Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội đoan hùng phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (836.28 KB, 75 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
ĐỖ THỊ HOÀI THU

-------------------------------

ĐỖ THỊ HOÀI THU

QUẢN TRỊ KINH DOANH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA
PHỊNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
HUYỆN ĐOAN HÙNG TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHOÁ 2011B
Hà Nội - Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------

ĐỖ THỊ HOÀI THU

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA
PHỊNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
HUYỆN ĐOAN HÙNG TỈNH PHÚ THỌ


Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học : TS NGUYỄN THỊ LAN

Hà Nội - Năm 2014


Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của PGD NHCSXH Đoan hùng - Phú Thọ

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực. Nội dung của cơng trình nghiên
cứu này chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả

Đỗ Thị Hồi Thu

Học viên: Đỗ Thị Hoài Thu

Lớp: QTKDVT2011B


Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của PGD NHCSXH Đoan hùng - Phú Thọ
 


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..............................................................................
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU .............................................................................
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG ............................................................................................................................. 3
1.1 Hoạt động tín dụng của Ngân hàng ...................................................................3
1.1.1 Khái niệm ..................................................................................................3
1.1.2 Các hình thức tín dụng ngân hàng .............................................................4
1.2 Chất lượng tín dụng Ngân hàng ........................................................................7
1.2.1 Quan niệm về chất lượng tín dụng Ngân hàng ..........................................7
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng Ngân hàng ..............................8
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng .............................................10
1.3.1 Các yếu tố chủ quan (hay nhóm nhân tố từ phía ngân hàng) ..................10
1.3.2 Các yếu tố khách quan.............................................................................12
1.4 Hiệu quả của việc nâng cao chất lượng tín dụng.............................................14
1.5 Đặc thù hoạt động cho vay của NHCSXH ......................................................15
1.5.1 Đặc thù về đối tượng cho vay: ................................................................16
1.5.2 Đặc thù về hoạt động cho vay: ................................................................17
1.6 Vai trò của NHCSXH đối với nền kinh tế......................................................18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN ĐOAN HÙNG TỈNH PHÚ THỌ .................. 21
2.1 Tổng quan về ngân hàng chính sách xã hội huyện Đoan hùng .......................21
2.1.1 Hoàn cảnh ra đời ....................................................................................21
2.1.2 Đặc điểm của Ngân hàng CSXH Đoan Hùng .........................................22
2.1.3 Hoạt động của NHCSXH Đoan Hùng.....................................................23
2.1.4 Mơ hình tổ chức bộ máy của NHCSXH Đoan Hùng ..............................24
2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng của PGD NHCSXH Đoan Hùng ..................27
2.2.1 Thực trạng chất lượng tín dụng xét về hiệu quả kinh tế..........................27


Học viên: Đỗ Thị Hoài Thu

Lớp: QTKDVT2011B


Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của PGD NHCSXH Đoan hùng - Phú Thọ
 

2.2.2 Thực trạng tín dụng xét về hiệu quả xã hội .............................................37
2.3 Đánh giá chất lượng tín dụng tại PGD NHCSXH Đoan hùng ........................43
2.3.1 Kết quả đạt được......................................................................................43
2.3.2 Những hạn chế :.......................................................................................44
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................48
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI PGD
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN ĐOAN HÙNG TỈNH PHÚ
THỌ .............................................................................................................................. 52
3.1 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHCSXH Đoan hùng ................52
3.1.1 Đẩy mạnh việc tiếp cận tới hộ nghèo và các đối tượng chính sách ........52
3.1.2 Đa dạng hóa các nguồn vốn của ngân hàng ............................................52
3.1.3 Điều chỉnh chính sách lãi suất cho vay hợp lý ........................................54
3.1.4 Đơn giản các quy trình, thủ tục tín dụng .................................................55
3.1.5 Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ, cơng nhân viên ..........................56
3.1.6 Củng cố và hoàn thiện Tổ Tiết kiệm và vay vốn. ...................................57
3.1.7 Đẩy mạnh việc xã hội hoá cung cấp tài chính trong cơng tác xố đói
giảm nghèo .......................................................................................................59
3.1.8 Gắn cơng tác cung cấp tín dụng với hoạt động hỗ trợ khác ....................60
3.2 Một số kiến nghị nâng cao tín dụng tại NHCSXH Đoan hùng .......................61
3.2.1 Kiến nghị đối với Chính phủ: ..................................................................61
3.2.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính. ................................63
3.2.3 Kiến nghị với chính quyền địa phương ...................................................64

KẾT LUẬN .................................................................................................................. 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 67

Học viên: Đỗ Thị Hoài Thu

Lớp: QTKDVT2011B


Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của PGD NHCSXH Đoan hùng - Phú Thọ
 

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHCSXH

Ngân hàng Chính sách xã hội

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NSNN

Ngân sách Nhà nước

TCTD


Tổ chức tín dụng

HĐQT

Hội đồng quản trị

UBND

Uỷ ban nhân dân

TK&VV

Tiết kiệm và vay vốn

PGD

Phòng giao dịch

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

TDNH

Tín dụng Ngân hàng

DSCV

Doanh số Cho vay


DSTN

Doanh số Thu nợ

HN

Hộ nghèo

HSSV HCKK

Học sinh sinh viên có hồn cảnh khó khăn

ĐTCS

Đối tượng chính sách

XKLĐ

Xuất khẩu lao động

NS&VSTMT

Nước sạch và Vệ sinh môi trường

DA GQVL

Dự án Giải quyết việc làm

XĐGN


Xóa đói giảm nghèo

SXKD VKK

Sản xuất kinh doanh vùng khó khăn

DTTS ĐBKK

Dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn

IFAD

Dự án Toàn dân tham gia quản lý nguồn lực (Tỉnh Tuyên
Quang)

OPEC

Dự án do Quỹ Phát triển quốc tế của tổ chức các nước xuất
khẩu dầu mỏ cho vay vốn

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

Học viên: Đỗ Thị Hồi Thu

Lớp: QTKDVT2011B


Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của PGD NHCSXH Đoan hùng - Phú Thọ

 

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Mơ hình tổ chức của PGD NHCSXH Đoan Hùng
Sơ đồ 2: Mơ hình tổ chức theo cấp quản lý
Sơ đồ 3: Quy trình cho vay hộ nghèo
Bảng 1: Kết quả cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách
Bảng 2: Doanh số cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách
Bảng 3: Biểu lãi suất và số lãi thực thu trong năm 2010-2012
Bảng 4: Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh tế
Bảng 5: Số khách hàng vay vốn các chương trình qua 3 năm 2010-2012
Bảng 6: Tỷ lệ đói nghèo giai đoạn 2010-2012
Bảng 7: Phân loại cho vay theo đơn vị nhận ủy thác đến thời điểm 31/12/2012
Bảng 8: Nguồn vốn và số lao động được giải quyết việc làm thông qua dự án 120

Học viên: Đỗ Thị Hoài Thu

Lớp: QTKDVT2011B


Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của PGD NHCSXH Đoan hùng - Phú Thọ
 

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giải quyết các vấn đề chính sách - xã hội ln là một trong những việc được
đặc biệt quan tâm trong quá trình phát triển của mọi quốc gia. Mỗi quốc gia, tuỳ
thuộc vào mỗi giai đoạn phát triển lịch sử cụ thể của mình, vào khả năng kinh tế và
mức độ cần giải quyết đối với các vấn đề xã hội, Chính phủ sẽ có những chương
trình, áp dụng những biện pháp cụ thể thích hợp.

