Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản xã cổ nhuế huyện từ liêm thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (910.7 KB, 85 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Tr-ờng Đại học Bách khoa Hà Nội
--------------------------------

Đỗ Chí Linh

THựC TRạNG Và GIảI PHáP HOàN THIệN CÔNG TáC
QUảN Lý VốN ĐầU TƯ XÂY DựNG CƠ BảN X· Cỉ NHŨ HUN Tõ LI£M - THµNH PHè Hµ NộI

Luận văn thạc sĩ kỹ thuật
Quản trị kinh doanh

Hà Nội - 2012


Bộ giáo dục và đào tạo
Tr-ờng Đại học Bách khoa Hà Nội
--------------------------------

Đỗ Chí Linh

THựC TRạNG Và GIảI PHáP HOàN THIệN CÔNG TáC
QUảN Lý VốN ĐầU TƯ XÂY DựNG CƠ BảN X· Cỉ NHŨ HUN Tõ LI£M - THµNH PHè Hµ NộI

Chuyên ngành quản trị kinh doanh

Luận văn thạc sĩ kỹ thuật
Quản trị kinh doanh

Ng-ời h-ớng dẫn khoa học: ts. Phạm cảnh huy


Hà Nội - 2012


MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN……………………………………………………………….... .....iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT…………………………… ......v
DANH MỤC BẢNG ……………………………………………………………........vi
MỞ ĐẤU .............................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 2
4. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn ........................................................................ 2
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 2
6. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 2
PHẦN I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ
QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN .......................................................4
1.1. Khái niệm và đặc điểm đầu tƣ phát triển................................................. 4
1.1.1. Khái niệm .............................................................................................. 4
1.1.2. Đặc điểm ............................................................................................... 5
1.1.3. Vai trò ................................................................................................... 6
1.2. Khái niệm và vai trò của đầu tƣ xây dựng cơ bản .................................. 8
1.2.1. Khái niệm .............................................................................................. 8
1.2.2. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản...................................................... 9
1.3. Vốn đầu tƣ XDCB và quản lý vốn đầu tƣ XDCB .................................... 9
1.3.1. Vốn đầu tư XDCB ................................................................................. 9
1.3.2. Quản lý vốn đầu tư XDCB .................................................................. 13
1.4. Phân loại vốn đầu tƣ XDCB .................................................................... 21
1.4.1. Căn cứ vào nguồn hình thành vốn đầu tư XDCB ............................... 21
1.4.2. Căn cứ vào quy mơ và tính chất của dự án đầu tư ............................. 21

1.4.3. Căn cứ theo góc độ tái sản xuất tài sản cố định ................................. 23
i


1.4.4. Căn cứ vào chủ đầu tư ........................................................................ 23
1.4.5. Căn cứ vào cơ cấu đầu tư ................................................................... 23
1.4.6. Căn cứ theo thời đoạn kế hoạch ......................................................... 23
1.5. Một số chỉ tiêu đánh giá trình độ quản lý vốn đầu tƣ XDCB và nhân
tố ảnh hƣởng tới quản lý vốn đầu tƣ XDCB ................................................. 24
1.5.1. Một số chỉ tiêu đánh giá trình độ quản lý vốn đầu tư XDCB ............. 24
1.5.2. Nhân tố ảnh hưởng tới quản lý vốn đầu tư XDCB .............................. 26
1.6. Tính tất yếu của việc hồn thiện quản lý vốn đầu tƣ XDCB................ 30
1.6.1. Vai trò của việc hoàn thiện quản lý vốn đầu tư XDCB....................... 30
1.6.2. Hoàn thiện quản lý vốn đầu tư XDCB giúp định hướng hoạt động
đầu tư XDCB ................................................................................................. 31
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TẠI XÃ CỔ NHUẾ - HUYỆN TỪ LIÊM - THÀNH PHỐ HÀ NỘI ......32
2.1. Thực trạng quản lý vốn đầu tƣ XDCB tại xã Cổ Nhuế, huyện Từ
Liêm - Hà Nội (giai đoạn 2005 – 2011) .......................................................... 32
2.1.1. Kết quả thực hiện vốn đầu tư XDCB tại xã Cổ Nhuế, huyện Từ Liêm
- Hà Nội ......................................................................................................... 32
2.1.2. Phân tích thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB tại xã Cổ Nhuế,
huyện Từ Liêm – Hà Nội ............................................................................... 41
2.2. Đánh giá công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB tại xã Cổ Nhuế, huyện
Từ Liêm – Hà Nội ............................................................................................ 47
2.2.1. Những kết quả đạt được của công tác đầu tư XDCB trên địa bàn xã
Cổ Nhuế......................................................................................................... 47
2.2.2. Đánh giá công tác quản lý vốn đầu tư XDCB trên một số chỉ tiêu .... 49
2.2.3. Những tồn tại ...................................................................................... 53
2.2.4. Nguyên nhân tồn tại ............................................................................ 54

2.2.5. Nhân tố ảnh hưởng tới quản lý vốn đầu tư XDCB tại xã Cổ Nhuế huyện Từ Liêm - thành phố Hà Nội............................................................... 56

ii


PHẦN III: CÁC GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ VỐN
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN XÃ CỔ NHUẾ, HUYỆN TỪ LIÊM, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI. .................................................................................................................57
3.1. Những định hƣớng cơ bản trong công tác đầu tƣ XDCB tại xã Cổ
Nhuế, huyện Từ Liêm - Hà Nội ...................................................................... 57
3.1.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của xã Cổ Nhuế, huyện Từ Liêm Hà Nội ........................................................................................................... 57
3.1.2. Dự kiến cơ cấu nguồn vốn đầu tư XDCB............................................ 58
3.1.3. Dự kiến nhu cầu vốn đầu tư XDCB..................................................... 59
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tƣ XDCB của xã Cổ Nhuế,
huyện Từ Liêm - Hà Nội ................................................................................. 61
3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng chiến lược đầu tư và kế
hoạch hóa đầu tư của xã Cổ Nhuế, huyện Từ Liêm - Hà Nội ....................... 61
3.2.2. Hồn thiện cơng tác tạo nguồn và cấp phát sử dụng vốn đầu tư
XDCB của xã Cổ Nhuế, huyện Từ Liêm - Hà Nội ........................................ 62
3.2.3. Hồn thiện cơng tác kiểm tra kiểm sốt việc thực hiện vốn đầu tư
XDCB của xã Cổ Nhuế, huyện Từ Liêm - Hà Nội ........................................ 65
3.2.4. Tăng cường công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ làm công tác
quản lý vốn đầu tư XDCB của xã Cổ Nhuế, huyện Từ Liêm - Hà Nội ............... 70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................73
1. Kết luận ........................................................................................................ 73
2. Kiến nghị ...................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................................75

iii



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, nội dung luận văn là kết quả của sự tìm tịi, nghiên cứu, sưu
tầm từ nhiều nguồn tài liệu và liên hệ với thực tiễn. Các số liệu trong luận văn là trung
thực không sao chép từ bất cứ luận văn hoặc đề tài nghiên cứu nào trước đó và được
hồn thành dưới sự hướng dẫn của TS. Phạm Cảnh Huy.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về những nội dung đã trình bày.
Tác giả

