Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Lê Thánh Tông-Cuộc đời và sự nghiệp qua nhận xét, đánh giá của một số nhà sử học nước ngoài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.95 MB, 14 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

TAP CH! KHOA HOC ĐHQGHN, KHXH & NV, T XVIII. Só 3, 2002


<b>LÊ THÁNH TÒNG - </b>

c u ộ c

<b>ĐỜI VÀ s ự N G H IỆ P QUA NHẬN XÉT, </b>


<b>ĐÁNH GIẢ CỦA MỘT s ố NHÀ s ử HỌC NƯỚC NGOÀI</b>



N g u y ế n V ă n K i m 1' 1


Lê T h á n h Tông ỉa một n h â n vật đặc biệt và nối bật tr ong lịch sử Việt Nam. Chỉ
riêng ở trong nước, <b>t r o n g </b>khoảng 10 năm trờ lại đây đã thấy xuất hiện nhiều cơng trình
viết vê t h â n thế, sự nghiệp của ông. Cùng với các n h â n vật kiệt x uấ t t h ế kỷ XV như: Lê
Lợi, Nguyễn Trải... Lê T h á n h Tông là người được nghiên cứu, bàn luận nhiều nhất.
Điểu đ á n g chú ý là, nh ững n ă m gần đây, trong không khi đổi mới của đ ấ t nước và công
tác nghiên cứu lịch sử. bên c ạn h việc tiếp tục đi sâu tìm hiểu vê n h â n vật lịch sử này.
một sô học giả cũng đã đưa ra nh ữn g n h ậ n định, đ á n h giá có nhiều khác biệt so với các
quan diêm vôn vẫn được đông đảo giới chuyên môn và cồng c hú n g thừa nhận.


Là người không chuy ên vê lịch sử Việt Nam, tôi không thể t h a m gia vào cuộc
t r a n h biện đó mà chỉ muôn thông qua bài viết nhỏ này, t r i n h bày n h ữ n g n h ậ n xét,
đ án h giá vê Lê T h á n h Tông và thời dại Lê sơ của một sỏ nh à sử học quôc tế, ngõ h ầ u có
thể giúp ch ú n g ta có một cái n h ì n đa diện hờn vê cuộc đòi, sự nghiệp và nh ững đóng góp
tiêu biểu của ông tr o ng tiên t r ì n h p h á t triển của lịch sử d â n tộc.


<b>1. Lê T h á n h T ô n g v à thời k ỳ Lê sơ: N h ữ n g đ á n h giá t ổ n g q u á t</b>


N ă m 1989, William J. Duiker, chuyên gia về lịch sử - c hín h trị Việt Nam đã xu ất
<i>bàn cuôn “T ừ điển Lịch s ử Việt, N am ". Lúc bấy giờ, cuốn sách của W.J. Duiker đã ft </i>
nhiêu gây được sự c h ú ý của dư luận. Trong các hoàng đ ế thời Lê, ông chỉ viêt về 4 vị,
dỏ là: Lê Thái Tổ, Lô Thái Tông, Lê T h á n h Tông và cuối cùng là “vua q u y ' Lê Uy Mục.
Nỏu như W.J. Duiker cho r ằ n g Th ái Tố Lê Lợi là người khai sá n g ra triều đại n h à Lê
đồng thời cũng là n h â n vật x u â t chú ng trong việc tập hợp sức m ạ n h dân tộc để đưa cuộc
kháng chiến chống Minh đi đến t h ắ n g lợi thì Lê T h á n h Tơng có t h e được coi là “hoàng


đế vĩ đại n h ấ t của thời hậu Lê (1428-1788)”. Vê nh ữ n g công hiến nổi b ậ t của ông, W.J.
Duiker đ á n h giá: “Trong 37 n ă m cầm quyền, Lê T h á n h Tông đ ã có nhiêu cơng hiên
<i>q ua n trọng trong việc p h á t triển và củng cố quốc gia Đại Việt. Công việc đầu tiên và </i>
cũng là h à n g đầu của ông là đã gánh vác t rác h nhiệm thực hiện nhiều t h a y đổi về mặt
nhà nước. Lê T h á n h Tông dã tô chức lại bô máy chinh quyền t r u n g ương, k h ẳ n g định
t rách nhiệm của lục bộ... đồng thòi định ra cơ chê hoạt động củ a chính quyền dâ n sự.
Ông đã t ă n g cường sức m ạ n h của chính quyển t r u n g ương q u a n liêu dôi với bộ máy
hà n h chính ỏ các đạo cũng n h ư địa phương, h ạ n chê quyền lực của giới quý tộc trong


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

26 <i><b>Nguyên Văn Kim</b></i>


việc bao chiếm ru ộn g đất. Ong cũng là người ra lệnh tiên h à n h điều t r a dân sỏ và đất
đai t r ê n cả nước, c h ủ trương biên soạn lịch sử cỉân tộc... b a n hà n h h ì n h luật với hộ luật
<i>nôi tiếng L u ậ t H ồng Đức n h ằ m c h ế dinh l u ậ t p h á p và quy định của nhà nước. Lê </i>
T h á n h Tông là người t r u y ề n bá tư tưởng Khổng giáo đơn tồn thổ chê và cũng dưới sự
chỉ đạo của ông, Không giáo đã k h ẳ n g định vị t rí ưu t h ế của nó đối với P h ậ t giao trong
th iết c h ế h à n h chính cùng n h ư h à n h vi đạo đức củ a đông đảo q u a n chúng nh â n
d â n ”[20, tr.92].


<i>v ể Lê T h á n h Tông, các tác giả của B rita n n ic a , một trong n h ữ n g bộ từ điển đồ sộ </i>
nh ất, hội tụ trí t uệ củ a giới học giả phương Tây cũng đ á n h giá: “Lê T h á n h Tông là nhà
<i>cầm quyên vĩ đại n h ấ t của thời kỳ h ậ u Lê (1428-1788) ở Việt Nam. Mặc dù nhửng năm </i>
đ ầ u cầm quyền Lê T h á n h Tông đã d à n h nhiều t âm sức để đấu t r a n h giành quyền lực
<i>n h ư n g sa u đó từ n g bước ông đã tạo dựng n h ữ n g cơ sở cho việc củng cố sức mạnh của </i>
chính quyển. Lê T h á n h Tông đã th iết lập một c hế độ h à n h chính t ậ p t r u n g theo mẫu
hình T r u n g Quốc và mở rộng nền thống trị của triều đại xuống phương N a m ’’ [õ.tr. 217],


Với tư cách là một c hu yên gia vê thời Lê sơ, tr ong b ả n luận á n tiến sĩ có tiêu đề:
<i>“S ự p h ấ t triển của chính quyền n h à Lê thê kỷ X V ở Việt N a m ", n h à sử học Mỹ J o h n </i>
Kr e m e rs W hitmore c ũn g bình luận: “Mặc dù ch ú n g ta kh ô ng nên hy vong ở bất cứ một


sự mô tả kém rực rỡ nào về một hoà ng đ ế t ừ sử sách của triều đình, nh ư n g sự mô tả
này vê Lê T h á n h Tông vượt qu á n h ữ n g sự mô tả các h o à n g đê trước và hình như tương
xứng với hình ả n h ho à n g đê lấy t ừ các tác p h ẩ m của t riề u ông” [9, tr .3 l] . Đôi với nh ững
<i>đóng góp nhiều m ặ t của Lê T h á n h Tông, tro ng cuốn “Lịch s ử Đ ông N a m á ”, Nicholas </i>
T ar lin g cũng viết: “Lê T h á n h Tông đã n ắ m quyền lâu dài đến n ă m 1497 và được ghi
n h ậ n n h ư một tron g n h ữ n g n h â n v ậ t nổi tiếng n h ấ t trong lịch sử Việt Nam. Những cải
cách vế tư tưởng, l u ậ t p há p, nông nghiệp thời Lê sơ do ông thực hi ện đã thiêt lập nên
chính quyển q u a n liêu và trỏ t h à n h khuôn m ẫu cho các n h à cầm quyề n Việt Nam suôt
n ă m t h ế kỷ sa u đó. Đây ỉà thời kỳ p h á t triển chưa từ n g t h ấ y của n ề n học t h u ậ t và văn
hoá: các tác p h ẩ m q u a n trọ n g vê thi ca, văn hoá d â n gian, lịch sử, l u ậ t p h á p và về chính
quyền đã được biên soạn và t r ấ n h ư n g ”[13, tr.151].