Việt Nam là một quốc gia mà nền kinh tế được xếp vào nhóm các nước chậm
phát triển nhất trên thế giới với cơ sở nền tảng của sự phát triển kinh tế nghèo nàn,
lạc hậu và sự phát triển không đồng đều giữa các vùng, các khu vực, giữa các tầng
lớp dân cư còn khá lớn; đã và đang đặt ra hàng loạt các vấn đề chính sách - xã hội
mà Đảng và Nhà nước cần quan tâm giải quyết.
Từ kinh nghiệm của các quốc gia có hồn cảnh “tương đồng” với chúng ta trên
thế giới, từ thực tiễn của chính chúng ta về việc giải quyết các vấn đề chính sách xã
hội thơng qua hoạt động hỗ trợ tài chính đối với các đối tượng chính sách xã hội trong
những năm qua, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày
4/10/2002 về việc thành lập NHCSXH nhằm thống nhất các nguồn lực tài chính, thiết
lập một cơ chế tài trợ phù hợp, góp phần thực hiện tốt nhất mục tiêu hỗ trợ của Nhà
nước đối với các đối tượng chính sách xã hội mà Đảng và Nhà nước đã đề ra.
Việc ra đời NHCSXH đã tạo ra cơ hội cho người nghèo và các đối tượng
chính sách khác tiếp cận với dịch vụ Ngân hàng, giúp các hộ nghèo và các đối
tượng chính sách khác tạo việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống và từng bước
quen dần với nền sản xuất hàng hóa. Tuy nhiên, hiện nay tỷ lệ hộ nghèo của nước ta
vẫn cịn cao (chiếm 19% tổng số hộ gia đình); tỷ lệ hộ thốt nghèo hàng năm tăng
nhưng khơng bền vững, nguy cơ tái nghèo lớn; đối tượng cho vay còn hạn chế trong
khi nhu cầu ngày một tăng. Những điều này làm chậm tiến độ thực hiện chương
trình mục tiêu xóa đói, giảm ngèo của Đảng và Nhà nước.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên, tôi xin chọn đề tài “Giải pháp nâng cao
chất lượng tín dụng của Phịng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội Đoan

Học viên: Đỗ Thị Hoài Thu

1

Lớp: QTKDVT2011B



Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của PGD NHCSXH Đoan hùng - Phú Thọ
 

hùng Tỉnh Phú thọ” làm luận văn tốt nghiệp của mình. Đây là một lĩnh vực còn
nhiều vấn đề cần được nghiên cứu làm rõ thêm nhằm góp phần nâng cao vai trị của
NHCSXH Việt Nam trong cơng cuộc xóa đói giảm nghèo.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của Phịng giao
dịch Ngân hàng Chính sách xã hội Đoan hùng Tỉnh Phú thọ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo và các đối
tượng chính sách.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính
sách tại PGD NHCSXH Đoan hùng Tỉnh Phú thọ từ năm 2010 đến 31/12/2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Vận dụng phương pháp thống kê kinh tế để thu thập, tổng hợp và phân tích
tài liệu nhằm đáp ứng mục đích nghiên cứu.
- Các phương pháp phân tích kinh tế, phương pháp chuyên gia kinh tế được
vận dụng để tìm hiểu chuyên sâu các nội dung nghiên cứu.
- Phương pháp hệ thống và các phương pháp khác được sử dụng để rút ra các
kết luận khoa học và xây dựng các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
5. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng Ngân hàng
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng của Ngân hàng Chính Sách Xã Hội
Huyện Đoan Hùng Tỉnh Phú Thọ
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của PGD Ngân hàng
Chính sách Xã hội Huyện Đoan Hùng Tỉnh Phú Thọ
Do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm còn hạn chế và thời gian nghiên cứu
có hạn nên đề tài khơng tránh khỏi những khiếm khuyết. Tơi rất mong nhận được ý
kiến đóng góp của các thầy, cơ giáo để đề tài được hồn thiện hơn.


Học viên: Đỗ Thị Hoài Thu

2

Lớp: QTKDVT2011B


Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của PGD NHCSXH Đoan hùng - Phú Thọ
 

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1 Hoạt động tín dụng của Ngân hàng
1.1.1 Khái niệm
Tín dụng là hình thức vay mượn có hồn trả. Người cho vay nhường quyền sử
dụng vốn cho người đi vay. Sau một thời gian nhất định, người vay phải trả cả vốn
và lãi cho người cho vay, như đã thỏa thuận
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng phát sinh giữa các ngân hàng, các tổ
chức tín dụng với các đối tác kinh tế - tài chính của tồn xã hội, bao gồm doanh
nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội, cơ quan nhà nước.
Mặc dù không trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho nền kinh tế, song với các
đặc điểm hoạt động riêng có của mình tín dụng Ngân hàng giữ một vai trò quan
trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Những vai trò đó được thể
hiện cụ thể như sau:
Thứ nhất: Đối với các cá nhân, đơn vị và các tổ chức
Ngân hàng nhận tiền của họ thơng qua thanh tốn khơng dùng tiền mặt mở tại
Ngân hàng hoặc Ngân hàng nhận giữ hộ các tài sản quý, các giấy tờ có giá… nhờ
vậy mà tiết kiệm được các chi phí cất giữ, bảo quản tiền tệ. Bên cạnh đó, cũng trên
cơ sở số tiền gửi của khách hàng Ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ thanh toán,

chuyển tiền,… làm giảm chi phí lưu thơng tiền tệ mà vẫn đảm bảo an tồn thuận
tiện và lợi ích cho các chủ thể nói trên.
Thứ hai: Đối với lĩnh vực tái sản xuất xã hội
Ngân hàng tập trung huy động một khối lượng vốn tạm thời nhàn rỗi của mọi
tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế và thơng qua nghiệp vụ tín dụng, Ngân hàng sử
dụng nguồn vốn huy động được để đầu tư, cho vay đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu
thiếu vốn của các thành phần kinh tế trong xã hội. Nhờ đó mà các doanh nghiệp các
tổ chức kinh tế và các cá nhân có điều kiện để mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc
thiết bị, nâng cao hiệu quả kinh tế, thúc đẩy quá trình tái sản xuất phát triển.