Đỗ Chí Linh

iv


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

1
2
3
4
5
6
7
8
9


CP
DN
HTX
MTQG
TSCĐ
TSLĐ
TTCN
XDCB
UBND

Diễn giải
Chính phủ
Doanh nghiệp
Hợp tác xã
Mục tiêu Quốc gia
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Tiểu thủ công nghiệp
Xây dựng cơ bản
Ủy ban nhân dân

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Cơ cấu vốn đầu tư XDCB theo nguồn giai đoạn 2005 - 2011 ........................ 34
Bảng 2: Tỷ lệ vốn đầu tư XDCB theo nguồn qua từng năm ......................................... 34
Bảng 3: Vốn đầu tư XDCB theo ngành qua các năm ................................................... 37
Bảng 4: Cơ cấu vốn đầu tư XDCB theo ngành ............................................................. 37

Bảng 5: Cơ cấu vốn đầu tư XDCB thực hiện phân theo vùng ...................................... 40
Bảng 6: Tỷ lệ vốn thực hiện .......................................................................................... 46
Bảng 7: Cơ cấu vốn đầu tư XDCB ................................................................................ 49
Bảng 8: Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xã Cổ Nhuế giai đoạn 2005 – 2011 ............. 51
Bảng 9: Dự kiến cơ cấu nguồn vốn đầu tư XDCB........................................................ 58
Bảng 10: Dự kiến cơ cấu vốn đầu tư XDCB theo ngành kinh tế .................................. 60

vi


MỞ ĐẤU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư Xây dựng cơ bản (XDCB) là một bộ phận quan trọng thuộc đầu tư phát
triển. Để xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng, cũng như tạo ra các tài sản cố định
chúng ta phải đầu tư XDCB. Vốn đầu tư XDCB đóng vai trị quan trọng trong sự
phát triển nền kinh tế, nó là một trong những yếu tố cần thiết để xây dựng cơ sở vật
chất cho nền kinh tế.
Xã Cổ Nhuế thuộc huyện Từ Liêm, Hà Nội là xã có tốc độ đơ thị hóa nhanh,
kinh tế xã hội phát triển, đời sống của nhân dân từng bước được cải thiện, nâng cao.
Việc đầu tư XDCB là nhu cầu thiết yếu, là nền tảng cho quá trình phát triển kinh tế
- xã hội. Xã đã đặt công tác XDCB là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong
quản lý nhà nước tại địa phương, góp phần đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an
tồn, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân, đảm bảo vệ sinh môi
trường, văn minh đô thị.
Việc triển khai sử dụng vốn đầu tư cũng được quan tâm, chú trọng nhằm tạo
tiền đề cho sự phát triển. Vấn đề đáng xem xét là lượng vốn này đã và đang được sử
dụng như thế nào, có khả năng đạt được mục tiêu tăng trưởng của xã hay khơng, có
những hạn chế nào cần phải khắc phục...
Chính vì vậy đề tài luận văn “Thực trạng và giải pháp hồn thiện cơng tác

quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản xã Cổ Nhuế - huyện Từ Liêm - thành phố
Hà Nội” được lựa chọn và hồn thành góp phần quan trọng tháo gỡ những khó khăn
trở ngại trong việc quản lý vốn đầu tư XDCB.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục tiêu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng vốn đầu tư XDCB, qua
đó đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý vốn đầu tư XDCB ở
xã Cổ Nhuế.
* Nhiệm vụ
- Khái quát cơ sở lý luận và quy định quản lý hiện hành về vốn đầu tư xây
dựng cơ bản.
1


- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB của xã Cổ Nhuế
giai đoạn 2005 – 2011.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện cơng tác quản lý vốn đầu
tư XDCB của xã.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Khái quát hóa những vấn đề cơ bản về: đầu tư XDCB, vốn đầu tư XDCB và
quản lý vốn đầu tư XDCB…
- Phạm vi nghiên cứu trên địa bàn xã Cổ Nhuế, huyện Từ Liêm, Hà Nội.
4. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các tổ chức và các cá nhân trong
quá trình quản lý các nguồn vốn và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
a. Cơ sở phương pháp luận
Luận văn nghiên cứu được thực hiện trên cở sở pháp lý, các thông tư, nghị
định, các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước VIệt Nam về đầu
tư XDCB.

b. Phương pháp thu thập thông tin
Đề tài sử dụng các số liệu được thu thập thơng qua các tài liệu liên quan đến
tình hình phát triển kinh tế - xã hội, tình hình huy động và sử dụng vốn đầu tư
XDCB trên địa bàn xã Cổ Nhuế, từ sở Kế hoạch - Đầu Tư Hà Nội và một số tài liệu
liên quan khác.
c. Phương pháp thống kê mô tả
Là phương pháp căn cứ vào một hay một số tiêu thức nào đó để tiến hành phân
tích các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ chức có tình chất giống
nhau. Dùng phương pháp số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân, dãy số thời gian
và chỉ số dùng để phân tích.
Đây là phương pháp quan trọng của phân tích thống kê đồng thời là cơ sở để
vận dụng các phương pháp khác. Phương pháp được sử dụng xuyên suốt luận văn,
dùng cho thống kê và đánh giá các chỉ tiêu.
6. Nội dung nghiên cứu
Nơi dung đề tài gồm 3 phần chính:
Phần 1: Lý luận cơ bản về vốn đầu tư xây dựng cơ bản và quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản.
2


Phần 2: Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại xã Cổ
Nhuế - huyện Từ Liêm - Hà Nội.
Phần 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
xã Cổ Nhuế - huyện Từ Liêm – Hà Nội.
Trong q trình thực hiện, đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót, kính mong
sự giúp đỡ và chỉ bảo của các thầy cô trong bộ môn và hội đồng xét duyệt.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng


năm 2012

Học viên cao học

Đỗ Chí Linh

3


PHẦN I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ QUẢN LÝ
VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1.

