Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý vận hành lưới điện phân phối huyện thanh trì – tp hà nội trong giai đoạn 2012 – 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 139 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------VŨ NGỌC LÂN

VŨ NGỌC LÂN

QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI
PHÁP NÂNG CÁO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ VẬN HÀNH
LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI HUYỆN THANH TRÌ – TP HÀ NỘI
TRONG GIAI ĐOẠN 2012 - 2017

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH

2010 - 2012
Hà Nội – 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

VŨ NGỌC LÂN

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI
PHÁP NÂNG CÁO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ VẬN HÀNH
LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI HUYỆN THANH TRÌ – TP HÀ NỘI
TRONG GIAI ĐOẠN 2012 - 2017
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
TS. NGÔ VĂN VƯỢNG

Hà Nội - 2012


Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp QLVH lưới điện PP

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp này là cơng trình nghiên cứu thực sự
của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức đã học, nghiên
cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ:
Ngô Văn Vượng
Các số liệu, mơ hình tốn và những kết quả trong luận văn là trung thực, các giải
pháp nâng cao chất lượng quản lý vận hành lưới điện phân phối đưa ra xuất phát từ thực
tiễn và kinh nghiệm, chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào trước khi trình,
bảo vệ và công nhận bởi "Hội Đồng đánh giá luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ kinh tế".
Một lần nữa, tôi xin khảng định về sự trung thực của lời cam kết trên.

Vũ Ngọc Lân - Lv. Ths.


Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp QLVH lưới điện PP

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT..........................................4

DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................6
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ..................................................................8
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................9
CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG VÀ CHẤT
LƢỢNG QUẢN LÝ VẬN HÀNH LƢỚI ĐIỆN ...................................................11
1.1. Khái niệm về chất lượng ....................................................................................12
1.2. Các mơ hình quản lý chất lượng ........................................................................16
1.2.1. Mơ hình thứ nhất: “Kiểm tra chất lượng-I (Inspection)” .......................16
1.2.2. Mơ hình thứ hai: “Kiểm sốt chất lượng (QC - Quality Control) và kiểm
sốt chất lượng tồn diện (TQC - Total Quality Control)” ..............................16
1.2.3. Mơ hình thứ ba: ''Đảm bảo chất lượng (QA-Quality Assurance)" .........17
1.2.4. Mơ hình thứ tư: ''Quản lý chất lượng toàn diện (TQM - Total Quality
Management)" ..................................................................................................18
1.2.5. Sự khác biệt về mặt chiến lược giữa các mơ hình trên là: .....................18
1.3. Các công cụ thống kê trong quản lý chất lượng.................................................19
1.4. Chi phí chất lượng ..............................................................................................20
1.4.1. Khái niệm ...............................................................................................20
1.4.2. Phân loại chi phí chất lượng ...................................................................20
1.5. Chất lượng quản lý vận hành .............................................................................21
1.5.1. Khái niệm lưới điện..................................................................................21
1.5.2. Chất lượng vận hành lưới điện................................................................21
1.5.3. Ý nghĩa về việc nâng cao chất lượng quản lý vận hành lưới điện ...........24
1.6. Một số phương hướng nâng cao chất lượng QLVH lưới điện ...........................25
1.6.1.Về nhân lực..............................................................................................25
1.6.2. Về cung cấp điện: mức độ sẵn sàng cung cấp điện (ASAI) ...................25
1.6.3. Về quản lý vận hành ...............................................................................26
1.6.4. Về công tác ĐTXD mới lưới điện và sửa chữa lớn lưới điện ................26
1.7. Tóm tắt chương I ................................................................................................27

Vũ Ngọc Lân - Lv. Ths.


-1-


Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp QLVH lưới điện PP

CHƢƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG QUẢN LÝ VẬN
HÀNH LƢỚI ĐIỆN HUYỆN THANH TRÌ - TP. HÀ NỘI ................................27
2.1. Vài nét khái quát về Huyện Thanh Trì – TP Hà nội ..........................................27
2.1.1. Quá trình hình thành ...............................................................................27
2.1.2. Địa hình và địa chất cơng trình ..............................................................28
2.1.3. Khí hậu ...................................................................................................29
2.1.4. Sơng hồ ...................................................................................................29
2.1.5. Tài ngun thiên nhiên ...........................................................................29
2.1.6. Dân số .....................................................................................................30
2.1.7. Môi trường kinh tế..................................................................................31
2.2. Quá trình hình thành và phát triển lưới điện phân phối Huyện Thanh Trì - TP
Hà nội. .......................................................................................................................32
2.3. Phân tích thực trạng quản lý vận hành lưới điện phân phối và chất lượng cung
cấp điện tại Huyện Thanh Trì –TP. Hà Nội ..............................................................35
2.3.1. Phân tích chất lượng quản lý vận hành từ quan điểm bên trong của Công
ty Điện lực ........................................................................................................35
2.3.2. Phân tích chất lượng quản lý vận hành lưới điện từ quan điểm bên ngoài
(từ quan điểm của khách hàng) ........................................................................57
2.4. Kết luận chương II .............................................................................................74
CHƢƠNG III: ĐỀ SUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
QUẢN LÝ VẬN HÀNH LƢỚI ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH TRÌ
– TP. HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2017 .............................................................................80
3.1. Quy hoạch phát triển Công ty Điện lực Huyện Thanh Trì đến năm 2017 có xét
đến năm 2020 ............................................................................................................80

3.1.1. Cơ sở pháp lý để tính nhu cầu điện Huyện Thanh Trì ...........................80
3.1.2. Dự báo nhu cầu điện năng Huyện Thanh Trì – TP.Hà Nội đến năm 2015
có xét đến năm 2020. ........................................................................................80
3.1.3. Mục tiêu tổng quát ..................................................................................93
3.2. Về khối lượng xây dựng và vốn đầu tư 2010 - 2015 .........................................93
3.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý vận hành lưới điện trên
địa bàn Huyện Thanh Trì - TP.Hà Nội đến năm 2015 ............................................100
Vũ Ngọc Lân - Lv. Ths.

-2-


Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp QLVH lưới điện PP

3.3.1. Nhóm giải pháp hồn thiện lưới điện, hệ thống thơng tin quản lý .......100
3.3.2. Nhóm giải pháp đổi mới cơng nghệ .....................................................113
3.3.3. Nhóm giải pháp nhân sự .......................................................................115
3.3.4. Nhóm giải pháp giảm tổn thất điện năng ..............................................121
3.3.5. Nhóm giải pháp về nâng cao sự hài lòng của khách hàng ....................124
3.4. Kết luận chương III ..........................................................................................126
KẾT LUẬN ............................................................................................................128
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................130
TÓM TẮT LUẬN VĂN ........................................................................................132
THESIS SUMMARY ............................................................................................134
PHỤ LỤC ...............................................................................................................136

Vũ Ngọc Lân - Lv. Ths.

