Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Một số giải pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kỹ thuật vinaconex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (573.84 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

Đỗ Bạch Tuấn Anh

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH
TRONG ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
VÀ KỸ THUẬT VINACONEX

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
1. TS. Phạm Hùng Tiến

Hà Nội – 2012


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Hùng Tiến

MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................. 0
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA CÁC
DOANH NGHỆP XÂY LẮP.................................................................................... 3
1. TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP XÂY LẮP. ........ 3


1.1. Khái niệm chung về đấu thầu........................................................................ 3
1.2. Vai trò của đấu thầu đối với các doanh nghiệp xây lắp. .............................. 5
1.3. Các loại hình đấu thầu. ................................................................................. 6
2. ĐẤU THẦU XÂY LẮP. ...................................................................................... 8
2.1. Các nguyên tắc cơ bản trong đấu thầu xây lắp. ........................................... 8
2.2. Năng lực đấu thầu. ........................................................................................ 9
2.3. Một số thang điểm chấm thầu thường được sử dụng ứng với các đối tượng
Nhà đầu tư khác nhau. ....................................................................................... 14
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY CP
ĐTXD VÀ KỸ THUẬT VINACONEX ................................................................ 29
1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CP ĐT XD&KT VINACONEX....................... 29
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP ĐT XD&KT
VINACONEX...................................................................................................... 29
1.2. Ngành nghề và các sản phẩm dịch vụ kinh doanh chủ yếu. ....................... 30
1.3. Sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty. ............................................................ 32
1.4. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, Trung tâm trực thuộc Công ty. . 32
1.5. Năng lực tài chính, nhân sự hiện tại của Cơng ty. ..................................... 36

Đỗ Bạch Tuấn Anh

Quản trị kinh doanh 2010B


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Hùng Tiến

2. THỰC TRẠNG KẾT QUẢ ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG VÀ KỸ THUẬT VINACONEX ..................................................... 42
2.1. Quy trình thực hiện hoạt động đấu thầu của Công ty. ............................... 42

2.2. Công tác lập hồ sơ dự thầu. ........................................................................ 44
2.3. Kết quả hoạt động đấu thầu của Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và kỹ
thuật Vinaconex giai đoạn 2008-2011. .............................................................. 56
3. TỔNG KẾT, ĐÁNH GIÁ CÁC NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN KẾT QUẢ
THẮNG, THUA CỦA CÁC DỰ ÁN ĐẤU THẦU MÀ CÔNG TY CP ĐTXD&KT
VINACONEX ĐÃ THAM GIA. ........................................................................... 65
3.1. Các nguyên nhân dẫn đến kết quả thắng, thua của các dự án đấu thầu. ... 65
3.2. Đánh giá chung về năng lực đấu thầu của Công ty cổ phần Đầu tư xây
dựng và Kỹ thuật Vinaconex. ............................................................................. 70
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐẤU
THẦU CỦA CÔNG TY CP ĐTXD & KỸ THUẬT VINACONEX. ................. 76
1. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG NĂM 2012. . 76
1.1. Phương hướng nhiệm vụ chung năm 2012. ................................................ 76
1.2. Định hướng trong hoạt động đấu thầu của Công ty cổ phần Đầu tư xây
dựng và Kỹ thuật Vinaconex. ............................................................................. 77
2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY CP
ĐTXD & KT VINACONEX. ................................................................................ 78
2.1. Giải pháp cho khách hàng, thị trường. ....................................................... 78
2.2. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực của nhà thầu. ..................................... 79
2.3. Nhóm giải pháp cho cơng tác lập HSDT. ................................................... 85
2.4. Tham gia hiệp hội các nhà thầu.................................................................. 88
2.5. Tăng cường thực hiện hình thức liên doanh, liên kết. ................................ 88

Đỗ Bạch Tuấn Anh

Quản trị kinh doanh 2010B


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: TS. Phạm Hùng Tiến

3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC. .............................. 89
KẾT LUẬN.............................................................................................................. 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 92

Đỗ Bạch Tuấn Anh

Quản trị kinh doanh 2010B


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Hùng Tiến

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐT

Đấu thầu

QLDA

Quản lý dự án

WTO

World Trade Organization (Tổ chức thương mại thế giới)

HSDT


Hồ sơ dự thầu

HSMT

Hồ sơ mời thầu

VINACONEX E&C Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Kỹ thuật VINACONEX.
ATLĐ&QLHTCL An toàn lao động và quản lý hệ thống chất lượng
TSLĐ

Tài sản lưu động

TSCĐ

Tài sản cố định

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

HĐLĐ

Hợp đồng lao động

Đỗ Bạch Tuấn Anh

Quản trị kinh doanh 2010B


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: TS. Phạm Hùng Tiến

DANH MỤC BẢNG BIỀU
BẢNG 2.1: Các chỉ tiêu phản ánh tài sản và nguồn vốn của Công ty...................... 36
BẢNG 2.2: Các chỉ tiêu về cơ cấu vốn và khả năng thanh toán của Cơng ty .......... 37
BẢNG 2.3: Tình hình sản xuất kinh doanh từ năm 2008-2011 (đơn vị tính: triệu
đồng). ........................................................................................................................ 38
BẢNG 2.4: Nhân sự công ty CP ĐT&XD VINACONEX....................................... 40
BẢNG 2.5: Bảng thống kê các cơng trình đấu thầu năm 2008 ................................ 57
BẢNG 2.6: Bảng thống kê các cơng trình đấu thầu năm 2009 ................................ 58
BẢNG 2.7: Bảng thống kê các cơng trình đấu thầu năm 2010 ................................ 59
BẢNG 2.8: Bảng thống kê các cơng trình đấu thầu năm 2011 ................................ 60
BẢNG 2.9: Thống kê về kết quả đấu thầu giai đoạn 2008-2011 của Công ty CP Đầu
tư xây dựng và Kỹ thuật VINACONEX................................................................... 61
BIỂU ĐỒ 1: DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN GIAI ĐOẠN 2008-2011…........... 40
BIỂU ĐỒ 2: TỶ TRỌNG CÁN BỘ PHÂN BỔ THEO TRÌNH ĐỘ CHUN
MƠN ......................................................................................................................... 42
BIỂU ĐỒ 3: SO SÁNH SỐ CƠNG TRÌNH THAM DỰ THẦU VỚI SỐ LƯỢNG
CƠNG TRÌNH TRÚNG THẦU QUA CÁC NĂM CỦA CƠNG TY CP ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG VÀ KỸ THUẬT VINACONEX. ....................................................... 63
BIỂU ĐỒ 4: GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH CỦA CÁC CƠNG TRÌNH TRÚNG THẦU
CỦA CƠNG TY CP ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ KỸ THUẬT VINACONEX GIAI
ĐOẠN 2008-2011 .................................................................................................... 64

