Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Phân tích thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty tnhh ô tô gm việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

PHÙNG THANH HIẾU

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH Ô TÔ
GM VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS NGUYỄN NGỌC ĐIỆN

HÀ NỘI – NĂM 2014


Luận văn CH QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBKHN

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan luận văn này do chính tơi thực
hiện dươí sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn,
hồn tồn khơng sao chép từ tác phẩm nào khác.

Hà Nội, ngày .... thàng 09 năm 2014
Học viên



Phùng Thanh Hiếu

Học viên: Phùng Thanh Hiếu, 2012-2014


Luận văn CH QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBKHN

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
WTO:

World Trade Organization (Tổ chức thương mại thế giới)

AFTA:

ASEAN Free Trade Area (Khu vực thương mại tự do ASEAN)

GDP:

Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội)

TSCĐHH:

Tài sản cố định hữu hình

GM:

General Motors (Hãng xe GM)


GMV:

General Motors Viet Nam (Công ty GM Việt Nam)

CCDV:

Cung cấp dịch vụ

VAMA:

Viet Nam Automobile Manufacturer Asociation (Hiệp hội các nhà sản
xuất ô tô Việt Nam

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

Học viên: Phùng Thanh Hiếu, 2012-2014


Luận văn CH QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBKHN

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1- Lợi thế cạnh tranh của Michael Porter ................................................... 11
Bảng 1.2- Ma trận hình ảnh cạnh tranh .................................................................. 20
Bảng 2.1 Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của GM Việt Nam từ 2009-2013 ... 31
Bảng 2.2- Doanh thu bán hàng GM Việt Nam giai đoạn 2009-2013 ...................... 33

Bảng 2.3 Thị phần của GM Việt Nam giai đoạn 2009-2013................................... 34
Bảng 2.4- Bảng so sánh thị phần GMV với các đối thủ giai đoạn 2009 - 2013 ....... 35
Bảng 2.5 Bảng thị phần tương đối của GMV so với các đối thủ giai đoạn
2009 - 2013 ........................................................................................................... 36
Bảng 2.6- Tổng hợp doanh số bán của GMV và một số hãng xe 2011 - 2013 ........ 37
Bảng 2.7- Doanh số, thị phần phân khúc xe A của GMV và một số hãng
2011-2013 ............................................................................................................. 40
Bảng 2.8- Doanh số, thị phần phân khúc xe B của GMV và một số hãng
2011-2013 ............................................................................................................. 42
Bảng 2.9- Doanh số, thị phần phân khúc xe C của GMV và một số hãng
2011 - 2013 ........................................................................................................... 43
Bảng 2.10-Doanh số, thị phần dịng xe gia đình đa dụng GMV và một số hãng ..... 47
Bảng 2.11-Doanh số, thị phần xe thể thao đa dụng của GMV và một số hãng ....... 48
Bảng 2.12- Tổng hợp giá bán trên thị trường của GMV và một số hãng ................ 50
Bảng 2.13- So sánh tỷ lệ chạy thằng GMV và một số hãng giai đoạn 2009-2013 ... 52
Bảng 2.14- Định vị thương hiệu GMV và các hãng giai đoạn 2009-2013 .............. 54
Bảng 2.15- Ma trận hình ảnh cạnh tranh ................................................................ 56
Bảng 2.16 -Sản lượng và thị phần các thành viên Vama ........................................ 58
Bảng 2.17 - Các sản phẩm cạnh tranh chính của GM Việt Nam ............................. 61
Bảng 2.18 - So sánh vốn chủ sở hữu của GMV và một số hãng giai đoạn
2009-2013 ............................................................................................................. 63
Học viên: Phùng Thanh Hiếu, 2012-2014


Luận văn CH QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBKHN

Bảng 2.19 - So sánh TSCDHH của GMV và một số hãng giai đoạn 2009-2013 .... 65
Bảng 2.20- Tình hình phát triển hệ thống đại lý của GMV giai đoạn 2009-2013.... 70

Bảng 3.1- Dự báo doanh số bán hàng thị trường ô tô Việt Nam giai đoạn
2015- 2020 ............................................................................................................ 81
Bảng 3.2- Chi phí dự kiến của giải pháp 1 ............................................................. 86
Bảng 3.3 – Chi phí dự kiến của giải pháp 2............................................................ 90
Bảng 3.4 – Chi phí dự kiến phát triển sản phẩm mới .............................................. 91
Bảng 3.5 – Chi phí dự kiến giải pháp 3 .................................................................. 93
Bảng 3.6 – Chi phí dự kiến giải pháp 4 .................................................................. 95

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 1.1: Mơ hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter .................................... 22
Hình 2.1: Mơ hình tổ chức Cơng ty TNHH ơ tơ GM Việt Nam.............................. 30
Hình 2.2. Doanh số bán hàng của GMV so với toàn ngành giai đoạn 2009-2013 ... 59

Học viên: Phùng Thanh Hiếu, 2012-2014


Luận văn CH QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBKHN

MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH
NGHIỆP........................................................................................................................... 4


1.1. Tổng quan về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ............. 4
1.1.1. Cạnh tranh............................................................................................... 4
1.1.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .................................................... 9
1.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ..................... 13
1.2.1. Tiêu chí doanh thu................................................................................. 13
1.2.2. Tiêu chí thị phần ................................................................................... 14
1.2.3. Tiêu chí sản phẩm ................................................................................. 14
1.2.4. Uy tín, hình ảnh của doanh nghiệp trên thị trường ................................. 15
1.2.5. Công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp ................................................... 16
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .............. 20
1.3.1 Các yếu tố thuộc môi trường chung ........................................................ 20
1.3.2 Các yếu tố thuộc môi trường vi mô (môi trường ngành) ....................... 22
1.3.3 Các yếu tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp ............................. 24
1.4. Kết luận chương 1 ....................................................................................... 27
CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
TNHH Ô TÔ GM VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2009-2013 .............................................. 28

2.1. Giới thiệu tổng quan về Cơng ty TNHH Ơ TƠ GM Việt Nam ....................... 28
Học viên: Phùng Thanh Hiếu, 2012-2014


