
!
hostname Router
!
enable secret 5 $1$Y3Hx$iF7j2hPkFe6/hwJG.NZOg.
enable password 7 01100F175804
!
!
interface Ethernet0
no ip address
shutdown
!
interface Serial0
no ip address
shutdown
!
!
line con 0
password 7 111B0B17

login
line aux 0
password 7 0312521B
login
line vty 0 4
password 7 1520393E
login
!
end
Tất cả các mật khẩu đã được mã hóa. Mật khẩu Enable secret vẫn ở dạng cũ; Mức độ mã
hóa được hiển thị bằng chỉ số đứng ngay trước mỗi mật khẩu. Các giá trị có thể có của chỉ
số này là:
– 7 : mật khẩu được mã hóa theo thuật toán hai chiều MD7; mật khẩu dạng này có thể giải
mã được.
– 5 : mật khẩu được mã hóa theo thuật toán một chiều MD5; không thể giải mã được dạng
này.
– 0 : (hoặc không có giá trị) mật khẩu được hiển thị ở dạng không mã hóa.
Nếu tắt chế độ mã hóa với câu lệnh no service password-encryption, thì mật khẩu vẫn ở
dạng mã hóa trừ khi đặt lại mật khẩu.
Lab 1-3: Các lệnh cơ bản của hệ điều hành Cisco IOS
Lab 1-3: Các lệnh cơ bản của hệ điều hành Cisco IOS
1. Đặt router banner
Đặt lời chào khi người dùng đăng nhập qua cổng console hay telnet vào router. Trong thực
tế, lệnh banner được dùng để ra các cảnh báo đối với các truy cập trái phép vào router.
Lệnh này chỉ có tính chất cung cấp thông tin về hệ thống mà người dùng đang truy cập
vào.
– Câu lệnh thực hiện tại global configuration mode như sau
Router(config)#banner ?
LINE c banner-text c, where 'c' is a delimiting character
exec Set EXEC process creation banner

incoming Set incoming terminal line banner
login Set login banner
motd Set Message of the Day banner
– Tham số motd thường hay được sử dụng nhất. Thông số này đưa ra thông báo cho mọi
người khi quay số hay kết nối với router thông qua Telnet, cổng aux hay cổng console.
Router(config)#banner motd ?
LINE c banner-text c, where 'c' is a delimiting character
Router(config)#banner motd #
Enter TEXT message. End with the character '#'.
Chao cac hoc vien lop CCNA
#
Router(config)#^Z
Router#
%SYS-5-CONFIG_I: Configured from console by console
Router#exit
Router con0 is now available
Press RETURN to get started.
Chao cac hoc vien lop CCNA
Router>
– Để loại bỏ banner dùng lệnh no banner login
Router#
Router#conf t
Router(conf)#no banner login
2. Cấu hình các cổng giao tiếp trên router:
Cấu hình các cổng giao tiếp của router là một trong những tác vụ cấu hình quan trọng nhất
trong qui trình cấu hình một thiết bị định tuyến router. Tác vụ này phải chính xác để router
có thể trao đổi các thông tin với các thiết bị khác cũng như là có thể trao đổi được dữ liệu.
Các bước cấu hình như sau:
– Tại chế độ cấu hình tòan cục, ta dùng lệnh interface [loại interface] [số thứ tự]
– Để cho phép interface hoạt động, hãy dùng lệnh no shutdown.

– Để tắt một interface dùng lệnh shutdown.
– Nếu một interface bị shutdown, trạng thái hiển thị sẽ là administratively down khi dùng
lệnh show interface để xem trạng thái của một cổng giao tiếp. Khi đó, nếu dùng lệnh show
running-config, ta sẽ thấy kết quả lệnh sẽ hiển thị trạng thái của các giao tiếp là shutdown.
– Mặc định các interface ở trạng thái shutdown.
Router#sh int e0
Ethernet0 is administratively down, line protocol is down
Router#config t
Enter configuration commands, one per line. End with CNTL/Z.
Router(config)#int e0
Router(config-if)#no shutdown
Router(config-if)#^Z
%LINK-3-UPDOWN: Interface Ethernet0, changed state to up
%LINEPROTO-5-UPDOWN: Line protocol on Interface Ethernet0, changed state to up
Router#sh int e0
Ethernet0 is up, line protocol is up
– Đặt địa chỉ IP cho một interface
Router(config)#int e0
Router(config-if)#ip address 172.16.10.2 255.255.255.0
Router(config-if)#no shut
– Nếu muốn đặt thêm một địa chỉ thứ hai cho cổng giao tiếp, phải dùng tham số secondary.
– Một cổng giao tiếp của router có thể đặt nhiều địa chỉ IP.
Router(config-if)#ip address 172.16.20.2 255.255.255.0 secondary
Router(config-if)#^Z
Router#sh run
Building configuration
Current configuration:
...
!
interface Ethernet0