-3-



Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp QLVH lưới điện PP

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
SAIFI

: Số lần gián đoạn cung cấp điện trung bình của lưới điện (System
Average Interruption Frequency Index);

SAIDI

: Thời gian gián đoạn cung cấp điện trung bình của lưới điện (System
Average Interruption Duration Index);

CAIFI

: Số lần mất điện trung bình của khách hàng (Customer Average
Interruption Frequency Index);

CAIDI

: Thời gian mất điện trung bình của khách hàng (Customer Average
Interruption Duration Index);

ASAI

: Mức độ sẵn sàng cung cấp điện trong tháng (Average Service
Availability Index);

ASUI


: Mức độ không sẵn sàng cung cấp điện (Average Service
Unavailability Index);

ENS

: Tổng điện năng không cung cấp (Energy Not Supplied);

AENS

: Điện năng trung bình khơng cung cấp đến một khách hàng (Average
Energy Not Supplied);

ACCI

: Điện năng trung bình khơng cung cấp đến một khách hàng bị ảnh
hưởng mất điện (Average Customer Curtailment Index);

GIS

: Hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information System);

VKTTĐ

: vùng kinh tế trọng điểm ;

EVN

: Tập đoàn điện lực Việt Nam;


TBA

: Trạm biến áp;

MBA

: Máy biến áp;

ĐD

: Đường dây;

TSCĐ

: Tài sản cố định;

CMIS

: Hệ thống thông tin quản lý khách hàng (Customer Management
Information System);

VHLĐ

: Vận hành lưới điện;

QLLĐ

: Quản lý lưới điện;

QLDA


: Quản lý dự án;

QLĐK

: Quản lý điện kế;

Vũ Ngọc Lân - Lv. Ths.

-4-


Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp QLVH lưới điện PP

CBCNV

: Cán bộ công nhân viên;

TP.HN

: Thành phố Hà nội;

CSDL

: Cơ sở dữ liệu;

KĐTM

: Khu đô thị mới;


ĐTXD

: Đầu tư xây dựng;

SCL

: Sửa chữa lớn;

QLVH

: Quản lý vận hành;

PP

: Phân phối

Lv. Ths.

: Luận văn thạc sĩ

Vũ Ngọc Lân - Lv. Ths.

-5-


Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp QLVH lưới điện PP

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Diện tích các loại đất của Huyện Thanh Trì.............................................29
Bảng 2.2: Dân số và mật độ dân số Huyện Thanh Trì..............................................30

Bảng 2.3: Giá trị sản xuất và cơ cấu các ngành kinh tế trên địa bàn Huyện
Thanh Trì................................................................................................31
Bảng 2.4: Bảng thống kế khối lượng quản lý vận hành và kết quả sản xuất
kinh doanh Cơng ty Điện lực Thanh Trì.................................................35
Bảng 2.5: Các chi phí quản lý vận hành lưới điện....................................................37
Bảng 2.6: Tổng hợp chỉ số tin cậy từ tháng 01/2010 đến tháng 12/2011.................40
Bảng 2.7: Tổng hợp sự cố lưới điện của Cty ĐL Thanh Trì đến tháng 12/2011......46
Bảng 2.8: Bảng thống kê chi tiết sự cố lưới điện của Cty Điện lực Thanh Trì.........48
Bảng 2.9: Bảng thống kê kết quả kinh doanh của Cty Điện lực Thanh Trì
năm 2007 đến tháng 12/2011..................................................................51
Bảng 2.10: Thông số kỹ thuật các trạm 110kV cấp điện cho Huyện Thanh Trì.......59
Bảng 2.11: Mang tải các đường dây cấp điện cho Huyện Thanh Trì.......................61
Bảng 2.12: Tổng hợp hiện trạng lưới và trạm điện hạ thế các xã Huyện Thanh
Trì.............................................................................................................65
Bảng 2.13: Hạn mức giao vốn đầu tư xây dựng, sửa chữa lớn.................................69
Bảng 3.1. Suất tiêu thụ điện Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp..........................81
Bảng 3.2.Kết quả dự báo nhu cầu điện cho ngành Công nghiệp và Xây dựng........82
Bảng 3.3. Kết quả dự báo nhu cầu điện ngành nông – lâm – thủy sản………....…83
Bảng 3.4. Kết quả dự báo nhu cầu điện cho ngành dịch vụ - thương mại……..... ..83
Bảng 3.5. Định mức tiêu thụ điện năng cho tiêu dùng dân cư ………………....…85
Bảng 3.6. Kết quả dự báo nhu cầu điện quản lý và tiêu dùng dân cư…….…....….85
Bảng 3.7. Kết quả tính tốn nhu cầu điện cho các hoạt động khác ……….….......86
Bảng 3.8 Tổng hợp nhu cầu điện huyện Thanh Trì đến năm 2020…………....…..86
Bảng 3.9 Tốc độc tăng trưởng điện năng và công suất………………………........87
Bảng 3.10. So sánh chỉ tiêu điện năng tiêu thụ bình quân đầu người…….….........87
Bảng 3.11. Kết quả phân vùng phụ tải điện…………………………....…….…....89
Vũ Ngọc Lân - Lv. Ths.

-6-



Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp QLVH lưới điện PP

Bảng 3.12. Tổng khối lượng xây mới và cải tạo trạm biến áp huyện Thanh
Trì giai đoạn 2011-2015……..............……….......………………....……....94
Bảng 3.13. Khối lượng xây dựng mới và cải tạo đường dây huyện Thanh Trì
giai đoạn 2011-2015…………………………………..……………....….. ..95
Bảng 3.14. Tổng vốn đầu tư xây dựng mới và cải tạo trạm biến áp huyện
Thanh Trì giai đoạn 2011-2015………………….………………….....…...96
Bảng 3.15. Tổng vốn đầu tư xây dựng mới và cải tạo đường dây huyện
Thanh Trì giai đoạn 2011-2015……………………………….….....……...98
Bảng 3.16. Tổng hợp khối lượng vốn đầu tư xây dựng mới và cải tạo lưới
điện huyện Thanh Trì giai đoạn 2011-2015……………………...…......…..99

Vũ Ngọc Lân - Lv. Ths.

