Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng tmcp quân đội chi nhánh việt trì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 118 trang )

Luận văn Cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................. 1
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... 5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... 6
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU ....................................................................... 7
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ................................................................................... 8
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 9
1. Tính cấp thiết của đề tài: ..................................................................................... 9
2. Mục đích nghiên cứu. ........................................................................................ 10
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. .................................................................... 10
4. Phương pháp nghiên cứu. .................................................................................. 11
5. Kết cấu của luận văn.......................................................................................... 11
CHƢƠNG 1.............................................................................................................. 12
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ........................... 12
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI...................................................................... 12
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại. ........................................................... 12
1.1.1. Khái niệm. ................................................................................................ 12
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của các Ngân hàng Thương mại. ...... 13
1.1.3. Chức năng của các Ngân hàng thương mại ............................................. 14
1.2. Tín dụng của Ngân hàng thương mại ............................................................. 16
1.2.1. Khái niệm. ................................................................................................ 16
1.2.2. Đặc điểm. ................................................................................................. 16
1.2.3. Các nguyên tắc tín dụng .......................................................................... 17
1.2.4. Vai trị của tín dụng. ................................................................................ 18
1.2.5. Các loại hình tín dụng Ngân hàng thương mại. ....................................... 22
1.3. Chất lượng tín dụng Ngân hàng thương mại. ................................................. 24
1.3.1 Khái niệm. ................................................................................................. 24


1.3.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng Thương mại. 25
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng Ngân hàng Thương mại. ....... 27
Học viên: Lê Cơng Pho

-1-

Khố 2011 -2013


Luận văn Cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

1.3.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại. 32
1.4. Thẩm định tín dụng và sự tác động đến chất lượng tín dụng ......................... 39
1.4.1. Khái niệm và vai trò của thẩm định tín dụng: ......................................... 39
1.4.2 Nội dung chủ yếu của thẩm định tín dụng: ............................................... 40
1.4.3 Quy trình thẩm định tín dụng: .................................................................. 43
Kết luận chương I: ................................................................................................. 44
CHƢƠNG 2.............................................................................................................. 45
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI................................................. 45
NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH VIỆT TRÌ. ........................... 45
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Quân Đội – CN Việt Trì. ............................ 45
2.1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Quân Đội. ................................. 45
2.1.2 Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Việt Trì. ................................. 49
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân Đội Chi nhánh
Việt Trì giai đoạn 2011 - 2013. ............................................................................. 55
2.2.1. Hoạt động huy động vốn.......................................................................... 57
2.2.2. Về hoạt động tín dụng.............................................................................. 59
2.2.3. Các hoạt động dịch vụ ............................................................................. 61

2.2.4. Kết quả kinh doanh .................................................................................. 63
2.3. Thực trạng chất lượng tín dụng tại MB Chi Nhánh Việt Trì qua các chỉ tiêu
cụ thể: .................................................................................................................... 64
2.3.1. Qui mô và kết cấu dư nợ. ......................................................................... 65
2.3.2. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu. ................................................................................ 67
2.3.3. Chỉ tiêu vịng quay vốn tín dụng. ............................................................ 72
2.3.4. Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động cho vay. .................................................. 73
2.3.5. Phân tích, đánh giá hiệu suất sử dụng vốn. ............................................. 75
2.3.6. Thực trạng công tác thẩm định tại MB Chi Nhánh Việt Trì. ................... 76
2.3.7. Cơ cấu dư nợ theo loại hình tổ chức, cá nhân. ........................................ 80
2.4. Đánh giá chung về chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội Chi
Nhánh Việt Trì. ...................................................................................................... 83
Học viên: Lê Cơng Pho

-2-

Khố 2011 -2013


Luận văn Cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

2.4.1. Những kết quả đạt được. .......................................................................... 83
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân............................................................... 84
Kết luận chương II: ................................................................................................ 91
CHƢƠNG 3.............................................................................................................. 92
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH VIỆT TRÌ ....... 92
3.1. Chiến lược kinh doanh trong các năm tới của Ngân hàng TMCP Quân Đội. 92

3.1.1 Mục tiêu và tầm nhìn chiến lược. ............................................................. 92
3.1.2. Chiến lược trong các lĩnh vực kinh doanh chủ chốt. ............................... 94
3.2. Định hướng của Ngân Hàng TMCP Quân Đội Chi Nhánh Việt Trì. ............. 95
3.2.1. Cơng tác huy động vốn: ........................................................................... 95
3.2.2. Về đầu tư tín dụng: .................................................................................. 96
3.2.3. Về tài chính: ............................................................................................. 96
3.2.4. Về chỉ đạo điều hành: .............................................................................. 96
3.3. Định hướng cho vay của Ngân hàng TMCP Quân Đội Chi Nhánh Việt Trì. 97
3.3.1. Về đối tượng khách hàng: ........................................................................ 97
3.3.2. Về ngành nghề hoạt động: ....................................................................... 97
3.3.3. Về thị trường. ........................................................................................... 98
3.3.4. Về cơ cấu đầu tư. ..................................................................................... 98
3.3.5. Về chiến lược tiếp thị............................................................................... 98
3.3.6. Về chiến lược tài chính. ........................................................................... 99
3.3.7. Về mục tiêu quản trị điều hành. ............................................................... 99
3.4. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội Chi
Nhánh Việt Trì. .................................................................................................... 100
3.4.1. Hồn thiện và thực hiện tốt chính sách tín dụng. .................................. 100
3.4.2. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng. ....................................................... 102
3.4.3. Giải pháp về chiến lược và chính sách kinh doanh: .............................. 104
3.4.4. Giải pháp nâng cao cơng tác thẩm định, phịng ngừa và xử lý rủi ro. ... 108

Học viên: Lê Cơng Pho

-3-

Khố 2011 -2013


Luận văn Cao học Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

3.4.5. Tăng cường đề xuất kiểm toán nội bộ và liên kết với các tổ chức tín dụng
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ................................................................................. 112
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 115
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 117

Học viên: Lê Công Pho

-4-

Khoá 2011 -2013


Luận văn Cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
hoàn toàn trung thực chưa hề được sử dụng và cơng bố trong bất kỳ một cơng trình
khoa học nào. Các thơng tin, tài liệu trình bày trong luận văn đã được ghi rõ nguồn
gốc.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Hà nội, ngày …. tháng 06 năm 2014
TÁC GIẢ

Lê Công Pho


Học viên: Lê Công Pho

-5-

Khoá 2011 -2013


Luận văn Cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

TỪ VIẾT TẮT

NỘI DUNG

1

MB

Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội.

