Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Phân tích và xây dựng giải pháp hoàn thiện tình hình tài chính của công ty cổ phần chế tạo điện cơ hà nội hem

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 108 trang )

TRƯỜN

V
T
I HỌC BÁCH KHOA HÀ N I
----------------------------

HỒNG HUY QUANG

PHÂN TÍCH VÀ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP HỒN THIỆN
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
CHẾ T O ỆN Ơ H N I - HEM

LUẬN VĂN TH C SĨ KHOA HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

N ƯỜ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.

Hà Nội - 2012

N XUÂN THỦY


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta đã và đang có những chuyển biến
mạnh mẽ sau hơn 20 năm đổi mới, kinh tế thị trường dưới sự điều tiết của nhà nước giúp
nền kinh tế cả nước nói chung và các doanh nghiệp nói riêng có nhiều cơ hội phát triển
mạnh và thu được những thành tựu to lớn. Tuy nhiên nền kinh tế thị trường cũng đặt ra
nhiều thách thức, khó khăn cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong
nước. Việc cạnh tranh để tìm kiếm những lợi thế thương mại so với các đối thủ ngày


càng trở lên gay gắt. Do vậy các nhà quản lý doanh nghiệp phải hết sức linh hoạt trong
quá trình tổ chức và quản lý để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao.
Để có những thơng tin đúng đắn, chính xác về doanh nghiệp nhằm đánh giá, điều
chỉnh các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, địi hỏi phải
đánh giá đúng thực trạng về hoạt động tài chính của doanh nghiệp, xác định nguyên nhân
và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố để từ đó tìm ra những biện pháp hữu hiệu và
những quyết định cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đó là nhiệm vụ
của việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là q trình xem xét, kiểm tra, đối
chiếu các số liệu giữa hiện tại và q khứ, thơng qua việc phân tích báo cáo tài chính
cũng như để đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình tổ chức phân phối sử dụng và quản lý
các loại vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp, vạch rõ những khả năng tiềm tàng trong
việc quản lý sử dụng vốn, đề xuất các biện pháp cần thiết và có hiệu lực để khai thác tới
mức cao nhất những khả năng tiềm tàng đó. Việc phân tích đầy đủ, thường xun, kịp
thời chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ giúp cho những người sử dụng
thông tin đánh giá được tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai.
Tổ chức tốt công tác phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp có tầm quan
trọng để thực hiện tốt công tác quản lý kinh tế, điều hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.
Từ những kiến thức đã học được trong nhà trường, và nhận thức vai trị đặc biệt
quan trọng của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, cùng với q trình cơng tác
nhiều năm công tác tại bộ phận xử lý dữ liệu trực thuộc phịng tài chính kế tốn, Cơng ty
Cổ phần chế tạo điện cơ Hà Nội. Đó là lý do tơi đã chọn đề tài: “Phân tích và xây dựng
giải pháp hồn thiện tình hình tài chính của Cơng ty Cổ phần chế tạo điện cơ Hà Nội HEM”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá được tình hình tài chính của Cơng ty Cổ phần chế tạo điện cơ Hà Nội
(chỉ ra ưu nhược điểm, nguyên nhân).
- Xây dựng một số giải pháp hồn thiện tình hình tài chính của Cơng ty Cổ phần
chế tạo điện cơ Hà Nội
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài:


Trên cơ sở lý thuyết về tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp, luận văn tập
trung đi vào nghiên cứu và phân tích các báo cáo tài chính của cơng ty; phân tích hệ số an
tồn, phân tích hiệu quả tài chính, phân tích các địn bẩy tài chính của Cơng ty Cổ phần
chế tạo điện cơ Hà Nội trong 2 năm 2009 và 2010.
- Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu các cách thức vận dụng quản lý tài chính áp dụng cho
Cơng ty Cổ phần chế tạo điện cơ Hà Nội trong lĩnh vực sản xuất thiết bị điện, kinh doanh
thiết bị điện và dịch vụ sửa chữa thiết bị điện, đưa ra các giải pháp để cải thiện tình hình
tài chính của cơng ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng lý luận và phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, kết
hợp lịch sử với logic, kết hợp các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp,
đồng thời kết hợp với tổng kết rút kinh nghiệm thực tiễn ở cơ quan để nghiên cứu, giải
quyết vấn đề đặt ra của đề tài.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn được thực hiện với mong muốn hệ thống hoá và phát triển một số vấn đề
lý luận về tài chính cũng như phân tích tài chính cho doanh nghiệp, nghiên cứu các đặc
điểm mang tính đặc thù trong ngành kinh doanh công ty. Trên cơ sở đó, luận văn đã phân
tích và đánh giá thực trạng, nêu ra được những ưu, nhược điểm, nguyên nhân của nó,
những giải pháp để cải thiện tình hình tài chính trong giai đoạn hiện nay cũng như trong
tương lai của công ty.
6. Kết cấu của luận văn
Nội dung của luận văn gồm 3 phần cơ bản sau đây:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần chế tạo điện cơ Hà
Nội
Chương 3: Xây dựng giải pháp hồn thiện tình hình tài chính của Cơng ty Cổ

phần chế tạo điện cơ Hà Nội


MỤC LỤC
Danh mục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
6. Kết cấu của luận văn
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÀI CHÍNH VÀ PHÂN
TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản về tài chính và phân tích tài chính
doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
1.1.2. Nhiệm vụ, vai trị, chức năng tài chính doanh nghiệp
1.1.3. Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2. Các yếu tố và ảnh hƣởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Những yếu tố bên trong
1.2.2. Những yếu tố bên ngồi
1.3. Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Các bước trong q trình tiến hành phân tích tài chính
1.3.2. Các thơng tin cơ sở để phân tích hoạt động tài chính
1.2.3. Các phương pháp phân tích tài chính
1.4. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp

1.4.1. Phân tích khái qt tình hình tài chính qua các báo cáo tài chính
1.4.2. Phân tích hiệu quả tài chính
1.4.3. Phân tích rủi ro tài chính
1.4.4. Phân tích tổng hợp
1.4.4.1. Phân tích Dupont
1.4.4.2. Phân tích địn bẩy tài chính
TĨM TẮT CHƢƠNG 1
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CƠNG
TY CỔ PHẦN CHẾ TẠO ĐIỆN CƠ HÀ NỘI HEM
2.1. Giới thiệu khái quát chung về doanh nghiệp
2.1.1.Tên, địa chỉ doanh nghiệp