-7-


Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp QLVH lưới điện PP

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 2.1: Chỉ số độ tin cậy SAIDI lưới điện phân phân phối một số nước
trên thế giới năm 2004
Hình 2.2: Chỉ số độ tin cậy SAIDI lưới điện phân phân phối một số thành
phố trên thế giới năm 2004
Hình 2.3: Chỉ số độ tin cậy SAIFI lưới điện phân phân phối một số nước
trên thế giới năm 2004
Hình 2.4: Chỉ số độ tin cậy SAIFI lưới điện phân phân phối một số thành

phố trên thế giới năm 2006
Hình 2.5: Sơ đồ hình cây về phân tích chất lượng quản lý vận hành lưới
điện quan điểm bên trong (quan điểm của Cơng ty)
Hình 2.6: Sơ đồ hình cây về phân tích chất lượng quản lý vận hành lưới
điện quan điểm bên ngồi (quan điểm của khách hàng)
Hình 2.7: Sơ đồ hình cây về các nguyên nhân tác động đến chất lượng quản
lý vận hành lưới điện

Vũ Ngọc Lân - Lv. Ths.

42

43

44

45

77

78

79

-8-


Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp QLVH lưới điện PP

MỞ ĐẦU

A. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngành điện là một ngành kinh tế kỹ thuật mũi nhọn, có vai trị vơ cùng quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta luôn luôn tập
trung đầu tư, chỉ đạo một cách toàn diện đối với hoạt động của ngành điện. Trong
suốt quá trình hình thành và phát triển của mình, ngành điện đã ln cố gắng hồn
thành một cách có hiệu quả nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội đã được Đảng và Nhà
nước giao phó, đóng góp xứng đáng vào công cuộc đấu tranh bảo vệ và giải phóng
đất nước trước đây cũng như cơng cuộc đổi mới xây dựng đất nước, thực hiện cơng
nghiệp hố, hiện đại hoá ngày nay.
Từ khi chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu
bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, ngành điện nói chung và Cơng ty Điện lực Thanh Trì nói riêng đã phải
cố gắng rất nhiều để thích nghi và tồn tại trong điều kiện mới.
Khi Việt Nam hội nhập với thế giới, yêu cầu đổi mới ngành điện, thay đổi cơ
chế vận hành thị trường điện năng càng trở nên cấp bách. Thị trường phát điện cạnh
trạnh đã dần được hình thành, cơ chế bao cấp cho ngành điện từ từ bị loại bỏ. Vị thế
độc quyền của các Cơng ty điện lực dần được xóa bỏ, mơi trường kinh doanh càng
ngày càng khó khăn, nguy cơ phải cạnh tranh với đối thủ trên thương trường đã hiện
hữu.
Là một cán bộ công tác đã hơn hai mươi năm trong ngành điện, tôi ý thức
được rằng đã đến lúc phải thay đổi cơ chế hoạt động cho phù hợp với điều kiện mới,
phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế thế giới, đáp ứng đầy đủ hơn nữa nhu cầu ngày
càng tăng của người tiêu dùng và thị trường. Vì vậy tơi chọn đề tài: “Phân tích
thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lƣợng quản lý vận hành
lƣới điện phân phối Huyện Thanhh Trì - Thành phố Hà Nội trong giai đoạn
2012 - 2017”.
B. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

Vũ Ngọc Lân - Lv. Ths.


-9-


Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp QLVH lưới điện PP

Hệ thống hoá các cơ sở lý luận về quản lý chất lượng và chất lượng quản lý
vận hành lưới phân phối điện về phương diện lý luận và trên cơ sở đó phân tích thực
trạng chất lượng quản lý vận hành lưới phân phối của Cơng ty Điện lực Thanh Trì
và đề xuất một giải pháp nâng cao chất lượng quản lý vận hành lưới phân phối
Cơng ty Điện lực Thanh Trì đến năm 2017.
C. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI.
Đối tượng nghiên cứu là chất lượng điện năng và chất lượng quản lý vận
hành lưới điện của Công ty Điện lực Thanh Trì.
Phạm vi nghiên cứu là thực trạng cơng tác quản lý vận hành lưới điện của
Công ty Điện lực Thanh Trì từ tháng 12 năm 2006 đến tháng 12 năm 2011
D. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Các phương pháp được sử dụng trong đề tài : Phân tích chất lượng dựa trên
cơ sở những lý thuyết về quản trị chất lượng, phân tích trên các số liệu thống kê, so
sánh với các tiêu chuẩn kỹ thuật của ngành điện, phân tích hệ thống để tìm ngun
nhân khách quan, chủ quan của các vấn đề về chất lượng…
E. NHỮNG ĐĨNG GĨP CỦA ĐỀ TÀI
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chất lượng và quản lý chất lượng.
Trình bày các khái niệm về lưới điện, tổn thất điện năng, ý nghĩa về việc
nâng cao chất lượng quản lý vận hành lưới điện và các tiêu chí đánh giá chất lượng
quản lý vận hành lưới điện phân phối.
Phân tích thực trạng chất lượng quản lý vận hành lưới điện Huyện Thanh Trì
- Thành phố Hà Nội.
Đề xuất một số giải pháp về hồn thiện lưới điện, hệ thống thơng tin quản lý,
đảm bảo nguồn nhân lực, giảm tổn thất điện năng và nâng cao sự hài lòng của
khách hàng tại Cơng ty Điện lực Thanh Trì giai đoạn 2012-2017.

F. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Tên đề tài : “Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao
chất lƣợng quản lý vận hành lƣới điện phân phối Huyện Thanh Trì - Thành
phố Hà Nội trong giai đoạn 2012 - 2017”.
Bố cục: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương :

Vũ Ngọc Lân - Lv. Ths.