Khái niệm và đặc điểm đầu tƣ phát triển

1.1.1. Khái niệm
- Đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực hiện tại để tiến hành các hoạt động
nhằm thu được các kết quả, thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai.
+ Nguồn lực có thể là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động, là trí tuệ…
+ Các kết quả có thể là sự tăng thêm các tài sản chính (tiền vốn), tài sản vật
chất (nhà máy, đường sá, của cải vật chất khác…) tài sản trí tuệ (trình độ văn hóa,
chun mơn khoa học kỹ thuật) và nguồn nhân lực có đủ điều kiện làm việc với
năng suất cao hơn trong nền sản xuất xã hội.
Trong các kết quả trên thì tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực
tăng thêm có vai trị quan trọng ở mọi lúc, mọi nơi, khơng chỉ đối với người bỏ vốn
mà đối với cả nên kinh tế.
- Tiêu thức thường được sử dụng là tiêu thức quan hệ quản lý của chủ đầu tư.
Theo tiêu thức này, đầu tư được chia thành đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp:

+ Đầu tư trực tiếp: Là hình thức đầu tư mà người bỏ vốn sẽ trực tiếp tham gia
quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu. Đầu tư trực tiếp có
hai hình thức:
Đầu tư dịch chuyển: là hình thức đầu tư mà ở đó chỉ liên quan đến việc tăng
hoặc giảm qui mô của từng nhà đầu tư cá biệt, nó khơng ảnh hưởng trực tiếp đến
việc tăng hoặc giảm qui mơ vốn trên tồn xã.
Đầu tư phát triển: là hình thức đầu tư mà ở đó có liên quan đến sự tăng trưởng
qui mô vốn của nhà đầu tư và qui mơ vốn trên phạm vi tồn xã hội. Điển hình của
đầu tư phát triển là đầu tư vào khu vực sản xuất, dịch vụ, đầu tư vào yếu tố con
người và đầu tư vào cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội. Đó là q trình chuyển hoá vốn
bằng tiền thành vốn hiện vật để tạo nên những yếu tố cơ bản của sản xuất kinh
doanh dịch vụ tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất kinh doanh mới
thông qua việc mua sắm lắp đặt thiết bị, máy móc, xây dựng nhà cửa vật kiến
trúc và tiến hành các cơng việc có liên quan đến sự phát huy tác dụng của các cơ sở
vật chất kỹ thuật do hoạt động của nó tạo ra.
4


+ Đầu tư gián tiếp: Là hình thức đầu tư mà người bỏ vốn không trực tiếp tham
gia quản lý, điều hành thực hiện và vận hành kết quả đầu tư. Người bỏ vốn có thể
bỏ tiền ra cho vay, hoặc mua các chứng chỉ có giá để hưởng lãi suất định trước
(mua trái phiếu chính phủ, trái phiếu cơng trình, chứng khốn, trái khốn, gửi tiết
kiệm…) hoặc lãi suất tùy thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của công ty phát
hành. Đầu tư gián tiếp không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế mà chỉ làm tăng giá
trị của tài chính của tổ chức, cá nhân đầu tư. Vì vậy, phương thức đầu tư này cịn
gọi là đầu tư tài chính.
- Đầu tư phát triển là một phương thức của đầu tư trực tiếp, có liên qua đến sự
tăng trưởng quy mô vốn của nhà đầu tư và quy mơ vốn trên phạm vi tồn xã hội.
Điển hình của đầu tư phát triển là đầu tư vào khu vực sản xuất, dịch vụ, đầu tư vào
yếu tố con người và đầu tư vào cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội. Đây là hình thức đầu tư

trực tiếp tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế.
1.1.2. Đặc điểm
Hoạt động đầu tư phát triển đòi hỏi một số vốn lớn và để trong suốt quá trình
thực hiện đầu tư, đây là cái giá phải trả của đầu tư phát triển.
Hoạt động đầu tư phát triển là một hoạt động có tính chất lâu dài được thể hiện
ở thời gian thực hiện đầu tư, do đó khơng tránh khỏi sự tác động hai mặt tích cực và
tiêu cực của các yếu tố không ổn định về tự nhiên, xã hội kinh tế chính trị.
Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển có giá trị sử dụng lâu dài, nhiều
năm, có khi hàng trăm năm thậm chí là những cơng trình vĩnh viễn nh các cơng
trình kiến trúc nổi tiếng thế giới (kim tự tháp Ai Cập, Vạn lý trường thành -Trung
Quốc, Angcovat-Campuchia ...) điều này nói lên giá trị lớn lao của các thành quả
đầu tư phát triển.
Các thành quả của hoạt động đầu tư là cơng trình xây dựng sẽ hoạt động ở
ngay nơi mà nó được tạo dựng lên. Do đó các điều kiện về địa hình tại đó có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình thực hiện đầu tư cũng như tác dụng sau này của các kết
quả đầu tư.Ví dụ: Đầu tư vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng trong hoạt động đầu tư
xố đói giảm nghèo ở Thái Bình thì phải xây dựng ở Thái Bình chứ khơng phải ở
một nơi nào khác rồi mới mang đến Thái Bình đặt được.
Hoạt động đầu tư có mức độ rủi ro cao. Mọi kết quả và hiệu quả của quá trình
thực hiện đầu tư chịu ảnh hưởng của các yếu tố không ổn định theo thời gian và
5