2

MB – Việt trì

Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội – Chi

nhánh Việt Trì.

3

NHNN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

4

TCTD

Tổ chức tín dụng

5

NHTM

Ngân hàng Thương mại

6

TMCP

Thương mại cổ phần

7

UBND


Ủy ban nhân dân

8



Quyết định

9

CIB

Doanh nghiệp lớn

10

SME

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

11

KHCN

Khách hàng cá nhân

12

CIC


Trung tâm thơng tin tín dụng

Học viên: Lê Cơng Pho

-6-

Khố 2011 -2013


Luận văn Cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
STT

Số

1

Bảng 2.1

Tình hình huy động vốn tại MB Chi Nhánh Việt Trì

58

2

Bảng 2.2


Bảng cơ cấu tín dụng tại MB Chi Nhánh Việt Trì.

59

3

4
5

6
7

Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6

NỘI DUNG

TRANG

Cơ cấu thu nhập từ hoạt động dịch vụ tại MB Chi Nhánh
61

Việt Trì.
Kết quả kinh doanh của MB Chi Nhánh Việt Trì
Dư nợ 14 chi nhánh Ngân hàng Thương mại trên địa bàn

65


tỉnh Phú Thọ
Kết cấu dư nợ tại MB Chi nhánh Việt Trì

66

Nợ xấu của 14 chi nhánh Ngân hàng thương mại
Bảng 2.7

63

trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

67

8

Bảng 2.8

Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của MB Chi Nhánh Việt Trì

69

9

Bảng 2.9

Hình vịng quay vốn tín dụng tại MB Chi Nhánh Việt Trì

72


10

Bảng 2.10

Thu nhập từ hoạt động cho vay của MB Chi Nhánh Việt
73

Trì

11

Bảng 2.11

Cân đối giữa nguồn vốn huy động và cho vay

75

12

Bảng 2.12

Dư nợ theo loại hình tổ chức, cá nhân

80

Học viên: Lê Cơng Pho

-7-

Khố 2011 -2013



Luận văn Cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT

Số

NỘI DUNG

TRANG

1

Biểu đồ 2.1 Tình hình huy động vốn tại MB Chi Nhánh Việt Trì

58

2

Biểu đồ 2.2 Biểu cơ cấu tín dụng tại MB Chi Nhánh Việt Trì

60

3

Biểu đồ 2.3


4

Biểu đồ 2.4 Tỷ lệ thu nhập dịch vụ trên tổng thu nhập tại MB Việt Trì

5

Biểu đồ 2.5

6

Biểu đồ 2.6 Tổng nợ xấu 14 Ngân hàng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

68

7

Biểu đồ 2.7 Tỷ lệ nợ xấu qua các năm 2011, 2012 và 2013.

70

8

Biểu đồ 2.8

9

Biểu đồ 2.9

Cơ cấu và tốc độ tăng thu nhập từ dịch vụ tại MB Chi

Nhánh Việt Trì

Mối quan hệ giữa tổng thu nhập, tổng chi phí và lợi
nhuận trước thuế tại MB Chi nhánh Việt Trì

Tỷ trong thu nhập từ cho vay trên tổng thu nhập các năm
2011, 2012 và 2013
Nguồn vốn huy động và tổng dư nợ năm 2011, 2012 và
2013

Học viên: Lê Cơng Pho

-8-

Khố 2011 -2013

62
63
64

74

75


Luận văn Cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

PHẦN MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong nền kinh tế, nghiệp vụ kinh doanh của Ngân hàng thương mại rất
phong phú và đa dạng cùng với sự phát triển của khách hàng, khoa học kỹ thuật
kinh tế và xã hội, hoạt động của Ngân hàng thương mại cũng có nhiều phương pháp
mới, nhưng các nghiệp vụ kinh doanh về cơ bản không thay đổi là nhận tiền gửi và
hoạt động cho vay, đầu tư. Qua Ngân hàng thương mại các chính sách tài chính tiền
tệ của Quốc gia sẽ được thực hiện một cách nhanh chóng và cũng nhờ nó mà việc
kiểm sốt hoạt động của các doanh nghiệp theo đúng luật pháp được dễ dàng hơn.
Sự ra đời, tồn tại và phát triển của Ngân hàng luôn gắn liền với sự phát triển của nền
kinh tế và đời sống xã hội. Trong cơ chế thị trường, các Ngân hàng thương mại và
các tổ chức tín dụng cũng là các doanh nghiệp nhưng chúng là những doanh nghiệp
đặc biệt vì tài sản trong quá trình kinh doanh của các Ngân hàng thương mại đều
phụ thuộc vào các khách hàng.
Tính dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng, các tổ chức tín
dụng khác với các doanh nghiệp và cá nhân. Với tư cách là người đi vay, ngân hàng
nhận tiền gửi của các nhà doanh nghiệp, các cá nhân hoặc phát hàng chứng chỉ tiền
gửi, trái phiếu để huy động vốn trong xã hội. Với tư cách là người cho vay, nó cung
cấp tín dụng cho tất các nhà doanh nghiệp và cá nhân. Cung cấp dưới hình thức tiền
mặt và bút tệ.
Tín dụng ngân hàng phổ biến vì Kinh tế thị trường hiện đại cần một lượng
tiền khổng lồ để đáp ứng hoạt động chu chuyển của khối lượng hàng hóa lớn. Chỉ
thơng qua hoạt động ngân hàng thì lượng tiền sinh ra mới đáp ứng nổi cầu tiền do
việc mua bán trao đổi hàng hóa gây nên.
Các Ngân hàng ln cố gắng và có những chiến lược dài hạn để phát triển
các dịch vụ khác ngồi hoạt động tín dụng (cho vay) để giảm tối đa tỷ trọng thu
nhập từ hoạt động tín dụng trong tổng thu nhập của ngân hàng nhưng đến thời điểm
Học viên: Lê Cơng Pho