ip address 172.16.20.2 255.255.255.0 secondary
ip address 172.16.10.2 255.255.255.0
!
– Một số lệnh cho cổng serial của router:
Lệnh clock rate: đặt xung clock cho DCE. Nếu đặt lệnh clock rate trên một cổng giao tiếp
không phải là DCE thì câu lệnh không có tác dụng.
Router#config t
Enter configuration commands, one per line. End with CNTL/Z.
Router(config)#int s0
Router(config-if)#clock rate ?
Speed (bits per second)
1200
2400
4800
9600
19200
38400
56000
64000
72000
125000
148000
250000
500000
800000
1000000
1300000
2000000
4000000
<300-4000000> Choose clockrate from list above

Router(config-if)#clock rate 64000
%Error: This command applies only to DCE interfaces
Router(config-if)#int s1
Router(config-if)#clock rate 64000
Lệnh bandwith: Ở chế độ mặc định, các cổng giao tiếp của thiết bị định tuyến Cisco sẽ
họat động ở băng thông của T1 (1,544 Mbps). Tuy nhiên, lệnh bandwidth không ảnh hưởng
gì đến tốc độ truyền dữ liệu thật sự của cổng giao tiếp. Lệnh bandwidth chỉ có tác động
đến quá trình tính tóan metric của các giao thức định tuyến như IGRP, EIGRP hay OSPF để
tính toán chi phí tốt nhất tới một mạng ở xa.
Router(config-if)#bandwidth ?
<1-10000000> Bandwidth in kilobits ← Bandwidth được tính bằng Kbit
Router(config-if)#bandwidth 64
– Mô tả cho cổng giao tiếp: mô tả rất hữu ích cho người quản trị và nó chỉ có tác dụng cục
bộ, dùng lệnh description tại interface mode; để xem lại dùng lệnh show run hay show
interface
Router(config)#int e0
Router(config-if)#description Sales Lan
Router(config-if)#int s0
Router(config-if)#description Ket noi Wan toi VnPRO
Router#sh run
[...]
!
interface Ethernet0
description Sales Lan
ip address 172.16.10.30 255.255.255.0
!
interface Serial0
description Ket noi Wan toi PTIT
no ip address
no ip directed-broadcast

no ip mroute-cache
Router#sh int e0
Ethernet0 is up, line protocol is up
Hardware is Lance, address is 0010.7be8.25db (bia 0010.7be8.25db)
Description: Sales Lan
...
Router#sh int s0
Serial0 is up, line protocol is up
Hardware is HD64570
Description: Ket noi Wan toi PTIT
...
Router#
3. Đặt hostname
Đặt tên cho router bằng lệnh hostname, tên chỉ có tác dụng cục bộ. Việc đặt hostname là
cần thiết trong qui trình cấu hình router.
Router#config t
Enter configuration commands, one per line. End with CNTL/Z.
Router(config)#hostname RRR
RRR(config)#
4. Lưu cấu hình
Dùng lệnh copy running-config startup-config hay write memory để lưu file cấu hình từ
DRAM vào NVRAM (có thể dùng lệnh tắt copy run start hay wr)
RRR#copy run start
Destination filename [startup-config]?[Enter]
Building configuration...
Xem lại file đã lưu trong NVRAM
RRR#show startup-config
5. Các lệnh kiểm tra cấu hình
– Lệnh ping có thể dùng với các giao thức khác nhau, thực hiện ở user-mode hay
priviledge-mode

