Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Đề tài “Tình Hình Hoạt Động Tín Dụng Và Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam-Sở Giao Dịch II” ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 73 trang )

GVHD : Hoàng Thị Minh Ngọc
ĐỀ TÀI
“Tình Hình Ho t ng Tín D ng Vàạ Độ ụ
M t S Gi i Pháp Nâng Cao Ch tộ ố ả ấ
L ng Tín D ng T i Ngân Hàng uượ ụ ạ Đầ
T Và Phát Tri n Vi t Nam-S Giaoư ể ệ ở
D ch II”ị

Giáo viên hướng dẫn : Hoàng Thị Minh Ngọc
SVTH : Nguyễn Hồng Nghĩa
1
GVHD : Hoàng Thị Minh Ngọc
Sinh viên thực hiện :Nguyễn Hồng Nghĩa
SVTH : Nguyễn Hồng Nghĩa
2
GVHD : Hoàng Thị Minh Ngọc
SVTH : Nguyễn Hồng Nghĩa
3
GVHD : Hoàng Thị Minh Ngọc
SVTH : Nguyễn Hồng Nghĩa
4
GVHD : Hoàng Thị Minh Ngọc
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Sau gần 20 năm cùng với sự nghiệp đổi mới đất nước, hệ thống các ngân hàng thương
mại (NHTM) ở Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, lớn mạnh về mọi mặt, kể cả
số lượng, qui mô, nội dung và chất lượng; đã có những đóng góp xứng đáng vào công cuộc
công nghiệp hóa-hiện đại hóa nền kinh tế nói chung và quá trình đổi mới, phát triển của các
thành phần kinh tế, của các doanh nghiệp nói riêng; thực sự là nghành tiên phong trong quá
trình đổi mới cơ chế kinh tế. Đặc biệt trong những năm qua, hoạt động ngân hàng nước ta đã
góp phần tích cực huy động vốn, mở rộng vốn đầu tư cho lĩnh vực sản xuất phát triển, tạo điều


kiện thu hút vốn nước ngoài để tăng trưởng kinh tế trong nước. Ngành ngân hàng đã xứng
đáng là công cụ đắc lực hỗ trợ cho nhà nước trong việc kiềm chế, đẩy lùi lạm phát, ổn định giá
cả.
Trong hoạt động ngân hàng thì hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động tạo ra
giá trị cho ngân hàng. Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống ngân hàng
thương mại ở nước ta, nó mang lại 80-90% thu nhập của mỗi ngân hàng, song rủi ro mà hoạt
động tín dụng mang lại cho ngân hàng cũng là lớn nhất. Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh
trong quá trình cho vay của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế là việc khách hàng không trả
được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng_rủi ro tín dụng còn gọi là rủi ro mất khả
năng chi trả và rủi ro sai hẹn. Rủi ro tín dụng cao quá mức sẽ huỷ hoại giá trị của ngân hàng và
có thể dẫn tới phá sản. Do đó, đứng trước những thời cơ và thách thức của quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế thì vấn đề nâng cao khả năng cạch tranh của các ngân hàng thương mại Việt
Nam với các ngân hàng thương mại nước ngoài, mà trước mắt là nâng cao chất lượng tín dụng
giảm thiểu rủi ro, đã trở nên cấp thiết đối với hệ thống NHTM Việt Nam.
Việt Nam đang đứng trước những thuận lợi để đẩy mạnh tiến trình hội nhập,cũng như
nhiều khó khăn và thử thách mới đã xuất hiện buộc Chính Phủ phải nâng cao chất lượng của
công tác quản trị hoạt động của các ngân hàng thương mại, nhằm hình thành một hệ thống các
NHTM có sức cạnh tranh cao, năng động và hoạt động an toàn; hoàn thành tốt vai trò của
ngân hàng trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội.
SVTH : Nguyễn Hồng Nghĩa
5
GVHD : Hoàng Thị Minh Ngọc
Tại diễn đàn gia nhập WTO của Việt Nam diễn ra tại Hà Nội ngày 03-04/06/2003.Phó
thống đốc ngân hàng nhà nước Phùng Khắc Kế đã phát biểu:” có thể ngân hàng nhà nước
và ngân hàng thương mại Việt Nam đang đứng trước những vận hội to lớn cho sự phát triển,
song những thách thức và yếu kém trên có thể làm cho ngân hàng thương mại Việt Nam phải
chịu phần thua thiệt nhiều hơn phần lợi được hưởng từ quá trình hội nhập quốc tế và có nguy
cơ tụt hậu xa hơn so với thế giới, nếu không có những cải cách bên trong thích hợp và mở cửa
với thương mại dịch vụ ”
Trước tình hình cấp thiết đó, cộng với những kiến thức đã có trong quá trình nghiên