Trang
4
5
7
8
8
9
9
9
9
10
11
11
11
12
15
23
23

24
26
27
27
30
34
34
35
40
43
43
46
50
51
51
51


2.1.2. Sự thành lập, Qúa trình phát triển
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp
2.1.4. Quy trình kinh doanh cơng ty
2.1.5. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý trong cơng ty
2.2. Phân tích tình hình tài chính của Cơng ty Cổ phần chế tạo điện cơ
Hà Nội (HEM)
2.2.1. Phân tích khái qt tình hình tài chính qua các báo cáo tài chính
2.1.1.1. Sự biến động của tài sản
2.1.1.2. Cơ cấu tài sản
2.2.1.3. Sự biến động của nguồn vốn
2.2.1.4. Cơ cấu nguồn vốn
2.2.1.5. Phân tích quan hệ cân đối tài chính

2.2.1.6. Biến động doanh thu, chi phí và lợi nhuận
2.2.2. Phân tích hiệu quả tài chính
2.2.2.1. Phân tích hệ số sinh lợi
2.2.2.2. Phân tích tình hình quản lý tài sản
2.2.3. Phân tích rủi ro tài chính
2.2.3.1. Phân tích khả năng thanh khoản
2.2.3.2. Phân tích khả năng quản lý nợ
2.2.4. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính
2.2.4.1. Phân tích Dupont
2.2.4.2. Phân tích các địn bẩy tài chính
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN CHẾ TẠO ĐIỆN CƠ HÀ
NỘI HEM
3.1 Đánh giá chung
3.2. Chiến lƣợc phát triển của doanh nghiệp trong những năm tới
3.3. Đề xuất một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính Cơng ty Cổ
phần chế tạo điện cơ Hà Nội (HEM)
3.3.1 Giải pháp 1: “Hoàn thiện việc quản trị tiền mặt và chứng khoán
thanh khoản cao”
3.3.2. Giải pháp 2: Đẩy mạnh công tác thu hồi các khoản phải thu khách
hàng
3.3.3. Giải pháp 3: Tiết kiệm chi phí sản xuất, kinh doanh
3.3.4. Kết quả các giải pháp đề xuất
KẾT LUẬN
1. Nhận xét chung về tình hình tài chính doanh nghiệp

51
52
52

53
58
58
59
59
64
66
70
72
75
75
79
83
83
87
88
88
95
101

103
103
105
107
107
110
113
117
119
119



2. Những hạn chế của q trình phân tích
3. Tính khả thi của các giải pháp
4. Kiến nghị
5. Lời kết
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CĐKT: Cân đối kế toán
DTT: Doanh thu thuần
KQKD: Kết quả kinh doanh
LCTT: Lưu chuyển tiền tệ
LNST: Lợi nhuận sau thuế
KPT: Khoản phải thu
KPT: Khoản phải trả
GTGT: Giá trị gia tăng
TS: Tài sản
NV: Nguồn vốn
TSBQ: Tài sản bình quân
TTS: Tổng tài sản
TSLĐ: Tài sản lưu động
ĐTNH: Đầu tư ngắn hạn
TSCĐ: Tài sản cố định
ĐTDH: Đầu tư dài hạn
VCSH: Vốn chủ sở hữu
VĐLR: Vốn điều lệ ròng
VQTTS: Vòng quay tổng tài sản
VQKPT: Vòng quay khoản phải thu
VQHTK: Vòng quay hàng tồn kho


119
120
120
121
122
123


DANH MỤC CÁC BẢNG
Danh mục
Bảng 2.1: Biến động tài sản
Bảng 2.2: Tỷ trọng các loại tài sản
Bảng 2.3: Tỷ suất cơ cấu tài sản
Bảng 2.4: Phân tích tỷ suất đầu tư 2009 – 2010
Bảng 2.5: Biến động nguồn vốn
Bảng 2.6: Phân tích vốn tín dụng và vốn chiếm dụng
Bảng 2.7 : Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Bảng 2.8: Phân tích hệ số cơng nợ 2009 – 2010
Bảng 2.9: Phân tích tỷ suất tự tài trợ
Bảng 2.10: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ngân quỹ rịng
Bảng 2.11: Phân tích cân đối giữa TSLĐ với nợ ngắn hạn và TSCĐ với
nợ dài hạn
Bảng 2.12: Phân tích biến động của doanh thu, chi phí và lợi nhuận
Bảng 2.13. Báo cáo doanh thu năm 2009 – 2010
Bảng 2.14: Bảng tình hình chi phí và lợi nhuận của cơng ty
Bảng 2.15: Lợi nhuận biên
Bảng 2.16: Bảng chỉ tiêu hiệu quả tài chính
Bảng 2.17: Sức sinh lợi cơ sở BEP
Bảng 2.18: Phân tích tỷ suất thu hồi tài sản

Bảng 2.19: Phân tích tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu
Bảng 2.20: Vòng quay hàng tồn kho 2009 – 2010
Bảng 2.21: Phân tích kỳ thu nợ bán chịu
Bảng 2.22: Phân tích vịng quay vốn cố định
Bảng 2.23: Phân tích vịng quay vốn lưu động
Bảng 2.24: Phân tích vịng quay tổng tài sản
Bảng 2.25: Phân tích chỉ số thanh tốn hiện hành
Bảng 2.26: Phân tích chỉ số thanh tốn nhanh
Bảng 2.27: Phân tích chỉ số thanh tốn tức thời
Bảng 2.28: Bảng phân tích chỉ số nợ
Bảng 2.29: Phân tích tổng hợp ROA theo đẳng thức DUPONT 1
Bảng 2.30: Phân tích tổng hợp ROA theo đẳng thức DUPONT 2
Bảng 2.31: Phân tích tổng hợp ROE theo đẳng thức DUPONT tổng hợp
Bảng 2.32: Điểm hồ vốn và địn bẩy kinh doanh DOL
Bảng 2.33: Địn bẩy tài chính DFL
Bảng 2.34: Đòn bẩy tổng DTL

Trang
59
61
62
63
64
65
67
68
69
70
71
72

73
74
76
76
77
78
78
79
80
80
81
82
83
83
84
87
88
90
93
95
97
99


Bảng 3.1: Đánh Giá tóm tắt một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của Cơng ty
Cổ phần chế tạo điện cơ Hà Nội
Bảng 3.2: Phân tích SWOT
Bảng 3.3: Kết quả kinh doanh sau khi áp dụng giải pháp 1
Bảng 3.4: Những thay đổi trên bảng cân đối kế toán sau khi áp dụng giải
pháp 1