Học viên: Đỗ Thị Hoài Thu

3

Lớp: QTKDVT2011B


Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của PGD NHCSXH Đoan hùng - Phú Thọ
 

Thứ ba: Đối với lĩnh vực lưu thông tiền tệ
Ngân hàng giữ vai trị là cơ quan tổ chức điều hịa lưu thơng tiền tệ (hạn chế
tăng cường khối lượng tiền cần thiết trong lưu thơng) vai trị này được thể hiện
thơng qua mức lãi suất tiền gửi và tiền vay
Thứ tư: Đối với Nhà nước
Ngân hàng là công cụ trực tiếp của Nhà nước để thực hiện các chính sách tiền
tệ, tín dụng và thanh tốn. Nhà nước quản lý vĩ mơ nền kinh tế thông qua Ngân
hàng, Đồng thời Ngân hàng cịn thực hiện quan hệ tín dụng với Ngân hàng thông
qua việc cho Ngân sách Nhà nước vay trong những trường hợp cần thiết, hay bảo
quản dự trữ cho Nhà nước một số vàng và ngoại tệ.

1.1.2 Các hình thức tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn giữa Ngân hàng với các cá nhân, tổ
chức trong nền kinh tế. Ngân hàng là người cho vay, họ nhường quyền sử dụng vốn
cho các cá nhân, tổ chức, … sau một thời gian sử dụng vốn của Ngân hàng họ phải
trả cả vốn và lãi cho Ngân hàng như đã thỏa thuận. Dựa vào các tiêu thức khác nhau
mà chúng ta tiến hành phân loại các hình thức tín dụng ngân hàng :
1.1.2.1 Phân loại theo hình thức cấp tín dụng
• Cho vay
Khái niệm: Là quan hệ trong đó Ngân hàng sẽ cấp cho người vay một lượng
vốn hay một tài sản nào đó, trong một thời gian nhất định người vay phải trả cả lãi
và gốc. Các hình cho vay:
- Cho vay có tài sản đảm bảo: Là hình thức mà người vay muốn vay được vốn
của Ngân hàng phải có tài sản đảm bảo, cầm cố, thế chấp,… như: các giấy tờ có giá
(cổ phiế, trái phiếu, nhà cửa, đất đai), đồng thời các loại tài sản này là tài sản phải
có tính thanh khoản, tức là phải được mua bán trao đổi trên thị trường.
- Cho vay khơng có đảm bảo: Đây là hình thức tín dụng cung cấp cho khách
hàng có uy tín, độ tin cậy cao, hoạt động kinh doanh ổn định, tài chính lành mạnh,
kể cả khách hàng có sự bảo lãnh của bên thứ 3.

Học viên: Đỗ Thị Hoài Thu

4

Lớp: QTKDVT2011B


Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của PGD NHCSXH Đoan hùng - Phú Thọ
 

- Cho vay thấu chi: Là hình thức mà qa đó Ngân hàng cho phép người vay chi

trội trên số dư tiền gửi thanh tốn của mình đến một giới hạn cho phép của Ngân
hàng trong một thời gian nhất định. Khách hàng muốn thấu chi phải làm đơn xin
phép, nếu được Ngân hàng cho phép thì mới được sử dụng dịch vụ này, trong quá
trình chi trả nếu vượt quá hạn mức cho phép sẽ bị phạt rất nặng với lãi suất cao.
- Cho vay trực tiếp từng lần: Là hình thức cho vay đối với các khách hàng có
nhu cầu khơng thường xun về vốn, khơng có điều kiện để hạn mức thấu chi, vốn
của ngân hàng chỉ tham gia nhất định vào một chu kỳ kinh doanh.
- Cho vay luân chuyển: Là hình thức cho vay dựa trên sự luân chuyển hàng
hóa. Trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh, mua bán hàng hóa dịch vụ,
doanh nghiệp thiếu vốn họ có thể vay Ngân hàng. Ngân hàng chỉ tiến hành thu nợ
khi doanh nghiệp bán được hàng hóa dịch vụ. Khi vay khách hàng chỉ cần gửi các
chứng từ, hóa đơn chứng minh số tiền cần vay cho Ngân hàng. Ngân hàng sẽ cho
vay và trả tiền cho người bán. Các khoản phải thu và hàng hóa của khách hàng là
vật đảm bảo cho khoản vay. Hình thức vay này đa số chỉ áp dụng cho các doanh
nghiệp thương mại, các doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất ngắn, có quan hệ thường
xuyên với Ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: Là hình thức cho vay của Ngân hàng thơng qua một số tổ
chức nào đó có uy tín trong xã hội làm trung gian đứng ra bảo lãnh, bảo đảm cho
người vay.
- Cho vay trả góp: Là hình thức vay mà Ngân hàng cho phép khách hàng của
mình có thể trả gốc và lãi làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng. Hình thức cho vay
này thường được áp dụng đối với tín dụng tiêu dùng, tài trợ cho các tài sản có giá trị
lớn, lâu bền như: cho vay mua nhà, xe hơi,…
• Cho th
Cho th là hình thức ký hợp đồng giữa hai hay nhiều bên liên quan đến một
hay nhiều tài sản. Người cho thuê (chủ sở hữu tài sản) chuyển giao tài sản cho
người đi thuê (người sử dụng tài sản) độc quyền sử dụng và hưởng lợi từ việc sử