điều kiện địa lý của không gian. Do quy mô đầu tư lớn, thời kỳ đầu tư kéo dài và
thời gian vận hành các kết quả đầu tư cũng kéo dài …nên mức độ rủi ro của hoạt
động đầu tư thường rất cao, nhiều vấn đề phát sinh năm ngoài dự kiến buộc các nhà
quản lý và chủ đầu tư phải có khả năng nhận diện rủi ro cũng như biện pháp khắc
phục kíp thời. Để hoạt động đầu tư hiệu quả, trước hết phải nhận diện rủi ro. Có rất
nhiều rủi ro trong các hoạt động đầu tư ví dụ như rủi ro do thời tiết, trong quá trình
đầu tư gặp phải mưa bão, lũ lụt,…làm cho các hoạt động thi cơng cơng trình đều
phải dừng lại. ảnh hưởng đến tiến độ và hiệu quả đầu tư. Các rủi ro về thị trường

như giá cả, cung cầu, các yếu tố đầu vào và sản phẩm đầu ra thay đổi. Ngồi ra q
trình đầu tư cịn có thể gặp rủi ro do điều kiện chính trị xã hội khơng ổn định.
1.1.3. Vai trị
Trong giai đoạn hiện nay, có thể coi hoạt động đầu tư là nhân tố quan trọng để
phát triển kinh tế, là chìa khố của sự tăng trưởng. Vai trò này được thể hiện qua
các mặt sau:
1.1.3.1. Đầu tư vừa có tác động đến tổng cung vừa có tác động đến tổng cầu
Về mặt cầu đầu tư là yếu tố chiếm tỉ trọng lớn trong tổng cầu của nền kinh tế.
Theo số liệu của WB, đầu tư thường chiếm khoảng 24%-28% trong cơ cấu tổng cầu
của tất cả các nước trên thế giới.
Đối với tổng cầu, tác động của đầu tư là ngắn hạn, với tổng cung chưa kịp thay
đổi sự tăng lên của đầu tư làm cho tổng cầu tăng kéo sản lượng cân bằng tăng theo
và giá cả của các đầu vào đầu tư tăng.
Về mặt cung: khi thành quả của đầu tư phát huy tác dụng, các năng lực mới đi
vào hoạt động thì tổng cung đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên kéo theo sản lượng tiềm năng tăngvà giá cả giảm. Sản lượng tăng, giá cả giảm cho phép tăng tiêu
dùng. Tăng tiêu dùng đến lượt mình lại kích thích sản xuất hơn nữa. Sản xuất phát
triển là nguồn gốc cơ bản để tăng tích luỹ, phát triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập
cho người lao động, nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội.
1.1.3.2. Đầu tư tác động hai mặt đến sự tăng trưởng và ổn định kinh tế
* Tác động tích cực:
Tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (máy móc, thiết bị, nhà xưởng, đường xá,
cầu cống...).
- Tạo ra tài sản cho xã hội đó là những sản phẩm mà lồi người đã đang được
sử dụng.
6


Thu hút lao động tạo công ăn việc làm tăng thu nhập cho ngời lao động, nâng
cao đời sống, giảm tệ nạn xã hội, đây là tác động tích cực tạo điều kiện cho sự phát
triển kinh tế xã hội của đất nước.

- Thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật: Khi đầu tư phải sử dụng đến công nghệ
cần phải chuyển giao công nghệ. Chuyển giao công nghệ làm cho chúng ta có khả
năng tiếp cận với các cơng nghệ hiện đại, nâng cao trình độ tay nghề của cơng nhân,
trình độ quản lý của cán bộ, đẩy nhanh sự phát triển của khoa học kỹ thuật đất
nước.
Đầu tư tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Là đất nước có 80% dân
số làm nơng nghiệp xu hướng hiện nay nước ta đang chuyển dịch cơ cấu sang công
nghiệp và dịch vụ. Điều này thể hiện thông qua tỷ lệ tăng thêm của mỗi khu vực
theo giá hiện hành chiếm trong tổng sản phẩm trong nớc đã chuyển dần theo hướng
tăng dần tỷ trọng của khu vực công nghiệp và dịch vụ giảm tỷ trọng của khu vực
nơng nghiệp trong khi đó vẫn duy trì được tốc độ tăng của tất cả các khu vực và các
ngành kinh tế.
* Tác động tiêu cực:
Khi tăng đầu tư cầu của các yếu tố của đầu tư làm cho giá của các hàng hố có
liên quan tăng (giá chi phí vốn, giá công nghệ, lao động ,vật tư ) đến một mức độ
nào đó dẫn đến tình trạng lạm phát, lạm phát làm cho sản xuất đình trệ, đời sống của
người lao động gặp nhiều khó khăn do tiền lương ngày càng thấp hơn, thâm hụt
ngân sách, kinh tế phát triển chậm lại.
Tiếp đến nạn ô nhiễm môi trường đang là vấn đề mà rất nhiều quốc gia đặc
biệt quan tâm hiện nay. Thực tế cho thấy những năm gần đây khi đầu tư tăng thì ơ
nhiễm mơi trường ở nước ta càng tăng chính vì vậy mà các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phải xem xét kĩ lưỡng trước khi thẩm định cấp giấy phép đầu tư cho
các nhà đầu tư, đầu tư mà mất cân đối sai chủ trương chính sách sẽ gây tình trạng
lãng phí tiền của sức lực và không hiệu quả.
1.1.3.3. Đầu tư tác dụng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Đầu tư làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với quy luật phát triển ,chiến
lược phát triển kinh tế trong từng thời kỳ và nó tạo ra sự cân đối trên phạm vi nền
kinh tế, giữa các ngành, các vùng lãnh thổ .
Về cơ cấu ngành :Đầu tư thường tăng nhanh ở các ngành công nghiệp và dịch
7



vụ ,tăng chậm ở ngành nông nghiệp điều này đã được chứng minh ở các nước phát
triển .
Về cơ cấu vùng, lãnh thổ: Đầu tư có tác dụng giải quyết những mất cân đối
giữa các vùng, lãnh thổ, phát huy được lợi thế so sánh của những vùng có khả năng
phát triển nhanh hơn, là bàn đạp cho các vùng khác cùng phát triển.
1.1.3.3. Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế
Xét hàm: f(x) =f(K,L,T,R)
Trong đó: K là nguồn vốn đầu tư
L là lao động
T là công nghệ
R là đất đai
Đầu tư vừa ảnh hưởng trực tiếp vừa ảnh hưởng gián tiếp đến tăng trưởng và
phát triển kinh tế:
- Trực tiếp: Tăng vốn đầu tư làm tăng số lượng của nền kinh tế và ngược lại
làm giảm vốn đầu tư sẽ làm giảm số lượng của nền kinh tế.
- Gián tiếp: Thông qua việc đầu tư vào L,T,R để tác động ảnh hưởng đến tốc
độ tăng trưởng nền kinh tế.
1.2.