Bảng 3.5: Tổng hợp các khoản phải thu
Bảng 3.6: Tổng hợp lãi xuất chiết khấu áp dụng
Bảng 3.7: Tổng hợp các khoản phải thu dự tính
Bảng 3.8: Tổng hợp một số chỉ tiêu sau khi thực hiện giải pháp
Bảng 3.9: Báo cáo chi tiết doanh thu và chi phí các bộ phận
Bảng 3.10: Kết quả thực hiện sau giải pháp 3
Bảng 3.11: Bảng kết quả kinh doanh dự tính khi thực hiện các giải pháp
Bảng 3.12: Bảng cân đối kế tốn dự tính sau khi áp dụng các giải pháp
Bảng cân đối kế tốn Cơng ty Cổ phần chế tạo điện cơ Hà Nội năm 2010
Bảng kết quả kinh doanh Công ty Cổ phần chế tạo điện cơ Hà Nội 2010
Bảng lưu chuyển tiền tệ Công ty Cổ phần chế tạo điện cơ Hà Nội 2010
Bảng cân đối kế tốn Cơng ty Cổ phần chế tạo điện cơ Hà Nội năm 2009
– 2010 và số liệu trung bình 2009 - 2010
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Danh mục
Hình 1.1: Quy trình phân tích và đề xuất các giải pháp cải thiện tình
hình tài chính
Hình 1.2: Phân tích cân đối tài chính
Hình 1.3: Sơ đồ phân tích đẳng thức DUPONT
Hình 2.1: Sơ đồ khối quy trình kinh doanh cơng ty
Hình 2.2: Mơ hình cơ cấu bộ máy quản lý Công ty Cổ phần chế tạo điện
cơ Hà Nội
Hình 2.3: Tổng hợp so sánh cơ cấu tài sản 2009 -2010
Đồ thị 2.1: So sánh tỉ trọng TSLĐ và TSCĐ
Đồ thị 2.2 : Vòng quay tổng tài sản
Đồ thị 2.3: Chỉ số thanh toán hiện hành
Đồ thị 2.4: Chỉ số thanh toán nhanh
Đồ thị 2.5: Chỉ số thanh tốn tức thời
Hình 2.6: Đồ thị chỉ số nợ
Hình 2.2: Sơ đồ phân tích tổng hợp tình hình tài chính - Sơ đồ

DUPONT
Hình 3.1: Mơ tả hoạt động của mơ hình Miller – Orr

103
105
109
108
109
110
110
111
111
114
115
116
124
126
127
128

Trang
26
35
45
53
57
58
62
82
83

85
86
87
94
109


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản về tài chính và phân tích tài chính doanh
nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có một lượng
vốn tiền tệ nhất định, đó là yếu tố quan trọng và cũng là tiền đề trong mọi hoạt
động của doanh nghiệp. Trong quá trình này đã phát sinh ra các luồng tiền tệ gắn
liền với hoạt động đầu tư và các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, các luồng tiền này tạo nên sự vận động các luồng tài chính của doanh
nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là q trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ
tiền tệ phát sinh trong q trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm góp phần đạt
tới các mục tiêu của doanh nghiệp. Gắn với quá trình tạo lập, phân phối và sử
dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình
thức giá trị, từ là quan hệ tài chính doanh nghiệp. Các quan hệ đó là:
- Quan hệ doanh nghiệp với nhà nước: đây là mối quan hệ khi doanh
nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước, khi nhà nước góp vốn vào

doanh nghiệp.
- Quan hệ giữ doanh nghiệp với thị trường tài chính: mối quan hệ này được
thể hiện khi doanh nghiệp tìm kiếm nguồn tài trợ hoặc doanh nghiệp tìm kiếm cơ
hội đầu tư. Các hoạt động cụ thể như: vay vốn, phát hành chứng khoán, đầu tư
chứng khoán…
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường khác: Trong quá trình hoạt
động kinh doanh, doanh nghiệp phải tham gia vào các thị trường hàng hóa, lao
động, bất động sản…và doanh nghiệp phải làm sao để hoạch định ngân sách đầu
tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị sao cho thỏa mãn nhu cầu thị trường.
- Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là vấn đề giữa các bộ phận sản
xuất kinh doanh, giữa cổ đông và người quản lý, cổ đông với chủ nợ, quyền sử

3


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

dụng vốn và sở hữu vốn. Các mối quan hệ này thể hiện qua: chính sách cổ tức,
chính sách đầu tư, chính sách về cơ cấu vốn, chi phí…Cụ thể:
+ Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và các phòng ban, xí nghiệp, phân
xưởng, tổ đội sản xuất trong việc tạm ứng, thanh toán.
+ Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với cán bộ cơng nhân viên trong q
trình phân phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương, tiền
thưởng, tiền phạt, lãi cổ phần.
+ Quan hệ thanh tốn, cấp phát và điều hóa vốn giữa các đơn vị trực thuộc
trong nội bộ doanh nghiệp.
Những quan hệ trên một mặt phản ánh doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế
độc lập, chiếm địa vị là một chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng thời phản ánh rõ

nét mối liên hệ tài chính trong doanh nghiệp với các tổ chức.
Tổng quát hơn, tài chính doanh nghiệp là các mối quan hệ về mặt giá trị
được biểu hiện bằng tiền trong lịng một doanh nghiệp và giữa nó với các chủ thể
có liên quan ở bên ngồi mà trên cơ sở đó giá trị của doanh nghiệp được tạo lập.
Giá trị của doanh nghiệp là sự hữu ích của doanh nghiệp đối với chủ sở
hữu và xã hội.
Các hoạt động của doanh nghiệp để làm tăng giá trị của nó bao gồm:
- Tìm kiếm, lựa chọn cơ hội kinh doanh và tổ chức huy động vốn.
- Quản lý chi phí trong q trình sản xuất kinh doanh, hạch tốn chi phí và
lợi nhuận.
- Tổ chức phân phối lợi nhuận cho các chủ thể liên quan và tái đầu tư.
1.1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm, mục tiêu và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh
nghiệp
- Khái niệm: Phân tích tài chính doanh nghiệp là q trình xem xét, kiểm
tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tài chính hiện hành với q khứ. Thơng qua
việc phân tích báo cáo tài chính, người sử dụng thơng tin có thể đánh giá tiềm
năng, hiệu quả kinh doanh của như những rủi ro trong tương lai.
- Mục tiêu:

4


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp là nhận dạng những điểm
mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn về mặt tài chính của doanh nghiệp bao gồm
các tiêu chí:

+ An tồn tài chính (khả năng thanh khoản và khả năng quản lý nợ)
+ Hiệu quả tài chính (hệ số sinh lợi và tình hình quản lý tài sản)
+ Tổng hợp hiệu quả và rủi ro tài chính (đẳng thức Dupont)
Sau khi nhận dạng, tìm hiểu các tiêu chí đó của doanh nghiệp để có thể giải
thích các ngun nhân đứng sau thực trạng đó, đánh giá đúng các thực trạng và
tiềm năng của doanh nghiệp để đưa ra các đề xuất, giải pháp cải thiện vị thế tài
chính của doanh nghiệp nhằm giúp cho doanh nghiệp lựa chọn phương án kinh
doanh tốt nhất.
- Ý nghĩa:
Tình hình tài chính doanh nghiệp được nhiều cá nhân, tổ chức quan tâm
cũng như nhà quản lý doanh nghiệp, chủ sở hữu vốn, khách hàng, nhà đầu tư, các
cơ quan quản lý chức năng…Tuy nhiên, mỗi cá nhân, tổ chức sẽ quan tâm ở
những khái cạnh khác nhau khi phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Vì
vậy, phân tích tình hình tài chính cũng sẽ có ý nghĩa khác nhau đối với cá nhân,
tổ chức:
+ Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp: Mối
quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Bên cạnh đó,
các nhà quản trị doanh nghiệp cịn quan tâm đến nhiều mục tiêu như tạo công ăn
việc làm, nâng cao chất lượng sản phẩm, cung cấp nhiều hàng hóa dịch vụ, đóng
góp phúc lợi xã hội, bảo vệ mơi trường…Tuy nhiên, một doanh nghiệp chỉ có thể
thực hiện được các mục tiêu này nếu đáp ứng được hai thử thách sống còn và hai
mục tiêu cơ bản của kinh doanh là có lãi và trả được nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ
liên tục, rút cục sẽ cạn kiệt nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác, nếu
doanh nghiệp khơng có khả năng thanh tốn nợ đến hạn cũng bị buộc ngừng hoạt
động và đóng cửa. Như vậy, hơn ai hết, các nhà quản trị và chủ doanh nghiệp cần
có đủ thơng tin và hiểu rõ doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua,
thực hiện cân bằng tài chính, khả năng thanh tốn, sinh lợi, rủi ro và dự đốn tình
hình tài chính nhằm đề ra quyết định đúng.

5



Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

+ Đối với các tổ chức tín dụng: Mối quan tâm của họ hướng chủ yếu đến
khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ đặc biệt chú ý đến số lượng tiền và
các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh, từ đó so sánh với nợ ngắn hạn để
biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Ngoài ra, các chủ ngân
hàng cũng rất quan tâm đến vốn chủ sở hữu, bởi nguồn vốn này là khoản bảo
hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro. Không mấy ai sẵn sàng
cho vay nếu các thông tin cho thấy người vay không đảm bảo chắc chắn rằng các
khoản vay đó sẽ được thanh tốn khi đến hạn. Người cho vay cũng quan tâm đến
khả năng sinh lợi của doanh nghiệp vì nó là cơ sở của việc hoàn trả vốn và lãi vay
dài hạn.
+ Đối với các nhà cung cấp vật tư, thiết bị, hàng hóa, dịch vụ: họ phải biết
khả năng thanh tốn hiện tại và sắp tới của doanh nghiệp để quyết định xem có
cho phép doanh nghiệp mua chịu hàng, thanh tốn chậm hay khơng.
+ Đối với các nhà đầu tư: Mối quan tâm của họ hướng vào các yếu tố như
sự rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh tốn vốn…Vì vậy, họ
cần những thơng tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh
doanh và các tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Đồng thời, họ cũng quan
tâm tới việc điều hành hoạt động và tính hiệu quả của cơng tác quản lý. Những
điều đó nhằm đảm bảo sự an tồn và tính hiệu quả cao cho các nhà đầu tư.
+ Các nhóm khác: Bên cạnh các chủ doanh nghiệp (chủ sở hữu), các nhà
quản lý, các nhà đầu tư, chủ ngân hàng cón có nhiều nhóm khác cũng quan tâm
tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đó là các cơ quan tài chính, thuế, chủ
quản, các nhà phân tích tài chính, người lao động…Những nhóm người này có
nhưu cầu thơng tin về cơ bản giống như các chủ ngân hàng, các nhà đầu tư, các

chủ doanh nghiệp…bởi nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm, đến khách
hàng hiện tại và tương lai của họ.
1.1.2.2. Đối tượng của phân tích tài chính doanh nghiệp
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có các hoạt
động trao đổi điều kiện và kết quả sản xuất thông qua những cơng cụ tài chính và
vật chất. Chính vì vậy, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải tham gia vào các mối
quan hệ tài chính đa dạng và phức tạp. Các quan hệ tài chính đó có thể chia thành
các nhóm chủ yếu sau:

6


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và nhà nước: Quan hệ này biểu hiện
trong quá trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân giữa
ngân sách nhà nước với các doanh nghiệp thông qua hình thức:
+ Doanh nghiệp nộp các loại thuế vào ngân sách theo luật định.
+ Nhà nước cấp vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp (DNNN) hoặc tham
gia với tư cách người góp vốn (các doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp).
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính và các tổ
chức tài chính. Thể hiện cụ thể trong việc huy động các nguồn vốn dài hạn và
ngắn hạn cho nhu cầu kinh doanh.
+ Trên thị trường tiền tệ: việc doanh nghiệp quan hệ với ngân hàng thông
qua việc vay các khoản ngắn hạn, trả lãi và gốc đến hạn.
+ Trên thị trường tài chính: doanh nghiệp huy động các nguồn vốn dài hạn
bằng cách phát hành các đợt chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) cũng như việc trả
các khoản lãi, hoặc doanh nghiệp gửi các khoản vốn nhàn rỗi vào ngân hàng hay

mua chứng khoán của các doanh nghiệp khác.
- Quan hệ tài chính giữ doanh nghiệp với các thị trường khác huy động các
yếu tố đầu vào (thị trường hàng hóa, dịch vụ, lao động…) và các quan hệ để thực
hiện tiêu thụ sản phẩm với thị trường đầu ra (với các đại lý, các cơ quan xuất
nhập khẩu, thương mại…).
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các thị trường khác huy động
các yếu tố đầu vào (thị trường hàng hóa, dịch vụ lao động…) và các quan hệ để
thực hiện tiêu thụ sản phẩm ở thị trường đầu ra (với các đại lý, cơ quan xuất nhập
khẩu, thương mại…).
- Quan hệ tài chính phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp. Đó là các khía
cạnh tài chính liên quan đến vấn đề phân phối thu nhập và chính sách tài chính
của doanh nghiệp như vấn đề cơ cấu tài chính, chính sách tái đầu tư, chính sách
lợi tức cổ phần, sử dụng ngân quỹ nội bộ doanh nghiệp. Đối với các DNNN, mối
quan hệ tài chính cịn thể hiện ở mối quan hệ với cơ quan chủ quản (Tổng công
ty) như việc nhận và có trách nhiệm bảo tồn vốn nhà nước do Tổng công ty
giao, vay và trả gố, lãi vay theo quy định tài chính nội bộ…