Đỗ Bạch Tuấn Anh

Quản trị kinh doanh 2010B



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Hùng Tiến

LỜI MỞ ĐẦU
Xây dựng là một trong những ngành kinh tế lớn của nền kinh tế quốc dân. Là
ngành mà quá trình mua bán lại xảy ra trước lúc bắt đầu giai đoạn thi cơng xây
dựng cơng trình hay chính là trước giai đoạn sản xuất, thông qua việc đấu thầu,
thương lượng và ký kết hợp đồng xây dựng. Q trình này cịn được tiếp diễn qua
các đợt thanh toán trung gian đến khi bàn giao và quyết tốn cơng trình xây dựng.
Đấu thầu trong giai đoạn hiện nay đã trở thành phương thức phổ biến trong
ngành xây dựng ở nước ta. Thông qua một quá trình xem xét, lựa chọn, cân nhắc kỹ
lưỡng, trên cơ sở cạnh tranh công khai lành mạnh giữa các nhà thầu sẽ tìm ra một
nhà thầu tối ưu nhất, mang lại hiệu quả cao nhất cho hoạt động xây dựng. Điều này
tạo ra môi trường cạnh tranh tốt cho các doanh nghiệp Xây dựng và trên thực tế đấu
thầu là hình thức cạnh tranh giúp cho việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ
bản một cách có hiệu quả nhất.
Cơng ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Kỹ thuật Vinaconex thuộc Tổng công ty
cổ phần xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam là một doanh nghiệp xây dựng
chuyên thực hiện công tác quản lý và thi công các dự án xây dựng dân dụng và cơng
nghiệp, đầu tư tài chính, bất động sản. Trong lĩnh vực xây lắp cơng trình cơng
nghiệp và dân dụng Công ty đã thực hiện nhiều biện pháp để tăng khả năng thắng
thầu trong nhiều năm nay và thu được nhiều kết quả đáng khích lệ và phần nào
khẳng định được vị trí của mình trong Tổng Cơng ty cũng như trong thị trường xây
lắp. Tuy nhiên trong quá trình hội nhập, phát triển và mở cửa thị trường hiện nay đã
đặt ra nhiều cơ hội cũng như thách thức lớn. Vì vậy áp lực cạnh tranh khơng nhỏ
đối với Công ty nên vấn đề làm sao để nâng cao năng lực đấu thầu xây lắp là bài
toán mà Cơng ty cần tìm lời giải đáp. Với mong muốn tìm hiểu, nghiên cứu để hiểu
rõ hơn tầm quan trọng của năng lực đấu thầu đối với Công ty nên tôi đã lựa chọn đề
tài:

“ Một số giải pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của
Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng và Kỹ thuật Vinaconex”.

Đỗ Bạch Tuấn Anh

1

Quản trị kinh doanh 2010B


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Hùng Tiến

Luận văn này gồm ba chương chính:
Chương I: Cơ sở lý thuyết: Lý luận chung về năng lực đấu thầu của các
doanh nghiệp xây lắp.
Chương II: Thực trạng năng lực đấu thầu của Công ty cổ phần xây dựng
và Kỹ thuật Vinaconex.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực đấu thầu của
Công ty cổ phần xây dựng và Kỹ thuật Vinaconex.
Do kiến thức, thời gian và năng lực còn hạn chế nên luận văn này khơng tránh
khỏi những thiếu sót. Tơi mong nhận được những nhận xét, đóng góp ý kiến để luận
văn này được hồn thiện và có ý nghĩa thực tế hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của TS. Phạm Hùng Tiến đã
giúp tơi hồn thành luận văn này.

Đỗ Bạch Tuấn Anh

2


Quản trị kinh doanh 2010B


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Hùng Tiến

CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC ĐẤU THẦU
CỦA CÁC DOANH NGHỆP XÂY LẮP.
1. Tổng quan về đấu thầu đối với doanh nghiệp xây lắp.
1.1. Khái niệm chung về đấu thầu.
Trong nền kinh tế thị trường hầu như không tồn tại sự độc quyền cung cấp bất
kỳ một loại hàng hóa hay dịch vụ nào trừ một số loại hàng hóa đặc biệt như quốc
phịng, điện…Có rất nhiều nhà sản xuất, nhà cung cấp một loại hàng hóa và dịch
vụ. Trong nền kinh tế thị trường người tiêu dùng bao gồm các nhà đầu tư và gọi
chung là người mua, luôn mong muốn có được hàng hóa tốt nhất với chí phí thấp
nhất. Do đó mỗi khi người mua có nhu cầu mua sắm một loại hàng hóa dịch vụ nào
đó họ thường tổ chức các cuộc đấu thầu cho các nhà thầu, gồm các nhà cung cấp
hàng hóa và dịch vụ cạnh tranh với nhau về giá cả, công nghệ, kỹ thuật và chất
lượng. Trong cuộc đấu thầu ấy nhà thầu nào đưa ra được mẫu hàng hóa và dịch vụ
đáp ứng tốt nhu cầu của người mua với giá cả hợp lý thì sẽ được chấp nhận trao hợp
đồng. Tùy theo nhu cầu sử dụng mà người mua sẽ đưa ra các yêu cầu, các thông tin
cơ bản về chất lượng hành hóa, thời hạn thanh tốn, phương thức thanh toán và các
yêu cầu khác của hợp đồng, yêu cầu của kỹ thuật. Như vậy không phải khi nào
người mua cũng yêu cầu chất lượng hàng hóa và dịch vụ tốt nhất. Nhà thầu căn cứ
vào những thông tin trong đề nghị chào hàng để gửi hồ sơ dự thầu đến cho chủ đầu
tư hay người mua. Nếu trong trường hợp có nhiều đơn dự thầu cùng đáp ứng các
yêu cầu của chủ đầu tư hay người mua thì nhà thầu nào có giá chào hàng thấp nhất
sẽ được chọn để trao hợp đồng.