Luận văn CH QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBKHN

2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển ......................................................... 29
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy .......................................................................... 30
2.2 Tình hình sản xuất – kinh doanh của Cơng ty TNHH Ơ Tơ GM Việt Nam ..... 31
2.3. Phân tích các tiêu chí phản ánh năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH
ô tơ GM Việt Nam .............................................................................................. 32

2.3.1. Tiêu chí doanh thu................................................................................. 32
2.3.2.Tiêu chí thị phần ................................................................................... 34
2.3.3. Tiêu chí sản phẩm, giá cả ...................................................................... 49
2.3.4. Uy tín, hình ảnh của doanh nghiệp ........................................................ 53
2.3.5. Đánh giá vị thế cạnh tranh của GM Việt ................................................ 55
2.4 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty
TNHH ô tô GM Việt Nam. .................................................................................. 57
2.4.1 Các yếu tố thuộc môi trường chung ........................................................ 57
2.4.2 Các yếu tố thuộc môi trường vi mô (môi trường ngành) ......................... 60
2.4.3. Các yếu tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp ............................ 63
2.5. Các biện pháp mà GM Việt Nam đã áp dụng để nâng cao năng lực cạnh
tranh trên thị trường Việt Nam giai đoạn 2009-2013.......................................... 67
2.5.1. Xây dựng chiến lược sản phẩm ............................................................. 67
2.5.2. Xây dựng chiến lược giá ....................................................................... 68
2.5.3. Phát triển hệ thống phân phối ................................................................ 69
2.6. Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH ô tô GM Việt Nam trên
thị trường Việt Nam giai đoạn 2009 - 2013 ........................................................ 70
2.6.1. Những ưu điểm trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của GM Việt
Nam trên thị trường Việt Nam. ....................................................................... 70
2.6.2. Những mặt tồn tại trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của GM
Việt Nam ........................................................................................................ 72
Học viên: Phùng Thanh Hiếu, 2012-2014


Luận văn CH QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBKHN

2.6.3. Nguyên nhân của những mặt tồn tại trong việc nâng cao năng lực cạnh
tranh của GM Việt Nam .................................................................................. 74

2.7. Kết luận chương 2 ....................................................................................... 79
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG
TY TNHH Ô TÔ GM VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020. ................................................... 80

3.1. Dự báo về thị trường ô tô Việt Nam đến năm 2020 ...................................... 80
3.2. Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH ô tô GM
Việt Nam đến năm 2020. .................................................................................... 81
3.2.1. Chiến lược phát triển của GM Việt Nam giai đoạn 2014 – 2020. ........... 82
3.2.2. Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của GM Việt Nam ............... 83
3.3. Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH ô tô
GM Việt Nam. .................................................................................................... 84
3.3.1. Giải pháp 01: Xây dựng chiến lược định giá thấp .................................. 85
3.3.2.Giải pháp 02: Giải pháp về chiến lược sản phẩm .................................... 86
3.3.3. Giải pháp 03: Phát triển hệ thống kênh phân phối.................................. 92
3.3.4. Giải pháp 04: Giải pháp về chất lượng sản phẩm, dịch vụ ..................... 93
3.3.5. Giải pháp khác ...................................................................................... 96
3.4. Kết luận chương 3 ..................................................................................... 102
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 105
PHỤ LỤC LUẬN VĂN ............................................................................................... 107

Học viên: Phùng Thanh Hiếu, 2012-2014


Luận văn CH QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBKHN

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài

Ngành công nghiệp ô tô là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn khơng
chỉ của Việt Nam mà cịn của rất nhiều quốc gia trên thế giới.Ơ tơ là sản phẩm có
giá trị cao, ngồi việc là một phương tiện giao thơng nó cịn phản ánh tốc độ phát
triển của một nền kinh tế.Việt Nam là một thị trường đầy tiềm năng được các nhà
sản xuất ô tô trên thế giới quan tâm, chính phủ Việt Nam cũng quan tâm và xây
dựng chiến lược phát triển cho ngành công nghiệp này. Thực tế cho thấy đến năm
2010, trên thị trường Việt Nam đã có mặt hầu hết các nhà sản xuất ơ tô hàng đầu thế
giới như Toyota, Honda, Ford, GM, Mercedes…
GM Việt Nam đang phải chịu sức ép rất lớn không chỉ từ những đối thủ cạnh
tranh hiện tại mà còn của các đối thủ cạnh tranh tiềm năng.Chính vì vậy, năng lực
cạnh tranh quyết định sự thành bại của các doanh nghiệp trong ngành, để tồn tại và
phát triển các doanh nghiệp ô tô phải chủ động nâng cao năng lực cạnh tranh trên
thị trường.
Cơng ty TNHH Ơ Tơ GM Việt Nam so với các đối thủ trong những năm qua
xét về tổng thể còn nhiều yếu kém, tồn tại mà nguyên nhân xuất phát từ việc Công
ty GM Việt Nam chưa có được đánh giá một cách khoa học dựa trên sự phân tích số
liệu, nghiên cứu thị trường… về điểm mạnh và điểm yếu của mình so với các đối
thủ. Xuất phát từ nhận thức này tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu “ Phân tích thực
trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Cơng ty TNHH Ơ tơ GM Việt
Nam ” làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành quản trị kinh doanh
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Từ lý thuyết cơ bản về cạnh tranh, áp dụng vào thực tiễn hoạt động kinh
doanh của Cơng ty TNHH Ơ tơ GM Việt Nam, phân tích đánh giá tìm ra điểm
mạnh, điểm hạn chế và đề xuất một số giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Cơng ty TNHH Ơ tơ GM Việt Nam.
Học viên: Phùng Thanh Hiếu, 2012-2014