Học viên: Đỗ Thị Hoài Thu


5

Lớp: QTKDVT2011B


Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của PGD NHCSXH Đoan hùng - Phú Thọ
 

dụng tài sản đó. Cịn người đi th có nghĩa vụ trả tiền thuê cho người sở hữu theo
thỏa thuận. Đặc trưng nổi bật của hoạt động cho thuê là quyền sử dụng tách rời
quyền sở hữu. Các hình thức cho thuê
- Thuê ngắn hạn
- Thuê dài hạn
• Chiết khấu
Chiếu khấu là một nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng. Người sở hữu mang thương
phiếu chưa đến ngày đáo hạn đến Ngân hàng để nhận một số tiền nhất định theo thỏa
thuận với Ngân hàng, thông thường số tiền này bằng mệnh giá thương phiếu trừ đi lãi
suất chiết khấu, phí giao dịch và hoa hồng. Đến khi đáo hạn Ngân hàng là người tiến
hành thu nợ, số tiền mà họ thu được bằng đúng với mệnh giá thương phiếu.
• Bảo lãnh
Là hình thức cam kết của Ngân hàng dưới dạng hình thức bảo lãnh về việc
thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của mình khi khách hàng khơng
thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết. Bảo lãnh gồm có 3 bên, bên bảo lãnh, bên được
bảo lãnh và bên hưởng bảo lãnh
1.1.2.2 Phân loại tín dụng theo thời gian
• Tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn là các khoản vay mà Ngân hàng cung cấp cho khách hàng
của mình có thời gian sử dụng vốn dưới 12 tháng trở xuống. Khoản tín dụng này
chủ yếu cung cấp cho những người khơng có nhu cầu sử dụng vốn thường xuyên,
chỉ sử dụng vốn vay trong trường hợp đột xuất và đa số là sử dụng tài trợ cho tài sản

lưu động. Hoạt động tín dụng ngắn hạn là các khoản tín dụng tài trợ cho hoạt động
chi tiêu của Nhà nước thông qua việc mua trái phiếu, tín phiếu kho bạc nhà nước,
cho các tổ chức tín dụng khác vay đáp ứng nhu cầu thanh tốn,…
• Tín dụng trung hạn
Tín dụng trung hạn là khoản tín dụng thường có thời hạn tài trợ từ 12 tháng
đến 24 tháng. Đa số các hoạt động này tài trợ cho các dự án như: Phương tiện vận
tải, cây trồng vật nuôi, các thiết bị chống hao mịn,…

Học viên: Đỗ Thị Hồi Thu

6

Lớp: QTKDVT2011B


Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của PGD NHCSXH Đoan hùng - Phú Thọ
 

• Tín dụng dài hạn
Là khoản tín dụng có thời gian tài trợ trên 24 tháng trở lên, tài trợ cho các hoạt
động như các cơng trình, dự án, sân bay, cầu cảng máy móc thiết bị có thời gian sử
dụng lâu,…
1.1.2.3 Phân loại theo mục đích tín dụng
Căn cứ vào mục đích của việc sử dụng vốn vay của Ngân hàng trong từng lĩnh
vực của nền kinh tế người ta chia thành:
- Tín dụng bất động sản: Là loại tín dụng được đảm bảo bằng bất động sản, nó
bao gồm: Tín dụng ngắn hạn cho xây dựng và mở rộng đất đai, Tín dụng trung hạn
để mua đất đai nhà cửa, căn hộ, tiêu dùng mua sắm hàng hóa sử dụng lâu bền.
- Tín dụng cơng thương nghiệp: Là khoản tín dụng cung cấp cho các doanh
nghiệp phục vụ cho việc mua bán hàng hóa, nguyên vật liệu… phục vụ cho hoạt

động sản xuất kinh doanh.
- Tín dụng nơng nghiệp: Đây là khoản tín dụng mà Ngân hàng thương mại cấp
cho hoạt dộng nơng nghiệp, nhằm trợ giúp người nơng dân có thêm vốn mua giống
cây trồng và vật ni.
- Tín dụng cá nhân: Là tín dụng cấp cho cá nhân, hộ gia đình để họ mua sắm
các dụng cụ, đồ vật phục vụ cho mục đích sinh hoạt hàng ngày như: xe hơi, tivi,…
- Tín dụng cho các tổ chức tài chính: Là tín dụng cung cấp cho các khách hàng
là các Ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tài
chính trung gian khác,…
1.2 Chất lượng tín dụng Ngân hàng
1.2.1 Quan niệm về chất lượng tín dụng Ngân hàng
Trong cuộc sống hàng ngày ta thường nghe nối đến những từ: chất lượng
hàng hóa, chất lượng sản phẩm, cịn chất lượng tín dụng ít khi được nhắc đến, Vậy
chất lượng tín dụng là gì? Nó có vai trị quan trọng như thế nào đối với các ngân
hàng.

Học viên: Đỗ Thị Hoài Thu

7

Lớp: QTKDVT2011B


Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của PGD NHCSXH Đoan hùng - Phú Thọ
 

Khái niệm: Chất lượng tín dụng được hiểu là chất lượng của từng khoản vay
và chất lượng của từng khoản vay là chất lượng tín dụng của tất cả hoạt động tín
dụng của Ngân hàng. Một khoản vay có chất lượng là khoản vay khi Ngân hàng đã
cho vay thì họ phải thu hồi được cả gốc và lãi đúng hạn, theo quy định trong hợp

đồng tín dụng đã ký kết. Tổng tất cả các khoản vay có chất lượng này hình thành
nên chất lượng tín dụng của Ngân hàng.
Bên cạnh đó về phía các doanh nghiệp ta có thể hiểu: Tín dụng có chất lượng
và vốn vay ngân hàng đáp ứng đủ, kịp thời nhu cầu của doanh nghiệp và số vốn đó
được sử dụng trong q trình sản xuất kinh doanh đúng mục đích, hiệu quả nhằm
tạo ra khoản tiền lớn hơn nó có đủ khả năng trang trải chi phí, cơ lợi nhuận đủ khả
năng trả lãi và gốc cho Ngân hàng thương mại.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng Ngân hàng
Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mơ tín dụng
a) Doanh số cho vay: Phản ánh lượng vốn mà Ngân hàng cho doanh nghiệp
vay theo hợp đồng tín dụng, nó được tính bằng cách cộng tất cả khoản cho vay
trong một thời kỳ nhất định.
Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô tuyệt đối của hoạt động tín dụng, nếu quy
mơ lớn và ngày càng được mở rộng ra chứng tỏ hoạt động tín dụng tốt.
b) Doanh số thu nợ đối với tín dụng: Phản ánh lượng vốn thực tế mà người
vay đã hoàn trả cho Ngân hàng, nó được tính bằng cách cộng dồn các khoản thu nợ
trong một thời kỳ nhất định
Doanh số thu nợ càng lớn và tăng so với tổng số cho vay chứng tỏ tín dụng
của Ngân hàng càng ngày càng tốt.
c) Hệ số sử dụng vốn vay: Đó là hệ số phản ánh kết quả sử dụng vốn của
Ngân hàng, chỉ số này được tính như sau:
Hệ số sử dụng vơn = Dư nợ tín dụng/Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này đánh giá tỷ trọng tín dụng đối với doanh nghiệp đã phù hợp với
khả năng đáp ứng của bản thân Ngân hàng về vốn hay chưa?