-9-


Khố 2011 -2013


Luận văn Cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

hiện nay hoạt động tín dụng vẫn luôn là nguồn thu chủ yếu và chiếm tỷ trọng cao
nhất trong tổng thu nhập cho các ngân hàng thương mại Việt Nam. Chính vì vậy,
việc nâng cao chất lượng tín dụng đang là vấn đề cấp thiết mà bất cứ ngân hàng nào
cũng phải quan tâm đặc biệt.
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội - Chi nhánh Việt Trì đã đi vào
hoạt đồng được gần 7 năm trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, kinh tế của tỉnh Phú Thọ còn
chậm phát triển, các dịch vụ ngân hàng chưa đa dạng và chưa phát triển, từ đó dẫn
đến thu nhập của các Ngân hàng trên địa bàn nói chung, Ngân hàng thương mại cổ
phần Quân Đội – Chi nhánh Việt Trì nói riêng phụ thuộc rất lớn vào hoạt động tín
dụng, thu nhập từ hoạt động tín dụng ln chiếm trên 70% trên tổng thu nhập. Qua
thời gian đi vào hoạt động, hoạt động tín dụng đã bộc lộ một số hạn chế, dẫn đến
chất lượng nợ xấu có xu hướng tăng lên đặc biệt trong 2 năm 2012 và 2013 vừa qua.
Cũng chính vì vậy hoạt động tín dụng luôn nhận được sự quan tâm và được tập
trung phần lớn nguồn lực của ngân hàng.
Nhận thức được tầm quan trọng hàng đầu của nghiệp vụ tín dụng trong hoạt
động của NHTM và qua quá trình nghiên cứu, học tập, tìm hiểu và cơng tác tại
Ngân hàng TMCP Qn Đội – Chi nhánh Việt Trì tơi đã chọn đề tài: “Một số giải
pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội Chi Nhánh
Việt Trì” làm nội dung nghiên cứu luận văn Thạc sĩ của mình.

2. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu về tín dụng và chất lượng tín dụng của NHTM.

Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng tại MB – Việt trì.
Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại MB - Việt trì.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu trong luận văn là tín dụng và chất lượng
tín dụng NHTM. Xem xét nghiên cứu các số liệu cụ thể của một chi nhánh thuộc
một NHTM trong ngành Ngân hàng.

Học viên: Lê Cơng Pho

- 10 -

Khố 2011 -2013


Luận văn Cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Phạm vi nghiên cứu của luận văn là tín dụng và chất lượng tín dụng đứng
trên giác độ NHTM là người cho vay.
Phạm vi trong luận văn này là nghiên cứu tín dụng và chất lượng tín dụng tại
MB - Việt trì.
Thời gian của các số liệu được thu thập trong năm 2011 - 2013.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: thống kê, so sánh, phân
tích…
- Phương pháp thống kê nghiên cứu: dựa trên việc thống kê các số liệu, tài
liệu liên quan đến tình hình tín dụng.

- Phương pháp so sánh: được sử dụng để xác định xu hướng, mức độ biến
động của các chỉ tiêu.
- Phương pháp phân tích: được sử dụng để xử lý và phân tích các số liệu đã
thu thập được sau khi tính tốn, so sánh.

5. Kết cấu của luận văn.
Phần mở đầu
Chương I: Những vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng tại các ngân hàng
thương mại.
Chương II: Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội
Chi nhánh Việt trì.
Chương III: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Quân Đội Chi Nhánh Việt Trì.
Phần kết luận

Học viên: Lê Cơng Pho

- 11 -

Khố 2011 -2013


Luận văn Cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI


1.1. Tổng quan về Ngân hàng thƣơng mại.
1.1.1. Khái niệm.
Theo Luật các tổ chức tín dụng đã được Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2010:
“Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục
tiêu lợi nhuận”.
Với cách tiếp cận thận trọng nhất là có thể xem xét Ngân hàng thương mại là
tổ chức tín dụng thể hiện nhiệm vụ cơ bản nhất của ngân hàng đó là huy động vốn
và cho vay vốn. Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa các cá nhân và tổ chức, hút
vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm vào nơi khan thiếu. Hoạt động của ngân hàng thương
mại nhằm mục đích kinh doanh một hàng hóa đặc biệt đó là "vốn- tiền", trả lãi suất
huy động vốn thấp hơn lãi suất cho vay vốn, và phần chênh lệch lãi suất đó chính là
lợi nhuận của ngân hàng thương mại.. Hoạt động của ngân hàng thương mại phục
vụ cho mọi nhu cầu về vốn của mọi tầng lớp dân chúng, loại hình doanh nghiệp và
các tổ chức khác trong xã hội. Khác hẳn với ngân hàng thương mại, ngân hàng Nhà
nước (ngân hàng Trung ương) khơng hoạt động vì mục đích lợi nhuận và cũng
khơng kinh doanh tiền tệ. Mỗi một quốc gia chỉ có một ngân hàng Nhà nước duy
nhất, có thể gọi là ngân hàng mẹ có chức năng phát hành tiền, quản lý, thực thi và
giám sát các chính sách tiền tệ; và có rất nhiều ngân hàng thương mại, có thể coi là
các ngân hàng con có chức năng thực hiện lưu chuyển tiền trong nền kinh tế. Trong
trường hợp ngân hàng thương mại đứng trên bờ vực phá sản, ngân hàng Trung ương
sẽ là nguồn cấp vốn cuối cùng mà ngân hàng thương mại tìm đến.