1



Luận văn CH QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBKHN

Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đề tài nghiên cứu năng lực cạnh tranh của
Cơng ty TNHH Ơ TƠ GM Việt Nam trên cơ sở có sự so sánh với các đối thủ cạnh
tranh chính trên thị trường Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở lý thuyết về cạnh tranh của doanh nghiệp, tác giả sử sụng các
phương pháp sau:
Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, dự báo, nghiên cứu tài liệu và các
phương pháp khác.
5. Những đóng góp của luận văn
- Làm rõ các quan điểm về thương hiệu, sự khác biệt về các dòng sản phẩm
theo xu hướng hiện nay để nâng cao năng lực cạnh tranh cho cơng ty
- Khảo sát, phân tích tổng hợp thực tiễn các vấn đề về doanh số bán hàng, sản
phẩm … nhằm làm rõ hơn vấn đề hiện tại hiện của GM Việt Nam
- Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của GM Việt Nam đến năm 2020
- Những đóng góp chính của luận văn
+ Giải pháp 1: Xây dựng chiến lược định giá thấp
+ Giải pháp 2: Giải pháp về chiến lược sản phẩm
+ Giải pháp 3: Phát triển hệ thống kênh phân phối
+ Giải pháp 4: Giải pháp về chất lượng sản phẩm, dịch vụ
+ Và một số giải pháp nhỏ khác
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm: Mở đầu, 3 chương, kết luận và phụ lục luận văn, ngồi ra có
thêm danh mục các chữ viết tắt, danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ và tài liệu tham
khảo được sắp xếp theo thứ tự như sau:

Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ
Phần mở đầu
Học viên: Phùng Thanh Hiếu, 2012-2014

2


Luận văn CH QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBKHN

Chương I: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chương II: Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Cơng ty TNHH Ơ
Tơ GM Việt Nam giai đoạn 2009 – 2013.
Chương III: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Cơng ty TNHH Ơ
Tơ GM Việt Nam đến năm 2020.
Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục luận văn

Học viên: Phùng Thanh Hiếu, 2012-2014

3


Luận văn CH QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBKHN


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1.1. Cạnh tranh
1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Trong hầu hết các mặt của cuộc sống cạnh tranh luôn diễn ra và là động lực
của sự phát triển, thuật ngữ “Cạnh tranh” được sử dụng rất phổ biến hiện nay trong
nhiều lĩnh vực như kinh tế, thương mại, luật, chính trị, quân sự, thể thao...
Trong lĩnh vực kinh tế, sự cạnh tranh càng thể hiện rõ nét hơn và là yếu tố
quan trọng quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Hiện nay có rất nhiều các
định nghĩa về cạnh tranh trong kinh tế:
- Theo từ điển Bách khoa Việt nam: “Cạnh tranh là hoạt động tranh đua giữa
những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong
nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm dành các điều kiện sản
xuất, tiêu thụ thị trường có lợi nhất”.
- Theo quan điểm của Karl Marx: “Cạnh tranh là sự ganh đua gay gắt giữa
các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và trong
tiêu thụ để đạt được những lợi nhuận siêu nghạch”.
- Theo nhà kinh tế học người Mỹ Michael Porter: “Cạnh tranh là sự tranh
đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành giật thị trường hoặc khách hàng”.
Có thể định nghĩa: cạnh tranh kinh tế là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế
nhằm giành lấy những vị thế tạo nên lợi thế tương đối trong sản xuất, tiêu thụ, tiêu
dùng hàng hóa, dịch vụ hay các lợi ích về kinh tế, thương mại khác để thu được
nhiều lợi ích nhất cho mình.Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản
lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả của
q trình cạnh tranh là sự bình qn hóa lợi nhuận trong nghành theo chiều hướng
cải thiện dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi.
Cạnh tranh kinh tế là một quy luật kinh tế của sản xuất hàng hóa vì nó xuất
phát từ quy luật giá trị của sản xuất hàng hóa. Trong sản xuất hàng hóa, sự tách biệt
Học viên: Phùng Thanh Hiếu, 2012-2014


4


Luận văn CH QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBKHN

tương đối giữa những người sản xuất, sự phân công lao động xã hội tất yếu dẫn đến
sự cạnh tranh để giành được những điều kiện thuận lợi hơn như gần nguồn nguyên
liệu, nhân công rẻ, gần thị trường tiêu thụ, giao thông vận tải tốt, khoa học kỹ thuật
phát triển… nhằm giảm mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn mức hao phí lao
động xã hội cần thiết để thu được nhiều lãi. Cạnh tranh buộc những nhà sản xuất
phải cải tiến kỹ thuật, tổ chức quản lý để tăng năng suất lao động, nâng cao chất
lượng hàng hóa, dịch vụ, giảm giá thành, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng.
Cạnh tranh cũng là một nhu cầu tất yếu của hoạt động kinh tế trong cơ chế
thị trường, nhằm mục đích chiếm lĩnh thị phần, tiêu thụ được nhiều sản phẩm hàng
hóa để đạt được lợi nhuận cao nhất.Ở góc độ thương mại, cạnh tranh là một trận
chiến giữa các doanh nghiệp và các ngành kinh doanh nhằm chiếm được sự chấp
nhận và lòng trung thành của khách hàng. Trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp
được chủ động đưa ra các quyết định về mặt hàng sản xuất, phương thức sản xuất,
phân phối và tự định giá cho sản phẩm hây dịch vụ, cũng do vậy mức độ cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên quyết liệt hơn.
1.1.1.2. Vai trò và chức năng của cạnh tranh
a) Vai trò của cạnh tranh
Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung phạm trù cạnh tranh hầu như
không tồn tại giữa các doanh nghiệp, các doanh nghiệp hầu như được Nhà nước bao
cấp hoàn toàn về vốn, chi phí cho mọi hoạt động, kể cả khi các doanh nghiệp làm ăn
thua lỗ trách nhiệm và thiệt hại kinh tế cũng thuộc về Nhà nước. Điều này đã tạo ra

lối mịn trong kinh doanh, sự trì trệ, ỉ lại, các doanh nghiệp khơng phải tìm kiếm
khách hàng mà khách hàng tự tìm đến doanh nghiệp. Tuy nhiên trong nền kinh tế
thị trường thì vấn đề cạnh tranh có vai trị đặc biệt quan trọng khơng chỉ đối với
doanh nghiệp mà còn đối với người tiêu dung cũng như nền kinh tế quốc dân nói
chung.
+ Đối với nền kinh tế quốc dân: cạnh tranh là môi trường và động lực thúc
đẩy sự phát triển kinh tế, góp phần phân bổ nguồn lực có hiệu quả thơng qua việc
kích thích các doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực một cách tối ưu nhất. Cạnh
Học viên: Phùng Thanh Hiếu, 2012-2014