Học viên: Đỗ Thị Hoài Thu

8

Lớp: QTKDVT2011B



Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của PGD NHCSXH Đoan hùng - Phú Thọ
 

Nhóm chỉ tiêu về nợ quá hạn
a) Tỷ lệ nợ quá hạn: Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất khi
xem xét chất lượng tín dụng đối với Ngân hàng, là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn
của doanh nghiệp, cá nhân và tổng dư nợ của Ngân hàng tại một thời điểm nhất
định, thường là cuối quý hoặc cuối năm.
Tỷ lệ nợ quá hạn
Chỉ tiêu này phản ánh rõ nhất chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Nếu tỷ lệ
nợ quá hạn cao điều đó chứng tỏ khả năng thu hồi nợ đúng hạn kém, Ngân hàng sẽ
rất khó khăn trong việc đảm bảo khả năng thanh toán, giảm thu nhập nếu quá cao có
thể dẫn đến phá sản. Nếu tỷ lệ nợ quá hạn thấp chứng tỏ hoạt động tín dụng của
Ngân hàng tốt, mức độ rủi ro thấp, chất lượng tín dụng tốt nguyên nhân là do các
khoản nợ luôn được trả đúng hạn.
b) Chỉ tiêu nợ khó địi
- Tỷ lệ nợ q hạn trên tổng dư nợ: Chỉ tiêu này cho biết có báo nhiêu phần
trăm là nợ khó địi, nợ có khả năng mất vốn trong tổng dư nợ.
- Tỷ lệ nợ khó địi trên nợ quá hạn: Chỉ tiêu này cho biết trong nợ q hạn có
bao nhiêu phần trăm nợ khó địi, có thể bị mất vốn.
Các chỉ tiêu trên cho ta thấy rằng để đánh giá chất lượng tín dụng phải xem
xét đồng thời hai chỉ tiêu nợ quá hạn và tổng dư nợ. Chất lượng tín dụng của một
Ngân hàng chỉ có thể gọi là tốt nếu nợ quá hạn có xu hướng giảm và tổng dư nợ có
xu hướng tăng và ngược lại.
Vịng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này cho thấy hiếu quả sử dụng vốn của Ngân hàng, cho biết số vòng
luân chuyển vốn trong một thời gian nhất định
Vịng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ/Dư nợ bình qn

Vịng quay vốn tín dụng càng lớn chứng tỏ vốn của Ngân hàng đã luân
chuyển nhanh, tham gia tích cực vào hoạt động sử dụng vốn của doanh nghiệp, khả

Học viên: Đỗ Thị Hoài Thu

9

Lớp: QTKDVT2011B


Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của PGD NHCSXH Đoan hùng - Phú Thọ
 

năng thu hồi gốc và lãi nhanh, chất lượng tín dụng tốt, đồng thời nó cũng cho thấy
doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, khả năng sinh lời cao.
Lợi nhuận hoạt động tín dụng
Đây là chỉ tiêu hết sức quan trọng đánh giá chất lượng tín dụng của Ngân
hàng. Tín dụng chỉ được gọi là có hiệu quả khi nó mang lại lợi nhuận tức là lãi suất
thực phải dương đủ bù đắp chi phí hoạt động và chi phí nghiệp vụ. Nếu lợi nhuận
thấp, chứng tỏ các khoản cho vay không thu hồi được gốc và lãi, nợ quá hạn phát
sinh, nợ khó địi tăng.
Tỷ lệ lãi thu được từ hoạt động tín dụng
Tỷ lệ lãi thu được từ hoạt động TD
Tỷ lệ này cho biết cứ 100 đồng vốn ngân hàng đưa vào hoạt động tín dụng
trong kỳ sẽ thu được bao nhiêu đồng lãi.
Như vậy, đánh giá chất lượng tín dụng của Ngân hàng không chỉ dựa trên
một chỉ tiêu nào đó mà phải dựa vào tất cả các chỉ tiêu thì mới có được đánh giá
tồn diện hiệu quả, chính xác. Đồng thời phải so sánh giữa các thời kỳ với nhau, có
thể là kỳ kế hoạch hoặc kỳ gốc theo chỉ tiêu ngành, … kết hợp với việc phân tích
định lượng từ đó mới có thể đưa ra các lời nhận xét chính xác về chất lượng tín

dụng của Ngân hàng là tốt hay xấu.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng là kết quả của cả một q trình tính từ khi khoản tín
dụng được ngân hàng xét duyệt, phát ra cho đến khi được thu hồi. Trong q trình
đó có rất nhiều những tác động gây rủi ro dẫn đến việc ngân hàng không thu hồi
được vốn và phải chịu thua thiệt. Để quản lý chất lượng tín dụng địi hỏi phải hiểu
rõ về các nhân tố gây ảnh hưởng tới nó.
1.3.1 Các yếu tố chủ quan (hay nhóm nhân tố từ phía ngân hàng)


Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng phản ánh định lượng cơ bản

cho hoạt động tín dụng, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của
ngân hàng. Để đảm bảo và nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng cần phải có

Học viên: Đỗ Thị Hồi Thu

10

Lớp: QTKDVT2011B


Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của PGD NHCSXH Đoan hùng - Phú Thọ
 

chính sách tín dụng phù hợp với đường lối phát triển kinh tế, đồng thời kết hợp
được lợi ích của người gửi tiền, của ngân hàng và người vay tiền.


Quy trình tín dụng: Quy trình tín dụng là trình tự tổ chức thực hiện


các bước kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản, chỉ rõ cách làm, trình tự các bước từ khi bắt
đầu đến khi kết thúc một giao dịch thuộc chức năng, nhiệm vụ của cán bộ tín dụng
và lãnh đạo ngân hàng có liên quan. Quy trình tín dụng là yếu tố quan trọng, nếu nó
được tổ chức khoa học, hợp lý sẽ cho phép bảo đảm thực hiện các khoản vay có
chất lượng.


Kiểm sốt nội bộ: Đây là hoạt động mang tính thường xuyên và cần

thiết đối với mọi ngân hàng. Công tác kiểm tra nội bộ hoạt động kinh doanh của
ngân hàng càng thường xuyên, chặt chẽ sẽ càng làm cho hoạt động tín dụng đúng
hướng, thực hiện đúng các nguyên tắc, yêu cầu thể lệ trong quy chế tín dụng cũng
như quy trình tín dụng. Kiểm sốt nội bộ là biện pháp mang tính chất ngăn ngừa,
hạn chế những sai sót của cán bộ tín dụng, giúp cho hoạt động tín dụng kịp thời sửa
chữa, tạo điều kiện thuận lợi nâng cao chất lượng tín dụng.