Như vậy: Đấu thầu là phạm trù kinh tế tồn tại trong nền kinh tế thị trường
trong đó người mua đóng vai trị tổ chức để các nhà thầu (những người bán) cạnh
tranh nhau. Mục tiêu của người mua là có được hàng hóa và dịch vụ thỏa mãn các
yêu cầu của mình về kỹ thuật, chất lượng và chi phí thấp nhất. Mục tiêu của Nhà
thầu là giành quyền cung cấp hàng hóa và dịch vụ đó với giá cả bù đắp các chi phí
đầu vào đồng thời đảm bảo mức lợi nhuận cao nhất có thể. Hay có thể hiểu ngắn

Đỗ Bạch Tuấn Anh

3

Quản trị kinh doanh 2010B


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Hùng Tiến

gọn: “ Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu của bên
mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu”( Nghị định số 43-CP của Chính
phủ ngày 16/7/1996 về việc ban hành quy chế đấu thầu).
Qua khái niệm trên thì chúng ta có thể thấy được bản chất của đấu thầu là quá
trình mua bán đặc biệt, trong đó người mua (bên mời thầu) có quyền lựa chọn cho
mình người bán (nhà thầu) tốt nhất một cách công khai. Một số người lại nhầm lẫn
giữa “đấu thầu” và “đấu giá”. Đấu thầu xảy ra trong trường hợp cung người bán >
cầu người mua trái ngược đấu giá là cung người bán < cầu người mua.
Một số khái niệm liên quan.
Để hiểu rõ hơn khái niệm đấu thầu chúng ta làm rõ hơn một số khái niệm liên
quan chặt chẽ với khái niệm đấu thầu. Theo quy chế đấu thầu:
- “ Bên mời thầu” là chủ dự án, chủ đầu tư hoặc pháp nhân đại diện hợp pháp

của chủ dự án, chủ đầu tư được giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu thầu.
- “ Nhà thầu” là cá nhân, tổ chức kinh tế trong và ngồi nước có đủ điều kiện để
tham gia và ký kết hợp đồng. Nhà thầu phải đảm bảo về sự độc lập về tài chính của
mình. Trong đấu thầu xây lắp nhà thầu là nhà thầu xây dựng. Nhà thầu có thể tham gia
độc lập hay liên doanh với các nhà thầu khác.
- “ Nhà thầu phụ” là những đơn vị được thuê để thực hiện từng phần công việc
hoặc hạng mục cơng trình vì nhiều lý do trong đó thường là những cơng việc địi
hỏi các nghành chun mơn hóa khá riêng biệt, đơi khi cịn là u cầu kiến trúc đòi
hỏi những kỹ năng, kỹ xảo đặc biệt nào đó. Nhà thầu phụ có thể được chủ đầu tư
hoặc nhà thầu chính chọn nhưng cần được sự nhất trí giữa chủ đầu tư và nhà thầu
chính.
- “ Gói thầu là tồn bộ dự án hay một phần cơng việc của dự án được chia theo
tính chất kỹ thuật hoặc trình tự được thực hiện dự án, có quy mơ hợp lý và đảm bảo
tính đồng bộ của dự án. Trong trường hợp mua sắm gói thầu cá thể là một hoặc một
loại đồ dùng, trang thiết bị hoặc phương tiện. Gói thầu được thực hiện theo một
hoặc nhiều trường hợp (khi gói thầu được chia thành nhiều phần).

Đỗ Bạch Tuấn Anh

4

Quản trị kinh doanh 2010B


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Hùng Tiến

- “ Hồ sơ mời thầu” là toàn bộ tài liệu do bên mời thầu lập bao gồm các yêu
cầu cho một gói thầu được dùng làm căn cứ để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu và

bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu.
- “ Hồ sơ dự thầu” là các tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu.
- “ Giá gói thầu” là giá được xác định cho từng gói thầu trong kế hoạch dự
thầu của dự án trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được duyệt.
- “ Giá dự thầu” là giá do nhà thầu ghi trong hồ sơ dự thầu sau khi đã trừ đi
phần giảm giá (nếu có) bao gồm tồn bộ các chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu.
1.2. Vai trị của đấu thầu đối với các doanh nghiệp xây lắp.
Để thực hiện các cơng việc của q trình đầu tư xây dựng cơ bản chủ đầu tư có
thể lựa chọn các phương thức: tự làm, giao thầu, đấu thầu. Mỗi phương thức có
những đặc trưng và điều kiện ứng dụng riêng. Nhưng so với các phương thức tự làm
và phương thức giao thầu, phương thức đấu thầu có những ưu điểm nổi trội, mang lại
với lợi ích to lớn với cả chủ đầu tư và cả các nhà thầu. Mục tiêu của đấu thầu nhằm
thực hiện tính cạnh tranh cơng bằng, minh bạch trong quá trình đấu thầu để lựa chọn
được nhà thầu thích hợp đảm bảo cho lợi ích kinh tế của dự án. Đấu thầu có vai trị
hết sức to lớn đối với doanh nghiệp xây lắp, chủ đầu tư và đối với Nhà nước.
a. Đối với chủ đầu tư.
• Đấu thầu giúp chủ đầu tư lựa chọn được nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu
dự án của mình với chi phí hợp lý nhất và chất lượng cao nhất.
• Đấu thầu giúp chủ đầu tư thực hiện có hiệu quả u cầu về xây dựng cơng
trình: tiết kiệm vốn đầu tư cơ bản, thực hiện đúng tiến độ xây dựng cơng trình, bảo
đảm đúng tiến độ xây dựng.
• Đấu thầu giúp chủ đầu tư tăng cường quản lý vốn đầu tư, tránh thất thốt,
lãng phí vốn.
• Bảo đảm quyền chủ động, tránh được tình trạng phụ thuộc vào một nhà xây
dựng trong xây dựng cơng trình.

Đỗ Bạch Tuấn Anh

5


Quản trị kinh doanh 2010B


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Hùng Tiến

• Tạo mơi trường cạnh tranh bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh giữa các đơn
vị xây dựng.
• Thúc đẩy nâng cao trình độ và năng lực đội ngũ các bộ kinh tế và kỹ thuật
của chính các chủ đầu tư.
b. Đối với các nhà thầu.
• Đấu thầu giúp cho các nhà thầu phát huy đến mức tối đa tính chủ động trong
việc tìm kiếm các cơ hội tham dự đấu thầu.
• Đấu thầu giúp các nhà thầu hoàn thiện các mặt quản lý, nâng cao năng lực
của của đội ngũ cán bộ quản lý trong tham dự đấu thầu và thực hiện cơng trình đã
thắng thầu.
• Đầu tư có trọng điểm nhằm nâng cao năng lực kỹ thuật và cơng nghệ.
• Thúc đẩy nâng cao hiệu quả kinh tế khi giá bỏ thầu thấp nhưng vẫn thu được
lợi nhuận…
c. Đối với Nhà Nước.
• Trong điều kiện xây dựng nền kinh tế mở, với nhiều cơng trình quy mơ lớn,
u cầu kỹ thuật phức tạp, đấu thầu là phương thức hiệu quả để xây dựng cơ sở hạ
tầng kỹ thuật đáp ứng các u cầu của đất nước.
• Đấu thầu cịn được xem như một phương pháp quản lý dự án có hiệu quả
nhất, được xem như là nguyên tắc trong quản lý dự án của Nhà Nước.
• Đấu thầu là phương thức phù hợp với thơng lệ quốc tế cho nên nó tạo ra môi
trường thu hút các nhà đầu tư nước ngồi tham gia vào thị trường xây dựng Việt
Nam.