Có thể nói n h ữ n g công hiên to lớn của Lê T h á n h Tông đã gắn liền với lịch sử Việt
Nam t h ế kỷ XV và tr iề u đại Lê sơ. thời kỳ có nhiều biến chuyển s â u sắc của T h ăn g
<i>Long, kinh đô Đại Việt. Vối cách n h ìn n h ậ n đó, tron g cơng trìn h “Đông N a m A trong </i>


<i>thời đ ạ i thương m ạ i 1450-1680" Anthon y Reid đã n h ậ n xét: “ở Việt N a m t h ê kỷ XV, thời </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<i><b>ilÂ’ Tỉnìi Tỏng - cuỏc đời vả sư ngh iêp qua nh ân xét..</b></i> 27


L(‘ n ngôi trong bùi cảnh chính trị vô cùng phức t ạ p n h ư n g nhờ cỏ sự hậu t h u ẫ n
của các võ q u a n thuộc “thè lực T h a n h Hoá”, với tài tr í và sự m ẫ n cảm chính trị, Lê
T h á n h Tông đã từ n g bước củng cô được vương quyên. Trong quá t r ì n h đấ u t r a n h để
kh a ng định quyền lực đó ơng đã “th iêt lập chương t r ìn h và với sự cương quyết, cơng lý
cùng lịng khoan dung dê chông dỏ với các dịch thủ của mình, vì mn họ di theo con
đường cứa minh cho nên chỉ đôn khi nào bị xô đẩy tới cùng cực ơng mói sử dụng quyển
<i>lực đáy (ỉu (tê rh ông lại họ"[9, tr.65]. Nhờ đó, đung như “T ừ điên bách khoa chău A" ghi </i>
nhặn: "i)én cuối năm 1 163 hoàng đế trẻ tuổi Lê T h á n h Tông đã r ấ t t h à n h thục trong
việc loại l)ỏ n h ữ n g ke p h ả n đối việc ông lẽn ngôi và đã thực hiện sự cai trị xứng với
d a n h vị cua một hoàng để'[ 1, tr.423].



Chịu ơn n h ữ n g người ủn g hộ mình, ln có t ìn h cảm đặc biệt với quê hương, với
nh ững vị cỏn í? t h ẩ n từng "nằm gai nếm mật" cùng Thái Tô Lê Lợi nh ưn g Lê T há n h
Tông không thổ đê cho lý trí bị chi phơi trước những r à n g buộc của quá khứ. Bởi vì, mục
tiêu chính trị cao n h ấ t của ông là ph ải thiết lập b à n g được một ch ính quyển t r u n g ương
tập quyền mạnh. Theo ông, cơ sở cho việc thiết lập chính quyề n đó là phải xây dựng
một đội ngũ n h ữ n g q u a n lại có học, có c h ất lượng cao để có t h ể đ ả m đương yêu cầu qu ản
lý mới. Do đó, “Ơng phải nghiên cứu n h ữ n g ngưòi T h a n h Hoá đã đ ặ t ông lên ngôi; ông
phải hoàn thiện hiệu quả của cấu trúc q u a n văn mà ông b ắ t đ ầ u p h á t triển; và ông phải
tỏ chức quốc gia theo cách ỏng nghĩ là tốt n h ấ t để thực hiện n h ữ n g lý tưởng của mình
về các mặt h à n h chinh, ph á p luật, nghi lề và luân lý”[9, tr.42]. Trong bôi cảnh xã hội
mới “Th ánh Tông m uôn thiêt lập một triều đình cơng k ha i tr ong đó t ấ t cả các q u a n ỉại
có t hể th am gia bà n lu ận tự do các công việc nhà nước và ở đó khơng một ai phải lo ngại
vế sự trừng p hạ t đôi với một lòi p h á t biểu có V dồ tơV’[9, tr.37].


Là người đê cao và chịu ả n h hưởng sâu sắc của tư tương Nho giáo, Lê T h á n h
Tông “càm th ấy sứ mộnh của m ìn h là tái th iết toàn nước Việt N a m tron g hình ả n h của
Nho giáo”[9, tr.152]. Và ông luôn t h ấ y trong tư tưởng Nho giáo n h ữ n g phương cách hữu
ích cho việc xây d ự n g một chính qu yể n t r u n g ương t ậ p quyền cao. Cùng chia sẻ n h ữn g ý
<i>kiến trên đây với J.K .Whitmore, trong tác p h ẩ m “N h ậ n thức về Việt N am ", Neil L. </i>
Jamieson cho rằng: “T â n Khổng giáo... đã có nhiều ả n h hưởng trọng yêu đôi với tư
tưrlnp Việt Nam Tro ng vòng 37 n ă m cầm quyền (1460-1497) của n h à vua vĩ đại Lê
T h án h Tông, T â n Khống giáo đã trở t h à n h nh â n tô trội vượt tron g hệ tư tưởng Việt
N a m ”[ 12, tr.10].


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

28 <i><b>Nguyễn Văn Kim</b></i>


tiên dế cải tạo xã hội theo mẫu mực Nho giáo đã được T h á n h Tỏng tiến h à n h trong suốt
nửa sa u thê kỷ XV” [17, tr.238]. Với quyết tâm đó, “Với niềm tin kiên định vê vai trò
của học thuyết Nho giáo đôi với vương vị, T h á n h Tơng đã củng cơ chính quyền bằng


việc áp đụng một cách sá ng tạo mô hình chính trị Tru ng Quôc. Bước đi đầu tiên của
quá trình này là phục hưng và mỏ rộng chê độ khoa cử kể từ n ă m 1463 và khuyên
khích việc học tập. Tầng lớp q u a n lại mới đã tìm kiêm được vị trí của mình thông qua
c hế độ cải cách nến h à n h chính mà nhà vua đề ra n ă m 1471, chủ trương đó đã khơng
làm giảm đi mà ngược lại đã làm t ă n g lên quyền lực của ngai v àn g”[l, tr.423].