7


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Như vậy, đối tượng của phân tích là mối quan hệ kinh tế phát sinh trong
quá trình hình thành, phát triển và biến đối vốn dưới hình thức có liên quan trực
tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.3. Tổ chức cơng tác phân tích tài chính
Q trình tổ chức cơng tác phân tích tài chính được tiến hành tùy theo loại
hình tổ chức kinh doanh ở các doanh nghiệp nhằm mục đích cung cấp, đáp ứng

nhu cầu thơng tin cho q trình lập kế hoạch, cơng tác kiểm tra và ra quyết định.
Công tác tổ chức phân tích tài chính phải làm sao thỏa mãn cao nhất cho nhu cầu
thơng tin của từng loại hình quản trị khác nhau.
- Cơng tác phân tích tài chính có thể nằm ở một bộ phận riêng biệt đặt dưới
quyền kiểm soát trực tiếp của ban giám đốc và làm tham mưu cho giám đốc.
Theo hình thức này thì quá trình phân tích được thể hiện tồn bộ nội dung của
hoạt động kinh doanh. Kết quả phân tích sẽ cung cấp thông tin thường xuyên cho
lãnh đạo trong doanh nghiệp. Trên cơ sở này các thơng tin qua phân tích được
truyền từ trên xuống dưới theo chức năng quản lý và q trình giám sát, kiểm tra,
kiểm sốt, điều chỉnh, chấn chỉnh đối với từng bộ phận của doanh nghiệp theo cơ
cấu từ ban giám đốc đến các phịng ban.
- Cơng tác phân tích tài chính được thực hiện ở nhiều bộ phận riêng biệt
theo các chức năng của quản lý nhằm cung cấp thông tin và thỏa mãn thông tin
cho các bộ phận quản lý được phân quyền, cụ thể:
+ Đối với bộ phận được phân quyền kiểm soát và ra quyết định về chi phí,
bộ phận này sẽ tổ chức thực hiện thu thập thông tin và tiến hành phân tích tình
hình biến động chi phí, giữa thực hiện so với định mức nhằm phát hiện chênh
lệch chi phí cả về số lượng và giá cả để từ đó tìm ra nguyên nhân và đề xuất giải
pháp.
+ Đối với bộ phận được phân quyền kiểm soát và ra quyết định về doanh
thu (thường gọi là trung tâm kinh doanh), là bộ phận kinh doanh riêng biệt theo
địa điểm hoặc một số sản phẩm nhóm hàng riêng biệt, do đó họ có quyền với bộ
phận cấp dưới là bộ phận chi phí. Ứng với bộ phận này thường là trưởng phòng
kinh doanh, hoặc giám đốc kinh doanh tùy doanh nghiệp. Bộ phận này sẽ tiến
hành thu thập thông tin, tiến hành phân tích báo cáo thu nhập, đánh giá mối quan

8


Luận văn thạc sỹ QTKD


Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận làm cơ sở để đánh giá hoàn vốn trong kinh
doanh và phân tích báo cáo nội bộ.
1.1.2.4. Các loại hình phân tích tài chính
- Căn cứ theo thời điểm kinh doanh
Căn cứ theo thời điểm kinh doanh thì phân tích chia làm 3 hình thức:
+ Phân tích trước khi kinh doanh: cịn gọi là phân tích tương lai, nhằm dự
báo, dự tốn cho các mục tiêu trong tương lai.
+ Phân tích trong khi kinh doanh: cịn gọi là phân tích hiện tại (hay tác
nghiệp) là quá trình diễn ra cùng quá trình kinh doanh. Hình thức này rất thích
hợp cho chức năng kiểm tra thường xuyên nhằm điều chỉnh, chấn chỉnh những
sai lệch lớn giữa kết quả thực hiện với mục tiêu đề ra.
+ Phân tích sau khi kinh doanh: là phân tích sau khi kết thúc q trình kinh
doanh (hay phân tích q khứ). Q trình này nhằm định kỳ đánh giá kết quả
giữa thực hiện so với kế hoạch hoặc định mức đề ra. Từ kết quả phân tích cho ta
nhận rõ tình hình thực hiện kế hoạch của các chỉ tiêu đề ra và làm căn cứ để xây
dựng kế hoạch tiếp theo.
- Căn cứ theo thời điểm lập báo cáo
Căn cứ theo thời điểm lập báo cáo, phân tích được chia thành phân tích
thường xuyên và phân tích định kỳ.
+ Phân tích thường xuyên: được đặt ra nguay trong q trình kinh doanh.
Kết quả phân tích giúp phát hiện ra sai lệch, giúp doanh nghiệp đưa ra được các
điều chỉnh kịp thời và thường xuyên trong quá trình hoạt động kinh doanh, tuy
nhiên biện pháp này thường công phu và tốn kém.
+ Phân tích định kỳ: được đặt ra sau mỗi chu kỳ kinh doanh khi các báo
cáo đã được thành lập. Phân tích định kỳ là phân tích sau q trình kinh doanh, vì
vậy kết quả phân tích nhằm đánh giá tình hình thực hiện kết quả hoạt động kinh
doanh của từng kỳ và là cơ sở để xây dựng kế hoạch kinh doanh kỳ sau.

- Căn cứ theo nội dung phân tích
+ Phân tích chỉ tiêu tổng hợp: là việc tổng kết tất cả các kết quả phân tích
để đưa ra một số chỉ tiêu tổng hợp nhằm đánh giá toàn bộ hoạt động sản xuát
kinh doanh trong mối quan hệ nhân quả giữa chúng cũng như dưới tác động của
các yếu tố thuộc môi trường.

9


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Ví dụ: Phân tích của chỉ tiêu phản ánh kết quả khối lượng, chất lượng sản
xuất kinh doanh, phân tích các chỉ tiêu phân hành kết quả doanh thu và lợi nhuận.
+ Phân tích chun đề: cịn được gọi là phân tích bộ phận, là việc tập trung
vào một số nhân tố của quá trình kinh doanh tác động, ảnh hưởng đến những chỉ
tiêu tổng hợp.
Ví dụ: các yếu tố về tình hình sử dụng lao động, sử dụng nguyên vật liệu
1.1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá tài chính doanh nghiệp
* Nhóm chỉ tiêu an tồn tài chính
Nhóm chỉ tiêu này thể hiện tình hình tài chính doanh nghiệp có an tồn hay
khơng, do những nhân tố nào tác động. Mức độ an toàn thể hiện ở ba hệ số: hệ số
tài trợ, hệ số quản lý nợ và hệ số thanh toán.
 Hệ số tài trợ và hệ số quản lý nợ
Hai hệ số này cho biết doanh nghiệp có đủ khả năng thanh tốn các khaonr
nợ ngắn hạn khơng và tài sản cố định có được tài trợ vững chắc bằng nợ dài hạn
và nguồn vốn chủ sở hữu hay khơng.
 Hệ số thanh tốn
Hệ số này nói lên khả năng đảm bảo trả được các khaorn nợ đến hạn bất cứ

lúc nào. Đây là những chỉ tiêu rất được nhiều người quan tậm như nhà đầu tư,
người cho vay, người cung cấp nguyên vật liệu…Họ luôn đặt ra câu hỏi: hiện
doanh nghiệp có khả năng trả các món nợ ngắn hạn hay khơng? Khi phân tích chỉ
tiêu này, người ta thường phân tích các hệ số sau:
- Hệ số thanh toán hiện hành: Hệ số này được sử dụng để đo lường khả
năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạnh của doanh nghiệp(nợ và các khoản phải
trả) bẳng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp như tiền mặt, các khoản phải thu,
hàng tồn kho.
- Hệ số thanh toán nhanh: Là hệ số thể hiện liệu cơng ty có đủ tài sản ngắn
hạn để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho đi
hay khơng.
- Hệ số thanh tốn tức thời: Hệ số này nói lên khả năng doanh nghiệp sử
dụng tiền mặt để thanh toán các khoản nợ đến hạn phải trả của doanh nghiệp.
*Nhóm chỉ tiêu về hệ số sinh lợi