- 10 -


Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp QLVH lưới điện PP

Chƣơng I: Cơ sở lý luận về quản lý chất lượng và chất lượng quản lý vận
hành lưới điện.
Chƣơng II: Phân tích thực trạng chất lượng quản lý vận hành lưới điện
Huyện Thanh Trì - TPHN.
Chƣơng III: Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý vận hành
lưới điện trên địa bàn Huyện Thanh Trì - TPHN đến năm 2017.
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG VÀ CHẤT
LƢỢNG QUẢN LÝ VẬN HÀNH LƢỚI ĐIỆN
Ngày nay mọi tổ chức năng động có qui mơ lớn hay nhỏ, hoạt động mang tính địa
phương hay tồn cầu đều đối mặt với những thách thức phải sản xuất ra những sản
phẩm đáp ứng được nhu cầu các đối tượng tiêu dùng của mình. Nhu cầu của khách
hàng đối với những sản phẩm và dịch vụ tốt có thể là yếu tố có ảnh hưởng lớn đến
những dự đoán trong tương lai. Chất lượng được xác định bằng việc một sản phẩm
hay dịch vụ được tạo ra hay cung cấp phải tạo được sự tin cậy và gần gũi với khách
hàng.
Một trong những phổ biến của nền kinh tế thị trường là “cạnh tranh”. Có
nhiều loại vũ khí cạnh tranh: chất lượng, giá cả, thời hạn giao hàng, các dịch vụ bán

hàng và sau bán hàng, các hoạt động xúc tiến bán hàng… Tùy thuộc vào điều kiện
cụ thể của từng môi trường kinh doanh mà doanh nghiệp vận dụng các loại vũ khí
trên ở mức độ khác nhau.
Đứng trên quan điểm của khách hàng, các yếu tố tác động đến quyết định
của khách hàng trong việc mua một sản phẩm hay dịch vụ chính là chất lượng sản
phẩm, giá cả và thời gian giao hàng. Ở bất kỳ đối tượng khách hàng nào, chất lượng
đều là mối quan tâm hàng đầu ảnh hưởng đến quyết định tiêu dùng của họ. Trước
đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng khi mà thị trường người tiêu dùng thay thế
cho thị trường người sản xuất trước kia, các doanh nghiệp đang gặp một bài tốn
khó, vừa làm sao sản xuất ra những mặt hàng có chất lượng cao, giá thành rẻ để
đảm bảo lợi nhuận, đồng thời ln sẵn có với giá cả cạnh tranh, bên cạnh đó phải
đáp ứng yêu cầu luật pháp.

Vũ Ngọc Lân - Lv. Ths.

- 11 -


Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp QLVH lưới điện PP

Vì thế để tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải đảm bảo được niềm tin cho
khách hàng về chất lượng sản phẩm và dịch vụ của mình thơng qua một mơi trường
sản xuất mà trong đó, từng cá nhân ở mọi cấp độ đều tham gia và có ý thức về chất
lượng.
1.1. Khái niệm về chất lƣợng:
Trong giai đoạn sản xuất chưa phát triển, lượng sản phẩm sản xuất chưa
nhiều, thường trong phạm vi một gia đình. Người mua và người bán thường biết rõ
nhau nên việc người bán làm ra sản phẩm có chất lượng để bán cho khách hàng gần
như là việc đương nhiên vì nếu khơng họ sẽ khơng bán được hàng. Điều này cũng
có nghĩa là nhu cầu của khách hàng luôn được thỏa mãn một cách tốt nhất.

Công nghiệp phát triển, các vấn đề kỹ thuật và tổ chức ngày càng phức tạp
đòi hỏi sự ra đời một số người chuyên trách về hoạch định và quản lý chất lượng
sản phẩm.
Sự xuất hiện các công ty lớn làm nảy sinh các loại nhân viên mới như:
- Các chuyên viên kỹ thuật giải quyết các trục trặc về kỹ thuật.
- Các chuyên viên chất lượng phụ trách việc tìm ra các nguyên nhân hạ thấp
chất lượng sản phẩm, tiêu chuẩn hóa, dự báo phế phẩm và phân tích ngun nhân
hàng hóa bị trả lại. Họ sử dụng thống kê trong kiểm tra chất lượng sản phẩm.
Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm trong giai đoạn này thường được thực
hiện chủ yếu trong khâu sản xuất và tập trung vào thành phẩm nhằm loại bỏ những
sản phẩm không đạt yêu cầu về chất lượng. Tuy nhiên, thực tế cho thấy không thể
nào kiểm tra được hết một cách chính xác các sản phẩm. Rất nhiều trường hợp
người ta loại bỏ nhầm các sản phẩm đạt yêu cầu chất lượng, mặt khác, cũng rất
nhiều trường hợp, người ta không phát hiện ra các sản phẩm kém chất lượng và đưa
nó ra tiêu thụ ngoài thị trường.
Thực tế này khiến cho các nhà quản lý chất lượng phải mở rộng việc kiểm tra
chất lượng ra tồn bộ q trình sản xuất - kiểm sốt chất lượng. Phương châm này
là phải tìm ra các nguyên nhân, các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng, giải quyết tốt
các điều kiện cho sản xuất từ gốc mới có kết quả cuối cùng là chất lượng sản phẩm.
Người ta phải kiểm soát được các yếu tố:
Vũ Ngọc Lân - Lv. Ths.

- 12 -


Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp QLVH lưới điện PP

- Con người (Men)
- Phương pháp sản xuất, qui trình kỹ thuật (Methods)
- Nguyên vật liệu (Materials)

- Thiết bị sản xuất (Machines)
- Phương pháp và thiết bị đo lường (Measurement)
- Môi trường (Environment)
- Thông tin (Information)
Người ta gọi là phải kiểm sốt 5M, E, I. Ngồi ra, người ta còn chú ý tới việc
tổ chức sản xuất ở công ty để đảm bảo năng suất và tổ chức kiểm tra theo dõi
thường xuyên.
Trong giai đoạn này, người ta đã đạt được nhiều kết quả trong việc đưa vào
áp dụng các biện pháp, các công cụ quản lý, ví dụ :
- Áp dụng các cơng cụ tốn học vào việc theo dõi sản xuất.
- Kiểm tra thiết bị, kiểm định dụng cụ đo.
- Theo dõi năng suất lao động của cơng nhân, của máy móc.
Tuy nhiên, trong kinh doanh, muốn tạo nên uy tín lâu dài phải bảo đảm chất
lượng, đây là chiến lược nhằm tạo niềm tin nơi khách hàng. Bảo đảm chất lượng
phải thể hiện được những hệ thống quản lý chất lượng đó và chứng tỏ bằng các
chứng cứ cụ thể về chất lượng đã đạt được của sản phẩm. Ở đây cần một sự tín
nhiệm của người mua đối với cơng ty sản xuất ra sản phẩm. Sự tín nhiệm này có khi
người mua đặt vào nhà cung cấp vì họ chưa biết người sản xuất là ai. Nhà cung cấp
làm ăn ổn định, buôn bán ngay thẳng và phục vụ tốt cũng dễ tạo tín nhiệm cho
khách hàng đối với một sản phẩm mới. Sự tín nhiệm này khơng chỉ thơng qua lời
giới thiệu của người bán, quảng cáo, mà cần phải được chứng minh bằng các hệ
thống kiểm tra trong sản xuất, các hệ thống quản lý chất lượng trong nhà máy.
Bảo đảm chất lượng vừa là một cách thể hiện cho khách hàng thấy được về
công tác kiểm tra chất lượng, đồng thời nó cũng là chứng cứ cho mức chất lượng
đạt được.
Trong thực tế, từ công nhân đến giám đốc, ai cũng muốn kiểm tra chất
lượng, vì có kiểm tra mới đảm bảo được chất lượng. Nhưng không phải mọi người
trong sản xuất kinh doanh đều muốn nâng cao chất lượng, vì việc này cần có chi
Vũ Ngọc Lân - Lv. Ths.