• Cơng tác quản lý Nhà Nước về đấu thầu trong đầu tư xây dựng ngày càng
hồn thiện góp phần chống tham nhũng đồng thời tạo môi trường tốt cho các doanh
nghiệp hoạt động.
1.3. Các loại hình đấu thầu.
Dựa vào đặc điểm của đối tượng mà bên mời thầu muốn mua ta có thể chia
làm 3 loại hình đấu thầu: Đấu thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ; đấu thầu xây lắp;

Đỗ Bạch Tuấn Anh

6

Quản trị kinh doanh 2010B


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Hùng Tiến

đấu thầu lựa chọn đối tác thực hiện dự án.
a. Đấu thầu mua sắm hàng hóa.
Khái niệm hàng hóa rất rộng, nó bao gồm máy móc thiết bị, dây chuyền sản
xuất, nguyên vật liệu, vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm, bản quyền sở hữu cơng
nghiệp, bản quyền sở hữu cơng nghệ…Cịn các dịch vụ khác ở đây được hiểu là các
dịch vụ ngoài những dịch vụ tư vấn đã nêu ở trên, các dịch vụ này có thể là dịch vụ
vận chuyển, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ sữa chữa bảo hành…Đấu thầu mua sắm
hàng hóa và các dịch vụ khác là q trình lựa chọn nhà thầu cung cấp hàng hóa,
dịch vụ đạt yêu cầu về chất lượng và có giá hợp lý nhất.
b. Đấu thầu xây lắp.
Đấu thầu xây lắp là quá trình lựa chọn nhà thầu để thực hiện các công việc
trong lĩnh vực xây lắp như xây dựng cơng trình, hạng mục cơng trình và lắp đặt

thiết bị cho các cơng trình, hạng mục cơng trình. Đấu thầu xây lắp được tiến hành ở
giai đoạn thực hiện dự án khi mà những ý tưởng đầu tư được thể hiện trong báo cáo
nghiên cứu khả thi sẽ trở thành hiện thực. Tuyển chọn được nhà thầu xây lắp có vai
trị rất quan trọng đối với sự thành cơng của dự án. Trên thực tế đã có những dự án
do nhà thầu xây lắp không đủ năng lực thực hiện cơng việc khiến cho dự án bị đình
trệ, cơng trình không được đưa vào sử dụng đúng tiến độ hoặc chất lượng cơng trình
kém và ảnh hưởng lớn đến sự phát huy hiệu quả của chủ đầu tư sau này.
Như vậy đấu thầu xây lắp có thể hiểu là quá trình mua bán đặc biệt, sản phẩm
là các cơng trình xây dựng. Trong lĩnh vực xây lắp, các nhà thầu chủ yếu cạnh tranh
nhau bằng giải pháp kỹ thuật, chất lượng cơng trình và giá cả, đặc biệt giải pháp
thực hiện luôn là yếu tố quan trọng để giành thắng lợi. Tuy nhiên với các trường
hợp yêu cầu kỹ thuật khơng cao thì giá lại là yếu tố quan trọng giúp nhà thầu thắng
lợi.
c. Đấu thầu lựa chọn đối tác thực hiện dự án.
Khi chủ đầu tư có ý tưởng về một dự án đầu tư nhưng do một hạn chế nào đó
(có thể do hạn chế về tài chính hoặc kỹ thuật) mà không thể tự tiến hành chuẩn bị

Đỗ Bạch Tuấn Anh

7

Quản trị kinh doanh 2010B


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Hùng Tiến

đầu tư, thực hiện đầu tư và thậm chí vận hành kết quả của đầu tư thì chủ đầu tư có
thể tổ chức đấu thầu để chọn một đối tác thực hiện ý tưởng của mình và sau đó có

thể bàn giao lại dự án vào một thời điểm thỏa thuận giữa hai bên. Đó là các dự án có
dạng chìa khóa trao tay, dự án BOT( build, operate and transfer- xây dựng, vận
hành và chuyển giao), dự án BT( build and tranfer), …Đối với loại hình này, đối
tượng mà bên mời thầu muốn “mua” là tồn bộ một dự án chứ khơng phải một phần
công việc cụ thể nào.
2. Đấu thầu xây lắp.
2.1. Các nguyên tắc cơ bản trong đấu thầu xây lắp.
a. Nguyên tắc bảo đảm năng lực cần thiết.
Nguyên tắc này đòi hỏi nhà thầu khi tham gia đấu thầu phải có đủ năng lực về
mọi mặt: tài chính, nhân lực, máy móc thiết bị thi cơng,…Khi nhà thầu đảm bảo đủ
năng lực thì sẽ hồn thành tốt dự án trong trướng hợp trúng thầu tránh gây thiệt hại
cho bản thân nhà thầu cũng như cho chủ đầu tư.
b. Nguyên tắc công bằng.
Trong đấu thầu mọi nhà thầu được mời thầu đều có quyền bình đẳng như nhau
về nội dung thơng tin được cung cấp từ chủ đầu tư, trình bày một cách khách quan
các ý kiến của mình trong quá trình chuẩn bị hồ sơ và trong buổi mời thầu…Tính
cơng bằng này là điều kiện bảo đảm sự cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng. Nguyên
tắc này chỉ mang tính tương đối vì trong các trường hợp đấu thầu thì nhà thầu địa
phương và nhà thầu trong nước thường được hưởng một số ưu đãi nhất định.
c. Nguyên tắc bí mật.
Mức giá dự kiến của chủ đầu tư, các ý kiến trao đổi của các nhà thầu với chủ
đầu tư trong quá trình chuẩn bị, hồ sơ dự thầu…phải được bảo đảm bí mật tuyệt đối.
Nếu ai vi phạm phải được xử lý nghiêm minh theo pháp luật và phải chịu trách
nhiệm vật chất với sự vi phạm đó. Ngun tắc bí mật rất quan trọng bới nó đảm bảo
tính minh bạch của đấu thầu.