5


Luận văn CH QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBKHN

tranh cũng là yếu tố quan trọng làm lành mạnh hóa quan hệ xã hội, góp phần phân
phối lại thu nhập, nâng cao phúc lợi xã hội.
+Đối với doanh nghiệp: bằng sự hấp dẫn của lợi nhuận từ việc dẫn đầu về
chất lượng, mẫu mã, cũng như áp lực bị phá sản nếu đứng lại, cạnh tranh buộc các
doanh nghiệp phải có những chiến lược cạnh tranh cụ thể và lâu dài ở cả tầm vi mô
và vĩ mô. Các doanh nghiệp giành những lợi thế cạnh tranh cho mình bằng cách
luôn cải tiến, đổi mới công nghệ, phương pháp sản xuất, quản lý, tăng hiệu quả sản
xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
+ Đối với người tiêu dùng: nhờ có cạnh tranh mà sản phẩm, dịch vụ sản xuất
ra ngày càng được nâng cao về chất lượng, phong phú về chủng loại, mẫu mã, Cạnh
tranh tạo ra sự lựa chọn rộng rãi hơn, đảm bảo cả nhà sản xuất lẫn người tiêu dung
không thể áp đặt được giá cả một cách tùy tiện. Cạnh tranh chính là yếu tố điều tiết
quan hệ cung cầu trên thị trường góp phần đưa giá cả sản phẩm, dịch vụ gần với lợi

ích của người tiêu dung hơn.
b) Chức năng của cạnh tranh
Cạnh tranh có thể mang lại lợi ích cho người này và gây thiệt hại cho người
khác, tuy nhiên nếu xét dưới góc độ tồn xã hội, cạnh tranh ln có tác dụng tích
cực:
+ Cạnh tranh điều tiết việc sử dụng các nguồn lực cho sản xuất một cách hợp
lý và hiệu quả nhất, đảm bảo cân bằng giữa cung và cầu trên thị trường.
+ Cạnh tranh tạo ra mơi trường thuận lợi để sản xuất thích ứng với sự biến
động của nhu cầu thị trường và công nghệ sản xuất. Cạnh tranh thúc đẩy sự sáng
tạo, cải tiến, đổi mới cơng nghệ, góp phần nâng cao năng lực sản xuất.
+Cạnh tranh tác động một cách tích cực đến phân phối thu nhập, hạn chế
hành vi bóc lột trên cơ sở quyền lực thị trường và việc hình thành thu nhập khơng
tương xứng với giá trị sản xuất ra.
1.1.1.3. Các loại hình canh tranh
Trên thị trường cạnh tranh diễn ra dưới rất nhiều hình thức khác nhau, có thể
phân loại cạnh tranh theo các tiêu chí như sau:
Học viên: Phùng Thanh Hiếu, 2012-2014

6


Luận văn CH QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBKHN

a) Căn cứ theo tính chất và mức độ cạnh tranh trên thị trường:
+ Cạnh tranh hồn hảo:là loại hình cạnh tranh có những đặc điểm: trên thị
trường có vơ số người bán, người mua độc lập với nhau, trong đó mỗi người bán và
người mua đều không đủ lớn để tác động đến giá cả của thị trường, mỗi chủ thể
tham gia hoặc rút khỏi thị trường đều không ảnh hưởng đến thị trường, sản phẩm

đồng nhất, thông tin đầy đủ, cả người bán và người mua đều hiểu biết về sản phẩm
và trao đổi sản phẩm, khơng có rào cản trong việc tham gia hoặc rút khỏi thị trường.
Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, doanh nghiệp là người chấp nhận giá,
mọi sản phẩm đều có thể bán hết với mức giá hiện hành trên thị trường, giá cả là do
quan hệ cung cầu trên thị trường quyết định.Vì vậy, doanh nghiệp không thể bán
được sản phẩm ở mức giá cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh khác.
+ Cạnh tranh khơng hồn hảo: đây là hình thức cạnh tranh phổ biến trên thị
trường mà ở đó doanh nghiệp nào có đủ sức mạnh có thể chi phối được thị trường
thơng qua các hình thức quảng cáo, khuyến mại, các dịch vụ trong và sau khi bán
hàng… Trong thị trường này khơng có cạnh tranh về giá cả mà một số người bán
toàn quyền quyết định giá. Họ có thể định giá cao hoặc thấp hơn tùy thuộc vào đặc
điểm tiêu dùng của sản phẩm, nhằm mục đích cuối cùng là thu được lợi nhuận tối
đa. Trên thị trường cạnh tranh khơng hồn hảo phần lớn các sản phẩm là không
đồng nhất với nhau, mỗi loại sản phẩm mang nhãn hiệu và đặc tính khác nhau dù
xem xét chất lượng thì sự khác biệt giữa các sản phẩm là không đáng kể nhưng mức
giá mặc định cao hơn rất nhiều. Cạnh tranh khơng hồn hảo được chia làm hai loại:
+ Cạnh tranh độc quyền: là cạnh tranh mà ở đó một hoặc một số chủ thể có
ảnh hưởng lớn, có thể ép tất cả các đối tác phải bán hoặc mua sản phẩm của mình
với giá cao và những người này có thể làm thay đổi giá thị trường. Có hai loại cạnh
tranh độc quyền đó là độc quyền bán và độc quyền mua.Độc quyền bán là trên thị
trường có ít người bán và nhiều người mua.Cịn độc quyền mua thì ngược lại có
nhiều người mua và ít người bán.
+ Độc quyền tập đồn: hình thức cạnh tranh này tồn tại trong một số ngành
sản xuất mà ở đó chỉ có một số ít người sản xuất. Đặc điểm cơ bản nhất của độc
quyền tập đoàn là chỉ có ít hãng cạnh tranh trực tiếp, các hãng phụ thuộc chặt chẽ
Học viên: Phùng Thanh Hiếu, 2012-2014