- 13 -


Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp QLVH lưới điện PP

phí, nghĩa là phải tốn kém. Trong giai đoạn tiếp theo - mà ta thường gọi là quản lý
chất lượng - người ta quan tâm nhiều hơn đến mặt kinh tế của chất lượng nhằm tối
ưu hóa chi phí chất lượng để đạt được các mục tiêu tài chính cho doanh nghiệp.
Quản lý chất lượng mà khơng mang lại lợi ích kinh tế thì khơng phải là quản lý chất
lượng, mà là sự thất bại trong sản xuất kinh doanh.
Để có thể làm được điều này, một tổ chức, một doanh nghiệp phải huy động
mọi nguồn lực của nó, nghĩa là phải quản lý chất lượng toàn diện. Trong bước phát
triển này của chiến lược quản lý chất lượng, người ta không chỉ loại bỏ những sản
phẩm khơng phù hợp mà cịn phải tìm cách giảm tới mức thấp nhất các khuyết tật
và phịng ngừa khơng để xảy ra các khuyết tật. Kiểm tra chất lượng trong quản lý
chất lượng tồn diện cịn để chứng minh với khách hàng về hệ thống quản lý của
doanh nghiệp để làm tăng uy tín về chất lượng của sản phẩm. Kiểm tra chất lượng
trong quản lý chất lượng toàn diện còn mở rộng ra ở nhà cung ứng nguyên vật liệu
nhập vào và ở nhà phân phối đối với sản phẩm bán ra.
Chất lượng không tự sinh ra, chất lượng cũng khơng phải là một kết quả
ngẫu nhiên. Nó là kết quả tác động của hàng loạt các yếu tố liên quan chặt chẽ với
nhau. Muốn đạt được chất lượng mong muốn, cần phải quản lý một cách đúng đắn
các yếu tố này. Hoạt động quản lý định hướng vào chất lượng gọi là quản lý chất
lượng.
“Quản lý chất lượng là ứng dụng các phương pháp, thủ tục và kiến thức
khoa học kỹ thuật bảo đảm cho các sản phẩm sẽ hoặc đang sản xuất phù hợp với
thiết kế, với yêu cầu trong hợp đồng”. (A.Robertson-Anh).
“Quản lý chất lượng đó là một hệ thống hoạt động thống nhất có hiệu quả
của những bộ phận khác nhau trong một tổ chức, chịu trách nhiệm triển khai những
tham số chất lượng, duy trì và nâng cao nó để đảm bảo sản xuất và tiêu dùng một

cách kinh tế nhất, thỏa mãn nhu cầu của tiêu dùng”. (A. Feigenbaum – Mỹ).
“Quản lý chất lượng là hệ thống các biện pháp tạo điều kiện sản xuất kinh tế
nhất những sản phẩm hoặc dịch vụ có chất lượng thỏa mãn yêu cầu của người tiêu
dùng”. (Kaoru Ishikawa – Nhật).

Vũ Ngọc Lân - Lv. Ths.

- 14 -


Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp QLVH lưới điện PP

“Quản lý chất lượng là một phương tiện có tính chất hệ thống đảm bảo việc
tơn trọng tổng thể tất cả các thành phần của một kế hoạch hành động”. (P. Crosby
– Mỹ).
Quản lý chất lượng đòi hỏi phải thực hiện những nguyên tắc chủ yếu là: quản
lý chất lượng phải được định hướng bởi khách hàng; coi trọng con người; nguyên
tắc toàn điện và đồng bộ; quản lý chất lượng phải thực hiện đồng thời với các yêu
cầu đảm bảo và cải tiến chất lượng; quản lý chất lượng phải thực hiện theo quá trình
và kiểm tra.
Quản lý chất lượng thực hiện các chức năng: hoạch định; tổ chức; kiểm tra,
kiểm sốt; kích thích; điều chỉnh; điều hoà và phối hợp.
Trong quản lý chất lượng, người ta thường áp dụng các phương pháp: kiểm
tra chất lượng; kiểm soát chất lượng và kiểm soát chất lượng toàn diện; đảm bảo
chất lượng; quản lý chất lượng toàn diện.
Tiêu chuẩn ISO 9001, 2000 định nghĩa:
''Quản lý chất lượng là các hoạt động có phối hợp để định hướng và kiểm
soát một tổ chức về chất lượng''.
Điều hành và kiểm soát về mặt chất lượng bao gồm việc thiết lập chính sách
chất lượng và mục tiêu chất lượng, hoạch định chất lượng, kiểm soát chất lượng,

đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng.
Chính sách chất lƣợng: Ý đồ và định hướng chung của một tổ chức có liên
quan đến chất lượng được lãnh đạo cao nhất công bố chính thức.
Hoạch định chất lƣợng: Một phần trong quản lý chất lượng, tập trung vào
việc lập ra các mục tiêu chất lượng và quy định các quá trình tác nghiệp cần thiết và
các nguồn lực có liên quan để thực hiện các mục tiêu chất lượng.
Kiểm soát chất lƣợng: Là một phần trong quản lý chất lượng tập trung vào
thực hiện các yêu cầu chất lượng.
Đảm bảo chất lƣợng: Là một phần của quản lý chất lượng tập trung vào
cung cấp lòng tin rằng các yêu cầu chất lượng sẽ được thực hiện.
Cải tiến chất lƣợng: Là một phần của quản lý chất lượng tập trung vào nâng
cao khả năng thực hiện các yêu cầu chất lượng.

Vũ Ngọc Lân - Lv. Ths.