10


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

 Hệ số doanh lợi doanh thu sau thuế (Lợi nhuận biên - ROS): Phản ánh
một trăm đồng doanh thu có bao nhiều đồng lợi nhuận cho chủ sở hữu. Trị số của
các chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ khả năng sinh lợi của vốn càng cao và hiệu
quả kinh doanh càng lớn.
 Hệ số doanh lợi trước thuế (sức sinh lợi cơ sở BEP): Hệ số này phản
ánh một trăm đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tạo được bao nhiêu đồng lãi cho
toàn xã hội.
 Tỷ suất thu hồi tài sản (ROA): Chỉ số này cho biết một trăm đồng vốn

đầu tư vào doanh nghiệp tạo ra được bao nhiều đồng lãi cho chủ sở hữu.
 Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu (ROE): Chỉ số này cho biết một trăm
đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào doanh nghiệp tạo ra được bao nhiều đồng lãi cho
chủ sở hữu.
* Nhóm chỉ tiêu về tình hình quản lý tài sản
 Vòng quay tổng tài sản (VQTTS): Một đồng tài sản góp phần tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu.
 Vòng quay tài sản ngắn hạn: Một đồng tài sản ngắn hạn góp phần tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ tiêu hiệu quả tài sản ngắn hạn có thể được đánh giá bởi hai chỉ tiêu:
+ Vòng quay khoản phải thu (VQKPT): Thể hiện kỳ thu nợ các khoản bán
chịu.
+ Vòng quay hàng tồn kho (VQHTK): Một đồng vốn đầu tư vào hàng tồn
kho góp phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
 Vòng quay tài sản dài hạn: Một đồng tài sản dài hạn góp phần tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu.
1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Những yếu tố bên trong
Những yếu tố bên trong là những yếu tố mang tính chủ quan của daonh
nghiệp, bao gồm:
1.2.1.1. Yếu tố con người
Con người là yếu tố rất quan trọng, đó là các cán bộ quản lý và lực lượng
lao động trong doanh nghiệp. Cán bộ quản lý là những người cần nhận thức đầy

11


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội


đủ về tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp, những người có tồn
quyền quản lý và sử dụng toàn bộ tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp và là người
chịu trách nhiệm quyết định mọi vấn đề tài chính của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp địi hỏi phải có đội ngũ chuyên viên đủ
lớn, lực lượng cán bộ phân tích tài chính cần phải thường xuyên được nâng cao,
đảm bảo cả về mặt số lượng và chất lượng.
1.2.1.2. Yếu tố về công nghệ sản xuất
Việc nghiên cứu chính sách đầu tư của doanh nghiệp vào máy máy thiết bị
công nghệ là rất cần thiết. Khi doanh nghiệp đầu tư vào máy móc theiets bị,
doanh nghiệp phải khấu hao trong nhiều năm. Do đó, nếu doanh nghiệp nhận
thấy có sự sụt giảm của các khoản khấu hao, cũng là tăng kết quả kinh doanh,
nhưng doanh nghiệp cần phải phân tích lý do vì sao, có phải do máy móc thiết bị
đã lỗi thời, hoặc do doanh nghiệp khơng có dự án đầu tư mới, dẫn đến nguy cơ
sụt giảm sản xuất, giảm sút năng lực cạnh tranh. Do vậy, yếu tố công nghệ là một
trong những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất cũng như tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
1.2.1.3. Yếu tố về chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh được nói đến ở đây là cách phân chia những giới
khách hàng khác nhau trong tổng doanh thu của nó. Trên thực tế, một doanh
nghiệp phải luôn phụ thuốc vào khách hàng và các nhà cung cấp. Nếu một khách
hàng quen và luôn mua với số lượng nhiều nhưng chuyển sang mua của nhà cung
cấp khác thì tình trạng gì sẽ xảy ra, như vậy doanh nghiệp phải chấp nhận những
điều kiện ưu đãi hơn cho khách hàng này. Tình hình này sẽ dẫn đến những khó
khăn lâu dài về mặt tài chính. Vì vậy, điều quan trọng với một doanh nghiệp là
khơng nên tập trung q nhiều vào một nhóm đối tượng khách hàng. Mở rộng
nhiều nhóm khách hàng tốt hơn là tập trung vào một khách hàng lớn.
1.2.1.4. Yếu tố hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp
Hình thức pháp lý của doanh nghiệp khác nhau sẽ chi phối đến việc tổ
chức huy động vốn, quản lý vốn và phân phối kết quả kinh doanh.

Ví dụ đối với doanh nghiệp nhà nước, nhà nước quy định quản lý vốn và
phân phối kết quả kinh doanh. Đối với doanh nghiệp tư nhân, có thể huy động
vốn bằng hình thức vay nhưng khơng được phép phát hành chứng khốn để tăng

12


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

vốn. Đối với cơng ty trách nhiệm hữu hạn thì vốn do các thành viên đóng góp,
việc tăng vốn có thể do kết nạp thành viên mới, trích từ quỹ dự trữ hay đi vay bên
ngồi nhưng khơng được phép phát hành chứng khốn…
1.2.2. Những yếu tố bên ngồi
1.2.2.1. Yếu tố lãi suất
Khi lạm phát tăng cao, việc huy động vốn của các ngân hàng gặp nhiều
khó khăn, ngân hàng nhà nước cũng phải thắt chặt tiền tệ để giảm lượng tiền
trong lưu thông, nhưng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp và cá nhân kinh
doanh rất lớn, các ngân hàng chỉ có thể đáp ứng cho một số ít khách hàng với
những hợp đồng đã ký hoặc dự án thực sự có hiệu quả với mức độ rủi ro cho
phép. Như vậy nếu lạm phát tăng cao có thể làm suy yếu, thậm chí phá vỡ thị
trường vốn, ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp.
Lãi suất là biến số của nền kinh tế nhạy cảm, sự thay đổi của lãi suất sẽ tác
động làm thay đổi hành vi sản xuất và tiêu dùng của xã hội. Về phương diện lý
thuyết và thực tiễn của các nước đã chứng minh, sự thay đổi của lãi suất sẽ tác
động đến sản lượng và giá cả, người ta thường phải đánh giá giá trị của các chi
phí và các khoản thu lợi đó qua các đơn vị tiền tệ và chúng được gọi là chi phí và
thu nhập. Các khoản chi phí và thu nhập đó lại xảy ra ở các mốc thời gian khác
nhau, do đó phải xét đến vấn đề thời giá của tiền tệ hay giá trị theo thời gian của