7



Luận văn CH QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBKHN

với nhau, tốc độ phản ứng của thị trường là rất mạnh, việc tham gia vào sản xuất
kinh doanh của các hãng mới là rất khó khăn. Với hình thức cạnh tranh này giá cả
của sản phẩm bị chi phối bởi một số ít những tập đồn sản xuất kinh doanh các sản
phẩm độc quyền.
b) Căn cứ theo các chủ thể tham gia cạnh tranh:
+ Cạnh tranh giữa người bán và người mua:là cuộc cạnh tranh diễn ra theo
quy luật mua rẻ bán đắt, cả hai bên đều muốn tối đa hóa lợi ích của mình. Người
bán muốn bán với giá cao nhất có thể, cịn người mua muốn mua với giá rẻ nhất
nhưng chất lượng vẫn không thay đổi.Tuy vậy, mức giá vẫn là sự thỏa thuận mang
lại lợi ích cho cả hai bên.
+ Cạnh tranh giữa người mua và người mua: là cuộc cạnh tranh trên cơ sở
quy luật cung cầu, khi trên thị thường mức cung nhỏ hơn mức cầu. Hàng hóa trên
thị trường khan hiếm, để đạt được nhu cầu mong muốn người mua sẽ sẵn sang mua
với mức giá cao hơn, do vậy mức độ cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn giữa những
người mua, kết quả là giá cả hàng hóa sẽ tăng lên, những người bán sẽ thu được lợi
nhuận lớn trong khi những người mua bị thiệt thòi cả về giá và chất lượng.
+ Cạnh tranh giữa người bán và người bán: đây là cuộc cạnh tranh gay go và
quyết liệt nhất khi mà trong nền kinh tế thị trường sức cung lớn hơn cầu rất nhiều,
khách hàng được coi là thượng đế của người bán, là nhân tố có vai trị quan trọng
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do vậy, các doanh nghiệp phải
luôn ganh đua, loại trừ nhau để giành giật những ưu thế và lợi thế cho mình. Điều
này dẫn đến giá cả giảm xuống và có lợi cho thị trường, mặt khác những doanh
nghiệp không chịu được sức ép cạnh tranh sẽ phải bỏ thị trường, nhường thị phần
của mình cho các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
c) Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế:
+ Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp

trong cùng một ngành, cùng sản xuất một loại hàng hóa nhằm mục đích tiêu thụ
hàng hóa có lợi hơn để thu lợi nhuận siêu ngạch bằng các biện pháp cải tiến kĩ
thuật, nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất làm cho giá trị hàng hóa

Học viên: Phùng Thanh Hiếu, 2012-2014

8


Luận văn CH QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBKHN

cá biệt do doanh nghiệp sản xuất ra nhỏ hơn giá trị xã hội. Kết quả cuộc cạnh tranh
này làm cho kĩ thuật sản xuất phát triển hơn.
+Cạnh tranh giữa các ngành:là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệptrong
các ngành sản xuất khác nhau nhằm mục đích đầu tư có lợi hơn, để giành được lợi
nhuận cao nhất. Trong quá trình này xuất hiện sự phân bổ vốn đầu tư một cách tự
nhiên giữa cá ngành khác nhau, kết quả hình thành tỉ suất lợi nhuận bình quân.
d) Căn cứ vào thủ đoạn sử dụng trong cạnh tranh
+ Cạnh tranh lành mạnh:là cạnh tranh đúng luật pháp, phù hợp với chuẩn
mực xã hội và được xã hội thừa nhận, nó thường diễn ra sịng phẳng, cơng bằng và
cơng khai.
+ Cạnh tranh không lành mạnh: là cạnh tranh dựa vào kẽ hở của luật pháp,
trái với chuẩn mực xã hội và bị xã hội lên án ( như chốn thuế buôn lậu, móc ngoặc,
đe dọa, khủng bố…).
1.1.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sự thể hiện thực lực và lợi thế của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các nhu cầu của

khách hàng để thu được lợi nhuận ngày càng cao, bằng việc khai thác, sử dụng thực
lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ hấp dẫn
người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh
trên thị trường.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được tạo ra từ thực lực của doanh
nghiệp và là các yếu tố bên trong nội tại của mỗi doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh
khơng chỉ được tính bằng các tiêu chí về cơng nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức
quản trị doanh nghiệp... mà năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền với ưu
thế của sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp đưa ra thị trường. Năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp gắn với thị phần mà nó nắm giữ, cũng có quan điểm đồng nhất
năng lực của doanh nghiệp với hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Học viên: Phùng Thanh Hiếu, 2012-2014

9


Luận văn CH QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBKHN

Năng lực cạnh tranh cịn có thể được hiểu là khả năng tồn tại trong kinh
doanh và đạt được một số kết quả mong muốn dưới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức
hoặc chất lượng các sản phẩm, năng lực của doanh nghiệp để có thể khai thác các
cơ hội trong thị trường hiện tại và làm nảy sinh thị trường mới.
Một thuật ngữ có lien quan trực tiếp đến năng lực cạnh tranh là lợi thế cạnh
tranh, đó là sự sở hữu những giá trị đặc thù, có thể sử dụng được để nắm bắt cơ hội
của thị trường và kinh doanh có lãi.Khi nói đến lợi thế cạnh tranh, là nói đến lợi thế
mà một doanh nghiệp đang có và có thể có, so với các đối thủ cạnh tranh của
họ.Ngồi ra cịn xuất hiện thuật ngữ lợi thế cạnh tranh bền vững có nghĩa là doanh