Đe phá t triển giáo dục và xây dựng một xã hội luân lý, Lê T h á n h Tông đã mở rộng
và t r ấ n hưng chê độ khoa cử. “Lê T h á n h Tông đã tạo ra cho t ấ t cả mọi người đều có
được cơ hội t h a m gia các kỳ thi chính thức miễn là họ khơng thuộc dịng dõi cầm ca và
không làm nh ững điều trái VỚI đạo lý Nho giáo. Hệ quả là, b ấ t cứ người nào đỗ đạt
trong các kỳ thi đểu có t hể bước lên n hữ ng nấc t h a n g xã hội cao hơn, trở t h à n h sinh đồ,
giám sinh hoặc gia nh ập đội ngũ qu a n lại. Th ậm chí. ngay cả trong tr ưòng hợp không
vượt qua được các kỳ thi họ vẩn có t hể được bô nhi ệm làm xã trưởng, miễn đó là ngưòi
ngay thảng và dược coi là có học”[19, tr.31J. Nh ưn g đằng sau nh ững giá trị tốt đẹp đó
thì dường như chê dộ khoa cử và nền học t h u ậ t Nho giáo cũng chứa dựng những ý
tưỏng chính trị của chính quyề n phong kiến. Theo J.K.Whitmore thì chê độ đó: “Cũng
sẽ dẫn tới một mục đích t ậ p t r u n g m ạnh mẽ trên đó n hữ n g người có t h a m vọng có thể
tập trun g ý chí của mình, n h ư vậy t h â u tóm một cách tiềm tàng các p h ầ n tử nguy hiếm
vào khuôn mẫu tư tưởng và h à n h động cuả n h à nước. Quang c ảnh hào nh oá ng vây
quan h người thi đỗ và VỚI nó nh ữn g lời t á n dương của học giả, sẽ củng cô n h ữ n g ý chí
này trong n h â n dá n ”[9, tr.49]. M ặ t khác, để k h ẳ n g định vị t h ế của Nho giáo, T hán h
Tông đã cho xây dựng văn miếu ở nhiều địa phương trên cả nước. Cũng theo J.K.Whitmore
thì; “Những ndi này là t r u n g t â m thờ p h ụ n g Khổng tử, đây là n hữ n g nơi m à các quan
lại địa phương và n hâ n d â n sẽ tới t h ă m viếng để tỏ lịng kính trọng nhà h i ể n t r iế t vĩ đại
và những môn đệ của ông. N h ữ n g cơng trìn h này cũng nhắc nhỏ một cách rõ r à n g cho
tất eả mọi t h ầ n dân về t r ậ t tự Khổng giáo của n h à nưỏc”[9, tr.83].


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i><b>Lê Thánh Tỏng - cuộc đời và sư ngh iêp quu nhản xét..</b></i> 29


<b>2. Lê T h á n h T ô n g với v i ê c b i ê n s o ạ n l u ậ t p h á p</b>



Trong sự nghiệp của Lê T h á n h Tông, n h ữn g công hiến của ông về việc xây dựng
luật p há p luôn được các học giả quốc tế đ á n h giá cao. Theo CỈS. Yu Insun thi: “Bộ Luật
nhà Lê là bộ l u ậ t cỏ hệ thông n h ấ t trong t ấ t cả các ph áp luật của triều Lê và nó là hộ
<i>luật đầy đủ, cổ xưa nhất tồn tại ở Việt Nam"[17, tr.68]. v ề hộ L u ậ t Hống Đức, </i>
W.J. Duikcr n h ặ n xét: “Bộ luật đã the hiện n h ữ n g nỗ lực toàn diện n h ằ m chê định
n h ư n g diều l uậ t về d â n sự và hình sự của xã hội Việt Nam, nó chưa dựng trong dó
n h ữn g nội d u n g mạnh mẽ của Khổng giáo vay mượn từ T r u n g Hoa để áp dụng vào thực
tê Việt Nam. Ví như nó đã t u â n t h ủ theo tr u y ền thòng Việt Nam dà nh những quyên
nh ấ t định cho p h ụ nữ chứ khơng hồn tồn dập theo kh u ơn mẫu T r u n g Qc. Ph ụ nữ
có quyền hường thừa kê và được p h â n chia tài sản bình đ ắ n g như nam giói. Luật hơn
nhân cũng quy (lịnh, trong một sô’trường hợp. phụ nữ cũng được quyển ly hơn” Ị 20.tr.92],


<i>Trên cị sở khảo cứu h ế t sức kỹ lưỡng từng điều kh oả n của L u ậ t H ồng Đức cũng </i>
như có điều kiện so s á n h bộ l u ậ t này với các bộ lu ật khác của các triều đại phong kiên
Tr u ng Hoa, GS. Yu cho rằng: “Mặc dù Lê triều hình lu ật vê cơ b ả n dã tiếp thu luật nhà
Đường như ng ở mức độ n h ấ t định, bộ luật này cũng t h a m khảo nội dung luật nhà Tơng
thịng qua lu ật pháp của hai triều đại từ n g tồn tại trước đó là triều Lý và triều Trần.
Bằng chứng là trong Lê triều hình l u ậ t có nói đến n hữ n g hình ph ạt như lãng trì và và
thích mục" [18, tr.205]. Ông p h â n tích: “Qu ả thật, các điều khoán riêng lẻ p hả n ánh
tính độc n h ấ t rõ hơn nh iều so với khuôn kho ch un g của nó. 722 điều khoản bộ Luật nhà
Lè, nêu đem so sá nh với 502 điểu tr ong bộ l u ậ t nhà Đường và 460 điểu trong bộ luật
nhà Minh thì ít n h ấ t cũ n g hơn 2 bộ l u ậ t đó tới 220 điều”[17, tr.79].


Khi viết về nh ữ n g sá n g tạo riêng biệt trong l u ậ t ph á p thời Lê sơ, tác giả Yu Insun
n h ấ n mạnh: “l u ậ t về quy ền t h ừ a kê gia tài và chê độ hương hoả ở bộ Luật nhà Lê là đặc
thù cho xã hội Việt Nam. Theo quy định. 1/20 tài sản thò cúng tổ tiên, p h ầ n còn lại chia
đều cho các con, bất kể trai, gái”[17, tr.93-94]. Ong không phải chỉ là người áp đ ặ t luật
pháp và chủ trươ ng theo đuổi đường lôi P h á p trị. Củng n h ư p h ầ n lớn các xã hội truyền
thông, dưới thời Lê mọi người không phải đều được bình đ ẳ n g trước p h á p luật nhưng


theo quan điểm của Lê T h á n h Tông khơng thê có ai n ằ m ngoài pháp luật. Ong từng
tuyên bô: “P h á p luật là phép công của n h à nước, ta cùng các ngươi đều phải theo, ngươi
nên nhớ lấy’’[7, tr.401]. N h ư vậy, chính ỏng củng muôn hướng tới sự bình đẳng ở mức
độ nào đó và c ũ n g đã t ự r ă n mình phải t u â n theo l uậ t pháp. Ỏng luôn coi pháp luật là
hiểu tr ưng cho quyền lực và kỷ cương của n h à nước vì vậy không thê tuỳ tiện thay đổi.
Lê T h án h Tông cho r ằ n g nếu con cháu sử a đổi l u ậ t p h á p của ông thi sẽ p h ạ m vào tội
hất hiếu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

30


“Mọi sự sửa đổi đều có k h ả n ă n g vấp phải sự p h ả n đối m ạn h mẽ. Khơng phải tìnl
mà các phong tục cô t r u y ề n Việt N am trong bộ l u ậ t nh à Lê được gắn chặt với các vấr
kinh tế: quyền sở hữu tài sản, p h á p luật vê k ế t h ừ a gia sản v.v...”[17, t r. 96-97], TI
chí Yu In sun cịn cho rằng: “Đơi với các phong tục xả hội... n h à vua không muốn tl
đổi mơ hình bả n địa, bởi vì rõ ràng là nó t h u ậ n ỉdi cho việc duy trì quyền lực
ơng”[17, tr.97].