Khái niệm và vai trò của đầu tƣ xây dựng cơ bản

1.2.1. Khái niệm
Khi tiếp cận với đầu tư XDCB, người ta thường muốn có một định nghĩa ngắn
gọn. Để đáp ứng nhu cầu này, có rất nhiều định nghĩa khác nhau. Sau đây là một số
định nghĩa thông dụng:
+ Đầu tư XDCB của hiện tại là phần tăng thêm giá trị xây lắp do kết quả sản
xuất trong thời kỳ đó mang lại;
+ Đầu tư XDCB là việc thực hiện những nhiệm vụ cụ thể của chính sách kinh

tế thơng qua chính sách đầu tư XDCB;
+ Đầu tư XDCB là một hoạt động kinh tế đem một khoản tiền đã được tích lũy
để sử dụng vào XDCB nhằm mục đích sinh lợi;
+ Đầu tư XDCB là sử dụng các nguồn vốn để tạo ra các sản phẩm xây dựng
mới, từ đó kiếm thêm được một khoản tiền lớn hơn.
Đầu tư XDCB là một chủ đề phong phú, rất khó tóm gọn trong mấy dịng, nó
bao gồm tất cả các yếu tố được nhấn mạnh trong các định nghĩa trên và ngồi ra cịn
8


nhiều yếu tố khác nữa. Từ những đặc điểm chung thống nhất có thể nêu ra một định
nghĩa được nhiều người chấp nhận như sau: Đầu tư XDCB là một hoạt động kinh tế
đưa các loại nguồn vốn để sử dụng vào xây dựng cơ bản nhằm mục đích sinh lợi.
1.2.2. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản
Trong bất kỳ xã hội nào cũng đều phải có cơ sở vật chất kỹ thuật tương ứng,
việc bảo đảm tính tương ứng này chính là nhiệm vụ của hoạt động đầu tư XDCB.
Như vậy muốn có nền kinh tế phát triển thì điều kiện trước tiên và cần thiết là
phải tiến hành các hoạt động đầu tư XDCB.
Với các ngành kinh tế, đầu tư XDCB là điều kiện cần thiết để phát triển tất cả
ngành kinh tế quốc dân và tạo ra sự cân đối giữa chúng, điều này đã được chứng
minh ở nước ta qua những năm qua .
Mặt khác, đầu tư XDCB là tiền đề cho việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
của nền kinh tế, của các vùng lãnh thổ và các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ .Vì
vậy nó cũng nâng cao năng lực sản xuất cho từng ngành và toàn bộ nền kinh tế quốc
dân. Như thế, có nghĩa là đầu tư XDCB tạo điều kiện phát triển sức sản xuất xã hội
làm tăng giá trị sản xuất và giá trị sản phẩm trong nước, tăng tích luỹ đồng thời
nâng cao đời sống sinh hoạt của nhân dân, đáp ứng yêu cầu xâydựng xã hội chủ
nghĩa .
Đầu tư XDCB là một hoạt động rất quan trọng, nó là một khâu trong quá trình
đầu tư phát triển, quyết định trực tiếp đến sự hình thành của chiến lược phát triển

kinh tế xã hội trong từng giai đoạn, từng thời kỳ.
Đầu tư tạo nên một nền tảng vững chắc cho việc ứng dụng những cơng nghệ
mới góp phần làm thay đổi các chính sách kinh tế của nhà nước phù hợp với tình
hình hiện nay.
1.3. Vốn đầu tƣ XDCB và quản lý vốn đầu tƣ XDCB
1.3.1. Vốn đầu tư XDCB
1.3.1.1. Khái niệm
Trong cơ chế thì trường, để khai thác và phát huy đầy đủ các nguồn lực đầu tư
phát triển kinh tế - xã hội, khái niệm vốn được mở rộng về phạm vi và có các đặc
trưng cơ bản sau đây:
- Vốn được biểu hiện bằng giá trị nghĩa là vốn phải đại diện cho một loại giá
trị hàng hóa, dịch vụ, một loại giá trị hàng hóa nhất định. Vốn là đại diện về mặt giá
9


trị cho những tài sản hoạt động được dùng vào mục đích đầu tư kinh doanh để sinh
lời. Tài sản có nhiều loại: Hữu hình, vơ hình, những tài sản nếu được giá trị hóa và
đầu tư thì được gọi là vốn đầu tư.
- Vốn được biểu hiện bằng tiền, nhưng không phải tất cả mọi nguồn tiền đều là
vốn. Tiền chỉ biến thành vốn khi nó được sử dụng vào mục đích đầu tư hoặc kinh
doanh. Tiền tiêu dùng hàng ngày, tiền dự trữ khơng có khả năng sinh lời không phải
là vốn.
- Trong nền kinh tế thị trường, vốn là loại hàng hóa song nó là một loại hàng
hóa đặc biệt. Nó có điểm giống các loại hàng hóa khác là có chủ sở hữu nhất định
về vốn, người chủ sở hữu vốn chỉ chuyển quyền sử dụng vốn trong một thời gian
nhất định. Chính nhờ sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn làm cho
vốn có khả năng lưu thơng và sinh lời.
- Vốn không chỉ là biểu hiện bằng tiền của các tài sản vật chất mà còn là của
các dạng tiềm năng lợi thế vơ hình. Tiềm năng và lợi thế vơ hình chính là một
nguồn vốn to lớn, cần phải được huy động tích cực hơn nữa cho chu trình vận động

của nền kinh tế. Nếu khơng “giá trị hóa” được nó, rõ ràng khơng thể trực tiếp phục
vụ cho phát triển kinh tế mà chỉ là vốn ở dạng tiềm năng mà thơi. Do đặc điểm trên,
vốn có thể chia thành 4 loại chính:
+ Vốn tài chính: Đây là khoản tiền còn lại của thu nhập sau khi đã sử dụng cho
mục đích tiêu dùng thường xuyên. Nguồn vốn tài chính có thể được hình thành
trong nước hoặc nước ngồi. Nguồn vốn tài chính được chia thành nguồn tiết kiệm
của tư nhân và tiết kiệm của Chính phủ.
+ Vốn nhân lực: Là tài sản quý giá nhất của một Quốc gia, vì con người là
động lực của sự phát triển. Con người không chỉ tàng trữ sức lao động mà cịn là đối
tượng hưởng lợi ích của kết quả đầu tư. Do đó phát triển nguồn lực phải kết hợp với
kế hoạch hóa dân số. Nếu nhân lực tăng quá nhanh sẽ là sức ép của giải quyết việc
làm, đồng thời làm giảm hiệu quả đầu tư.
+ Tài nguyên thiên nhiên: Hầu hết các dạng, các loại thiên nhiên đều có giá.
Đây là một nguồn vốn quan trọng của một Quốc gia, cần khai thác, sử dụng hợp lý.
+ Vốn vơ hình: Nguồn vốn này được thể hiện qua khoa học và công nghệ như
các sản phẩm sáng tạo của con người, các phát minh khoa học, kiểu dáng cơng
nghệ… và nguồn vơ hình khác như vị trí địa lý thuận lợi của một Quốc gia, các
10