đồng tiền, giá trị theo thời gian của tiền được biểu hiện qua tiền lãi, tiền lãi là giá
cả mà người đi vay phải trả để sử dụng vốn vay trong khoảng thời gian nhất định
hoặc là tiền thuê vốn để sử dụng.
1.2.2.2. Yếu tố tỷ giá
Tỷ giá hối đoái cũng ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của doanh nghiệp.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái là khoản chênh lệch dương hoặc âm giữa giá trị nợ
phải thu và nợ phải trả bằng đồng ngoại tệ chuyển đổi sang đồng nội tệ. Chênh
lệch này có thể làm lợi nhưng ngược lại cũng có thể là khoản lỗ cho doanh
nghiệp.
1.2.2.3. Yếu tố tình hình phát triển kinh tế - xã hội
Bao quanh doanh nghiệp là một môi trường kinh tế - xã hội phức tạp và
ln biến động, đó chính là thách thức đối với doanh nghiệp trong các hoạt động
cạnh tranh.

13


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

1.2.3. Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Sự biến
động của
tài sản và (2)
nguồn
vốn

BẢNG
CĐKT

(1)

(0)

(1)

(0)

BẢNG
KQKD

P
H
Â
N

C
H

BÁO CÁO
LCTT

K
H
Á
I
Q
U
Á
T


(1)

HIỆU
QUẢ TÀI
CHÍNH
- Khả
năng sinh
(5) lời
- Khả
năng quản
lý tài sản

Kết quả
của hoạt
động kinh
doanh,
hoạt động
đầu tư và
hoạt động
tài chính
Số dư (3)
thuần tiền
mặt trong
kỳ và cuối

CÁC
CHỈ
SỐ TÀI
(8) CHÍNH

hiện
nay
(9)

PHÂN
TÍCH
TỔNG
HỢP
Phân
tích
(7)
Dupont
- Phân

kỳ

Biến
động của
doanh
(6)
thu, chi
phí và lợi
nhuận
(4)

tích các
địn bẩy
RỦI RO
TÀI
CHÍNH

- Khả
năng
thanh tốn
- Khả
năng quản
lý nợ

Bảng
CĐKT
sau giải
pháp

(10)

So sánh, nhận xét và
đề xuất giải pháp cải
thiện tình hình tài
chính
(9)

CÁC
CHỈ
SỐ TÀI
CHÍNH
mục
tiêu

VỊ THẾ
TÀI
CHÍNH

SAU
KHI

GIẢI
PHÁP

(10)

Bảng
KQKD
sau giải
pháp

Hình 1.1. Quy trình phân tích và đề xuất các biện pháp cải thiện tình hình
tài chính
1.2.3.1. Các bước trong q trình tiến hành phân tích tài chính
- Thu nhập thơng tin
Phân tích hoạt động tài chính sử dụng mọi nguồn thơng tin có khả năng lý
giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, phục vụ cho q trình dự đốn, đánh giá, lập kế hoạch. Nó bao

14

(11)

(11)


Luận văn thạc sỹ QTKD


Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

gồm với những thông tin quản lý khác, những thông tin về số lượng và giá
trị…Trong đó các thơng tin kế toán là quan trọng nhất, được phản ánh tập trung
trong các báo cáo tài chính doanh, đó là những nguồn thơng tin đặc biệt quan
trọng. Do vậy, phân tích hoạt động tài chính trên thực tế là phân tích các báo cáo
tài chính doanh nghiệp.
- Xử lý thơng tin
Giai đoạn tiếp theo của phân tích hoạt động tài chính là q trình xử lý
thơng tin đã thu thập. Trong giai đoạn này, người sử dung thơng tin ở các góc độ
nghiên cứu, ứng dụng khác nhau phục vụ muc tiêu phân tích đã đặt ra. Xử lý
thơng tin là q trình sắp xếp các thơng tin theo những mục tiêu nhất định nhằm
tính tốn, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết quả đã
đạt được nhằm phục vụ cho q trình dự đốn và quyết định.
- Dự đoán và ra quyết định
Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần
thiết để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra quyết định hoạt động
kinh doanh. Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích hoạt động tài chính nhằm đưa ra
các quyết định liên quan tới mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trưởng,
phát triển, tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa doanh thu. Đối với cho vay và đầu tư
vào doanh nghiệp thì đưa ra các quyết định về tài trợ đầu tư. Đối với cấp trên của
doanh nghiệp thì đưa ra các quyết định quản lý doanh nghiệp.
1..2.3.2. Các thông tin cơ sở để phân tích hoạt động tài chính
Các thơng tin cơ sở được dùng để phân tích hoạt động tài chính trong các
doanh nghiệp nói chung là các báo cáo tài chính, bao gồm:
- Bảng cân đối kế tốn (CĐKT):
Bảng cân đối kế toán là bảng tổng hợp – cân đối tổng thể phản ánh tổng
hợp tình hình kinh doanh của doanh nghiệp cả về tài sản và nguồn vốn ở một thời
điểm nhất định. Thời điểm quy định là ngày cuối cùng của kỳ báo cáo.
Đây là một bản báo cáo tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối

tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và quan hệ quản lý đối với doanh
nghiệp.

15


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Thông thường bảng CĐKT được trình bày dưới dạng bảng cân đối số dư
các tài khoản kế toán. Một bên phản ánh tài sản và một bên phản ánh nguồn vốn
của doanh nghiệp.
Các khoản mục trên bảng CĐKT được sắp xếp theo khả năng chuyển hóa
thành tiền giảm dần từ trên xuống.
Bên tài sản: Phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập
báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Đó là tài sản cố định
và tài sản lưu động. Tài sản lưu động (tiền và chứng khoán ngắn hạn dễ bán, các
khoản phải thu, dự trữ). Tài sản cố định hữu hình và vơ hình.
Bên nguồn vốn: Phản ánh số vốn để hình thành các loại tài sản của doanh
nghiệp đến thời điểm lập báo cáo. Đó là vốn chủ sở hữu (vốn tự có) và các khoản
nợ. Nợ ngắn hạn (nợ phải trả cho nhà cung cấp, các khoản phải nộp, phải trả
khác, nợ ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác). Nợ dài
hạn (nợ vay dài hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác, vay
bằng cách phát hành trái phiếu). Vốn chủ sở hữu (thường bao gồm: Vốn góp ban
đầu, lợi nhuận không chia, phát hành cổ phiếu mới.
Về mặt kinh tế, bên tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài sản,
bên nguồn vốn phản ánh cơ cấu tài trợ, cơ cấu vốn cũng như khả năng độc lập về
tài chính của doanh nghiệp.
Bên tài sản và nguồn vốn của bảng CĐKT đều có các cột chỉ tiêu: Số đầu