Đỗ Bạch Tuấn Anh

8


Quản trị kinh doanh 2010B


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Hùng Tiến

d. Nguyên tắc trách nhiệm phân minh.
Trong quá trình thực hiện dự án ln có sự xuất hiện của cả ba chủ thể đó là
chủ đầu tư, nhà thầu và kỹ sư tư vấn. Ba chủ thể này đều được quy định về nghĩa vụ
và trách nhiệm rất cụ thể. Nhà thầu cần nắm rõ trách nhiệm mà mình phải gánh chịu
trong trường hợp có bất trắc xảy ra để từ đó nâng cao trách nhiệm trong công việc.
e. Nguyên tắc dữ liệu đầy đủ.
Các nhà thầu phải nhận được đầy đủ dữ liệu đấu thầu với các thông tin cần
thiết, rõ ràng và có hệ thống quy mơ, khối lượng, quy cách, u cầu chất lượng của
cơng trình hay hàng hóa dịch vụ cần cung ứng, về tiến độ và điều kiện thực hiện. Để
đảm bảo nguyên tắc này, chủ thể quản lý dự án phải nghiên cứu, tính tốn, cân nhắc
thấu đáo để tiên liệu rất kỹ và rất chắc chắn về mọi yếu tố có liên quan, phải cố
tránh tình trạng chuẩn bị sơ sài, tắc trách.
2.2. Năng lực đấu thầu.
a. Khái niệm năng lực đấu thầu.
Năng lực đấu thầu là tồn bộ những năng lực về tài chính, máy móc thiết bị,
cơng nghệ thi cơng cơng trình, tổ chức quản lý, trình độ lao động kết hợp với quá
trình xử lý thông tin và chiến lược cạnh tranh trong công tác dự thầu của Công ty.
b. Sự cần thiết nâng cao năng lực đấu thầu của các doanh nghiệp xây lắp.
Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt của thị trường hiện nay việc đấu thầu để
nhận được hợp đồng đặc biệt là hợp đồng có giá trị cao để thi cơng có lợi nhuận đối
với doanh nghiệp là hết sức khó khăn. Do cạnh tranh nên doanh nghiệp phải tìm
mọi cách để thắng thầu mà nhân tố quyết định đến khả năng thắng thầu chính là
năng lực đấu thầu của doanh nghiệp. Năng lực đấu thầu của doanh nghiệp còn trở

nên cấp bách hơn khi nền kinh tế Việt Nam chuyển sang cơ chế thị trường đặc biệt
là khi gia nhập WTO và ngày càng có nhiều cơng trình được thực hiện theo phương
thức đấu thầu quốc tế. Năng lực đấu thầu có thể coi là một nhân tố quyết định đến
vận mệnh hay sự tồn vong của các Công ty xây dựng.

Đỗ Bạch Tuấn Anh

9

Quản trị kinh doanh 2010B


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Hùng Tiến

Khi doanh nghiệp tham gia đấu thầu một gói thầu xây lắp mục tiêu mà mọi
doanh nghiệp đều muốn vươn tới đó là giành được quyền thi cơng gói thầu đó với
lợi nhuận cao nhất có thể. Năng lực của doanh nghiệp thể hiện nội lực của doanh
nghiệp, thể hiện khả năng thực tế của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp nào hiểu
được khả năng của bản thân mình thì doanh nghiệp đó sẽ đưa ra được những quyết
định mang tính khả thi khi đứng trước sự lựa chọn tham gia tranh thầu. Khi tham
gia tranh thầu doanh nghiệp sẽ đứng trước hai tình thế là:
• Tham gia tranh thầu: Nếu tham gia tranh thầu thì doanh nghiệp sẽ phải bỏ
một khoản chi phí mua hồ sơ dự thầu, chi phí lập hồ sơ dự thầu, chi phí trực tiếp,
ngoại giao…nếu thắng thầu thì doanh nghiệp sẽ thu được khoản lợi nhuận còn
ngược lại doanh nghiệp sẽ mất tồn bộ chi phí đó.
• Khơng tham gia tranh thầu: Khi đứng trước hai tình thế này doanh nghiệp
phải tính tốn để đưa ra được quyết định cuối cùng có tham gia hay khơng. Nếu
doanh nghiệp nào xác định đúng được năng lực bản thân thì sẽ quyết định đúng đắn

để vừa giải quyết được việc làm vừa thu được lợi nhuận cao. Như vậy doanh nghiệp
muốn tồn tại, muốn nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên đấu trường xây
dựng buộc doanh nghiệp phải tìm cách nâng cao năng lực đấu thầu.
c. Năng lực tài chính.
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các vấn đề kinh tế, kỹ thuật, cơng nghệ,
lao động phát sinh trong q trình kinh doanh dưới hình thức giá trị. Hoạt động sản
xuất -kinh doanh ảnh hưởng đến tình hình tài chính, ngược lại tình hình tài chính tốt
hay xấu sẽ có tác động thúc đẩy hay cản trở quá trình sản xuất kinh doanh.
Năng lực tài chính thể hiện ở quy mơ nguồn vốn tự có, khả năng huy động các
nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đó.
Năng lực tài chính là chỉ tiêu cơ bản quan trọng để đánh giá năng lực của nhà thầu
bởi đặc điểm của xây lắp, khi thi công các cơng trình cần lượng vốn ngay từ đầu,
thời gian thi cơng dài. Do đó nếu các nhà thầu nào yếu kém về nguồn lực tài chính,

Đỗ Bạch Tuấn Anh

10

Quản trị kinh doanh 2010B


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Hùng Tiến

khả năng huy động vốn khơng cao thì sẽ khơng đảm bảo được tiến độ thi cơng, chất
lượng cơng trình, thanh tốn lương cho cán bộ cơng nhân viên,…trong trường hợp có
sự cố xảy ra. Doanh nghiệp nào có năng lực tài chính mạnh giúp cho doanh nghiệp
hồn thành nhiệm vụ thi cơng, đảm bảo cơng trình có kỹ thuật, chất lượng tốt, tiến độ

thi cơng đảm bảo tạo uy tín và niềm tin cho chủ đầu tư. Năng lực tài chính của doanh
nghiệp được đánh giá thông qua các chỉ tiêu:
Cơ cấu vốn:

Tài sản lưu động/ Tổng tài sản
Tài sản cố định/Tổng tài sản.