Tổ chức nhân sự: Con người luôn là yếu tố quyết định đến sự thành

bại trong mọi hoạt động kinh doanh nói chung và tất nhiên nó cũng khơng loại trừ
khỏi hoạt động của một ngâNn hàng, Muốn nâng cao được hiệu quả trong kinh
doanh, chất lượng trong hoạt động tín dụng, ngân hàng cần phải có một đội ngũ cán
bộ tín dụng giỏi, được đào tạo có hệ thống, am hiểu và có kiến thức phong phú về
thị trường đặc biệt trong lĩnh vực tham gia đầu tư vốn, nắm vững những văn bản
pháp luật có liên quan đến hoạt động tín dụng. Trong bố trí sử dụng, người cán bộ
tín dụng cần phải được sàng lọc kỹ càng và phải có kế hoạch thường xuyên bồi
dưỡng những kiến thức cần thiết để bắt kịp với nhịp độ phát triển và biến đổi của
nền kinh tế thị trường. Ngồi ra, họ cịn phải có tiêu chuẩn về đạo đức và sự liêm
khiết, bởi lẽ nếu người cán bộ tín dụng thiếu trách nhiệm hay cố tình vi phạm có thể

sẽ gây tổn thất rất lớn cho ngân hàng.


Thơng tin tín dụng: Hoạt động tín dụng muốn đạt được hiệu quả cao,

an tồn cần phải có hệ thống thơng tin hữu hiệu phục vụ cho cơng tác này. Vai trị và

Học viên: Đỗ Thị Hoài Thu

11

Lớp: QTKDVT2011B


Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của PGD NHCSXH Đoan hùng - Phú Thọ
 

yêu cầu thông tin phục vụ cơng tác tín dụng và kinh doanh ngân hàng là hết sức
quan trọng. Muốn nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng cần xây dựng được hệ
thống thơng tin đầy đủ và linh hoạt, nhờ đó cung cấp các thơng tin chính xác, kịp
thời, tăng cường khả năng phịng ngừa rủi ro tín dụng.
1.3.2 Các yếu tố khách quan
Nhóm nhân tố từ phía khách hàng
• Uy tín, đạo đức của người vay
Trong quy trình tín dụng các ngân hàng thường chỉ đưa ra quyết định cho
vay sau khi đã phân tích cẩn thận các yếu tố có liên quan đến uy tín và khả năng trả
nợ của người vay nhằm hạn chế thấp nhất các rủi ro do chủ quan của người vay có
thể gây nên.
Đạo đức của người vay là yếu tố quan trọng của quy trình thẩm định, tính
cách của người vay khơng chỉ được đánh giá bằng phẩm chất đạo đức chung mà còn

phải kiểm nghiệm qua những kết quả hoạt động trọng quá khứ, hiện tại và chiến
lược phát triển trong tương lai. Thực tế kinh doanh đã cho thấy, tính chân thật và
khả năng chi trả của người vay có thể thay đổi sau khi món vay được thực hiện.
Khách hàng có thể lừa đào ngân hàng thông qua việc gian lận về số liệu, giấy tờ,
quyền sở hữu tài sản, sử dụng vốn vay khơng đúng mục đích, khơng đúng đối tượng
kinh doanh, phương án kinh doanh,…. Việc khách hàng gian lận tất yếu sẽ dẫn đến
những rủi ro cho ngân hàng.
Uy tín của khách hàng cũng là một yếu tố đáng quan tâm, uy tín của khách
hàng là tiêu chí để đánh giá sự sẵn sàng trả nợ và kiên quyết thực hiện các nghĩa vụ
cam kết trong hợp đồng từ phía khách hàng. Uy tín của khách hàng được thể hiện
dưới nhiều khía cạnh đa dạng như: Chất lượng, giá cả hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm,
mức độ chiếm lĩnh thị trường, chu kỳ sống của sản phẩm, các quan hệ kinh tế tài
chính, vay vốn, trả nợ với khách hàng, bạn hàng và ngân hàng. Uy tín được khằng
định và kiểm nghiệm bằng kết quả thực tế trên thị trường qua thời gian càng dài
càng chính xác. Do đó, ngân hàng cần phân tích các số liệu và tình hình trong suốt

Học viên: Đỗ Thị Hồi Thu

12

Lớp: QTKDVT2011B


Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của PGD NHCSXH Đoan hùng - Phú Thọ
 

quá trình phát triển của khách hàng với những thời gian khác nhau mới có kết luận
chính xác.



Năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của khách hàng

Chất lượng tín dụng phụ thuộc rất lớn vào năng lực tổ chức, kinh nghiệm
quản lý kinh doanh của người vay. Đây chính là tiền đề tạo ra khả năng kinh doanh
có hiệu quả của khách hàng, là cơ sở cho khách hàng thực hiện cam kết hoàn trả
đúng hạn nợ ngân hàng cả gốc lẫn lãi. Nếu trình độ của người quản lý cịn bị hạn
chế về nhiều mặt như học vấn, kinh nghiệm thực tế, …. Thì doanh nghiệp rất dễ bị
thua lỗ, dẫn đến khả năng trả nợ kém, ảnh hưởng xấu đến chất lượng tín dụng của
ngân hàng.
Nhóm nhân tố thuộc mơi trường
• Mơi trường kinh tế
Tính ổn định hay bất ổn định về kinh tế và chính sách kinh tế của mỗi quốc
gia ln có tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp trên thị trường. Tính ổn định về kinh tế mà trước hết và chủ yếu là ổn
định về tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ, khống chế lạm phát là những điều mà các
doanh nghiệp kinh doanh rất quan tâm và ái ngại vì nó liên quan trực tiếp đến kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nền kinh tế ổn định sẽ là điều kiện, môi trường
thuận lợi để các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh và thu được lợi nhuận
cao, từ đó góp phần tạo nên sự thành công trong kinh doanh của ngân hàng. Trong
trường hợp ngược lại, sự bất ổn tất nhiên cũng bao chùm đến các hoạt động của
ngân hàng, làm ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng, gây tổn thất cho ngân hàng.
• Mơi trường pháp lý
Một trong những bộ phận của mơi trường bên ngồi ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và Ngân hàng nói riêng là hệ thống
pháp luật. Với một môi trường pháp lý chưa hồn chỉnh, thiếu tính đồng bộ, thống
nhất giữa các luật, văn bản dưới luật, đồng thời với nó là sự sắc nhiễu của các cơ
quan hành chính có liên quan sẽ khiến cho doanh nghiệp gặp phải những khó khăn,