<i>Về thòi gian biên soạ n L u ậ t Hồng Đức c ũng còn nhiều ý kiến khác nhau. Cã </i>
theo nội dung và kết hợp với ứng dụng phương ph á p văn bản học một số’ n hà ng
cứu như GS. Y am am oto Tat sur o, Nh ật Bản t ừ n g chứng minh r ằ n g bộ luật phải
soạn thảo đ ầ u tiên dưới thòi Lê Lợi trong khi đó Nguyễn Ngọc Huy thì lại coi L
<i>Hồng Đức có gổc là bộ L u ậ t t h ư của Nguyễn Trãi. Tuy vậv, cả hai học giả đều cho rj </i>
<i>chính Lê T h á n h Tông là người đã sửa duyệt Quốc triều h ìn h luật. Từ một cái nhìn l </i>
q u á t về tư tưỏng biên soạn l u ậ t pháp Việt Nam, Yu I n s u n n hậ n định: “vua Việt Nan
các nhà soạn l u ậ t q u a n t â m n hi êu đến các vấn đề thực tê n h ằ m duy trì xã hội trong
tự, hơn là giải quyết một xung đột trừu tượng nào đó giữa các phong tục và h
tưỏng”[17, tr.97].


Trong khi luôn k h ẳ n g định nhữ ng t h à n h tự u to lớn của thời đại Lý - Trầĩ l
n h ữ n g đ ó n g g ó p c ủ a n ó v ớ i s ự p h á t t r i ể n c ủ a d â n t ộ c t a , c h u y ê n g i a v ề l ị c h s ử c ổ - t r i


đại và p há p l u ậ t Việt N am , ĩ n s u n Yu cũng cho rằng: nh ữn g t h à n h tựu của thời đại I
còn lại r ấ t mò n h ạ t kể cả vê phương diện lu ật pháp. Do vậy mà thài Lê sd, theo q§
<i>điểm của ơng, là thời đại đ ặ t nển, kiến tạo nh ữ n g cơ sỏ thiết yêu cho sự p há t triển ò </i>
<i>giai đoạn sau của lịch sử Việt Nam. Trong cơng t r ì n h nổi tiêng “L u ậ t và xả hội </i>


<i>N a m t h ế kỷ X V l ỉ - X V I i r ông viết: “Nh ữn g thông tin chi tiết về hệ thông ph á p chế </i>


Nam, cả p h á p lu ật theo hướng Nho giáo và lu ật tục đều được b ắ t đầu với sự thiêl
vương triều Lê vào đ ầ u t h ê kỷ XV”[16, tr.28]. Cùn g chia sẻ q u a n điểm đó, trong ^
<i>tr ình được coi là tác p h ẩ m kinh điển “Lịch s ử Đông N a m á" D.G.E. Hall, chuyê</i>
hàng đầu về lịch sử Đông N a m Á, đã đ á nh giá: “Nề n độc lập mà Lê Lợi giành đưi
tay nhà Minh là nền độc lập thực sự và bền vững, N hư n g trong khi gạt bỏ sự thốni
của người T r u n g Quốc, người Việt Nam đã bảo tồn nền văn hoá mà họ đã hấp thụl
T ru ng Quốc trong nhi ều t h ế kỷ trước dó. Lê T h á n h Tông đã chia đế ch ế của mini
<i>làm 13 đạo và xây dựng một hệ thơng h à n h chính vững m ạ n h và hệ thống n à y còn ă </i>
duv trì r ấ t lâu sau thời đại của ông”[6, t r . 316-317],


<i>Củng từ một cái n h ì n rộng hơn ra bình diện kh u vực, trong cuốn “Lic/i sử Đ</i>


<i>N a m A '\ một trong n h ữ n g t ập đại t h à n h vê lịch sử thê giới do Đại học Cambridge I </i>


soạn, Nicholas T a r l in g đã so sá n h Lê T h á n h Tông với vua P a r a m a t r a i l o k a n a t . một I
vua đầy quyền lực của triều đại Ay ut th ay a (1351-1782) và cho rằng: “Cả hai đẩiị
những n hà tập quyền m ạ n h mẽ, họ đã tu yên tr u yề n và chê định lu ật pháp và n h ư '
đã có thể k h a n g định mọi t ầ n g lớp xà hội đều dưới sự trị vì của họ đồng thịi các t
lớp đó cũng xác đị n h được địa vị của mình trong một cơ ch ế q u a n liêu và t hể chế


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Và n h ư vậy. “Voi n h ữ n g kh ả nă ng và sức m ạnh của mình, Lê T h á n h Tỏng cung
dôi ngủ q u a n lại của ông dã đưa quốc gia Đại Việt, đôn một thời kỳ ph á t triển và
>11 th ịn h láu dài. Vào nhữ ng ná m hai mươi của thỏ kỷ XVI tinh t r ạ n g hỗn loạn lại tái



n h ư n g dấu ấn vổ thòi kỳ trị vì của Lơ T h á n h Tông đã d á n tạo nên một dặc tính vổ
Ịi dại hồng kim, k h ẳ n g định uy thê của triều dại nhà Lô t h ậ m chí cho mãi dên tận


ỉ k y XI.Y'1 ], t r. I 2 ;i |


<b>Lô T h á n h T ô n g với v â n đề r u ộ n g đâ t và k i n h tế dôi n g o ạ i</b>


Sau khi đ a n h đuổi q u â n Minh ra khỏi bờ cõi đát nước, Lê Lợi lên ngôi vua và lây
<i>n hiệu Thuận Thiên với ý thức chính trị và tâm linh sâu sắc. Nhưng, là nhà chính </i>
Kín ông cũng n h ậ n thức rõ r à n g r ằn g sự hưng vong của triều đại căn bản là ph u
lộc vào n h ữn g chủ trương và chính sách mà triều đại đó ba n h à nh . Do vậy, các hoàng
nhà Lê đã sớm ý thức r à n g muôn giữ vững được vương quyển, ổn định xã hội và đê
;hể đương đ ầ u với nguy cơ xâm lược của nhà Minh thì phải xây dựng một thiêt chế
nlì trị mạnh, tập t r u n g được tron g tay nh à vua mọi nguồn lực, n h â n lực của đất
<i>i<. Đê kiểm soát tình hình địa phương, cùng với việc đ ặ t ra các đạo và dưới dó là các </i>
<i>I vị: lộ, tràn, p h ủ , huyện, cháu, động, sách... nh à Lê cũng đã ngay lập tức cho lập sô </i>
n ba, đă ng ký đ ấ t nông nghiệp trên cả nước, tịch th u nhiều vùng đ ấ t đai rộng lớn


giới quý tộc n h à T r ầ n đổng thòi ổn định dân sinh.