RRR#ping ?
WORD Ping destination address or hostname
appletalk Appletalk echo
decnet DECnet echo
ip IP echo
ipx Novell/IPX echo
srb srb echo
<cr>
– Telnet để kiểm tra kết nối IP
RRR#telnet ?
WORD IP address or hostname of a remote system
<cr>
Một cách để kiểm tra hoạt động của cổng giao tiếp của router là dùng lệnh show interface.
Lệnh này sẽ hiển thị trạng thái của tất cả các cổng giao tiếp của router.
Router#sh int ?
Ethernet IEEE 802.3
Null Null interface
Serial Serial
accounting Show interface accounting
crb Show interface routing/bridging info
irb Show interface routing/bridging info
<cr>
Có thể chỉ ra cổng giao tiếp để xem thông tin cụ thể về cổng giao tiếp đó.
RRR#sh int e0
Ethernet0 is up, line protocol is up
Hardware is Lance, address is 0010.7b7f.c26c (bia 0010.7b7f.c26c)
Internet address is 172.16.10.1/24
MTU 1500 bytes, BW 10000 Kbit, DLY 1000 usec,
reliability 255/255, txload 1/255, rxload 1/255
Encapsulation ARPA, loopback not set, keepalive set (10 sec)

ARP type: ARPA, ARP Timeout 04:00:00
Last input 00:08:23, output 00:08:20, output hang never
Last clearing of "show interface" counters never
Queueing strategy: fifo
...
Một số thông báo sự cố thường gặp đối với cổng giao tiếp serial và cách giải quyết sự cố
(trạng thái liên kết xem bằng lệnh show interface serial x trong đó x là số thứ tự của cổng).
Trạng thái của liên kết
Nguyên nhân
Cách khắc phục
Serial x is up, line protocol is up
Đã kết nối được.
Serial x is down, line protocol is down.
Router không nhận được tín hiện carrier detect (CD) do một trong các nguyên nhân sau:
Đường kết nối bị down
Cáp kết nối vào router bị hỏng hay sai.
Phần cứng của router bị hỏng
– Xem lại tài liệu hướng dẫn xem cách kết nối cáp và loại cáp đã sử dụng đúng hai chưa.
– Kết nối vào các cổng khác.
Serial x is
administratively down, line protocol is down. Chưa cho phép router cổng hoạt động. Thực
hiện no shutdown trong cấu hình cổng serial ở cả hai phía.
Serial x is up, line protocol is down.
– Cấu hình sai giữa hai router ở hai đầu.
– Remote router không gửi keepalive packet.
– Clock rate chưa được đặt trên Router DCE – Kiểm tra lại cấu hình IP ở hai đầu và phải
đảm bảo encapsulation giống nhau.
– Bò lệnh no keepalive ờ hai đầu trong cấu hình cổng serial
– Đặt clock rate cho Router DCE bằng lệnh clock rate xxxxx trong cầu hình cổng serial.
Serial x is up, line protocol is up (looped).

(trạng thái này ít gặp trong lab) Gây nên do trạng thái lặp của đường truyền.
– Dùng lệnh show running–config để xem xét có cổng nào bị cấu hình dưới dạng loop hay
không. Nếu có, bỏ trạng thái này đi.
– Reset lại cổng bằng lệnh shutdown, rồi sau đó no shutdown.
Lab 1-4: Cisco Discovery Protocol
Mô tả
–Cisco Discovery Protocol (CDP) là giao thức riêng của Cisco dùng để thu thập thông tin
về các thiết bị lân cận. Khi sử dụng giao thức CDP, bạn có thể biết được thông tin phần
cứng, phần mềm của các thiết bị gần kề. Thông tin này rất hữu ích trong quá trình xử lý sự
cố hay kiểm soát các thiết bị trong một hệ thống mạng.
–Bài thực hành này giúp bạn biết được các chức năng và thông số của các lệnh liên quan
tới CDP.
+ CDP chỉ cung cấp thông tin về thiết bị nối kết nối trực tiếp, trái với giao thức định tuyến.
Giao thức định tuyến cung cấp thông tin cho phép router xác định chặng kế cho các mạng
muốn tới.
Thực hiện
Trước tiên, cấu hình các router như sau. Mặc định, các thiết bị Cisco đã có cho phép giao
thức CDP. Do đó, khi dùng lệnh show run, thông tin về CDP sẽ không được hiển thị.
RouterA
!
hostname RouterA
!
interface serial0
ip address 172.16.10.1 255.255.255.0
clock rate 64000 ← hoạt động như là DCE cung cấp xung clock
no shut
!
interface ethernet0
ip address 192.168.0.1 255.255.255.0
no shut