Học viên: Lê Cơng Pho

- 12 -

Khố 2011 -2013



Luận văn Cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của các Ngân hàng
Thương mại.
Ngân hàng được hình thành và phát triển gắn liền với lịch sử hình thành và
phát triển của q trình sản xuất hàng hố. Q trình phát triển kinh tế là điều kiện
và địi hỏi sự phát triển Ngân hàng, đến lượt mình sự phát triển của hệ thống Ngân
hàng trở thành động lực thúc đẩy tồn bộ nền kinh tế phát triển thơng qua các
nghiệp vụ mà nó thực hiện.
Nghề Ngân hàng sơ khai bắt đầu với nghiệp vụ đổi tiền hoặc đúc tiền của các
thợ vàng – Mơ hình Ngân hàng của những người thợ vàng, hoặc Ngân hàng của
những kẻ cho vay nặng lãi, đầu tiên đã dùng vốn tự có để tài trợ cho hoạt động của
họ và khách hàng của họ chủ yếu là những cá nhân giàu có như quan lại, địa chủ,…
nhằm mục đích phục vụ tiêu dùng. Sau đó mở rộng ra cho vay đối với vua chúa,
nhằm tài trợ một phần nhu cầu chi tiêu cho chiến tranh.
Sau đó, loại hình Ngân hàng này đã sụp đổ do sự chủ quan, ham siêu lợi
nhuận, chấp nhận rủi ro cao của các chủ Ngân hàng.
Sự sụp đổ này đã gây khó khăn rất lớn cho hoạt động thanh tốn, ảnh hưởng
xấu đến hoạt động bn bán. Hơn thế nữa, lãi suất của những khoản vay lại quá cao
cho nên chi phí để sử dụng nguồn vốn này theo đó cũng tăng cao. Trước tình hình
đó, một số nhà bn đã nhóm lại với nhau hình thành ra Ngân hàng phục vụ cho
chính bản thân họ và một số nhà buôn quen biết khác và gọi là Ngân hàng Thương
Mại. Như vậy NHTM được hình thành xuất phát từ Tư bản thương nghiệp và hoạt
động của nó gắn liền với quá trình phát triển của Tư bản thương nghiệp.
Ngân hàng Thương mại lúc này đã có những khác biệt tương đối lớn so với
Ngân hàng của người thợ vàng, an tồn hơn do hình thức cho vay của Ngân hàng
Thương Mại chủ yếu là chiết khấu thương phiếu, là một loại giấy tờ có giá, đảm bảo

cho khả năng hồn trả của khoản vay chứ khơng phải là hình thức thấu chi như
Ngân hàng của người thợ vàng, tuy thời hạn vay mới dừng lại ở các khoản vay ngắn
hạn dựa trên quá trình luân chuyển của hàng hố. Sau đó cùng với q trình phát
triển thăng trầm, sự đổ vỡ cộng với sự phát triển của kinh tế khoa học công nghệ,
Học viên: Lê Công Pho

- 13 -

Khoá 2011 -2013


Luận văn Cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

hoạt động của Ngân hàng đã có bước phát triển rất nhanh. Trước hết, đó là sự tách
riêng Ngân hàng Trung ương và Ngân hàng Thương Mại, sự đa dạng hố các loại
hình Ngân hàng và các hoạt động Ngân hàng: các loại hình tài trợ cho vay, các
phương thức huy động vốn ngày càng được đa dạng hoá, đáp ứng ngày càng tốt hơn
những nhu cầu đa dạng của nền kinh tế. Không những thế, khi khoa học công nghệ
trở thành một yếu tố quan trọng của lực lượng sản xuất xã hội thì hàng loạt các dịch
vụ mới ra đời: dịch vụ ATM, dịch vụ Ngân hàng điện tử, tại gia…
Quá trình phát triển này khơng những làm gia tăng số lượng mà cịn làm tăng
quy mơ của mỗi Ngân hàng. Q trình tích tụ và tập trung vốn đã tạo ra những
Ngân hàng cực lớn, kèm theo nó là sự thành cơng trong việc thực hiện các nghiệp
vụ mà bản thân Ngân hàng không trực tiếp thực hiện theo quy định của pháp luật.
Quá trình phát triển này đã và đang tạo ra mối liên hệ ràng buộc ngày càng chặt chẽ,
sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng lớn giữa các Ngân hàng. Các hoạt động Ngân hàng
xuyên quốc gia và đa quốc gia đã và đang tạo ra sự liên kết giữa các Ngân hàng ở
trong cùng một nước và giữa các nước với nhau tạo ra những thuận lợi căn bản về

chính sách chung hoặc tương thích để kiểm sốt.
Lịch sử phát triển của Ngân hàng, không phải là không phải trải qua những
thăng trầm, những cuộc khủng hoảng trong mỗi quốc gia, khu vực và thế giới, gây
ra những tổn thất không phải nhỏ cho nền kinh tế, những biến động lớn trong hoạt
động chính trị song sau tất cả những gì mà Ngân hàng đã làm được đối với sự phát
triển của lịch sử nhân loại thì sự tồn tại này ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong
nền kinh tế của mỗi nước và trên toàn thế giới là điều không ai phải nghi ngờ.

1.1.3. Chức năng của các Ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Trung gian tài chính.
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là
chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ chức
trong nền kinh tế: các cá nhân, tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu cho
tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập, vì thế họ là những người cần bổ sung vốn;
Học viên: Lê Cơng Pho