Học viên: Đỗ Thị Hoài Thu


13

Lớp: QTKDVT2011B


Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của PGD NHCSXH Đoan hùng - Phú Thọ
 

thiếu đi tính linh hoạt cần thiết, vốn đưa vào kinh doanh dễ bị rủi ro. Do đó, xây
dựng mơi trường pháp lý lành mạnh sẽ tạo thuận lợi trong việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh của các doanh nghiệp trong đó có các Ngân hàng.
• Mơi trường cạnh tranh
Có thể nói đây là yếu tố tác động mạnh mẽ đến chất lượng tín dụng nói riêng
và hoạt động kinh doanh chung của Ngân hàng. Sự tác động đó diễn ra theo hai
chiều hướng: thứ nhất, để chiểm ưu thế trong cạnh tranh ngân hàng luôn phải quan
tâm tới đầu tư trang thiết bị tốt, tăng cường đội ngũ nhân viên có trình độ, củng cố
và khuyếch trương uy tín và thế mạnh của ngân hàng. Hướng tác động này đã tạo
điều kiện nâng cao chất lượng tín dụng. Tuy nhiên, ở hướng thứ hai, dưới áp lực của
cạnh tranh gay gắt các ngân hàng có thể bỏ qua những điều kiện tín dụng cần thiết
khiến cho độ rủi ro tăng lên, làm giảm chất lượng tín dụng.
• Mơi trường tự nhiên
Các yếu tố rủi ro do thiên nhiên gây ra như lũ lụt, hỏa hoạn, động đất, dịch
bệnh, … có thể gây ra những thiệt hại không lường trước được cho cả người vay và
ngân hàng. Mặc dù những rủi ro này là khó dự đốn nhưng bù lại nó chiếm tỷ lệ
không lớn, mặt khách ngân hàng thường được chia sẽ thiệt hại với các Công ty Bảo
hiểm hoặc được Nhà nước hỗ trợ.
1.4 Hiệu quả của việc nâng cao chất lượng tín dụng
Trong tổng thể các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, hoạt động tín dụng
ln giữ vai trị quan trọng, thường chiếm trong 2/3 tổng số các tài sản có và tạo ra
phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên, trong hoạt động tín dụng yếu tố rủi ro

luôn thường trực và ở mức tỷ lệ khác cao, do đó mà tại các ngân hàng người ta ln
dành sự chú ý đặc biệt đến việc kiểm sốt cũng như những biện pháp để chống đỡ,
hạn chế rủi ro tín dụng. Một trong những biện pháp hữu hiệu là việc đảm bảo và
không ngừng nâng cao chất lượng của các khoản tín dụng. Đảm bảo chất lượng tín
dụng đem đến lợi ích cho cả các Ngân hàng, các doanh nghiệp nói riêng và tổng thể
nền kinh tế nói chung. Xét riêng về phía ngân hàng, nâng cao chất lượng tín dụng
có thể đem lại một số kết quả tích cực sau:

Học viên: Đỗ Thị Hồi Thu

14

Lớp: QTKDVT2011B


Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của PGD NHCSXH Đoan hùng - Phú Thọ
 



Việc nâng cao chất lượng tín dụng sẽ góp phần đảm bảo và làm gia

tăng lợi nhuận cho ngân hàng, bởi tín dụng là nghiệp vụ mang lại doanh lợi chủ yếu
cho ngân hàng.


Nâng cao chất lượng tín dụng đồng nghĩa với việc ngân hàng có khả

năng thu hồi nợ đầy đủ và đúng hạn. Nhờ đó, ngân hàng có điều kiện mở rộng khả
năng cung cấp tín dụng cũng như các dịch vụ ngân hàng khác do tạo được thêm

nguồn vốn từ việc tăng vịng quay vốn tín dụng.


Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ giúp cho ngân hàng thu hút được

nhiều khách hàng hơn bằng các hình thức và chất lượng của sản phẩm, dịch vụ, qua
đó tạo ra một hình ảnh tốt về biểu tượng và uy tín của ngân hàng, nâng cao khả
năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.


Nâng cao chất lượng tín dụng cũng sẽ làm tăng khả năng sinh lợi của

các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng do giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp
vụ, chi phí quản lý và các chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn đã cho vay.
Các kết quả thu được từ việc nâng cao chất lượng tín dụng kể trên sẽ góp
phần cải thiện tình hình tài chính của ngân hàng, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong
quá trình cạnh tranh. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng tín dụng là một tất yếu khách
quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của bản thân các Ngân hàng.
1.5 Đặc thù hoạt động cho vay của NHCSXH
Khách hàng của NHCSXH phần lớn là những đối tượng hầu như khơng đủ
điều kiện để có thể tiếp cận được với vốn tín dụng thơng thường của các NHTM với
các tiêu chuẩn khắt khe về thủ tục, tài sản đảm bảo thế chấp…. Do đó khả năng sinh
lời từ hoạt động cho vay những đối tượng khách hàng này của NHCSXH là rất thấp,
thậm chí khơng thể có được. Chính vì lẽ đó, NHCSXH thường hoạt động khơng vì
mục tiêu lợi nhuận mà mục tiêu hoạt động của nó là nhằm thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia trong kế hoạch phát triển kinh tế của Nhà nước.
Đây là điểm khác biệt rõ nét giữa hoạt động của NHCSXH với các NHTM.
Hoạt động của NHTM là kinh doanh tiền tệ; Ngân hàng tồn tại và phát triển vì tạo

Học viên: Đỗ Thị Hồi Thu


15

Lớp: QTKDVT2011B


Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của PGD NHCSXH Đoan hùng - Phú Thọ
 

ra một mức chênh lệch dương giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động. Lợi nhuận
được hình thành từ nghiệp vụ này. Trong hoạt động của mình, các NHTM ln quan
tâm tới lợi nhuận, tạo sức cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trường đối với tất cả các dịch
vụ mà NHTM cung ứng. Trong khi đó, NHCSXH ngồi nguồn vốn đựợc chính phủ
cấp thực hiện các dự án thì NHCSXH phải đi huy động vốn với lãi suất thị trường
để cho vay với lãi suất ưu đãi (thường là thấp hơn so với lãi suất huy động) đối với
hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác theo chỉ định của Chính phủ.
1.5.1 Đặc thù về đối tượng cho vay:
NHCSXH thực hiện cho vay các đối tượng khách hàng, các dự án phát triển,
các đối tượng đầu tư theo chỉ định của Chính phủ.
Đối tượng khách hàng của NHCSXH có thể là:
- Đối với khu vực kinh tế nông thôn: hỗ trợ phát triển kinh tế hộ gia đình, tạo
điều kiện được học nghề hoặc đi lao động xuất khẩu nhằm từng bước cải thiện và
ổn định cuộc sống.
- Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hợp tác xã, các cơ sở sản xuất kinh
doanh của người tàn tật…: cho vay để tạo việc làm nhằm giải quyết nguồn lao động
dư thừa trong xã hội, tăng thu nhập cho người dân.
- Đối với các tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh thuộc những khu vực
kinh tế kém phát triển, vùng sâu, vùng xa: cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn sản
xuất kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển và nâng cao đời sống ở những khu vực
này, từ đó tạo cân đối trong phát triển kinh tế giữa các vùng trong đất nước.