- 15 -


Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp QLVH lưới điện PP

1.2. Các mơ hình quản lý chất lƣợng
Trong lịch sử phát triển sản xuất, chất lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ
khơng ngừng tăng lên theo sự phát triển của nền văn minh nhân loại.
Xuất phát trừ những mục tiêu kinh tế cụ thể, những quan niệm khác nhau,
thời kỳ khác nhau mà từng doanh nghiệp có những phương pháp quản lý chất lượng
khác nhau. Có thể phân ra 5 mơ hình cơ bản sau:
1.2.1. Mơ hình thứ nhất: “Kiểm tra chất lƣợng-I (Inspection)”
Đây là mơ hình ra đời sớm nhất. Mơ hình này định hướng vào sản phẩm căn
cứ vào các chỉ tiêu chất lượng đã được đề ra từ trước trong khâu thiết kế mà kiểm
tra đối chiếu với chất lượng thực tế sản phẩm cuối cùng nhằm phát hiện những sản

phẩm sai hỏng để loại bỏ và phân loại chúng theo mức chất lượng khác nhau. Thực
chất của mơ hình này là KCS làm chức năng của bộ lọc, chỉ tập trung vào kiểm tra
sản phẩm cuối cùng, chỉ loại bỏ những phế phẩm đã xuất hiện sai hỏng, mà khơng
có khả năng phát hiện ngăn chặn nguyên nhân sai hỏng, do đó khơng có tác dụng
cải thiện tình trạng chất lượng. Nó cịn tạo ra sự đối lập giữa người kiểm tra và
người sản xuất. Đồng thời việc kiểm tra như vậy cần chi phí lớn, thời gian, nhân lực
và độ tin cậy khơng cao.
1.2.2. Mơ hình thứ hai: “Kiểm sốt chất lƣợng (QC - Quality Control) và
kiểm soát chất lƣợng toàn diện (TQC - Total Quality Control)”
Để khắc phục nhược điểm của mơ hình “Kiểm tra chất lượng” Waltr
A.Shewhart đã đề xuất mơ hình kiểm sốt chất lượng vào năm 1931.
Khái niệm kiểm soát chất lượng được định nghĩa là: “Các hoạt động và kỹ
thuật mang tính tác nghiệp được sử dụng để đáp ứng các yêu cầu về chất lượng”.
Nội dung kiểm soát chất lượng tập trung vào khâu sản xuất bao gồm:
- Kiểm soát con người (Men).
- Kiểm sốt phương pháp và q trình (Methods).
- Kiểm sốt các yếu tố đầu vào (Materials).
- Kiểm soát thiết bị (Machines).
- Kiểm sốt mơi trường (Environment).
Để đạt được mục tiêu chính của quản lý chất lượng và thỏa mãn nhu cầu
khách hàng thì cần mở rộng phạm vi kiểm sốt trong tồn bộ các q trình trước và
Vũ Ngọc Lân - Lv. Ths.

- 16 -


Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp QLVH lưới điện PP

sau sản xuất như: Marketing, thiết kế và nghiên cứu triển khai, cung ứng vật tư,
đóng gói, bảo quản, lưu kho, vận chuyển, phân phối, bán hàng và dịch vụ sau bán

hàng. Q trình đó đã cho ra đời phương pháp kiểm sốt chất lượng tồn diện.
Kiểm sốt chất lượng tồn diện (TQC): là một hệ thống có hiệu quả để nhất
thể hóa các nỗ lực phát triển chất lượng, duy trì chất lượng và cải tiến chất lượng
của các nhóm khác nhau vào trong một tổ chức, sao cho các hoạt động marketing,
kỹ thuật, sản xuất và dịch vụ có thể tiến hành một cách kinh tế nhất, cho phép thỏa
mãn hoàn toàn khách hàng.
1.2.3. Mơ hình thứ ba: ''Đảm bảo chất lƣợng (QA-Quality Assurance)"
Là tồn bộ các hoạt động có kế hoạch, có hệ thống được tiến hành trong hệ
thống quản lý chất lượng và được chứng minh là đủ mức cần thiết để tạo sự tin
tưởng thỏa đáng rằng thực tế sẽ thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu chất lượng.
Đảm bảo chất lượng nhằm hai mục đích: đảm bảo chất lượng nội bộ (trong
một tổ chức) nhằm tạo lòng tin cho lãnh đạo và các thành viên trong tổ chức; đảm
bảo chất lượng với bên ngồi nhằm tạo lịng tin cho khách hàng và những người có
liên quan khác rằng yêu cầu chất lượng được thỏa mãn.
Quan điểm đảm bảo chất lượng được áp dụng đầu tiên trong những ngành
cơng nghiệp địi hỏi độ tin cậy cao, sau đó phát triển sang các ngành khác. Ngày nay
bao gồm cả lĩnh vực cung cấp dịch vụ.
Khi đề cập đến chất lượng, hàm ý sâu xa của nó là hướng tới sự thỏa mãn
của khách hàng. Một trong những yếu tố thu hút được khách hàng đó là niềm tin
của khách hàng đối với nhà sản xuất. Khách hàng ln mong muốn tìm hiểu xem
nhà sản xuất có ổn định về mặt kinh doanh, tài chính, uy tín xã hội và có đủ độ tin
cậy khơng. Các yếu tố đó chính là cơ sở để tạo niềm tin cho khách hàng. Khách
hàng có thể đặt niềm tin vào nhà sản xuất một khi biết rằng chất lượng sản phẩm
sản xuất ra sẽ được đảm bảo. Niềm tin đó dựa trên cơ sở khách hàng biết rõ về cơ
cấu tổ chức, con người, phương tiện, cách quản lý của nhà sản xuất. Mặt khác, nhà
sản xuất phải có đủ bằng chứng khách quan để chứng tỏ khả năng bảo đảm chất
lượng của mình. Các bằng chứng đó dựa trên hệ thống chất lượng bao gồm: Sổ tay
chất lượng, qui trình, qui định kỹ thuật, đánh giá của khách hàng về tổ chức và kỹ

Vũ Ngọc Lân - Lv. Ths.