kỳ, số cuối kỳ. Ngoài các khoản mục trong nội dung bảng cịn có một số khoản
mục ngoài bảng như: một số tài sản thuê ngoài, vật tư hàng hóa giữ hộ, nhận gia
cơng, hàng hóa nhận bán hộ, ngoại tệ các loại…
Nhìn vào bảng CĐKT, nhà phân tích có thể nhận biết được loại hình doanh
nghiệp, quy mơ, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Bảng CĐKT là một
tư liệu quan trọng bậc nhất giúp cho các nhà phân tích đánh giá được khả năng
cân bằng tài chính, khả năng thanh tốn và khả năng cân đối vốn của doanh
nghiệp.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (KQHĐKD)
Báo cáo “Kết quả hoạt động kinh doanh” làm một báo cáo tài chính phản
ánh tổng hợp doanh thu, chi phí và kết quả của các hoạt động kinh doanh trong
doanh nghiệp. Ngoài ra, báo cáo này cịn phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ

16


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

của doanh nghiệp đối với nhà nước cũng như tình hình thuế giá trị gia tăng
(GTGT) được khấu trừ, được hoàn lại, được giảm và thuế GTGT hàng bán nội
địa trong một kỳ kế toán.
Cùng với bảng CĐKT, báo cáo kết quả kinh doanh cũng là báo cáo tài
chính quan trọng cho nhiều đối tượng, cho biết sự dịch chuyển tiền trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và cho phép dự tính khả năng hoạt
động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
cũng là báo cáo tài chính quan trọng nhất cho nhiều đối tượng khác nhau nhằm
phục vụ cho việc đánh giá hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời của doanh
nghiệp.

Thơng qua số liệu báo cáo KQHĐKD, có thể kiểm tra được tình hình thực
hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước về các khoản thuế,
đánh giá được xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các thời kỳ khác nhau.
Báo cáo KQHĐKD phản ánh nhiều chỉ tiêu liên quan đến doanh thu, chi
phí của hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu và chi phí tài chính, thu nhập
và chi phí khác của doanh nghiệp. Tùy theo niên độ báo cáo theo quý hay theo
năm mà số liệu phản ánh của quý này, quý trước, số lũy kế hay năm nay, năm
trước.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (LCTT)
Lưu chuyển tiền tệ là một loại báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh việc
hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Thông tin về lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp cung cấp cho người sử
dụng thông tin có cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và việc sử
dụng khoản tiền đã tạo ra đó trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền có liên quan
đến các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu cho doanh nghiệp và các hoạt động
khác không phải hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Nó cung cấp thơng tin
cơ bản để đánh giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp từ các hoạt động để trang
trải các khoản nợ; duy trì các hoạt động, trả cổ tức và tiến hành các hoạt động đầu
tư mới mà không cần đến các nguồn tài chính bên ngồi.

17


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Luồng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư là luồng tiền có liên quan đến

việc mua sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu
tư khác khơng thuộc các khoản tương đương tiền, cịn luồng tiền phát sinh từ hoạt
động tài chính là luồng tiền có liên quan đến việc thay đổi về quy mô kết cấu của
vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp.
1.2.3.3. Các phương pháp phân tích tài chính
Phương pháp phân tích tài chính là hệ thống các cơng cụ, biện pháp nhằm
tiếp cận, nghiên cứu sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài,
các nguồn dịch chuyển và biến đổi về tài chính, các chỉ tiêu tổng hợp, các chỉ tiêu
chi tiết, các chỉ tiêu tổng qt nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
Về lý thuyết, có rất nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
như: phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phương pháp liên hệ, phương
pháp thay thế liên hoàn, phương pháp Dupont, phương pháp chi tiết…Trong đề
tài nghiên cứu này, tác giả xin giới thiệu 4 phương pháp gồm: Phương pháp so
sánh, tỷ lệ, thay thế liên hoàn và Dupont.
* Phương pháp so sánh
- Định nghĩa: Là phương pahps được sử đụng để xác định xu hướng phát
triển và mức độ biến động của các chi tiêu phân tích.
- Tiêu chuẩn so sánh: Là chỉ tiêu được chọn làm căn cứ so sánh. Tùy theo
yêu cầu của phân tích mà chọn làm căn cứ thích hợp như: Khi đánh giá tốc độ
tăng trưởng thì chỉ tiêu làm căn cứ so sánh là số liệu kỳ trước, khi cần đánh giá
các mức độ phấn đấu hoàn thành kế hoạch thì chỉ tiêu làm căn cứ là số kế
hoạch…
- Điều kiện so sánh:
+ Phải xác định rõ “gốc so sánh” và “kỳ phân tích”
+ Khi so sánh các chỉ tiêu với nhau phải có cùng điều kiện, đảm bảo thống
nhất về nội dung kinh tế, tiêu chuẩn, biểu hiện là phương pháp tính tốn, thời
gian tương ứng và đại lượng biểu hiện, thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu (cả
về hiện vật, giá trị và thời gian).
- Nội dung bao gồm:


18


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

+ So sánh giữa các số thực tế kỳ phân tích với số thực tế kỳ kinh doanh
trước nhằm xác đinh rõ xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp, thấy được
tình hình tài chính được cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khác
phục trong kỳ kinh doanh.
+ So sánh thực tế kỳ phân tích với số kế hoạch nhằm xác định mức phấn
đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch.
+ So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với mức trung bình của ngành.
+ So sánh theo chiều dọc: Xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng
thể.
+ So sánh theo chiều ngang ở nhiều kỳ phân tích để thấy được sự biến
động cả về số tuyệt đối và tương đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ
kế tốn liên tiếp. Trên cơ sở đó đánh giá được tình hình tài chính doanh nghiệp
tốt hay xấu, hiệu quả hay không hiệu quả.
* Phương pháp tỷ lệ
- Định nghĩa: Là phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng để phân
tích. Đó là các tỷ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác.
- Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng
ngày càng được bổ sung và hồn thiện hơn, bởi vì:
+ Nguồn thơng tin kế tốn và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ
hơn. Đó là cơ sở để hình thành những tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá
một tỷ số của doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
+ Việc áp dụng cơng nghệ tin học cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy

nhanh q trình tính tốn hàng loạt tỷ số.
+ Phương pháp phân tích này giúp nhà phân tích khai thác có hiệu quả
những số liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời
gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn.
- Về nguyên tắc, với phương pháp này tỷ số yêu cầu cần xác định được các
ngưỡng định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ
sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
* Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng để xác định mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh khi các nhân tố này có quan hệ

19


×