Nếu chỉ tiêu này mà cao chứng tỏ khả năng huy động vốn của doanh nghiệp là
cao có thể đáp ứng u cầu về vốn của các cơng trình xây dựng.
Khả năng thanh toán: Tài sản lưu động/ nợ phải trả. Khả năng thanh toán của
doanh nghiệp mà lớn hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp ln có khả năng thanh tốn các
khoản nợ.
Năng lực tài chính mang tác động tích cực đến q trình đấu thầu. Nó được
xét trên hai phương diện:
- Với những cơng trình đã thắng thầu, năng lực tài chính mạnh giúp cho doanh
nghiệp hồn thành nhiệm vụ thi cơng, đảm bảo cơng trình có kỹ thuật, chất lượng
tốt, tiến độ thi công đảm bảo tạo uy tín và niềm tin cho chủ đầu tư.
- Trong đấu thầu, khả năng tài chính là một trong những tiêu chuẩn để đánh
giá nhà thầu. Điều quan trọng hơn là một doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh,
cho phép đưa ra quyết định giá bỏ thầu một cách sáng suốt và hợp lý hơn.
Một doanh nghiệp xây dựng có khả năng tài chính cao, có thể tham gia đấu
thầu nhiều cơng trình trong một năm, có nhiều cơ hội để đầu tư tăng thiết bị, máy
móc nhằm đáp ứng u cầu thi cơng và địi hỏi của quy trình cơng nghệ hiện đại.
d. Năng lực máy móc thiết bị và công nghệ thi công.
Trong hoạt động xây dựng nói chung, máy móc thiết bị là bộ phận chủ yếu và
quan trọng nhất trong tài sản cố định của doanh nghiệp, là yếu tố không thể thiếu để

Đỗ Bạch Tuấn Anh

11


Quản trị kinh doanh 2010B


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Hùng Tiến

đảm bảo việc thi cơng các cơng trình. Trong hồ sơ dự thầu đây là yếu tố để bên mời
thầu đánh giá về năng lực của công ty. Để đánh giá về năng lực máy móc thiết bị và
cơng nghệ có thể dựa vào đặc tính sau:
Tính hiện đại của thiết bị, cơng nghệ: Biểu hiện ở các thông số như hãng sản
xuất, năm sản xuất, cơng suất, giá trị cịn lại của thiết bị.
Tính đồng bộ: Thiết bị đồng bộ là điều kiện để đảm bảo sự phù hợp giữa thiết
bị, công nghệ với phương pháp sản xuất; giữa chất lượng, độ phức tạp của sản phẩm
do cơng nghệ đó sản xuất ra.
Tính hiệu quả: Thể hiện trình độ sử dụng máy móc thiết bị của doanh nghiệp,
từ đó nó có tác dụng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng huy động tối đa
nguồn lực về máy móc thiết bị phục vụ cho mục đích cạnh tranh của doanh nghiệp.
Tính đổi mới: Lá sự đáp ứng yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh và
cũng là một trong những yếu tố tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trong sản xuất kinh doanh yếu tố này quyết định việc lựa chọn tính tốn các giải
pháp hợp lý trong tổ chức thi công. Trong đấu thầu, năng lực máy móc thiết bị là một
trong những tiêu chuẩn đánh giá của chủ đầu tư. Một nhà thầu có năng lực máy móc
thiết bị mạnh mẽ sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh và đặc biệt là trong việc xây dựng
giá bỏ thầu hợp lý.
Tóm lại, một Cơng ty có năng lực máy móc thiết bị tốt ln được đánh giá cao
bởi nhân tố Công ty sẽ đảm bảo cho chất lượng cơng trình được thực hiện tốt.
e. Chỉ tiêu nguồn nhân lực.
Đây là yếu tố cơ bản và đặc biệt quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp.

Đối với hoạt động đấu thầu yếu tố con người được thể hiện ở vai trò: tổ chức quản
lý hoạt động đấu thầu, thu thập thông tin, làm hồ sơ dự thầu, ra quyết định dự thầu,
đánh giá kết quả đấu thầu….chúng ta có thể nhận xét rằng con người ln có vai trò
to lớn trong việc thực hiện hoạt động này. Chúng ta cịn thấy trong hoạt động sản
xuất của Cơng ty, nguồn nhân lực còn được thể hiện ở chức năng khác nhau như lực
lượng lao động ở các phòng ban, cán bộ lãnh đạo Công ty, những lao động tiến

Đỗ Bạch Tuấn Anh

12

Quản trị kinh doanh 2010B


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Hùng Tiến

hành thi công xây dựng cơng trình…Xét một cách khái qt, đây đều là những
người ảnh hưởng rất lớn tới năng lực thực hiện gói thầu của doanh nghiệp. Vì vậy,
để đánh giá một cách tổng hợp nguồn nhân lực cho công tác đấu thầu cần phải xem
xét không chỉ nguồn nhân lực tham gia trực tiếp hoạt động đấu thầu mà phải dựa
trên sự phân tích tổng hợp về nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
f. Chỉ tiêu về giá dự thầu.
Giá dự thầu là giá do các nhà thầu ghi trong hồ sơ dự thầu sau khi đã trừ phần
giảm giá ( nếu có) bao gồm tồn bộ chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu.
Doanh nghiệp khi tham gia tranh thầu muốn thắng thầu thì phải đưa ra một
mức giá hợp lý: là mức giá phải được chủ đầu tư chấp nhận đồng thời phải bù đắp
được chi phí và đem lại lợi nhuận cho Công ty. Thông thường mức giá dự thầu hợp
lý nhất là mức giá đưa ra. Thông thường mức giá dự thầu hợp lý là mức giá đưa ra

thấp hơn mức giá xét thầu từ 3 đến 5%. Đối với những chủ đầu tư mà tinh thơng
nghiệp vụ họ có thể xác định được mức giá sàn tương đối chính xác, nhà thầu đưa
ra mức giá thấp hơn giá sàn quá nhiều thì chủ đầu tư sẽ đánh giá thấp năng lực của
nhà thầu trong việc đưa ra mức giá bỏ thầu. Đưa ra mức giá bỏ thầu thấp q thì có
thể là do dự tốn tính sai hoặc doanh nghiệp cố tình tính sai để bằng mọi giá thắng
thầu.Vì vậy, việc xác định mức giá dự thầu hợp lý khơng phải dễ và nó có tầm quan
trọng đối với nhà thầu khi tham gia tranh thầu.
Cơng thức xác định giá dự thầu:
n

Gdth=

∑ §Gi.Qi
i=1

- Gdth: Giá dự thầu
- Qi: Khối lượng công tác xây lắp thứ i do bên mời thầu cung cấp căn cứ vào
kết quả bóc khối lượng từ các bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công.
- ĐGi: Đơn giá dự thầu công tác xây lắp thứ i do nhà thầu tự lập ra theo hướng
dẫn chung về lập giá xây dựng căn cứ vào điều kiện cụ thể của mình và giá thị
trường theo mặt bằng giá được ấn định trong hồ sơ dự thầu.