N h ậ n thức rõ ruộn g đ ấ t là vân đề cốt lõi của xã hội nông nghiệp, Lê T h á n h Tông
dành nhiêu t âm sức để có t h ể đi tới giải quyêt căn b ả n vân (tề này. “Cũng n h ư các
1 đê, ông rất chú trọng duy trì quyển kiểm sốt đòi với đ ấ t đai và d â n chúng. Những
h c h ỉ v ê đ n n i ĩ b ạ c á c s ổ h ộ t ị c h đ ư ợ c b a n b ô t h ư ờ n g x u y ê n v à s ự đ i ề u c h ỉ n h c ủ a n h à
, về việc dó dã trở t h à n h cơ sỏ cho sự vận hà n h công việc nà y trong suôt triều đại
Ị 17, tr.38]. Về vấn đế này W..J. Duiker cũng có n h ậ n xét: “Lê T h á n h Tông cũng là
tòi giải quyêt vấn dê ru ộng đất, vấn để cô hữu, đà gây biêt bao trở ngại cho các vị
I hoàng. Chê độ kiểm tra, g iám s á t đê điều cũng dược t ă n g cường và bằ ng nhiều cách
ìt' nh a u nông d á n đã được k h u y ê n khích khai kh ẩn dát hoang. N h à nước cũng đã cô


g ngăn cản q u á t r ìn h t ập t r u n g hoá ruộng đ ấ t vào tay các địa chủ giàu có bằ ng việc
•a những biện ph áp tr ừng p h ạ t nghiêm khắc đôi với tội xâm p h ạ m đ ấ t cơng”[20, tr.92].


Đổ nắm tình hình ruộng đ ấ t ở các địa phương, theo lệnh dụ của Lẻ T h á n h Tông
I I 170 thi việc d uy ệ t lại các sổ đ ă n g bạ phải được tiên h à n h 3 n ă m một lần ở quy mó


và G năm một lẩn với quy mô lớn. Đôi vối n h ã n dán, bén c ạ n h n h ữ n g biện pháp
II soát chặt chẽ, chính quy ền n h à Lê cũng có n h ữ n g chính sách để báo vệ họ “bởi vì


người dân khơng được c h ă m lo một cách thích đ á n g thì n h à nước sẽ m ất đi các
ồn lỢỉ tức và n h â n lực của mình"[16, tr.39]. Ơng luôn hiểu rõ rằng: “Nh ữn g kẻ giàu
à quyển t h ế t hườ ng chấp chiếm b ấ t hợp ph á p ruộng đ ấ t của n h ữ n g người nghèo và
1 họ t h à n h n h ữ n g nông nô hoặc gia nô mà hậu quả là địa vị của n h à vua bị phương
’[16, tr.39J. T h ậ m chí, trong các đạo l u ật n ă m 1488 và 1496 quy đị n h r à n g nh ững


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i><b>Ị ỉ</b></i>


32 <i><b>Nguyền Văn Kim</b></i>


<i>người giữ chức xã quan khơng được có qu an hệ t h â n tộc. Bởi lẽ, “T h á n h Tông lo ngại sự </i>
kết bè của họ n h ằ m mư u lợi cho họ hàng mình sẽ chông lại q u y ề n lợi của nhà vua và
của nh ân d â n ”[16, tr.39]. T h ê m vào đó, có lẽ ơng c ũn g lo ngại vế sự bất ôn luôn ẩn chứa
trong xã hội nông thôn. Theo n hậ n xét của A.B.Woodside thì: “Nơng dá n Việt Nam
phiến diện hơn nông d â n T r u n g Quốc nhiều, họ n h ì n sự thơng trị của n h à vua bằng
cuộc sông thường ngày và s ẵ n sàn g oán t h á n trực diện ngai vàng vì những nỗi bất h ạ n h
của họ”[3, tr.10].


- , , , ,


Trong khi duy trì quy ên p h â n cap ruộng đất kh ôn g theo đ ị n h kỳ cho chinh quyển


cấp xã, Lê T h á n h Tông van lo ngại vê tình t r ạ n g ẩ n lậu, bao chiếm ruộng đ ấ t vẫn ngấm
ngầm diễn ra ở nông thôn. Theo q u a n điểm của Yu I n s u n thì: “Sự mỏ rộng quyển h à n h
cho xã trưỏng cũng n h ư sự chú trọng đến các tập tục làng xã tr o n g phân cấp công điền
đã khơi nguồn cho công điển, t r ê n d an h nghĩa vốn là đ ấ t của n h à nước chuyển về đất
thuộc sở hữu chung củ a là n g xã. Quyển tụ p h â n bổ ruộng đ ấ t m à làng xã đ ạ t dược
chính là hộ q u ả tự n h i ê n của quá trìn h suy giảm từ ng bước tr o n g nh ậ n thứ(; đối với
khái niệm sỏ hữ u n h à nước vè đ ấ t đai"[19, tr.74]. Qu a đó cũng có thể th ấy rằ n g tình
tr ạn g lấn chiêm đ ấ t công t r ê n thực tê vẫn tiêp tục diễn ra vào thời Lê sơ và nhà nước đã
không t hu được th u ê t r ê n các diện tích đó.


Tuy nhiên, do th eo đuối tư tưởng trọng nông, lấy sự ổn đị n h của sản xuất nông
nghiệp làm cơ sở để t h i ế t lập n h à nước dựa và du y trì các q u a n hệ xã hội đã t ấ t yếu cản
<i>trở sự p h á t t riển của t hư ơ ng nghiệp. “Và tư tưởng Không giáo Trọng nông ức thương đã </i>
trở t h à n h phổ biến” [3, tr.63]. Dưới tác động của chủ trương đó, xã hội Việt Nam thòi Lê
bắ t đầu p h á t triể n th eo k h u y n h hướng hướng nội. N h ư n g m ặ t khác, cũng cần nhìn
n h ậ n một cách khách q u a n là, vào thời Lê T h á n h Tông cương vực của Đại Việt đã được
mở rộng n h a n h chóng. N h à Lê không n hữ ng đã k h ẳ n g định được vị thê ở phía Bắc, gâj
áp lực với phía T ây mà cịn mở rộng ả nh hưởng xuống phương Nam.


Trong q u a n hệ với T r u n g Quốc, chủ trương kiên quyế t bảo vệ chủ quyến dân tộ<
nhưng giữ hoà hiếu với n h à Minh là một quyết sách chiến lược. T ừ việc nghiên cứu cự
thể các nguồn sử liệu T r u n g Quôc, Momokỉ Shiro, N h ậ t Bản cho rằng: “Vào thòi Lê
(1428-1527), 64 sứ đo àn (kê cả nh ữ n g chuyên đi ngoại lệ) đã được cử đến triều Minh,
-Mậc dù các cống p h ẩ m thường được ghi n h ậ n là: vàng, bạc biêu 34 lần, ngựa 4 lần, ngà
voi và sừng tê 4 lần và gõ quý 3 lần nh ư n g số lượng và giá trị của nhữ ng loại h à n g hoá
trao đổi đem theo cù n g với các sứ đoàn thì lại khơng được ghi chép. Nh ữn g sứ đoàn đé
đều đã thực sự t h a m gia vào n h ữ n g việc buôn bán riêng tư. Vì vậy, mà n ă m 1433-1434!
đã bị Lê Thái Tông (1433-1441) tr ừ n g p h ạ t vì tội buộn b á n b ấ t c h ín h ”[l 1, tr. 22],


Tuv giữ q u a n hệ n h ú n nhườ ng với T r u n g Quốc n h ư n g đối với các quốc gia khác I


khu vực, vào thê kỷ XV Đại Việt luôn thể hiện vị thê của một cường quốc và triều đạ:
n à y đ ả t ạ o đ ư ợ c u y l ự c c ủ a m ộ t n ư ớ c l ớ n t r o n g m ố i b a n g g i a o v ớ i c á c d â n t ộ c l á n g g i ề n g
nhiều thê kỷ sau đó. T uy nhiên, khơng phải bao giờ tron g q u a n hệ quốc tê n h à Lê cũnj
<i>theo đuổi một chính sá ch cường quyển. N ă m 1485, Lê T h á n h Tông đã b a n h à n h “Định</i>