!
no ip classless
!
line console 0
line aux 0
line vty 0 4
login
!
end
RouterB
!
hostname RouterB
!
interface serial0
ip address 172.16.10.2 255.255.255.0
no shut
!
no ip classless
!
line console 0
line aux 0
line vty 0 4
login
!
End
1.Để xem thông tin về các thông số thời gian của CDP, dùng lệnh show cdp (hay sh cdp)
Router#sh cdp
Global CDP information:
Sending CDP packets every 60 seconds
Sending a holdtime value of 180 seconds

Router#
Dùng lệnh cdp holdtime và cdp timer để đặt lại thời gian gởi và thời gian giữ gói cho
router.
– CDP timer là chu kỳ gởi gói CDP tới tới tất cả cổng đang hoạt động.
– CDP holdtime là khoảng thời gian thiết bị giữ gói nhận được từ láng giềng.
RouterA#config t
Enter configuration commands, one per line. End with CNTL/Z.
Router(config)#cdp ?
holdtime Specify the holdtime (in sec) to be sent in packets
timer Specify the rate at which CDP packets aresent(in sec)
run
RouterA(config)#cdp timer 90
RouterA(config)#cdp holdtime 240
RouterA(config)#^Z
Bạn có thể tắt hòan tòan giao thức CDP trong thiết bị Cisco với lệnh no cdp run. Để tắt
CDP trên một cổng sử dụng câu lệnh no cdp enable trên cổng đó.
2.Lệnh show cdp neighbor (viết tắt sh cdp nei) hiện thông tin về thiết bị nối trực tiếp.
RouterA#sh cdp nei
Capability Codes: R - Router, T - Trans Bridge,
B - Source Route Bridge, S - Switch, H - Host,
I - IGMP, r - Repeater
Device ID Local Interfce Holdtme Capability Platform Port ID
Switch Eth 0 238 T S 1900 2
RouterB Ser 0 138 R 2500 Ser 0
RouterA#
Một lệnh khác cho biết thông tin về các thiết bị láng giềng là show cdp neighbor detail
(show cdp nei de), cũng có thể chạy trên router và switch
RouterA#sh cdp neighbor detail
-------------------------
Device ID: 1900Switch

Entry address(es):
IP address: 0.0.0.0
Platform: cisco 1900, Capabilities: Trans-Bridge Switch
Interface: Ethernet0, Port ID (outgoing port): 2
Holdtime : 166 sec
Version :
V9.00
-------------------------
Device ID: 2501B
Entry address(es):
IP address: 172.16.10.2
Platform: cisco 2500, Capabilities: Router
Interface: Serial0, Port ID (outgoing port): Serial0
Holdtime : 154 sec
<...>
RouterA#
Ngoài ra, lệnh show cdp entry * cũng hiển thị thông tin tương tư.̣
Lệnh show cdp traffic hiển thị lưu lượng tại cổng gồm cả số gói CDP gởi nhận và bị lỗi :
RouterA#sh cdp traffic
CDP counters:
Packets output: 13, Input: 8
Hdr syntax: 0, Chksum error: 0, Encaps failed: 0
No memory: 0, Invalid packet: 0, Fragmented: 0
RouterA#
3.Thông tin trạng thái CDP trên port hay cổng hiển thị bằng lệnh show cdp interface (sh
cdp int)
Như đã đề cập trước, có thể tắt CDP hoàn toàn trên router dùng lệnh no cdp run. Tuy nhiên,
muốn tắt CDP trên từng cổng dùng lệnh no cdp enable. Có thể cho phép CDP trên một port
bằng lệnh cdp enable.
Trên router, show cdp interface cho thông tin về từng cổng dùng CDP, gồm cả dạng đóng

gói trên đường truyền, timer và holdtime trên mỗi cổng
RouterA#sh cdp interface
Ethernet0 is up, line protocol is up
Encapsulation ARPA
Sending CDP packets every 60 seconds
Holdtime is 180 seconds
Serial0 is administratively down, line protocol is down
Encapsulation HDLC
Sending CDP packets every 60 seconds
Holdtime is 180 seconds
Serial1 is administratively down, line protocol is down
Encapsulation HDLC
Sending CDP packets every 60 seconds
Holdtime is 180 seconds
Tắt CDP trên một cổng
RouterA#config t
Enter configuration commands, one per line. End withCNTL/Z.
RouterA(config)#int s0
RouterA(config-if)#no cdp enable
RouterA(config-if)#^Z
Kiểm tra lại sự thay đổi đó.
RouterA#sh cdp int
Ethernet0 is up, line protocol is up
Encapsulation ARPA
Sending CDP packets every 60 seconds
Holdtime is 180 seconds
Serial1 is administratively down, line protocol is down
Encapsulation HDLC
Sending CDP packets every 60 seconds
Holdtime is 180 seconds