ngành truyền thống…
Trong bất kỳ xã hội nào cũng đều phải có cơ sở vật chất kỹ thuật tương ứng,
việc đảm bảo tính tương ứng này chính là nhiệm vụ của hoạt động đầu tư XDCB,
như vậy muốn có nền kinh tế phát triển thì điều kiện trước tiên và cần thiết là phải
tiến hành các hoạt động đầu tư XDCB.
XDCB xét về bản chất nó là ngành sản xuất vật chất có chức năng tái sản xuất
giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định có tính chất sản xuất và phi sản
xuất thơng qua hình thức xây dựng mới, xây dựng lại hay hiện đại hóa và khơi phục
lại tài sản đã có, vì thế để tiến hành được các hoạt động này thì cần phải có nguồn
lực là vốn đầu tư XDCB.

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản gọi tắt là vốn cơ bản là tổng chi phí bằng tiền để
tái sản xuất tài sản cố định có tính chất sản xuất hoặc phi sản xuất.
Vốn đầu tư XDCB bao gồm nhiều loại khác nhau về tính chất, cơng dụng và tỷ
trọng, tuỳ thuộc vào cơ cấu tính đặc thù của các tài sản cố định sẽ được tạo ra.
Vốn đầu tư XDCB là căn cứ để xác định giá trị tài sản cố định. Quy mơ và
tốc độ của nó quyết định đến quy mô của tài sản cố định trong nền kinh tế quốc
dân. Thực hiện vốn đầu tư XDCB sẽ làm tăng quy mô của tài sản cố định cho nền
kinh tế, là yếu tố quyết định cho việc tăng năng lực sản xuất và tăng năng suất lao
động xã.
1.3.1.2. Nguồn hình thành vốn đầu tư XDCB
Vốn đầu tư XDCB đợc hình thành từ các nguồn vốn sau:
- Vốn ngân sách Nhà nước: bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương. Vốn ngân sách được hình thành từ tích luỹ của nền kinh tế và được nhà nước bố trí trong kế hoạch ngân sách để cấp cho các đơn vị thực hiện các cơng trình
thuộc ngân sách Nhà nước.
- Vốn tín dụng đầu tư bao gồm: Vốn của ngân sách Nhà nước dùng để cho
vay, vốn huy động của các đơn vị trong nước và các tầng lớp dân cư. Vốn vay dài
hạn của các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế và kiều bào ở nước ngồi.
- Vốn tự có của các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc mọi thành phần
kinh tế, đối với xí nghiệp quốc doanh, vốn này được hình thành từ lợi nhuận( sau
khi nộp thuế cho Nhà nước), vốn khấu hao cơ bản để lại, tiền thanh lý tài sản và các
nguồn thu khác theo quy định của Nhà nước.
11


- Vốn hợp tác liên doanh với nước ngoài: vốn này của các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào được
Chính Phủ Việt Nam chấp nhận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp tác kinh
doanh hoặc thành lập doanh nghiệp liên doanh hay doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài theo quy định của luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Vốn vay nước ngoài bao gồm: Vốn do Chính Phủ vay theo hiệp định ký kết
với nước ngoài, vốn do các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ trực tiếp vay của các

tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và vốn do ngân hàng đầu tư phát triển đi vay.
- Vốn viện trợ của các tổ chức nước ngoài (ODA).
- Vốn huy động của dân cư bằng tiền, vật liệu hoặc công cụ lao động.
1.3.1.3. Cấu thành vốn đầu tư XDCB
Vốn đầu tư XDCB bao gồm:
- Vốn dùng cho việc khảo sát thiết kế và xây lắp nhà cửa, vật kiến trúc…
- Vốn dùng để mua sắm lắp đặt máy móc thiết bị trong q trình sản xuất và
hồn thiện tài sản cố định.
- Phí tổn xây dựng khác có liên quan phát sinh trong q trình sản xuất và
hồn thiện tài sản cố định.
Để hiểu sâu hơn nội dung và kết cấu của vốn đầu tư Xây dựng cơ bản chúng
ta xem xét các yếu tố cấu thành cuả nó bao gồm:
a.Vốn đầu tư xây dựng và lắp đặt.
Vốn đầu tư xây dựng là các chi phí để xây dựng mới, mở rộng và khôi phục
các loại nhà cửa, vật kiến trúc (có thể sử dụng lâu dài hoặc tạm thời) có ghi trong dự
tốn xây dựng.
Vốn lắp đặt là chi phí cho việc lắp đặt máy móc vào nền, bệ cố định (gắn liền
với công dụng của tài sản cố định mới tái tạo, kể cả chạy thử để kiểm tra chất lợng
máy.Trong vốn này không bao gồm giá trị thiết bị và chi phí chạy thử để kiểm tra
thiết bị trước khi lắp đặt).
Phần vốn xây dựng và lắp đặt chỉ có tác dụng tạo nên phần vỏ bao che cho
cơng trình, nó khơng trực tiếp tạo ra sản phẩm cho xã hội. Vì vậy ta có thể tìm mọi
biện pháp hợp lý trong thiết kế quy hoạch mặt bằng, hình khối kiến trúc, giải pháp
kết cấu và sử dụng các loại vật liệu xây dựng có hiệu quả để giảm phần vốn này
đến mức tối đa.
12


b. Vốn đầu tư mua sắm máy móc thiết bị cho đối tợng xây dựng.
Đó là phần vốn để mua sắm, vận chuyển và bốc dỡ các máy móc thiết bị, các