nghiệp phải liên tục cung cấp cho thị trường một giá trị đặc biệt mà khơng có đối
thủ cạnh tranh nào có thể cung cấp được.
1.1.2.2. Mối quan hệ giữa các khái niệm về năng lực cạnh tranh
-Nguồn lực, Khả năng và năng lực cạnh tranh
Ba khái niệm trên có mối quan hệ bổ trợ cho nhau. Nguồn lực của doanh
nghiệp có được từ khi sinh ra và trong quá trình hoạt động như con người, tài chính,
cơng nghệ…. Từ những nguồn lực có được doanh nghiệp sẽ tạo ra những khả năng
trong cạnh tranh như con người thì tạo ra khả năng quản lý, công nghệ tạo ra khả
năng về chất lượng sản phẩm và tài chính tạo ra khả năng đầu tư…. Với khả năng
của mình, doanh nghiệp trong tươn quan so sánh với các đối thủ trong ngành thì sẽ
có khả năng cao, thấp hơn đối thủ và đó chính là năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.
- Năng lực cốt lõi và lợi thế cạnh tranh
Năng lực cốt lõi ở đây là những khả năng có được của doanh nghiệp được
bồi đắp qua quá trình hình thành và phát triển (Chủ yếu đối với những doanh nghiệp
lâu năm mới có).Trong tương quan so sánh với các đối thủ mới thành lập trên thị
trường thì các doanh nghiệp này sẽ có lợi thế cạnh tranh mà các đối thủ khơng thể
có được.
- Sức mạnh cạnh tranh của sản phẩm và thành công trong cạnh tranh

Học viên: Phùng Thanh Hiếu, 2012-2014

10


Luận văn CH QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBKHN

Mỗi doanh nghiệp sản xuất hay dịch vụ đều có các sản phẩm là đầu ra của

doanh nghiệp. Vì vậy, bản thân sản phẩm sẽ có sức cạnh tranh riêng có so với các
sản phẩm cùng loại, thay thế của các đối thủ trên thị trường.Khi sức cạnh tranh của
sản phẩm mạnh thì doanh nghiệp sẽ có được thành cơng trong cạnh tranh.
1.1.2.3. Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
Theo phân tích của Michael Porter, lợi thế cạnh tranh bền vững chỉ có thể đạt
được thơng qua chi phí thấp hoặc sự khác biệt hóa trong phối thức thị trường.
Bảng 1.1- Lợi thế cạnh tranh của Michael Porter
LỢI THẾ CẠNH TRANH
Chi phí thấp

Khác biệt hóa

Mục tiêu 1

Dẫn đầu chi phí

Khác biệt hóa

Mục tiêu 2

Tập trung vào chi phí

Tập trung vào sự khác biệt

Nguồn: Michael Porter “Competitive Advantage”, 1985, trang 12.
Từ đó, doanh nghiệp có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững bằng cách
nhận biết và thực hiện những hành động sau đây.Nâng cao hiệu quả các hoạt động,
nâng cao chất lượng, đổi mới và nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng.
Nâng cao hiệu quả các hoạt động là tạo ra hiệu suất lớn hơn với chi phí thấp
hơn dựa vào hiệu suất lao động và vốn. Nâng cao chất lượng là tạo ra những sản

phẩm hay dịch vụ tin cậy, an toàn và khác biệt nhằm đem lại giá trị cao hơn trong
nhận thức của khách hàng. Đổi mới là khám phá những phương thức mới và tốt hơn
để cạnh tranh trong ngành và thâm nhập vào thị trường.
1.1.2.4. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
- Nâng cao năng lực cạnh tranh để tồn tại
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu, bất kì một doanh nghiệp nào tham gia vào
nền kinh tế thị trường dù muốn hay không đều phải đối mặt với vấn đề cạnh tranh.
Trong thời đại ngày nay khi mà hàng giờ có hàng nghìn doanh nghiệp được thành
Học viên: Phùng Thanh Hiếu, 2012-2014

11


Luận văn CH QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBKHN

lập và cũng chừng đó doanh nghiệp đến bờ phá sản, khi mà cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt, khốc liệt vấn đề nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp càng trở thành nhu cầu bắt buộc, nó địi hỏi mọi doanh
nghiệp phải ý thức được và trang bị cho mình những năng lực cạnh tranh bền vững
nếu không muốn tụt hậu hoặc phá sản. Nhu cầu của khách hàng luôn thay đổi theo
hướng đa dạng và cao cấp hơn với giá thành rẻ hơn, mặt khác ln có rất nhiều
những đối thủ cạnh tranh sẵn sàng đáp ứng những nhu cầu đó, vì vậy doanh nghiệp
muốn tồn tại phải luôn nâng cao năng lực cạnh tranh để chiếm được lòng tin của
khách hàng, duy trì và phát triển thị phần với một chi phí hợp lí.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh để phát triển
Cạnh tranh là điều kiện và là động lực của phát triển sản xuất kinh doanh.
Việc tìm cách nâng cao khả năng cạnh tranh, đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu của
khách hàng, chiếm lĩnh thị phần giúp doanh nghiệp trở nên năng động, sáng tạo,

thích nghi với những biến động phức tạp của thị trường, tận dụng được tối đa các
nguồn lực để phát triển, loại bỏ được các đối thủ cạnh tranh.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh để thực hiện mục tiêu
Mỗi doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều đặt ra cho mình những mục tiêu nhất
định. Tùy thuộc vào từng giai đoạn phát triển mà doanh nghiệp sẽ đạt mục tiêu nào
nên hàng đầu. Cạnh tranh là con đường tốt nhất để doanh nghiệp có thể tự đánh giá
được khả năng, năng lực sản xuất kinh doanh của mình, đánh giá được đối thủ cạnh
tranh và tìm ra được những cơ hội trên thị trường, hay cạnh tranh chính là con
đường để doanh nghiệp đạt được mục tiêu.
Việt Nam đã gia nhập vào Tổ chức thương mại thế giới (WTO), Khu vực
thương mại tự do ASEAN (AFTA) điều đó có nghĩa là cạnh tranh sẽ ngày càng khó
khăn hơn, đồng nghĩa với nó là cơ hội phát triển cũng nhiều hơn. Nếu các doanh
nghiệp không xây dựng được chiến lược và có những giải pháp cụ thể nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh thì sẽ bị đánh bật ngay trên chính thị trường trong nước chứ
chưa nói đến việc vươn ra thị trường thế giới. Nâng cao khả năng cạnh tranh cho
doanh nghiệp cũng là góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho quốc gia về mọi