- 14 -

Khố 2011 -2013


Luận văn Cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

loại cá nhân, tổ chức thứ hai là tổ chức, cá nhân thặng dư trong chi tiêu: tức là thu
nhập hiện tại của họ lớn hơn chi tiêu cho hàng hố, dịch vụ do vậy họ có tiền để tiết
kiệm và nếu như khơng có Ngân hàng và các trung gian tài chính khác thì để cho
những người cần vốn có cơ hội đầu tư tốt và người có vốn mà lại khơng có cơ hội
đầu tư tốt là rất khó, tốn kém nhiều chi phí, lại khó tạo ra được sự phù hợp về quy

mơ, thời gian vay có thể dẫn đến khả năng bỏ qua cơ hội đầu tư tốt của cả người đi
vay và người cho vay. Ngân hàng và các trung gian tài chính khác xuất hiện đã làm
tăng thu nhập cho người tiết kiệm. Từ đó khuyến khích tiết kiệm đồng thời giảm chi
phí tín dụng cho người đầu tư để khuyến khích đầu tư. Vì vậy đã giải quyết được
những khó khăn nêu trên.
1.1.3.2. Tạo phương tiện thanh toán.
Theo quan điểm hiện đại, đại lượng tiền tệ bao gồm nhiều bộ phận. Thứ nhất
là tiền giấy trong lưu thông (Mo). Thứ hai là số dư trên tài khoản tiền gửi giao dịch
của các khách hàng tại Ngân hàng. Thứ ba là tiền gửi trên các tài khoản, tiền gửi tiết
kiệm, và tiền gửi có kỳ hạn. Do vậy khơng phải như Ngân hàng của người thợ vàng
– tạo phương tiện thanh tốn thơng qua việc phát hành các giấy nợ với khách hàng
hay in tiền kim loại, Ngân hàng ngày nay, khi điều kiện thanh toán qua ngân hàng
phát triển ngày càng nhanh, Ngân hàng và khách hàng nhận thấy nếu khách hàng có
được số dư trên tài khoản tiền gửi thanh tốn, họ có thể chi trả để có được hàng hoá,
dịch vụ theo yêu cầu. Và khi Ngân hàng cho vay, số dư trên tài khoản tiền gửi thanh
toán của khách hàng tăng lên. Do đó bằng việc cho vay Ngân hàng đã tạo ra phương
tiện thanh toán (tham gia tạo ra M1).
Tương tự như vậy toàn bộ hệ thống Ngân hàng có thể tạo ra khối lượng tiền
gửi (tạo ra phương tiện thanh tốn) gấp bội thơng qua hoạt động cho vay.
1.1.3.3 Trung gian thanh toán.
Ở hầu hết các quốc gia hiện nay, Ngân hàng đã trở thành trung gian thanh
tốn lớn nhất. Thơng qua các dịch vụ thanh toán như thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm
chi, uỷ nhiệm thu, các loại thẻ,… Ngân hàng sẽ thay mặt khách hàng thanh toán tiền
hàng hoá và dịch vụ.
Học viên: Lê Cơng Pho

- 15 -

Khố 2011 -2013



Luận văn Cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

1.2. Tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm.
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng với tất cả các
cá nhân, tổ chức và các doanh nghiệp khác trong xã hội. Nó khơng phải là quan hệ
dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa sang nơi tạm thời thiếu mà là quan hệ
dịch chuyển vốn gián tiếp thông qua một tổ chức trung gian, đó là ngân hàng. Tín
dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng, đó là quan hệ vay
mượn có hồn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển
nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan hệ bình đẳng cả 2 bên cùng có lợi.
Trong nền kinh tế thị trường, nhiều loại hình quan hệ tín dụng cùng tồn tại
như tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước, tín dụng thuê
mua, tín dụng tiêu dùng, tín dụng quốc tế. Trong đó tín dụng ngân hàng có thể được
coi là quan hệ tín dụng quan trọng nhất, phổ biến nhất với nền kinh tế và thường
xuyên được quan tâm nghiên cứu.
Tín dụng ngân hàng được hiểu là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân
hàng thương mại, một tổ chức chuyên kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, một bên là
các chủ thể còn lại của nền kinh tế. Tuy nhiên, quan niệm phổ biến về tín dụng ngân
hàng là việc cho vay của Ngân hàng thương mại với các chủ thể của nền kinh tế.

1.2.2. Đặc điểm.
- Tín dụng có tính thời hạn: Xuất phát từ tính chất tạm thời của quá trình
chuyển giao quyền sử dụng vốn bắt nguồn ngay từ tính chất của hoạt động huy
động vốn. Tín dụng ln gắn liền với q trình ln chuyển vốn từ hình thái giá trị
sang hình thái hiện vật và ngược lại, với chu kì sản xuất kinh doanh của khách hàng.
- Tín dụng có tính hồn trả: Do chịu sự chi phối của tính chất thời hạn, nguồn

vốn mà bản thân ngân hàng đi vay cũng phải thanh toán theo những quy định cụ
thể, hoạt động cho vay của Ngân hàng cũng phải có những ràng buộc nhất định đối

Học viên: Lê Cơng Pho

- 16 -

Khố 2011 -2013


Luận văn Cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

với khách hàng vay để đảm bảo thu hồi vốn theo kế hoạch định sẵn, nhằm đảm bảo
khả năng thanh toán nợ cho các chủ nợ khác của Ngân hàng.
- Tín dụng có tính tạm thời: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tình trạng
thừa thiếu vốn tạm thời rất thường xuyên xảy ra. Để đảm bảo hiệu quả cho công tác
sử dụng vốn, các đơn vị kinh tế sẽ phải nhờ đến Ngân hàng như là nơi để gửi tiền
vào lấy lãi khi nguồn vốn dư thừa và là nơi cung cấp kịp thời nhu cầu về vốn cho
sản xuất kinh doanh trong trường hợp đơn vị rơi vào tình trạng thiếu vốn.

1.2.3. Các nguyên tắc tín dụng
- Khách hàng phải cam kết hồn trả vốn gốc và lãi với thời gian xác định:
Các khoản tín dụng của Ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc từ các khoản tiền gửi của
khách hàng và các khoản Ngân hàng vay mượn. Ngân hàng phải có trách nhiệm
hồn trả cả lãi lẫn gốc như đã cam kết. Do vậy Ngân hàng ln u cầu người nhận
tín dụng phải thực hiện đúng cam kết này. Đây là điều kiện tồn tại và phát triển của
Ngân hàng.
- Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo đúng mục đích được thỏa

thuận với Ngân hàng, không trái với những quy định của pháp luật và các quy định
khác của Ngân hàng cấp trên. Luật pháp quy định phạm vi hoạt động cho các Ngân
hàng, trên cơ sở đó mỗi Ngân hàng có thể có mục đích và phạm vi hoạt động riêng,
cụ thể hơn. Mục đích tài trợ được ghi rõ trong hợp đồng tín dụng đảm bảo Ngân
hàng khơng tài trợ cho các hoạt động trái pháp luật và việc tài trợ đó là phù hợp với
chính sách của Ngân hàng.
- Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án (hoặc dự án) có hiệu quả. Thực hiện
nguyên tắc này là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất. Phương án hoạt động
có hiệu quả của người vay chứng minh cho khả năng thu hồi được vốn đầu tư và có
lãi để trả nợ cho Ngân hàng. Các khoản tài trợ của Ngân hàng phải gắn liền với tài
sản hình thành của người vay. Do vậy, nếu xét thấy không hoặc kém an tồn, Ngân
hàng địi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo.
Học viên: Lê Cơng Pho