V Ị


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i><b>C Thánh Tông - cuộc đời và sự ngh iệp qua nhận xét.</b></i>


<i>lệnh cho các sứ th ầ n phiên bang vào triều công kinh quốc". Định lệnh cho thấy rõ sự </i>


c a n h giác của triều đình Lê ngay cả đôi với các nước “nhỏ bé”, vôn vẫn được nhà Lô coi
Ịlà “phiên thuộc": “Nêu sứ t h ắ n các nước Chiêm Thành, Lão Qua, Xiêm La, Trảo Oa, Lạt
'(lia và dầu mục p h ụ trách các t r ấ n biên giới đến q uá n Hội Đồng thì vệ c ắ m y sai kỳ
q uâ n cái; ty t r á n g sĩ, ngũ t h à n h binh mã vả lang tướng đều ph ả i theo đúng phép mà
tròng giữ; nghiêm ngặt canh phịng... khơng cho chúng đưực đôn gần hỏi han, trao đơi
trị chuyện, để xảy ra tiết lộ sự tình, dụ dỗ gây tệ hạ i”!7, tr.497].


Trong kinh tê đôi ngoại, mặc dù hêt sức th ận trọng n h ư n g chính quyền Lê sơ,
trong đó có Lê T h á n h Tơng, vẫn duy trì ỏ một mức độ n h ấ t định n h ữ n g q u a n hệ kinh tê
và bang giao với các quốc gia tron g khu vực. Yu Insun cho ràng: “Việc triều Lê kiểm
soát c hặt chẽ nền ngoại thướng có lẽ liên quan nhiêu đên a n ninh quôc gia hớn là việc
muôn giử độc quyển buôn bán. Triều đại mới kiểm soát ngoại t h ươ n g c hặt chẽ hơn triều
Lý và triều T r ần trước đó. Theo bộ L u ậ t n hà Lê, tàu th u y ên ngoại quốc, p h ẩ n lớn là từ
Trun g Quốc, buộc phải qua cảng Vân Đồn, nơi mà các qu an chức th u thuê, hải quan và
m ua bán. Buôn b á n tư n h â n bị nghiêm cấm”[17, t r . 92-93]. N g u y ê n n h â n chủ yêu là:
“Các vua Lê giành được quyền độc lập dâ n tộc sau 20 n ă m t hôn g trị của nhà Minh, do ,
dó phải đề phòng k h ả n ă n g tái xâm lược của T r u n g Quôc. Việc câm bán nô tỳ, đ ấ t đai,
vũ khí vả các h àn g quý cho người nước ngồi có thể hiểu được trong bối cảnh đó”[17, tr.93).



Đê tăn g cường sức m ạ n h q u â n sự, nhà Lê đã ít nhiều chú ý đến sự p h á t triển kỹ
t h u ậ t hà ng hải. Là chuyên gia h à n g đầu vê lịch sử h à n g hải và thương mại châu Á,
Anthony Reid cho r ằ n g vào t h ế kỷ XV. người Việt đã “Từ bỏ n h ữ n g chiếc th uy ền buồm
truyền thông, người Việt đã đóng n h ữ n g chiếc th uy ền có bơi chèo kiêu T r u n g Quốc và
vận tải trôn sông của Việt Na m đã đ á p ứng n h u cẩu chiến t r a n h n h à m chông lại người
Ch à m ở dọc theo bò biển phía N a m ”[3, tr.230].


Gán dây, khí nghiên cứu bộ quốc sử của Vương quổc R yu ky u (Lưu c ầ u ) có tên gọi
<i>ỉà “Lích đại Bảo án" (Rekidai hoan), trong bức th ư của quôc vướng Ryukyu gửi cho vua </i>
Lô năm 1509 ch ún g ta thấy, bên c ạn h việc bày tỏ thái độ hết sức t r â n trọng, bức thư
<i>cùng nhiều lần t h u y ế t phục chính quyên A n N a m tạo điểu kiện cho q ua n hệ thông </i>
thương, hạn chê n h ữ n g ph iền n hi ễu trong chính sách, th ủ tục hải qu a n khi thuyên
Ryukyu đến[4, tr.185].


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

34 <i><b>Nguyễn Văn Kim</b></i>


<b>4. Lê T h á n h T ô n g với v i ệ c x â v d ự n g c h í n h q u y ể n</b>


Từng chứng kiến và là n ạ n n h â n của cuộc đ ấ u t r a n h giữa các t h ê lực chính trị
nên ngay sa u khi giành được vương quyền, Lê T h á n h Tông đã thực th i nh iêu biện pháp
đê tăng cường uy lực củ a n h à vua thông qua một hệ thông điêu h à n h và xử lý trực tiếp
những vấn đê trọng đại của đ ấ t nước. “Trong hộ thông đó khơng người nào được phép
đứng giừa ngai v à n g và các q u a n thượng thư. Mọi cơng việc trong triều đình phải đưực
báo cáo trực tiếp cho vua và phải được b ả n t h â n n h à vua quy ết định” [17, tr.38].


Có thể nói, việc k hô n g ngừng củng cô' sức m ạ n h của vương quyể n là một trong
những đặc t ín h nơi b ậ t c ủ a thời Lê sơ. Đê l àm được việc đó trước hết và chủ yêu là phải
triệt tiêu sức m ạ n h của các t hê gia. “Nh à vua không m n có nh ữn g p h ầ n tử quyền t hế
trong xã hội, có t h ể gây trở ngại cho việc xây dựng và điều h à n h ch ính quyển tập
tr u n g ”[17, tr.97], Chủ tr ươ ng rõ r à n g và cương quyế t đó c ủa Lê T h á n h Tông được thực


hiện tron g bối c ả n h mà theo J.K .W hi tm or e thì bả n c h ấ t phức t ạ p của nền chính trị thời
Lê sơ là do cuộc đ ấ u t r a n h giữa hai t h ế lực võ q u a n và văn qu a n vôn x u ấ t t h â n từ hai
khu vực địa - v ă n hoá khá c nh au . Và họ, “N h ữ n g q u â n n h â n gôc T h a n h Hoá và quan
văn vùng t a m giác ch âu đều m ưu to an duy trì hoặc t r a n h t h ủ ngai v àn g vì lợi ích bản
t h â n ”[9, tr.142].


Trước n h ữ n g t h á c h thức chính trị đã và đ a n g đ ặ t ra, bên cạnh việc hạ n chê và
loại bỏ sức m ạ n h và cả sự đe doạ của nhiều thô lực ch ính trị ở chính quyền t r u n g ương,
hrtn ai hết Lê T h á n h Tông đã sớm n h ậ n t h ấ y vị t h ê của là ng xã trong việc bảo đảm cho
<i>sự t h à n h công củ a n h ữ n g c h ín h sách lớn. Để loại t r ừ n h ữ n g đặc t ín h cố hữu và trở lực </i>
t ừ làng xã, ông m uôn c an th iệp trực tiếp vào các phong tục cũ n g như hoạt động của đơn
vị h à n h chính t h ấ p n h ấ t này. Do vậy, “Ngay tron g n h ữ n g ngày đầu của triều đại mới,
<i>nhà Lê đã n ắ m quyển điều h à n h ồ làng xã với mục đích k iểm soát n h â n lực, mở rộng </i>
ruộng đ ấ t và giữ t h ê ổn định vể quyền lực chính t,rị”[19, tr.70].