- 17 -


Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp QLVH lưới điện PP

thuật, phân công người chịu trách nhiệm về đảm bảo chất lượng, phiếu kiểm
nghiệm, báo cáo kiểm tra, thử nghiệm, qui định trình độ cán bộ, hồ sơ sản phẩm...
1.2.4. Mơ hình thứ tƣ: ''Quản lý chất lƣợng tồn diện (TQM - Total
Quality Management)"
Trong q trình hoạt động của mình, các doanh nghiệp ngồi việc xây dựng
hệ thống đảm bảo chất lượng cịn phải tính tốn đến hiệu quả kinh tế nhằm có được
giá thành rẻ nhất. Khái niệm quản lý chất lượng ra đời liên quan đến việc tối ưu hoá
các nguồn lực nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. Mục tiêu của quản lý chất lượng là
đề ra những chính sách thích hợp thơng qua phân tích và hoạch định để có thể tiết
kiệm được đến mức tối đa mà vẫn bảo đảm sản phẩm và dịch vụ sản xuất ra đạt tiêu
chuẩn. Quản lý chặt chẽ sẽ giảm tới mức tối thiểu những chi phí khơng cần thiết.
Quản lý chất lượng tồn diện là mơ hình quản lý chất lượng theo phong cách
Nhật Bản được tiến sĩ Deming tổng kết và phát triển lên thành một phương pháp
quản lý có tính triết lý. Ngồi các biện pháp kiểm tra, kiểm sốt, bảo đảm, quản lý
hiệu quả chi phí, quản lý chất lượng tồn diện còn bao gồm nhiều biện pháp khác
nhằm thoả mãn những nhu cầu chất lượng của cả nội bộ và bên ngồi doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp muốn đạt được trình độ quản lý chất lượng toàn diện phải được
trang bị mọi điều kiện kỹ thuật cần thiết để có được chất lượng trong thông tin, chất
lượng trong đào tạo, chất lượng trong hành vi, thái độ, cử chỉ, cách cư xử trong nội
bộ doanh nghiệp cũng như đối với khách hàng bên ngoài.
1.2.5. Sự khác biệt về mặt chiến lƣợc giữa các mơ hình trên là:
- Kiểm tra chất lượng: Phân loại sản phẩm tốt và xấu, công việc này không
tạo ra chất lượng. (Kiểm tra chất lượng: là hoạt động đánh giá sự phù hợp thông qua
việc đo, xem xét, thử nghiệm, định cỡ một hay nhiều đặc tính của đối tượng và so

sánh kết quả với yêu cầu nhằm xác định sự phù hợp của mỗi đặc tính).
- Kiểm soát chất lượng: Tạo ra sản phẩm thoả mãn khách hàng bằng cách
kiểm sốt các q trình Men (con người), Machines (máy móc), Materials (nguyên
vật liệu), Methods (phương pháp), Environment (môi trường).
- Đảm bảo chất lượng nhằm tạo niềm tin cho khách hàng.
- Quản lý chất lượng toàn diện tập trung vào huy động tiềm năng và sức
sáng tạo sẵn có của con người để tạo ra chất lượng.
Vũ Ngọc Lân - Lv. Ths.

- 18 -


Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp QLVH lưới điện PP

1.3. Các công cụ thống kê trong quản lý chất lƣợng
Trong quản lý chất lượng ngày nay, người ta sử dụng các công cụ thống kê
để kiểm tra và ngăn chặn nguyên nhân của những tình trạng kém chất lượng trong
mọi khâu của qui trình (đây là sự khác biệt giữa quản lý chất lượng sản phẩm và
kiểm tra chất lượng sản phẩm).
Có nhiều phương pháp thống kê kiểm tra chất lượng, trong đó có 7 (bảy)
công cụ cơ bản và hữu hiệu cho quản lý chất lượng.
7 cơng cụ đó là: phiếu kiểm tra chất lượng (control sheet), biểu đồ nhân quả
(Cause and Effect Diagram), biểu đồ kiểm soát (Control chart), Biểu đồ phân bố
mật độ (Histogram), biểu đồ Pareto, biểu đồ phân tán (Scatter Diagram), biểu đồ
phân tầng (Stratification).
Phiếu kiểm tra chất lƣợng (Control sheet) là những phiếu ghi các số liệu
một cách đơn giản bằng các ký hiệu các đơn vị đo về các dạng sai sót, khuyết tật
của sản phẩm. Mục đích của công cụ này là thu thập, ghi chép các dữ liệu chất
lượng theo những cách thức nhất định để đánh giá tình hình chất lượng và đưa ra
những quyết định xử lý hợp lý.

Biểu đồ nhân quả (Cause and Effect Diagram) là một công cụ được sử
dụng để suy nghĩ và trình bày mối quan hệ giữa một kết quả với các nguyên nhân
tiềm tàng có thể ghép lại thành ngun nhân chính và ngun nhân phụ để trình bày
giống như một xương cá. Vì vậy, cơng cụ này còn được gọi là biểu đồ xương cá.
Đây là một công cụ hữu hiệu giúp liệt kê các nguyên nhân gây nên biến động
chất lượng, là một kỹ thuật để cơng khai nêu ý kiến, để có thể dùng trong nhiều tình
huống khác nhau.
Biểu đồ kiểm sốt (Control chart) là biểu đồ có một đường tâm để chỉ giá
trị trung bình của quá trình và hai đường song song trên và dưới đường tâm biểu
hiện giới hạn kiểm soát trên và giới hạn kiểm sốt dưới của q trình. Biểu đồ kiểm
sốt là cơng cụ để phân biệt các biến động do các nguyên nhân đặc biệt cần được
nhận biết, điều tra và kiểm soát gây ra (biểu hiện trên biểu đồ kiểm sốt là những
điểm nằm ngồi mức giới hạn) với những thay đổi ngẫu nhiên vốn có trong quá
trình.

Vũ Ngọc Lân - Lv. Ths.

- 19 -


Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp QLVH lưới điện PP

Biểu đồ phân bố mật độ (Histogram) là một dạng biểu đồ cột cho thấy
bằng hình ảnh sự thay đổi, biến động của một tập hợp các dữ liệu theo những hình
dạng nhất định. Mục đích của loại biểu đồ này là giúp ta có những kết luận chính
xác về tình hình bình thường hay bất bình thường của chỉ tiêu chất lượng hay của
quá trình.
Biểu đồ Pareto (Pareto Diagram) là một dạng biểu đồ hình cột dùng các dữ
liệu thu thập được để phân loại theo thứ tự quan trọng các hiện tượng hoặc nguyên
nhân, sau đó sắp xếp từ lớn đến nhỏ các sự việc hoặc các chi phí sai sót của từng