- 17 -

Khoá 2011 -2013


Luận văn Cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

1.2.4. Vai trị của tín dụng.
1.2.4.1. Vai trị của tín dụng đối với nền kinh tế.
Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển:
Tín dụng cho đến thời điểm hiện nay vẫn giữ chức năng kinh tế hàng đầu của
các Ngân hàng Thương mại. Bất kỳ một tổ chức cá nhân nào muốn hoạt động sản
xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, đòi hỏi đều phải có vốn kinh doanh (Vốn cố
định và vốn lưu động) và các nguồn vốn này đồng thời phải tồn tại dưới ba giai

đoạn: dự trữ, sản xuất và lưu thông. Trong thực tế, sản xuất kinh doanh không phải
lúc nào doanh nghiệp cũng cần một lượng vốn bình quân như nhau, nên hiện tượng
thừa thiếu vốn tạm thời là tình trạng thường xun xảy ra. Từ đó tín dụng đã góp
phần điều tiết nguồn vốn, tạo điều kiện cho q trình sản xuất kinh doanh khơng bị
gián đoạn.
Thứ nhất: Tín dụng Ngân hàng đóng góp vai trị quan trọng trong việc giải
quyết vốn ứ đọng ở nơi này bù đắp sự thiếu hụt tạm thời ở nơi khác. Đặc biệt đối
với các doanh nghiệp có kế hoạch mở rộng sản xuất thì nhu cầu về vốn là rất lớn và
là mối quan tâm hàng đầu được đặt ra đối với các nhà quản lý của các doanh
nghiệp. Bởi lẽ để đẩy mạnh tiến độ phát triển sản xuất không thể chỉ trơng chờ vào
vốn tự có mà các doanh nghiệp phải biết tận dụng những dòng chảy khác của vốn
trong xã hội. Tín dụng Ngân hàng lúc này sẽ đóng vai trị là trung tâm đáp ứng
những nhu cầu vốn bổ sung cho đầu tư và phát triển. Như vậy, tín dụng vừa góp
phần đẩy mạnh tốc độ tập trung và tích lũy vốn cho nền kinh tế, vừa giúp cho doanh
nghiệp rút ngắn được thời gian huy động vốn cho đầu tư mở rộng sản xuất. Trong
phạm vi đó, tín dụng giữ vai trị điều hịa vốn mà không làm tăng thêm hoặc giảm đi
tổng nhu cầu trong nền kinh tế.
Thứ hai: tín dụng Ngân hàng góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế. Trong nền
kinh tế thị trường, các doanh nghiệp được giao quyền tự chủ trong xác định ba vấn
đề kinh tế cơ bản là: sản xuất cái gì?, sản xuất như thế nào? và sản xuất phục vụ cho
đối tượng khách hàng nào? Nghĩa là doanh nghiệp được chủ động lựa chọn lĩnh vực
đầu tư, quy mô đầu tư theo quy định của pháp luật và đem lại hiệu quả kinh tế cao
Học viên: Lê Cơng Pho

- 18 -

Khố 2011 -2013


Luận văn Cao học Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

nhất cho doanh nghiệp. Nhưng trên phạm vi tồn bộ nền kinh tế, thì một vấn đề nữa
cần phải được đặt ra đó là: cần phải tạo ra sự cân đối trong cơ cấu kinh tế giữa các
vùng, lãnh thổ, giữa các ngành và trong nội bộ từng ngành, nhất là ở các ngành mũi
nhọn và ngành kém phát triển nhưng cần thiết cho nền kinh tế. Thơng qua chính
sách tín dụng, lãi suất sẽ được sử dụng như là một công cụ để điều tiết nhu cầu đầu
tư cho phát triển, từ đó góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế chung.
Thứ ba: tín dụng Ngân hàng tác động đến chế độ hoạch toán kinh tế, là cơng
cụ để bình qn hóa tỷ suất lợi nhuận của các doanh nghiệp.
+ Tín dụng Ngân hàng góp phần thu hút vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài.
Đây là nguồn vốn do các doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài chuyển vào trong nước
đầu tư trực tiếp tạo ra hàng hóa và dịch vụ. Đây là nguồn vốn rất lớn và quan trọng
đối với sự phát triển của kinh tế trong nước, giúp các doanh nghiệp trong nước bổ
sung nguồn vốn, đầu tư tăng năng lực sản xuất, tăng cường chuyển giao công nghệ,
giải quyết việc làm và nâng cao trình độ quản lý từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát
triển, tăng xuất khẩu và thu ngân sách.
+ Thơng qua nghiệp vụ tín dụng ngân hàng, nền kinh tế trong nước sẽ thu hút
được một nguồn vốn lớn từ các khoản đi vay nước ngoài: đây là nguồn vốn vay từ
các tổ chức tài chính quốc tế lớn trên thế giới: IMF, ADB, WB...
+ Trong quan hệ kinh tế quốc tế giữa các doanh nghiệp, tổ chức trong nước
và các doanh nghiệp tổ chức nước ngồi thì yếu tố không thể thiếu là hoạt động của
các Ngân hàng. Thông qua các nghiệp vụ như: nghiệp vụ bảo lãnh, nghiệp vụ L/C…
ngân hàng sẽ đóng vai trị là người trợ thủ đắc lực cho các doanh nghiệp trong quá
trình hội nhập và phát triển.
+ Tín dụng góp phần ổn định giá cả và tiền tệ.
Với chức năng tập trung, tận dụng những nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội,
tín dụng đã trực tiếp giảm lượng tiền mặt trong lưu thông, là lượng tiền mà nếu
không được huy động và sử dụng kịp thời có thể gây ra những ảnh hưởng khơng tốt