Router#
Lưu ý rằng serial 0 không được liệt kê khi thực hiện lệnh trên, nếu dùng lệnh cdp enable
trên serial 0, cổng này sẽ hiển thị.
Lab 1-5: Sử dụng Telnet
Mô tả
–Telnet là một giao thức đầu cuối ảo (virtual terminal) là một phần của chồng giao thức
TCP/IP. Telnet cho phép tạo kết nối với thiết bị từ xa, thu thập thông tin và chạy chương
trình.
–Lab này hướng dẫn dùng lệnh telnet và các lệnh liên quan trên router.
+ Virtual terminal (VTY) lines cho phép việc truy cập vào router thông qua các phiên nối
kết Telnet. VTY lines không nối trực tiếp vào các cổngs như cách TTY nối vào
asynchronous interface mà là các kết nối “ảo” vào router thông qua địa chỉ của ethernet
port (cổng ethernet). Router tạo những VTY lines một cách linh động, trong khi đó TTY
lines là chỉ nối kết vào những cổng vật lý. Khi người dùng kết nối vào router bằng VTY
line, người dùng đó đang kết nối vào một cổng ảo trên cổng.
Thực hiện
Ban đầu cấu hình router như sau
RouterA
!
hostname RouterA
!
interface serial0
ip address 172.16.10.1 255.255.255.0
clock rate 64000 ← hoạt động như là thiết bị DCE cung cấp xung clock
no shut
!
interface ethernet0
ip address 192.168.0.1 255.255.255.0
no shut ← cho phép cổng
!

line console 0
line aux 0
line vty 0 4
login
!
end
RouterB
!
hostname RouterB
!
interface serial0
ip address 172.16.10.2 255.255.255.0
no shut
!
line console 0
line aux 0
line vty 0 4
login
!
end
Đặt địa chỉ IP, mật khẩu dùng để telnet cho Switch
– Với Catalyst 2900
!
hostname Switch
!
enable password cisco
!
interface vlan1
ip address 192.168.0.148 255.255.255.0
!

line vty 0 15
login
password cisco
!
End
Tiến hành các bước sau đây để kiểm tra kết quả:
1.Thử dùng lệnh telnet trên router:
RouterA#telnet 172.16.10.2
Trying 172.16.10.2 ... Open
Password required, but none set
[Connection to 172.16.10.2 closed by foreign host]
RouterA#
+ Đối với Cisco router, bạn không cần phải dùng lệnh telnet mà chỉ cần đánh địa chỉ IP tại
dấu nhắc, router sẽ ngầm định rằng bạn muốn telnet vào thiết bị, ví dụ:
RouterA#172.16.10.2
Trying 172.16.10.2 ... Open
Password required, but none set
[Connection to 172.16.10.2 closed by foreign host]
RouterA#
Trong trường hợp trên, mật khẩu chưa được đặt cho đường VTY nên ta không thể telnet
vào RouterB được. Đặt mật khẩu cho đường VTY như sau
RouterB#config t
Enter configuration commands, one per line. End with CNTL/Z.
RouterB(config)#line vty 0 4
RouterB(config-line)#login
RouterB(config-line)#mật khẩu Router
RouterB(config-line)#^Z
RouterB#
Thử truy cập bằng cách telnet vào router lần nữa:
RouterA#172.16.10.2

Trying 172.16.10.2 ... Open
User Access Verification
Mật khẩu:
RouterB>
Chú ý rằng mật khẩu VTY là mật khẩu ở user-mode, không phải là enable–mode nên
không thể vào enable mode nếu chưa đặt enable password.
RouterB>en
% No password set
RouterB>
2.Telnet vào nhiều thiết bị đồng thời
Bạn có thể giữ kết nối mà trở về router console ban đầu bằng cách nhấn Ctrl+Shift+6 đồng
thời, sau đó thả ra và nhấn X.
RouterA#telnet 172.16.10.2
Trying 172.16.10.2 ... Open
User Access Verification
Mật khẩu:
RouterB>[Ctrl+Shift+6, x]
RouterA#
Telnet tiếp tục vào switch
RouterA#telnet 192.168.0.148
Trying 192.168.0.148 ... Open
...
Switch>[Ctrl+Shift+6, x]

×