ngun nhân. Nhìn vào sơ đồ này người ta thấy được kiểu sai sót phổ biến nhất và
thứ tự ưu tiên khắc phục vấn đề cũng như kết quả của hoạt động cải tiến.
Biểu đồ phân tán (Scatter Diagram) là đồ thị biểu hiện mối tương quan
giữa nguyên nhân và kết quả hoặc giữa các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng. Cơng
cụ này giúp người ta đánh giá tình hình chất lượng dựa trên hai hay nhiều dữ liệu
cùng một lúc thể hiện mối tương quan giữa các yếu tố đó.
Biểu đồ phân tầng (Stratification) được sử dụng trong nhiều tình huống
như: phân tích Pareto, phân bố mật độ, biểu đồ nhân quả.
Biểu đồ phân tầng chia tổng thể ra thành nhiều tầng, mỗi tầng khơng có phần
chung và tương ứng với một phần trong tổng thể, khi kết hợp các tầng lại với nhau
ta lại được tổng thể ban đầu.
Việc xây dựng những biểu đồ phân tầng khác nhau cho từng nguyên nhân
(thường là các nguyên nhân chính) được coi là một kỹ thuật mang lại những kết quả
có ý nghĩa chun mơn đặc biệt mà nó thực sự có ích cho việc phân tích.
1.4. Chi phí chất lƣợng
1.4.1. Khái niệm
Chi phí liên quan đến chất lượng là các chi phí nảy sinh để tin chắc và đảm
bảo chất lượng thỏa mãn cũng như những thiệt hại nảy sinh khi chất lượng không
thỏa mãn. (theo TCVN ISO 8402:1999 – điều 4.2).
1.4.2. Phân loại chi phí chất lƣợng
Chi phí chất lượng có thể được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Căn cứ vào tính chất của chi phí chúng ta có thể phân chia chi phí chất lượng thành
3 nhóm: chi phí phịng ngừa, chi phí kiểm tra, đánh giá và chi phí sai hỏng, thất bại.
Vũ Ngọc Lân - Lv. Ths.

- 20 -


Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp QLVH lưới điện PP


Chi phí phịng ngừa: Là những chi phí liên quan đến các hoạt động nhằm
ngăn ngừa sự khơng phù hợp có thể xảy ra hoặc làm giảm thiểu các rủi ro của sự
khơng phù hợp đó.
Chi phí kiểm tra, đánh giá: Là những chi phí liên quan đến các hoạt động
đánh giá việc đạt được các yêu cầu chất lượng.
Chi phí sai hỏng, thất bại: Đây là những chi phí/thiệt hại gắn liền với việc
xử lý, khắc phục, loại bỏ những trục trặc, hỏng hóc, nhầm lẫn trong suốt quá trình
sản xuất kinh doanh.
1.5. Chất lƣợng quản lý vận hành lƣới điện
1.5.1 Khái niệm về lƣới điện: Là hệ thống đường dây tải điện, máy biến áp
và trang thiết bị phụ trợ để truyền dẫn điện. Lưới điện, theo mục đích sử dụng và
quản lý vận hành, được phân biệt thành lưới điện truyền tải và lưới điện phân phối.
Lưới điện truyền tải là lưới điện dùng để đưa năng lượng điện từ nơi sản xuất
điện đến lưới điện phân phối.
Lưới điện phân phối là lưới điện dùng để chuyển năng lượng điện từ lưới
truyền tải đến tổ chức, cá nhân sử dụng điện.
1.5.2. Chất lƣợng vận hành lƣới điện:
- Tổn thất điện năng
Tổn thất điện năng trong hệ thống điện: Là sự mất mát xảy ra trong quá trình
chuyển giao điện năng từ nhà máy đến hộ tiêu thụ gồm: nhà máy, đường dây truyền
tải, trạm biến áp, hệ thống phân phối và hộ tiêu thụ. Gồm có các loại tổn thất sau:
+ Tổn thất truyền tải (transmission losses): là lượng điện năng tiêu hao do
các đặc tính điện của đường dây như tổn thất do điện trở dây, do vầng quang, do
dòng điện rò qua sứ…
+ Tổn thất trạm biến áp (Substation losses): là lượng điện năng tiêu hao qua
việc chuyển cấp điện áp lên hoặc xuống ở trạm biến áp trung gian hoặc TBA phân
phối.
+ Tổn thất phân phối (distribution substation): là lượng điện năng tiêu hao
trong lưới phân phối điện: lưới phân phối sơ cấp, máy biến áp phân phối, lưới phân
phối thứ cấp, nhánh rẽ khách hàng, công tơ trong từng khách hàng sử dụng điện,

mất cắp.
Vũ Ngọc Lân - Lv. Ths.

- 21 -


Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp QLVH lưới điện PP

- Một số tiêu chí đánh giá chất lƣợng QLVH lƣới điện phân phối
Đối với khách hàng sử dụng điện : đó là chất lượng điện năng được cung
cấp, đảm bảo thiết bị sử dụng điện đạt hiệu năng cao. Việc đánh giá chất lượng
quản lý vận hành lưới điện phân phối thông qua xác định chất lượng điện năng:
Tần số hệ thống điện: dao động trong phạm vi 0,2Hz so với tần số danh
định 50Hz. Trong trường hợp hệ thống điện chưa ổn định cho phép làm việc với độ
lệch tần số 0,5Hz. (Theo Luật điện lực 2005 và Thông tư số 32/2010/TT-BCT
ngày 30/7/2010 của Bộ công thương quy định về hệ thống điện phân phối )
Điều chỉnh tần số hệ thống điện quốc gia đƣợc chia làm 3 cấp:
Điều chỉnh tần số cấp 1 ở các tổ máy phát điện được quy định trước sao cho
hệ thống ổn định ở tần số (500,2)Hz.
Điều chỉnh tần số cấp 2 ở các tổ máy phát điện được quy định trước sao cho
hệ thống trong giới hạn (500,5)Hz.
Điều chỉnh tần số cấp 3 điều chỉnh bằng sự can thiệp của kỹ sư điều hành hệ
thống điện.
Khi có sự thay đổi về tần số thì có thể gây ra một số hậu quả xấu vì:
Các thiết bị được thiết kế và tối ưu ở tần số định mức. Biến đổi tần số dẫn
đến giảm năng suất làm việc của thiết bị.
Làm giảm hiệu suất của thiết bị.
Ảnh hưởng đến chất lượng của quá trình sản xuất.
Độ lệch điện áp: dao động trong khoảng 5% so với điện áp danh định. (Qui
phạm trang bị điện tập 1 – mục I.2.39, Bộ Công nghiệp). Trong trường hợp lưới

điện chưa ổn định, điện áp được dao động từ +5%÷-10%. (Theo Luật điện lực 2005
và Thông tư số 32/2010/TT-BCT ngày 30/7/2010 của Bộ công thương quy định về
hệ thống điện phân phối )
Các thiết bị điện trên lưới điện cũng như các thiết bị dùng điện của khách
hàng đều được thiết kế để vận hành trong một dải điện áp nhất định. Điện áp thấp
các phụ tải khách hàng vận hành đều kém chất lượng, gây tổn thất lớn, thiết bị phát
nhiệt, già cỗi cách điện và máy móc khơng chạy được hết công suất, ảnh hưởng đến
năng suất tạo ra sản phẩm của khách hàng và các yếu tố xã hội khác. Điện áp cao
quá gây phá hoại cách điện, giảm tuổi thọ thiết bị của khách hàng.
Vũ Ngọc Lân - Lv. Ths.

- 22 -


×