đến tình hình lưu thơng tiền tệ - làm mất cân đổi trong quan hệ hàng - tiền và hệ
thống giá cả bị biến động là điều không thể tránh khỏi.
Học viên: Lê Cơng Pho

- 19 -

Khố 2011 -2013


Luận văn Cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

1.2.4.2. Tác động của tín dụng đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng
thương mại.
- Tín dụng ngân hàng cải thiện tình hình tài chính của ngân hàng, tạo thế
mạnh cho ngân hàng trong q trình cạnh tranh. Tín dụng ngân hàng có chất lượng
tốt sẽ tạo thêm được các nguồn thu từ việc tăng vịng quay vốn tín dụng và thu hút
được nhiều khách hàng bằng sự đa dạng của sản phẩm, dịch vụ tạo ra một hình ảnh
tốt về ngân hàng.
- Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho sự tồn tại lâu dài của ngân hàng bởi
chất lượng tín dụng ngân hàng tốt cho phép ngân hàng có những khách hàng trung
thành, trên cơ sở đó tạo ra những khoản lợi nhuận bổ sung vào nguồn vốn cho ngân
hàng.
- Tín dụng ngân hàng góp phần củng cố các mối quan hệ xã hội trong ngân
hàng thông qua việc tạo ra điều kiện làm việc tốt nhất, cải thiện đời sống cho cán bộ
công nhân viên, tạo điều kiện để họ yên tâm học tập và cơng tác.
1.2.4.3. Vai trị của tín dụng đối với người được cấp tín dụng.
Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh luôn là một yếu tố khốc liệt mà các

doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được, phải đương đầu để làm tốt được điều
đó, mỗi doanh nghiệp khơng những phải biết phát huy, sử dụng hợp lý những nguồn
lực sẵn có mà cịn phải biết tận dụng những nguồn lực từ bên ngoài, đặc biệt là
nguồn lực về vốn. Tín dụng ngân hàng đã giúp các doanh nghiệp giải quyết tốt bài
tốn nan giải về vốn của mình. Hiện nay để có thể thực hiện được các quyết định
đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh, các nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể sử
dụng được đó là: nguồn vốn tự có (hay vốn cổ phần), hoặc vốn đi vay. Chi phí vốn
bình qn của doanh nghiệp trong trường hợp sử dụng cả hai loại nguồn vốn này
được tính theo công thức:
Ko = Ke * We + Kd * Wd
Trong đó:
Ko: chi phí vốn bình qn của doanh nghiệp.
Học viên: Lê Cơng Pho

- 20 -

Khố 2011 -2013


Luận văn Cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Ke: giá vốn (chi phí vốn) cổ phần thể hiện bằng mức lợi nhuận mà người sở
hữu cổ phần được hưởng với tư cách là người góp vốn.
Kd: chi phí sử dụng vốn vay (lãi suất của khoản tiền vay)
We, Wd: tương ứng là tỷ lệ sử dụng của vốn cổ phần và vốn vay của doanh
nghiệp.
Lãi suất tiền vay được tính vào chi phí để khấu trừ thuế, khác với chi phí vốn
cổ phần được lấy từ lợi nhuận sau thuế. Do vậy nếu sử dụng mức vốn vay ở một

mức tỷ lệ hợp lý (thường là dưới 50% tổng vốn đầu tư) sẽ giúp doanh nghiệp tận
dụng được địn bẩy tài chính do việc vay vốn đem lại thông qua phần thuế được
khấu trừ từ chi phí sử dụng vốn vay.
Tín dụng ngân hàng bổ sung vốn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh. Như đã nói ở phần trên, vốn tín dụng ngân hàng là
phần khơng thể thiếu đối với việc giải quyết các thiếu hụt tạm thời tại các doanh
nghiệp hiện nay.
Tín dụng ngân hàng giúp các doanh nghiệp nắm bắt được các cơ hội làm ăn,
duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục, thơng suốt q trình lưu thơng và
nâng cao hiệu quả của cả nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng cịn giúp các doanh
nghiệp trang trải các chi phí về đổi mới trang thiết bị, nâng cao chất lượng sản
phẩm, tăng khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị truờng.
Tín dụng ngân hàng góp phần đẩy nhanh q trình cổ phần hố các doanh
nghiệp hiện nay.
Cũng xuất phát từ vai trò thúc đẩy khả năng cạnh tranh của mình, tín dụng
ngân hàng đã tạo ra nhu cầu tập trung vốn là cơ sở để hình thành các cơng ty cổ
phần. Ðây là một loại hình doanh nghiệp dựa trên cơ sở góp vốn để tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra phong cách làm việc, quản lý mới trong hệ
thống doanh nghiệp, tránh tình trạng trì trệ gây ra những thất thốt lãng phí lớn cho
xã hội.