cơng cụ sản xuất của cơng trình từ nơi mua đến tận chân cơng trình. Cho nên việc
tăng tỷ trọng của phần vốn thiết bị trong vốn đầu tư XDCB là một phương hướng
tích cực nhất trong việc nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.
c. Những chi phí XDCB khác làm tăng giá trị tài sản cố định.
Là những phần vốn chi cho các cơng việc có liên quan đến xây dựng cơng
trình như: chi phí thăm dị khảo sát, thiết kế cơng trình, chi phí th mua hoặc thiết
kế, mua đất, đền bù hoa màu, di chuyển vật kiến trúc, chi phí chuẩn bị khu đất để
xây dựng, chi phí cho các cơng trình tạm loại lớn phục vụ cho thi công (lán trại, kho
tàng, điện và nước), chi phí đào tạo cán bộ cơng nhân vận hành sản xuất sau này,
chi phí lương chun gia (nếu có), chi phí chạy thử máy có tải, thử nghiệm và
khánh thành.
Trong những khoản chi của vốn kiến thiết cơ bản khác, có một số khoản chi
khi quyết tốn cơng trình được ghi vào giá trị tài sản cố định của cơng trình như các
chi phí phục vụ cho thiết kế, mua đất xây dựng, cịn lại các chi phí khác là những
chi phí khơng tạo nên tài sản cố định nên khơng được tính vào vốn đầu tư XDCB.
Đó là một số khoản sau đây:
- Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định có tính chất sản xuất do vốn khấu hao
sửa chữa lớn đài thọ.
- Các chi phí khảo sát thăm dị chung khơng liên quan trực tiếp đến việc xây
dựng một cơng trình cụ thể.
1.3.2. Quản lý vốn đầu tư XDCB
1.3.2.1. Quy trình quản lý vốn đầu tư XDCB
a. Quản lý vốn đầu tư XDCB ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, lập dự toán đầu tư
Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, chủ đầu tư cần tập trung quản lý tổng chi phí
của cơng trình xây dựng thể hiện bằng chỉ tiêu tổng mức đầu tư. Tổng mức đầu tư là
tổng chi phí dự tính để thực hiện tồn bộ q trình đầu tư và xây dựng, và là giới
hạn chi phí tối đa của dự án được xác định trong quyết định đầu tư.
Các chỉ tiêu dùng để xác định tổng mức đầu tư:
- Chỉ tiêu suất vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
- Giá chuẩn của các cơng trình và hạng mục cơng trình xây dựng thông dụng.

13


- Đơn giá dự toán tổng hợp.
- Mặt bằng giá thiết bị của thị trường cung ứng máy móc thiết bị hoặc giá thiết
bị tương tự đã được đầu tư.
- Các chi phí khác tính theo tỷ lệ % quy định của Nhà nước (thuế, chi phí lập
và thẩm định dự án đầu tư.v.v).
b. Quản lý vốn đầu tư XDCB ở giai đoạn thực hiện đầu tư
- Trong giai đoạn thực hiện đầu tư, quản lý vốn đầu tư XDCB tập trung vào
việc quản lý giá xây dựng cơng trình được biểu thị bằng chỉ tiêu: Tổng dự tốn cơng
trình, dự tốn hạng mục cơng trình và các loại cơng tác xây lắp riêng biệt.
Tổng dự tốn cơng trình là tổng mức chi phí cần thiết cho việc đầu tư xây
dựng cơng trình thuộc dự án được tính tốn cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật hoặc
thiết kế kĩ thuật - thi cơng. Tổng dự tốn cơng trình bao gồm: chi phí xây lắp
(GXL), chi phí thiết bị (GTB) (gồm thiết bị công nghệ, các loại thiết bị phi tiêu
chuẩn cần sản xuất gia cơng (nếu có) và các trang thiết bị khác phục vụ cho sản
xuất, làm việc, sinh hoạt), chi phí khác (GK) và chi phí dự phòng (GDP) (bao gồm
cả yếu tố trượt giá và chi phí tăng thêm do khối lượng phát sinh).
Tổng dự tốn cơng trình = GXL + GTB + GK + GDP
Trong đó:
GXL - Chi phí xây lắp cơng trình
GTB - Chi phí mua sắm thiết bị
GK - Chi phí khác
GDP - Chi phí dự phịng
- Quản lý việc giải ngân vốn đầu tư XDCB theo tiến độ thi công công trình,
đây là nhân tố quan trọng đảm bảo cơng trình thi cơng đúng tiến độ.
- Theo dõi kiểm sốt chi phí phát sinh trong q trình thi cơng.
c. Quản lý vốn đầu tư XDCB ở giai đoạn kết thúc đưa dự án vào khai thác sử dụng.
Nội dung công việc phải thực hiện khi kết thúc xây dựng gồm:

- Nghiệm thu, bàn giao cơng trình.
- Thực hiện việc kết thúc xây dựng cồng trình.
- Vận hành cơng trình và hướng dẫn sử dụng cơng trình.
- Bảo hành cơng trình.
- Quyết toán vốn đầu tư.
14


- Phê duyệt quyết toán.
Tất cả các dự án đầu tư xây dựng sau khi hoàn thành được nghiệm thu, quyết
toán đưa dự án vào khai thác sử dụng chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm quyết toán
vốn đầu tư, hồn tất các thủ tục thẩm tra trình cấp thẩm quyền phê duyệt quyết tốn
vốn đầu tư dự án hồn thành theo Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành
của Nhà nước. Kết quả phê duyệt quyết tồn vốn đầu tư cơng trình, dự án hồn
thành trong mọi hình thức: đấu thầu hay chỉ định thầu, hoặc tự làm đều khơng được
vượt tổng dự tốn cơng trình và tổng mức đầu tư đã được người có thẩm quyền
quyết định đầu tư phê duyệt.
1.3.2.2. Nội dung quản lý vốn đầu tư XDCB
a. Những yêu cầu đặt ra trong quản lý vốn đầu tư XDCB
Công tác giải ngân vốn đầu tư XDCB phải tuân theo những nguyên tắc nhất
định:
- Việc giải ngân vốn đầu tư XDCB phải trên cơ sở thực hiện nghiêm chỉnh
trình tự dự án đầu tư và xây dựng, nguyên tắc này đảm bảo tính kế hoạch và hiệu
quả vốn đầu tư.
- Phải đảm bảo đúng mục đích, đúng kế hoạch. Tức là chỉ được cấp vốn cho
thực hiện đầu tư XDCB các dự án và việc giải ngân đó phải đảm bảo đúng kế hoạch
đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt.
- Vốn đầu tư XDCB phải được thực hiện theo đúng mức độ thực tế hoàn thành
kế hoạch trong phạm vi giá trị dự toán được duyệt. Điều này nhằm đảm bảo việc
giải ngân đúng mục đích, đúng giá trị của cơng trình.