Học viên: Phùng Thanh Hiếu, 2012-2014

12


Luận văn CH QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBKHN

mặt: kinh tế, chính trị, an ninh quốc phịng… từ đó nâng cao vị thế của Việt Nam
trên thị trường quốc tế.
1.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Để đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp, cần phải xem xét

trên góc độ các yếu tố phản ánh năng lực cạnh tranh bằng cả định tính và định
lượng.Mỗi ngành khác nhau đều có những đặc thù trong việc xây dựng các chỉ tiêu.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được phản ánh thông qua nhiều chỉ tiêu khác
nhau như: Doanh thu, tốc độ tăng doanh thu, thị phần, tốc độ tăng thị phần, giá cả,
chất lượng sản phẩm.
Hiện nay thường sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp giữa doanh nghiệp
với đối thủ cạnh tranh thông qua các chỉ tiêu nêu trên.Đây là phương pháp truyền
thống và phần nào phản ánh được năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2.1. Tiêu chí doanh thu
Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản
phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh
nghiệp. Trong kinh tế học doanh thu thường được xác định bằng giá bán nhân với
sản lượng bán hàng.
Cơng thức tính doanh thu: TR= P*Q. Trong đó TR là tổng doanh thu, P là
giá bán sản phẩm, dịch vụ và Q là sản lượng.
Doanh thu biên: Là phần doanh thu có them nhờ sản xuất thêm một đơn vị
sản phẩm, nói cách khác doanh thu biên là tỷ lệ giữa mức thay đổi trong doanh thu
so với mức thay đổi trong sản lượng.
Cơng thức tính doanh thu biên: MR=dTR/dQ. Trong đó MR là doanh thu
biên, TR là doanh thu và Q là sản lượng.
Tốc độ tăng doanh thu: Phản ánh phần tăng thêm của doanh thu của thời kỳ
phân tích so với thời kỳ gốc (có thể là thời kỳ liền trước hoặc cùng thời kỳ của giai
đoạn trước). Để phản ánh tốc độ tăng doanh thu, thường được chỉ ra dưới hai góc
nhìn là số tương đối và số tuyệt đối. Số tuyệt đối là số tiền tăng hoặc giảm giữa hai

Học viên: Phùng Thanh Hiếu, 2012-2014

13



Luận văn CH QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBKHN

thời kỳ phân tích cịn số tương đối là tỷ lệ phần trăm tăng hoặc giảm giữa hai thời
kỳ phân tích.
1.2.2. Tiêu chí thị phần
Thị phần được hiểu là phần thị trường tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp
chiếm lĩnh, nói rõ hơn nó thể hiện phần sản phẩm tiêu thụ của riêng doanh nghiệp
so với tổng sản phẩm tiêu thụ trên thị trường.
Thị phần được xác định: Doanh số bán hàng của doanh nghiệp/ Tổng doanh
số của toàn thị trường hay thị phần = Số sản phẩm bán ra của doanh nghiệp/ Tổng
sản phẩm tiêu thụ của thị trường.
Thị phần tương đối: Là tỷ lệ so sánh thị phần của doanh nghiệp so với các
đối thủ cạnh tranh. Được tính là Phần doanh số của doanh nghiệp/ Phần doanh số
của các đối thủ cạnh tranh hay Số sản phẩn bán ra của doanh nghiệp/ Số sản phẩm
bán ra của đối thủ cạnh tranh. Nếu thị phần tương đối lớn hơn 1 thì doanh nghiệp có
lợi thế cạnh tranh hơn đối thủ, nếu nhỏ hơn 1 thì lợi thế thuộc về đối thủ, Cịn khi
bằng 1 thì hai doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh như nhau.
Tốc độ tăng thị phần: Là tỷ lệ tuyệt đối hoặc tương đối tăng hoặc giảm của
thị phần thời kỳ phân tích so với thời kỳ gốc (thời kỳ được phân tích).
1.2.3. Tiêu chí sản phẩm
Liên quan đến sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp có một số các chỉ tiêu
thường được quan tâm như sau:
+ Sức cạnh tranh của sản phẩm: Mỗi sản phẩm đều có sức cạnh tranh so
với các sản phẩm cùng loại khác trên thị trường. Tuy nhiên có hai yếu tố chính tạo
nên sức cạnh tranh cho sản phẩm đó là Giá của sản phẩm và Chất lượng của sản
phẩm.
+ Giá cả: Là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa, nghĩa là tiền phải trả
cho hàng hóa đó. Hiểu rộng hơn là số tiền phải trả cho một hàng hóa, dịch vụ hay

một tài sản nào đó. Giá cả của hàng hóa nói chung là đại lượng xoay quanh giá trị.
Khi cung và cầu của một hay một loại hàng hóa về cơ bản ăn khớp với nhau thì giá
cả phản ánh phù hợp với giá trị của hàng hóa đó, trường hợp này ít khi xảy ra.
Học viên: Phùng Thanh Hiếu, 2012-2014