- Đối với học sinh, sinh viên có hồn cảnh khó khăn: cho vay trang trải các chi
phí học tập trong suốt thời gian đào tạo đối với những gia đình khơng đủ chi phí cho
con em mình đi học.
Ngồi ra cịn một số các đối tượng thụ hưởng chính sách xã hội khác tùy theo
quy định của Nhà nước trong từng thời kỳ phát triển khác nhau.
Đây là những khách hàng rất ít có các điều kiện để tiếp cận với dịch vụ tín
dụng của các NHTM; là các khách hàng dễ bị tổn thương, cần có sự hỗ trợ tài chính

Học viên: Đỗ Thị Hoài Thu

16

Lớp: QTKDVT2011B


Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của PGD NHCSXH Đoan hùng - Phú Thọ
 

từ Chính phủ và cộng đồng để vươn lên tự cải thiện điều kiện sống của chính họ
cũng như giúp cho sự phát triển của đất nước được ổn định, bền vững.
1.5.2 Đặc thù về hoạt động cho vay:
Xuất phát từ đặc thù về đối tượng khách hàng vay vốn thường là những đối
tượng dễ bị tổn thương, gặp khó khăn, sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế kém
phát triển, ít có điều kiện tiếp cận với dịch vụ tín dụng của các NHTM… nên hoạt
động cho vay của NHCSXH cũng có những đặc thù riêng như sau:
- Món cho vay nhỏ, chi phí quản lý cao, đồng thời việc hồn trả tiền vay có thể
thực hiện làm nhiều lần (theo tuần, tháng hoặc quí) hoặc trả một lần vào cuối kỳ
hạn vay. Tuy nhiên, hình thức hồn trả được đánh giá cao là trả nhiều lần theo định
kỳ thường xuyên (tuần, tháng). Tần số trả tiền vay phụ thuộc vào nhu cầu của khách
hàng vay, khả năng quản lý của ngân hàng. Ưu điểm của hình thức này là: giúp

khách hàng dễ kiếm những món nhỏ để trả nợ; khi kết thúc thời hạn vay còn tài sản
mua sắm được từ vốn vay; kích thích khách hàng năng động trong việc sử dụng
vốn, biết tính tốn làm ăn; hạn chế rủi ro mất vốn cho ngân hàng; vốn quay vòng
nhanh nên nhiều người sẽ được vay hơn; và đảm bảo mối quan hệ thường xuyên
giữa ngân hàng và khách hàng.
- Vốn tín dụng đầu tư mang tính rủi ro cao, chẳng hạn các hộ gia đình nghèo
thiếu vốn sản xuất, chủ yếu sống ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, nơi môi
trường thiên nhiên bị tàn phá, thường xuyên xảy ra bão lụt, hạn hán gây thiệt hại lớn
cho người dân về vật chất. Mặt khác, bản thân họ dân trí thấp, thiếu kiến thức làm
ăn nên trong sản xuất kinh doanh dễ bị thua lỗ hoặc mất trắng. Vì vậy, việc sử dụng
vốn tín dụng của những khách hàng này rất dễ gặp rủi ro.
- Các quy định về đảm bảo tiền vay, các quy trình về thẩm định dự án, các thủ
tục và quy trình vay vốn, quy định mức đầu tư tối đa, thời hạn vay vốn, quy định về
trích lập và xử lý rủi ro, quy trình xử lý nghiệp vụ có những khác biệt so với các
quy định của NHTM như: do các đối tượng vay là những những có rất ít tài sản, nên
yêu cầu về tài sản thế chấp cho món vay là khơng thích hợp, vì vậy ngân hàng có

Học viên: Đỗ Thị Hoài Thu

17

Lớp: QTKDVT2011B


Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của PGD NHCSXH Đoan hùng - Phú Thọ
 

thể sử dụng một số hình thức thay cho tài sản thế chấp như: Nhóm liên đới (cho vay
theo nhóm, thơng qua việc sử dụng nhóm là cơng cụ bảo lãnh cho vốn vay của các
thành viên trong nhóm đó), cho vay dựa trên uy tín và tính cách khách hàng, bảo

lãnh của bên thứ ba…trường hợp phải thế chấp chỉ áp dụng đối với một số trường
hợp cho vay nhất định; Về thời hạn cho vay cũng được xác định dựa trên chu kỳ sản
xuất kinh doanh của người vay, khi có những rủi ro do điều kiện khách quan gây ra
phần lớn ngân hàng sẽ trình Chính phủ để xử lý theo hướng xoá, khoanh, giãn nợ
tuỳ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của những rủi ro và nguồn NSNN có thể cấp
bù.
- Thực thi các chính sách tín dụng có ưu đãi như: ưu đãi về các điều kiện vay
vốn, ưu đãi về lãi suất cho vay…thường là thấp hơn rất nhiều so với việc đi vay của
các NHTM. Tuy nhiên mức lãi suất ở đây cũng phải đảm bảo cho ngân hàng có thể
tự trang trải chi phí trong quá trình hoạt động của mình, đảm bảo kinh doanh đạt
được sự bền vững. Có như thế mới có thể tạo điều kiện cho người nghèo và các đối
tượng chính sách khác có cơ hội tiếp cận lâu dài với các dịch vụ ngân hàng.
- Không như các NHTM thường giải ngân trực tiếp cho đối tượng được vay
vốn, NHCSXH đa phần áp dụng phương thức giải ngân uỷ thác qua các tổ chức
trung gian như: các tổ chức tín dụng, các tổ chức chính trị - xã hội…
Tuy nhiên để đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững, hoạt động tín dụng đối
với các đối tượng chính sách cũng giống như các hoạt động cho vay khác cảu các
NHTM đều tuân thủ hai nguyên tắc đó là:
(i)

Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng

ký kết giữa các bên.
(ii) Các món vay phải được hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi.
1.6 Vai trò của NHCSXH đối với nền kinh tế
NHCSXH là một tổ chức tín dụng chuyên biệt thực hiện cho vay theo các
chính sách xã hội của nhà nước vì vậy nó đóng một vai trị quan trọng trong nền
kinh tế, xã hội:

Học viên: Đỗ Thị Hoài Thu


18

Lớp: QTKDVT2011B


×