Đỗ Bạch Tuấn Anh

13

Quản trị kinh doanh 2010B


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: TS. Phạm Hùng Tiến

- n: Số lượng công tác xây lắp do chủ đầu tư xác định lúc mời thầu.
Giá dự thầu của nhà thầu được xác định trong miền giá sàn của chủ thầu xây
dựng cùng với giá trần của chủ đầu tư đối với các cơng trình đấu thầu. Điều đó có
nghĩa là chủ đầu tư là người mua, họ luôn mong muốn mua được hàng hóa rẻ nhất
có thể, họ chỉ đồng ý mua với mức giá thấp hơn hoặc bằng mức giá mà họ đưa ra(
giá trần của chủ đầu tư). Còn nhà thầu là người bán hàng hóa với dịch vụ nên họ chỉ
chấp nhận bán với mức giá thấp nhất bằng mức giá tại điểm hòa vốn( giá sàn của
nhà thầu xây dựng).
Với những cơng trình chỉ định thầu giá dự thầu của nhà thầu xây dựng được
xác định trong miền giá sàn của nhà thầu xây dựng cùng với giá gói thầu và miền
này tạo nên một miền xác định dự kiến lãi cho nhà thầu.
Như vậy: Giá sàn của nhà thầu xây dựng là giá thầu thấp nhất của một gói thầu
mà nhà thầu xây dựng chấp nhận thi công và là một khái niệm tương đối và nó phụ
thuộc vào chiến lược tranh thầu của từng nhà thầu. Giá sàn có thể chỉ đủ chi phí thi
cơng tức là có cơng ăn việc làm, khơng có lãi, lãi ít hay thậm chí có khi là lỗ.
2.3. Một số thang điểm chấm thầu thường được sử dụng ứng với các đối
tượng Nhà đầu tư khác nhau.
Tên dự án : Dự án Đầu tư xây dựng Bảo tàng Hà Nội (Phần Xây dựng và
lắp đặt thiết bị).
Gói thầu : Cung cấp và lắp đặt hệ thống mặt tiền (không bao gồm ốp đá
tự nhiên)
Chủ đầu tư: Là Nhà đầu tư Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và Xây
dựng Việt Nam (VINACONEX., JSC).
Mục 1. Tiêu chí đánh giá về kinh nghiệm và năng lực của Nhà thầu
Các tiêu chí đánh giá về kinh nghiệm và năng lực của Nhà thầu được sử dụng theo
tiêu chí “đạt”, “khơng đạt”. Nhà thầu phải “đạt” cả 3 nội dung nêu tại các điểm 1, 2


Đỗ Bạch Tuấn Anh

14

Quản trị kinh doanh 2010B


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Hùng Tiến

và 3 trong bảng dưới đây thì được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về kinh nghiệm và
năng lực.
Tiêu chuẩn đánh giá kinh nghiệm và năng lực của Nhà thầu bao gồm các nội dung
cơ bản sau:

TT

1.

Nội dung yêu cầu Mức yêu cầu tối thiểu để được đánh giá

Kết quả

là đáp ứng “đạt”

đánh giá

Kinh nghiệm
Kinh nghiệm chung về cung cấp và lắp đặt:

Nhà thầu phải có tối thiểu 10 năm kinh nghiệm hoạt động trong

1.1.

lĩnh vực cung cấp và lắp đặt hệ thống mặt tiền. Trong trường
hợp Liên danh, từng thành viên trong liên danh phải đáp ứng
yêu cầu này.
Kinh nghiệm thi cơng gói thầu tương tự (Kèm theo bản sao
cơng chứng các tài liệu sau: Hợp đồng và biên bản thanh lý
hợp đồng hoặc biên bản bàn giao gói thầu đưa vào sử dụng để
chứng minh):
- Nhà thầu đã hoàn thành tối thiểu 01 hợp đồng cung cấp và

1.2.

lắp đặt hệ thống mặt tiền trong thời gian 05 năm (2004,
2005, 2006, 2007, 2008), giá trị hợp đồng phải đạt tối thiểu
70 tỷ đồng trở lên;
- Trường hợp là Nhà thầu Liên danh, trong 05 năm (2004,
2005, 2006, 2007, 2008) các thành viên trong Liên danh đã
hoàn thành tối thiểu 01 hợp đồng tương tự với phần công
việc đảm nhận trong Liên danh.

1.3.

Nhà thầu áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn

Đỗ Bạch Tuấn Anh

15


Quản trị kinh doanh 2010B


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Hùng Tiến

ISO 9001:2000 và còn hiệu lực. Trong trường hợp Liên danh,
từng thành viên trong Liên danh phải đáp ứng yêu cầu này.
(Kèm theo tài liệu chứng minh).
2.

Năng lực kỹ thuật
Nhân sự chủ chốt:
- Chỉ huy trưởng công trường: Chỉ huy trưởng công trường
tham gia thực hiện gói thầu phải tốt nghiệp đại học trở lên
thuộc chun ngành cơ khí hoặc xây dựng, có thời gian liên
tục làm công tác thi công xây dựng tối thiểu 10 năm kinh
nghiệm, trong đó có tối thiểu 03 năm liên tục giữ cương vị
chỉ huy trưởng công trường và đã là chỉ huy trưởng công
trường của công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I hoặc 02 cơng
trình cấp II cùng loại có tính chất tương tự gói thầu này
(Kèm theo bằng tốt nghiệp có cơng chứng, bản kê khai năng
lực kinh nghiệm…).

2.1.