Học viên: Lê Cơng Pho

- 21 -

Khoá 2011 -2013


Luận văn Cao học Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

1.2.5. Các loại hình tín dụng Ngân hàng thương mại.
- Căn cứ theo thời hạn cho vay:
+ Cho vay ngắn hạn: là hình thức cấp tín dụng có thời hạn dưới một năm và
mục đích sử dụng chủ yếu là để bù đắp sự thiếu hụt vốn tạm thời như phục vụ cho
thanh toán tiền hàng hoá, tài trợ vốn lưu động hay thanh toán ngoại thương,…
+ Cho vay trung hạn: Đây là hìn thức cấp tín dụng có thời hạn từ một đến
năm năm và thường để đổi mới trang thiết bị, mua sắm máy móc và thời gian khấu
hao thường khơng q dài để có thể hoàn trả vốn đúng hạn cho Ngân hàng.
+ Cho vay dài hạn: Là khoản cấp tín dụng có thời hạn trên 5 năm và thường
sử dụng để xây nhà xưởng, đầu tư dây chuyền công nghệ với những dự án sản xuất
lớn có thời gian thu hồi vốn dài.
- Căn cứ theo khách hàng vay vốn:
+ Cho vay các định chế tài chính bao gồm cấp tín dụng cho các Ngân hàng,
cơng ty tài chính, cơng ty cho th tài chính, cơng ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các
định chế tài chính khác.
+ Cho vay các tổ chức, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
+ Cho vay cá nhân.
- Căn cứ theo mục đích sử dụng khoản vay:
+ Cho vay nhằm mục đích phục vụ sản xuất – kinh doanh.
+ Cho vay nhằm mục đích phục vụ đời sống tiêu dùng.
- Căn cứ theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
+ Cho vay không đảm bảo: là loại hình cho vay khơng có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng, đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có
khả năng tài chính lành mạnh, quản trị có hiệu quả thì Ngân hàng có thể cấp tín
dụng dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ
hai bổ sung.
+ Cho vay có bảo đảm: Là loại hình cấp tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm

như thế chấp hay cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba. Đối với các
Học viên: Lê Công Pho

- 22 -

Khoá 2011 -2013


Luận văn Cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

khách hàng khơng có uy tín cao đối với Ngân hàng. Khi vay vốn đòi hỏi phải có bảo
đảm, sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để Ngân hàng có thêm một nguồn thu thứ
hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
- Căn cứ theo phương thức cho vay:
+ Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực
hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định
và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất đình.
+ Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để
thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu
tư phục vụ đời sống.
+ Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự
án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, có một tổ chức tín
dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
+ Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và
thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo
nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phịng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm

bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định.
Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng
dự phịng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phịng.
+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức
tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn
mức tín dụng để thanh tốn tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút
tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thoả
thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản
thanh tốn của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng

Học viên: Lê Cơng Pho

- 23 -

Khố 2011 -2013


Luận văn Cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh tốn.
- Căn cứ vào mức độ rủi ro.
+ Tín dụng lành mạnh: các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao.
+ Tín dụng cần chú ý: các khoản tín dụng có dấu hiệu khơng lành mạnh như:
hàng chậm tiêu thụ, khách hàng trì hỗn nộp báo cáo tài chính,…
+ Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: các khoản nợ đã quá hạn với thời hạn
ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn.

+ Nợ q hạn khó địi: nợ quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ kém, tài sản đảm
bảo trị giá thấp, …
- Phân loại khác.
+ Theo ngành kinh tế (công nghiệp, nông nghiệp,…)
+ Theo đối tượng tín dụng (Tài sản cố định, tài sản lưu động,…).

1.3. Chất lƣợng tín dụng Ngân hàng thƣơng mại.
1.3.1 Khái niệm.
Hiện nay, các ngân hàng không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng của
mình đảm bảo duy trì sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Chất lượng tín dụng là
một khái niệm được các nhà kinh tế tiếp cận theo các cách nhìn khác nhau nhưng
theo quan niệm chất lượng là năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm
thoả mãn những nhu cầu của người sử dụng thì chất lượng tín dụng của ngân hàng
được hiểu như sau:
- Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng, phù hợp với sự
phát triển kinh tế xã hội, đồng thời đảm bảo sự tồn tại, phát triển của ngân hàng.
Qua khái niệm này ta có thể thấy rằng: Khách hàng, sự phát triển kinh tế xã
hội, ngân hàng là ba nhân tố được đưa vào xem xét khi đánh giá về chất lượng tín
dụng.

Học viên: Lê Cơng Pho

- 24 -

Khố 2011 -2013


Luận văn Cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


- Chất lượng tín dụng đứng trên góc độ ngân hàng: Chất lượng tín dụng thể
hiện ở giới hạn, mức độ, phạm vi tín dụng phải phù hợp với khả năng thực lực của
ngân hàng, phải đảm bảo tính cạnh tranh, tỷ lê nợ xấu đảm bảo đúng quy định của
nhà nước và hợp lý, dư nợ ngày càng gia tăng, hoạt động của ngân hàng ngày càng
có lãi.
- Chất lượng tín dụng đứng trên giác độ khách hàng: Quá trình tìm hiểu
khách hàng sẽ làm cho ngân hàng đánh giá chính xác nhu cầu tín dụng của khách
hàng, đảm bảo thoả mãn nhu cầu hợp lý nhất về vốn của họ. Chất lượng tín dụng
của khách, đảm bảo thoả mãn nhu cầu hợp lý nhất về vốn cho họ. Chất lượng tín
dụng ln là mối quan tâm hàng đầu của ngân hàng, chất lượng tín dụng ngân hàng
tốt đối với khách hàng phải phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng, với lãi
suất và kỳ hạn trả nợ hợp lý, thủ tục đơn giản, thuận tiện thu hút được nhiều khách
hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.
- Chất lượng tín dụng xét từ giác độ kinh tế, xã hội: Nhờ có hoạt động tín
dụng của ngân hàng nên góp phần thay đổi nền kinh tế, góp phần làm chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
Tín dụng góp phần tích cực vào việc phục vụ sản xuất và lưu thơng hàng
hố, từ đó góp phần vào giải quyết công ăn việc làm, khai thác một cách tốt nhất
các nguồn lực của nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất từ đó
làm hài hồ giữa tăng trưởng tín dụng và phát triển kinh tế.

1.3.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng
Thương mại.
1.3.2.1 Chất lượng tín dụng đối với sự phát triển của ngân hàng.
Chất lượng tín dụng tốt là nền tảng vững chắc cho sự phát triển của ngân
hàng, tạo nên sự tồn tại lâu dài của ngân hàng, bởi vì với chất lượng tín dụng tốt sẽ
mang đến cho ngân hàng một nguồn khách hàng truyền thống và trung thành, có
điều kiện để thêm vốn cung ứng cho q trình kinh doanh. Chất lượng tín dụng tốt
Học viên: Lê Cơng Pho


- 25 -

Khố 2011 -2013


×