Hờn n h ữ n g người tiền n h i ệ m khác, Lè T h á n h Tông r ấ t coi trọng vai trò của viên
chức cấp xã, n h ữ n g người chịu t r ác h n hi ệm điều h à n h công việc cụ the, trực tiếp nắm
b ắ t tình hình địa phương. C ùn g với việc k h ẳ n g định t r ác h n h i ệ m củ a'xã trưởng là phải:
đăng ký hộ tịch đầy đủ, lập sô điền bạ và đồng thòi là ngưòi t r u y ề n đ ạ t n h ữ n g mệnh
ỉệnh của n h à nước đến d â n làng... c hí n h quyền Lê cũng t r a o quyển lực thực tê cho các
xã trưởng. Cụ thể, xã tr ư ở n g được quyê n t r ì n h lên huy ện b ấ t cứ ai không tôn trọng luật
t ụ c , đ ư ợ c q u y ề n x é t x ử n h ữ n g v ụ k i ệ n d â n s ự l i ê n q u a n đ ế n v â n đ ô h ô n n h â n , q u y ề n s ở
hữu ruộn g đ ấ t và nhiổu vấ n để khác t ừ n g ngày nảy sinh tro n g làng xã. Ngoài những
trách nhiệm và quyê n lực đó “Xã trưởng còn là bậc tiên pho ng trong công cuộc cải hoá
đạo đức, và hơn b ấ t cứ một cương vị nào khác, xã trưở ng có bển p h ậ n k h u y ê n bảo dân
làng hướng tới cái thiện, t r á n h xa n h ữ n g chuyện b ấ t công’’[19, tr.711.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<i><b>Lé T há n h Tông - CIIÔC đời và sư ng h iê p qu a nh ãn xét..</b></i>


cái củíi mót ụia đình nê n ê p”| 19, tr.Mlị. Lê T h á n h Tông dã dồng nhát nh ân cách con


người VÚ1 nh ữn g quy tắc đạo đức Không giáo. “T r r n thực tê vỏn hiỏu biêt Nho hoc (lã
được coi n hu một điêu kiện tiên quyêt đôi với n h ữ n g ai m uôn trở t h à n h xã trưởng, bỏi vì
Lê T h á n h Tông muốn t r u y ề n bá nh ửn g giáo lý Không giáo cho d á n chú ng thông qua hộ
t hũng nàv"| 19, tr.7()J. Điều đá n g chú ý là, n ă m 1462 Lê T h á n h Tông đã ban hành một
<i>đạo dụ dổi chức xã quan t h à n h xã trưởng. Tr ên thực tế ông đã hạ tan g địa vị của người </i>
đứng đau xã và chính quyền câp xã, trực tiêp t á n công vào đặc quyề n cô hữu của họ.


Tron.u khi muôn vươn tới q u ả n lý c h ặt chẽ hoạt động của bộ máy chính quyền địa
phương, chính quyên Lè sơ dù muôn cũng không thể t h a y t h ê và bao chiêm cơng việc
của chính quyền các cấp bên dưới. Do vậy, “Chính sách c h u n g của triều đình n h à Lê là,
chừng nao mà các làng xã vẫn duy trì được kỷ cương thì các làng dó vẫn thực sự có
quyền tự trị dưới sự giám sá t t ừ xa của các qu an chức h à n g h u y ệ n ”[17, tr.226]. Có thể
thây, tất cá nh ữn g chính sách và biện ph á p đó đêu cuối c ùng đi đến một thê cục như là
m ộ t g i ả i p h á p t r u n g h o à , b ả o đ ả m s ự c â n b ằ n g t ư ơ n g đ ô i v ề l ơi í c h g i ữ a t r u n g ư ơ n g v à
địa phương. Hai thê ký sau khi Lê T h á n h Tông qua đời, S a m u e l Baron đã mô tả các
vua Việt N am “rất tôn sù ng các luật lệ cũng n hư phong tục cổ và đã ứng xử, h à n h dộng
theo đú ng tinh t h ầ n đ ó ’[ 14, tr.25].


Do chủ trương đề cao Nho giáo, trọng người có học của ch ính quyền Lê nên mặc
dù có n h ữ n g quyển lực n h ấ t định nh ư n g các viên chức q u ả n lý xã đã không t h ể kiểm
soát được thê lực của giới trí thức Nho giáo đặc biệt là n h ữ n g người đỗ đ ạ t vẫn sinh
sơng hay có những liên hệ m ậ t thiết với làng xã. Hệ quả là, họ đã vào hù a với đám trí
thức này để chia xẻ quyển lực và lợi ích trong làng để rồi từ đó x u â t hiện vị trí t r u n g
<i>t â m của Hội đồng kỳ m ụ c trong việc giải quyết n h ữ n g vẫn đề cốt yếu của làng xã vào </i>
thòi Nguyễn.


ặc dù không t h ể t r á n h khỏi nh ững h ạ n chê lịch sử và đôi khi cũng b ấ t lực trước:
“sức m ạ n h ” của làng xã n h ư n g vào thòi Lê T h á n h Tông, lần đ ầ u tiên chính quyền
<i>phong kiên Việt N am đã th iế t lập được một cơ chê q u ả n lý c h ặ t chẽ t ừ t r u n g ương đến </i>
địa phương và k h ẳ n g đ ịn h được vị trí và chức nă n g của làng xã. Cũn g từ việc t r ì n h bày


vê chính quyền làng xã và t h iế t chê chính trị thời Lê, tôi m uôn dẫn th êm ra đây kêt
<i>quả nghiên cứu của một số n h à khoa học quốc t ế và c ũn g mong mn qua đó có một cái </i>
nhìn so sá n h đỏ làm rõ hơn vê k h u y n h hướng và n h ữ n g đặc t í n h p h á t triển của thể c h ế
chính trị Việt Nam so với các nước trong khu vực.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<i><b>Nguyễn Văn Kim</b></i>


Tong lịch sử, chê độ bô dụ n g q ua n lại của t r u n g ương về các địa phương nói
chung tã tồn tại ỏ 3 tron g sô 4 quốc gia Đông Bắc Á đó là: T r u n g Quốc, Triều Tiên và
Việt Nan. Chê độ này đã để lại nhiều hệ quả sâu sắc đôn con đường p h á t triển của mỗi
nước. Tieo quan điểm của GS. Kim 11 Gon, Hàn Quốc thì do việc thực hiện chế độ lưu
quan nm “các vị qu a n nà y khơng t hể có được nh ữn g kiến thức cần thiết cho việc phát
triển cá: ngành sản x uấ t tron g vùng mình cai quản. Trong khi còn chưa kịp hiểu vê
tình h h h của địa phương thì đã bị điều động đi làm việc nơi khác. Hậu quả là, các
ngành sin xuất ở địa phương đã không thể p h á t triển được”[15, tr.10].