- Nhân sự khác: Nhà thầu phải có các cán bộ quản lý và giám
sát (Kèm theo bằng tốt nghiệp có cơng chứng, bản kê khai

năng lực kinh nghiệm…).
+ Có tối thiểu 01 Cán bộ quản lý kỹ thuật: Tốt nghiệp đại
học trở lên thuộc chuyên ngành xây dựng hoặc cơ khí, có
thời gian liên tục làm công tác thi công xây dựng tối thiểu
07 năm kinh nghiệm, trong đó có tối thiểu 05 năm kinh
nghiệm đảm nhiệm chức vụ này;
+ Có tối thiểu 05 Cán bộ kỹ thuật (03 kỹ sư xây dựng, 01
kiến trúc sư và 01 kỹ sư cơ khí): Tốt nghiệp đại học trở
lên thuộc chuyên ngành xây dựng, kiến trúc và cơ khí có
thời gian liên tục làm cơng tác thi công xây dựng tối thiểu

Đỗ Bạch Tuấn Anh

16

Quản trị kinh doanh 2010B


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Hùng Tiến

05 năm kinh nghiệm, trong đó có tối thiểu 03 năm kinh
nghiệm đảm nhiệm chức vụ này;
+ Có tối thiểu 01 Cán bộ quản lý an toàn và 01 cán bộ quản
lý chất lượng: Tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên
ngành xây dựng hoặc cơ khí, có thời gian liên tục làm
cơng tác thi công xây dựng tối thiểu 08 năm kinh nghiệm,
trong đó có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm đảm nhiệm
chức vụ này;

+ Có tối thiểu 01 Cán bộ quản lý mua sắm vật tư, thiết bị:
Tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành kinh tế
xây dựng hoặc thương mại kinh tế, có thời gian liên tục
làm cơng tác thi công xây dựng tối thiểu 05 năm kinh
nghiệm, trong đó có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm đảm
nhiệm chức vụ này.
+ Có tối thiểu 01 chuyên gia của nhà sản xuất khung nhôm
tham gia hướng dẫn lắp đặt, giám sát và nghiệm thu trước
khi bàn giao gói thầu (có thoả thuận của nhà sản xuất để
chứng minh). Chuyên gia phải có thời gian liên tục làm
cơng tác giám sát thi cơng lắp dựng khung nhơm kính
mặt tiền tối thiểu 10 năm.
Thiết bị thi công chủ yếu:
Thiết bị thi công phải huy động phù hợp với số lượng và chất
lượng cần thiết để bảo đảm khối lượng, chất lượng, tiến độ
2.2.

cơng việc của gói thầu (kê khai theo mẫu quy định tại Chương
V). Nhưng khơng được huy động ít hơn các thiết bị thi công
chủ yếu sau: 01 máy nâng kính có cơng suất ≥ 600kg; 01 máy
phát điện cơng suất ≥ 35 KVA; 01 máy dập lỗ; 01 máy phay
nhơm động cơ 1,1kw; 01 máy tồn đạc; 08 sàn thao tác nâng

Đỗ Bạch Tuấn Anh

17

Quản trị kinh doanh 2010B



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Hùng Tiến

hạ có chiều cao nâng tối thiểu là 25m (trong đó có ít nhất 02
sàn góc và 04 sàn thẳng dài 7,5m); 02 máy cắt nhôm 2 đầu; 02
máy cắt nhôm 2 đầu điều khiển bằng vi tính; 02 máy bơm
Silicone. Thiết bị thi công phải thuộc sở hữu của Nhà thầu (kèm
tài liệu chứng minh). hoặc có thể đi thuê (trường hợp đi th thì
cần có bản sao cơng chứng hợp đồng, bản cam kết hai bên để
chứng minh).
Cơ sở vật chất kỹ thuật:
2.3.

Nhà thầu phải sở hữu (hoặc thuê dài hạn ≥ 5 năm) diện tích
phục vụ sản xuất ≥ 15.000 m2 (Kèm theo tài liệu chứng minh).

3.

Năng lực tài chính
- Doanh thu trong lĩnh vực cung cấp và lắp đặt hệ thống mặt
tiền trung bình hàng năm trong 03 năm (2006, 2007, 2008)
phải đạt 40 tỷ đồng trở lên.
- Trường hợp là Nhà thầu Liên danh: Doanh thu trong lĩnh

3.1.

vực cung cấp và lắp đặt hệ thống mặt tiền trung bình hàng
năm trong 03 năm (2006, 2007, 2008) của thành viên đứng
đầu Liên danh không thấp hơn 60% mức quy định của cả

Liên danh. Các thành viên khác trong Liên danh không thấp
hơn 40% mức quy định của cả Liên danh.
Lợi nhuận sau thuế của năm 2006, 2007, 2008 phải > 0. Trong

3.2.

trường hợp Liên danh, từng thành viên trong liên danh phải đáp
ứng yêu cầu này.

3.3.

Vốn chủ chủ sở hữu > 0. Trong trường hợp Liên danh, từng
thành viên trong liên danh phải đáp ứng yêu cầu này.

Đỗ Bạch Tuấn Anh

18

Quản trị kinh doanh 2010B


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Hùng Tiến

Vốn lưu động sử dụng cho gói thầu bằng việc cam kết cung cấp
3.4.

tín dụng của ngân hàng ≥ 70 tỷ VNĐ. Trong trường hợp Liên
danh, vốn lưu động của cả Liên danh được tính bằng tổng vốn

lưu động của mỗi thành viên trong Liên danh.
Tài liệu gửi đính kèm nhằm đối chứng với các số liệu mà nhà
thầu kê khai gồm (nhà thầu chỉ cần nộp bản chụp được công
chứng, chứng thực của một trong các tài liệu này):
+ Báo cáo tài chính đã được kiểm tốn hoặc được cơ quan có
thẩm quyền xác nhận theo quy định của pháp luật trong 03

3.5.

năm (2006, 2007, 2008);
+ Tờ khai tự quyết toán thuế hàng năm theo quy định của
pháp luật về thuế (có xác nhận của cơ quan thuế là nhà thầu
đã nộp Tờ khai) trong 03 năm (2006, 2007, 2008);
+ Biên bản kiểm tra quyết tốn thuế của nhà thầu (nếu có)
trong 03 năm (2006, 2007, 2008).

Mục 2. Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật
Tiêu chí đánh giá về mặt kỹ thuật của Nhà thầu được sử dụng theo phương pháp
chấm điểm với thang điểm 100. Mức điểm yêu cầu tối thiểu không được thấp hơn
80% tổng số điểm về mặt kỹ thuật. HSDT có tổng số điểm (cũng như số điểm của
từng nội dung 1, 2, 3, 4, 5, 6) đạt bằng hoặc vượt mức điểm yêu cầu tối thiểu sẽ
được đánh giá là đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật và được Chủ đầu tư phê duyệt mới
được chuyển sang xác định giá đánh giá.
Mức
TT

Nội dung đánh giá

Mức điểm


điểm yêu

tối đa

cầu tối
thiểu

Đỗ Bạch Tuấn Anh

19

Quản trị kinh doanh 2010B


×