14


Luận văn CH QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBKHN

Thường thì giá cả của hàng hóa sẽ cao hơn giá trị của hàng hóa nếu số lượng cung
thấp hơn cầu, ngược lại nếu cung vượt cầu thì giá cả sẽ thấp hơn giá trị của hàng
hóa đó.
Thực tế giá cả được hình thành từ tổng chi phí để sản xuất ra hàng hóa và
phần lợi nhận của mỗi sản phẩm, do nhà sản xuất đặt ra, đây là chính yếu tố khiến
cho giá trị cao hơn hoặc thấp hơn giá trị hàng hóa.
Trình độ cơng nghệ sản xuất: Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ áp dụng khoa học công
nghệ vào sản xuất kinh doanh.
+ Chất lượng sản phẩm:
Chất lượng là mức phù hợp của sản phẩm đối với yêu cầu của người tiêu
dùng hay chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể tạo cho thực thể đó
khả năng thảo mãn những nhu cầu đã nêu ra và nhu cầu tiềm ẩn.
Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng có thể kể đến:
- Nhu cầu của nền kinh tế: Bao gồm đòi hỏi của thị trường, trình độ kinh tế,
sản xuất, Chính sách kinh tế
- Sự phát triển của khoa học – Kỹ thuật
- Hiệu lực của cơ chế quản lý kinh tế
- Con người, lực lượng lao động trong doanh nghiệp, Phương pháp quản trị,

trình độ tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, Khả năng về cơng
nghệ, máy móc thiết bị của doanh nghiệp, Nguyên nhiên vật liệu.
+ Cơ cấu sản phẩm, dịch vụ: Là tỷ lệ giữa các chủng loại sản phẩm của
doanh nghiệp, đối với các doanh nghiệp đa dạng hóa các loại hình sản phẩm, dịch
vụ thì việc cơ cấu là rất cần thiết đảm bảo sự hợp lý trong sản xuất và sự thành công
trong kinh doanh.
1.2.4. Uy tín, hình ảnh của doanh nghiệp trên thị trường
+ Uy tín của doanh nghiệp: Là những thành quả mà doanh nghiệp có được
trong lịng của khách hàng, khi đó trong quyêt định mua sản phẩm của doanh

Học viên: Phùng Thanh Hiếu, 2012-2014

15


Luận văn CH QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBKHN

nghiệp thì có một phần là khách hàng quyết định để mua cái uy tín của doanh
nghiệp, uy tín có của doanh nghiệp có giá trị rất lớn, mặc dù nó vơ hình.
+ Hình ảnh của doanh nghiệp: Là những biểu tượng, hình vẽ mang đặc trưng
riêng của mỗi doanh nghiệp để khi nhìn thấy những hình vẽ, biểu tượng đó thì
khách hàng sẽ nhận ra sản phẩm của doanh nghiệp.
Thương hiệu chính là tiêu chí tổng hợp để đánh giá về uy tín, hình ảnh của
doanh nghiệp. Các chỉ tiêu thường được các doanh nghiệp sử dụng để đánh giá như
sau:
+ Sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng sản phẩm của doanh
nghiệp.
+ Sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp.

+ Định vị thương hiệu của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh.
+ Sự hài lòng của người lao động đối với cơ chế, chính sách của doanh
nghiệp.
1.2.5. Cơng cụ cạnh tranh của doanh nghiệp
Các công cụ cạnh tranh chủyếu của doanh nghiệp gồm:
a) Giá cả
Giá cả là phạm trù trung tâm của kinh tế hàng hoá của cơ chế thị trường.Giá
cả là một.Công cụ quan trọng trong cạnh tranh. Giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của
giá sản phẩmmà người bán có thể dự tính nhận được từ người mua thông qua sự
trao đổi giữa các sảnphẩm đó trên thị trường giá cả phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Các yếu tố kiểm sốt được: Đó là chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí
lưu thơng, chi phí yểm trợ và tiếp xúc bán hàng.
- Các yếu tố khơng thể kiểm sốt được: Đó là quan hệ cung cầu trên thị
trường, cạnhtranh trên thị trường, sự điều tiết của nhà nước.
b) Các chính sách để định giá

Học viên: Phùng Thanh Hiếu, 2012-2014

16


Luận văn CH QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBKHN

Trong doanh nghiệp chiến lược giá cả là thành viên thực sự của chiến lược
sản phẩm vàcả hai chiến lược này lại phụ thuộc vào mục tiêu chiến lược chung của
doanh nghiệp.Một trong những nội dung cơ bản của chiến lược giá cả là việc định
giá, Định giá là việcấn định có hệ thống giá cả cho đúng với hàng hố hay dịch vụ
bán cho khách hàng. Việcđịnh giá này căn cứ vào các mặt sau:

- Lượng cầu đối với sản phẩm: Doanh nghiệp cần tính tốn nhiều phương án
giá ứngvới mỗi loại giá là một lượng cầu. Từ đó chọn ra phương án có nhiều lợi
nhuận nhất, cótính khả thi nhất.
- Chi phí sản xuất và giá thành đơn vị sản phẩm: giá bán là tổng giá thành và
lợi nhuậnmục tiêu cần có những biện pháp để giảm giá thành sản phẩm. Tuy nhiên
không phải bao giờ giá bán cũng cao hơn giá thành, nhất là trong điều kiện cạnh
tranh gay gắt như hiện nay. Vì vậy doanh nghiệp cần nhận dạng đúng thị trường
cạnh tranh để từ đó đưa ra các định hướng giá cho phù hợp với thị trường.
c) Chất lượng và đặc tính sản phẩm
Nếu lựa chọn sản phẩm là cơng cụ cạnh tranh thì phải tập trung vào giải
quyết toàn bộ chiến lược sản phẩm, làm cho sản phẩm thích ứng nhanh chóng với
thị trường. Chấtlượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những thuộc tính của sản
phẩm thể hiện mức độthoả mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định
phù hợp với công dụng củasản phẩm.Chất lượng sản phẩm trở thành công cụ cạnh
tranh quan trọng của doanh nghiệp trên thịtrường bởi nó biểu hiện sự thoả mãn nhu
cầu khách hàng của sản phẩm.Chất lượng sản phẩm ngày càng cao tức là mức độ
thoả mãn nhu cầu ngày càng lớn dầnđến sự thích thú tiêu dùng sản phẩm ở khách
hàng tăng lên, do đó làm tăng khả năngthắng thế trong cạnh tranh của doanh
nghiệp.Tuy nhiên nhiều khi chất lượng quá cao cũng khơng thu hút được khách
hàng vì kháchhàng sẽ nghĩ rằng những sản phẩm có chất lượng cao ln đi kèm với
giá cao. Khi đó,họ cho rằng họ khơng có đủ khả năng để tiêu dùng những sản phẩm
này

Học viên: Phùng Thanh Hiếu, 2012-2014

17


×