Niưng, điêu đáng chú ý hơn nữa là cơ chê tập t r u n g quyển lực cao độ của chính
quyền lê sơ đặc biệt là Lê T h á n h Tỏng đả dẫn đến t ìn h t r ạ n g chồng chéo về trách
nhiệm và tình t r ạ n g b á t lực của t hể chê q ua n liêu. Các chính sách của nhà Lé, dù có
t ầ m kh;i quát và hoàn hảo tới đ â u cũng khơng thể lường tính h ế t được những đặc tính
<i>và sự plát triển riêng biệt của mỗi địa phường. Đội ngủ qua n lại đôn g đảo trên thực t ế </i>


<i>chí là m ừ n g viên chức trong m ột cơ c h ế quan liêu tu â n hành m ện h lệnh. Họ đã m ất </i>
<i>d ầ n đ i tản tính năng độ n g và n ă n g lực giãi quyết công việc m ột cách độc lập. Đổ khắc </i>


phục tìih t r ạ n g đó, n h à Lê đã p h ả i cử t h êm quan lại vê các địa phương và vơ hình
chung cúnh sách đó lại c àng làm cho bộ máy h à nh chính trỏ nên n ặ n g nề và bất lực. Do
vậy, “Clỉ 30 n ă m sa u khi Lê T h á n h Tông qua đời, nhà Lê đã bị Mạc Đăng Dung cướp
ngôi. Cc thể kh ẳ n g định r ằ n g một tron g nhữ ng nguyên n h â n dẫ n đến sự thoán đoạt
quyền lự đó là do sự yếu kém của chê độ hành chính cuối t h ế kỷ XV ỏ Việt Nam” [16, tr.22].



Trmg khi đó, nếu có t hê so sá n h thì ở N h ậ t Bản, với chê độ Mạc- Phiên thể chế


<i>(Bakuhcn taisei), p h á t t r iể n t r ê n cơ sở n h ữ n g điều kiện xã hội của c hế độ phong kiến </i>


thô kỷ }V-XVI, có nhiều điểm khác biệt căn b ả n với t h ể c hế chính trị ỏ các nước Đông
Bắc Á kiác đương đại. Bên c ạ n h nh ững biện pháp kiểm soát c h ặ t chẽ về chính trị, do
<i>nhiều njuyen nh ân , c h in h quyền E d o vẫn báo đ ả m m ột k h u ô n khô tự chủ và p h á t triển </i>


<i>tương đà độc lập của các' han. Các lãnh chúa, tuỳ theo điều kiện cụ t h ể của từng han </i>
<i><b>mà có tỉè chủ động đề ra các chính sách kinh t ế xả hội thích hợp. Cci ch ế quản lý đó đã </b></i>


tạo nên .ự p h á t triển n ă n g động, m an g tính cạnh t r a n h giữa các lãnh địa. Nh ữn g kinh
nghiệm 'à tri thức phong p h ú của các lãnh ch úa trong việc qu ản lý xã hội, kinh t ế với
tư cách ỈI nh ững đơn vị h à n h chính độc lập, là một trong n h ữ n g di sả n quý báu của c hế
độ phon; kiến để lại cho công cuộc cơng nghiệp hố, hi ện đại hoá ở N h ậ t Bản từ nửa
sa u t hố ỉỷ XIX.


TÀI L I Ệ U T H A M KHẢO


<i>1. Ainsie T. Embree (Editor in ’Chief), Encyclopedia of Asian History, Vol.2. Collier </i>
Macnillan Publisher, London, 1988


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<i><b>Lê Thảnh Tông - cuộc đời và sư ngh iệp qtia nh ậ n xét..</b></i> 37


<i>'1 Anthony Reid, Southeast Asia in the Age Commerce 1450-1680, Yale University Press, 1993</i>
I<i>. Atsnshi Kobata & Mitsugu Matsuda, Ryukyucin Relations with Korea and South Sea </i>


<i>Countries, Kawakita Printing, Co., Ltd, Kyoto Japan, 1969.</i>



<i>5. Britnnnica, Vol.VII, The New Encyclopedia Britannica, 1995.</i>


<i>('). D.G.K. Hall. Lịch sử Đông Nam Á, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1997</i>
<i>7. Đại Việt sử ký toàn thư, Q. XIII, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội, 1993</i>


8<i>. -John K.Fairbank -E.O.Reiehauer-A.M.Craig, East Asia- Tradition and Transformation, </i>
Harvard Univesity Press, 1973


<i>9. John Kremers Whitmore, The Development of Lc Government in fiteenth Century </i>


<i>Vietnam. Sep. 1968, TL Khoa Lịch sử sô VT 594b</i>


<i>10. Hồng Đức thiện chinh thư, Đại học viện Sài Gòn, Nam Hà ấn hành, Sài Gòn, 1959</i>


I I<i>. Momoki Shiro, Đại Viet a n d the South China Sea Trade from the Xth to the XVth </i>
<i>Century, Crossroad - An Interdiscilinary Journal of Southeast Asian Studies, Northern </i>


Illinois University, 1998


<i>12. Neil L. Jamieson, Understanding Vietnam, University of California Press, 1993</i>


<i>13. Nicholas Tarling, The Cambridge History o f Southeast Asia, Vol.l, Cambridge </i>
University Press, 1992


<i>M. Samuel Baron, A Description o f the Kingdom o f Tonqueen, A Collection of Voyages and </i>
Travel, Vol.VI, Awnsham Churchill, London 1704-1732


<i>15. Yamamoto Shichihei, Culture and Economy o f Japan, Lectures in Canada and America, </i>
Sep-Dec. 1986



<i><b>1G. Yao Takao: Problems in the Administrative System of Le's Government in XVth Century </b></i>


<i>Vietnam (Mấy vân để về chế dộ hành chính của chính quyền nhà Lê ở Việt Nam thê kỷ XV); </i>


<i>Nguyễn Vàn Kim dịch, Tạp chí Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội, t.XIII, No.l, 1997</i>
<i>17. Yu Insun, Law and. Society in XVth and. XVIỈIth Century V ie tn a m , The Asiatic Reseach </i>


Center, Korea University, 1990; (Luật và xã hội Việt Nam thê kỷ XVII - XVIII), Nguyễn
Quang Ngọc tô chức dịch và hiện đính, Nxb. Khoa học Xă hội, Hà Nội, 1994.


<i>18. Yu Insun: Luật pháp triều Lý - S ự tiếp thu luật nhà Đường và ảnh hưởng của nó đến </i>
<i>Hình luật triều Lê, Lý Công u ẩ n và vương triều Lý; Lee Mee Sun dịch, Nguyễn Văn </i>


Kim hiêu chỉnh; Kỷ yếu hội thảo khoa học, Nxb. Đại học Quốc, gia Hà Nội, 2001


<i>19. The Structure o f Vietnam's Village in Red River Delta a n d Its Relation with the State </i>


<i>during the Le Dynasty (Cấu trúc của làng xã Việt Nam ở đồng bằng Bắc Bộ và mơi quan </i>


<i>hệ của nó với nhà nước thòi Lê), Nguyễn Văn Kim dịch, Tạp chí Nghiên cứu Lịch Sỉ?, sơ</i>


3 - 4, 2000


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

38 <i><b>Nguyễn</b></i> Vòn <i><b>Kim</b></i>


VNU JOURNAL OF SCIENCE. SOC-. S C I- HUMAN . T XVIII, N03, 2002


LE T H A N H T O N G - T H E L I F E AND C A R E E R T H R O U G H S O M E FOREIGN
H I S T O R I A N S ’ R E M A R K S A N D C O M M E N T S



<b>Dr. N g u y e n V an K im</b>


<i><b>Department o f History </b></i>


<i><b>College of Social Sciences & Huma nit ies - VNƯ</b></i>


Le T h a n h Tong is a n o u t s t a n d i n g figure in Vi e tn a me se history. In 37 years of his
reign, Le T h a n h Tong co n tri b ut e d enomously to est ab lis hi n g a centralized powerful
government, defining a position of Dai Viet st a te in the i n ter nat io nal relations,
compiling new penal a n d civil codes and developing culture...


</div>

<!--links-->

×