- Việc giải ngân vốn đầu tư XDCB phải thực hiện kiểm tra, kiểm soát bằng
đồng tiền với các hoạt động sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả. Kiểm tra
bằng đồng tiền bao trùm toàn bộ chu kỳ đầu tư bắt đầu từ giai đoạn kế hoạch hóa
đầu tư và kết thúc bằng việc sử dụng Tài sản cố định đã được tạo ra và được thực
hiện trên cơ sở các nguyên tắc giải ngân vốn đầu tư XDCB. Thực hiện nguyên tắc
này nhằm thúc đẩy việc sử dụng vốn hợp lý, đảng mục đích, hồn thành kế hoạch
và đưa cơng trình vào sử dụng.

15


b. Hệ thống căn cứ làm cơ sở cho hoạt động quản lý vốn đầu tư XDCB
Đơn giá, định mức XDCB là những cơ sở quan trọng trong quản lý vốn đầu tư
XDCB. Chúng là căn cứ để xây dựng dự toán, cấp phát thu hồi tạm ứng, thanh
quyết toán cơng trình XDCB hồn thành.
Đơn giá XDCB là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tổng hợp quy định chi phí cần thiết
hợp lý trên cơ sở tính đúng, tính đủ các hao phí về vật liệu, nhân cơng và máy thi
công để hoang thành một đơn vị khối lượng công tác hoặc một kết cấu xây lắp tạo
nên một công trình.
Các đơn giá gồm 3 loại sau:
- Đơn giá XDCB tổng hợp: Là đơn giá do cơ quan quản lý xây dựng ở Trung
ương ban hành các loại công tác hoặc kết cấu xây lắp, bộ phận nhà và cong tình
được xây dựng trên cơ sở định mức dự tốn XDCB tổng hợp và điều kiện sản xuất,
cung ứng vật liệu trong từng vùng lớn.
- Đơn giá XDCB khu vực thống nhất: Là đơn giá các công tác hoặc kết cấu
xây lắp bình qn chung của các cơng trình xây dựng tại các khu vực nhất định có
điều kiện sản xuất cung ứng vật liệu xây dựn giống nhau hoặc tương tự như nhau
mà giá vật liệu đến hiện trường xây lắp chênh lệch nhau không nhiều.
- Đơn giá XDCB cho các cơng trình riêng biệt: là đơn giá XDCB được xây
dựng riêng cho từng cơng trình có u cầu kỹ thuật, điều kiện biện pháp thi công

đặc biệt, cũng như điều kiện sản xuất và cung ứng vật liệu xây dựng của khu vực
đơn giá thống nhất. Cơng trình đặc biệt của cấp nào thì cấp đó ban hành đơn giá.
Về nội dung của đơn giá XDCB là khoản mục hình thành nên đơn giá bao
gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân cơng và chi phí máy thi công cho một đơn vị
công tác hay kết cấu xây lắp. Trong đó:
- Chi phí vật liệu là chi phí tính (tính đến hiện trường xây lắp) của các vật liệu
chính, vật liệu phụ, vật liệu ln chuyển, phụ tùng, bán thành phẩm cần thiết để tạo
nên một đơn vị khối lượng công tác hoặc kết cấu xây lắp (khong bao gồm các chi
phí của vật liệu để tính trong chi phí chung và phí sử dụng máy thi cơng).
- Chi phí nhân cơng là tổng các khoản chi phí được dùng để trả thù lao cho
toàn bộ lực lượng lao động tham gia thực hiện dự án. Nó bao gồm cả quỹ tiền
lương, tiền thưởng, các loại bảo hiểm, trợ cấp cho người lao động và các khoản chi
phí liên quan tới việc phát triển, bồi dưỡng nhân lực.
16


- Chi phí sử dụng máy thi cơng bao gồm các khoản chi để thuê các thiết bị từ
bên ngoài vào các khoản khấu hao, các chi phí bảo dưỡng, sửa chữa, các chi phí cho
nhiên liệu, phụ tùng phục vụ q trình làm việc của máy móc.
Định mức là mức hao phí lao động trung bình tiên tiến cần thiết cho một đơn
vị khối lượng công tác, một bộ phận cơng trình hay một nhóm cơng trình việc để
người sản xuất hồn thành khối lượng cơng tác, bộ phận cơng trình hay nhóm cơng
việc theo thiết kế được duyệt và trong những điều kiện làm việc xác định.
Đối với mỗi loại định mức được trình bày tóm tắt thành phần công việc, điều
kiện kỹ thuật, điều kiện thi công được xác định đơn giá tính phù hợp để thực hiện
cơng tác xây lắp đó. Định mức dự tốn cho mỗi loại công việc bao gồm 3 nội dung:
- Mức hao phí vật liệu: Quy định về số lượng vật liệu chính, phụ, các cấu kiện
hoặc các chi tiết, vật liệu luân chuyển cần cho việc thực hiện và hoàn thành khối
lượng cơng tác xây lắp.
- Mức hao phí lao động

- Mức hao phí máy thi cơng.
c. Các giá trị dự toán trong dự án đầu tư
Hoạt động quản lý vốn đầu tư XDCB là hoạt động hết sức phức tạp, bao gồm
nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau, Vì vậy để làm tốt công tác quanrl ý vốn đầu tư
XDCB địi hỏi phải cón những phương pháp quản lý khoa học mà trong đó việc lập
và thực hiện các kế hoạch tài chính là có tính chất bắt buộc. Các giá trị dự tốn
trong dự án đầu tư chính là cơ sở quan trọng để lập, triển khai các kế hoạch tài
chính thực hiện cơng tác quản lý vốn đầu tư XDCB. Thông thường người ta cần lập
một số dự tồn sau:
Dự tốn vốn đầu tư XDCB cơng trình dùng để lập kế hoạch tài chính về nhu
cầu vốn đầu tư theo các nguồn vốn. Vốn đầu tư XDCB cơng trình là tồn bộ hao phí
lao động xã hội trung bình cần thiết mà chủ đầu tư bỏ ra để xây dựng cong trình.
Cụ thể nó chính là tồn bộ số vốn cần thiết phải bỏ ra, vốn đầu tư XDCB cơng trình
bao gồm:
+ Vốn đầu tư xây lắp: Gồm các chi phí để xây lắp cơng trình và lắp đặt thiết bị
vào cơng trình.
+ Vốn thiết bị: Gồm các chi phí mua sắm máy móc thiết bị sản xuất cho
cơng trình
17


×