cứu, học tập, thực tâp tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam-Sở Giao Dịch II. Tôi
quyết định chọn tên đề tài: “Tình Hình Hoạt Động Tín Dụng Và Một Số Giải Pháp Nâng
Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam-Sở Giao
Dịch II” để từ đó có nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của chất lượng tín dụng đối với sự an
toàn và vững mạnh của Ngân Hàng Thương Mại nói chung và Ngân Hàng Đầu Tư và Phát
Triển Việt Nam-Sở Giao Dịch II nói riêng.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Hoạt động tín dụng tạo ra giá trị cho ngân hàng thông qua việc quản lý tín dụng và
quản lý danh mục cho vay thận trọng và xác đáng. Chất lượng tín dụng có quan hệ mật thiết
đến rủi ro trong hoạt động tín dụng, nó ảnh hưởng quyết định tới tài sản có của ngân hàng.
Chất lượng tín dụng kém là nguyên nhân quan trọng dẫn tới phá sản của ngân hàng. Nâng cao
chất lượng tín dụng cũng là góp phần quan trọng làm giảm thiểu rủi ro, nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh và khả năng cạnh tranh cho ngân hàng.
Vấn đề đặt ra ở đây là “chất lượng tín dụng bị ảnh hưởng bởi những nhân tố nào và
nguyên nhân dẫn đến rủi ro là gì ?” Do đó mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là tìm hiểu một
số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của tín dụng ngân hàng và tìm các giải pháp nâng cao chất
lượng tín dụng nhằm phòng nhừa rủi ro.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Thu thập số liệu, tài liệu về tình hình cho vay trong những năm gần đây tại Ngân Hàng
Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam-Sở Giao Dịch II; qua đó sử dụng phương pháp so sánh để có
nhận xét, đánh giá về thực trạng tín dụng và mức độ rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Đầu Tư Và
SVTH : Nguyễn Hồng Nghĩa
6
GVHD : Hoàng Thị Minh Ngọc
Phát Triển Việt Nam-Sở Giao Dịch II. Thông qua các chỉ số như : dư nơ, nợ quá hạn, nợ quá
hạn trên tổng dư nợ, tốc độ tăng trưởng tín dụng, tổng tài sản có, nợ quá hạn trên tổng tài sản
có, …
Từ thực trạng về rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam-Sở Giao
Dịch II, tham khảo thêm tài liệu, sách, báo có liên quan đến chất lượng tín dụng để có những
giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng phòng ngừa rủi ro trong hoạt động

tín dụng.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Khái niệm chất lượng tín dụng là một phạm trù rộng, bao hàm nhiều nội dung. Trong đó
nội dung quan trọng thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ. Do vậy, trong một số trường
hợp khi nói đến chất lượng tín dụng, người ta có thể chỉ nêu lên tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư
nợ. Nếu tỷ lệ này càng cao, có nghĩa chất lượng tín dụng thay đổi theo chiều hướng không tốt
và ngược lại.
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng quyết định tới chất lượng tín dụng, nhưng vì thời gian
nghiên cứu hạn hẹp nhưng hơn cả là khả năng tiếp cận của bản thân có hạn, kiến thức còn ít
nhiều bị hạn chế. Nên ở phạm vi đề tài này, tôi chỉ tập trung nghiên cứu chất lượng tín dụng
theo nghĩa trên. Do đó, tôi chỉ nghiên cứu các vấn đề sau:
- Chính sách tín dụng áp dụng tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam-Sở Giao
Dịch II.
- Quy trình cho vay tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam-Sở Giao Dịch II.
- Thực trạng về dư nợ tín dụng, nợ quá hạn trong những năm gần đây tại Ngân Hàng
Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam-Sở Giao Dịch II (2002-2004).
- Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển
Việt Nam-Sở Giao Dịch II.
SVTH : Nguyễn Hồng Nghĩa
7
GVHD : Hoàng Thị Minh Ngọc
Chương 1: VÀI NÉT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM-SỞ GIAO DỊCH II
1.1-Vài nét về Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam:
1.1.1-Quá trình hình thành và phát triển:
Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam được thành lập theo nghị định số 177/TTg
ngày 26 tháng 04 năm 1957 của Thủ Tướng Chính Phủ. 48 năm qua Ngân hàng Đầu Tư &
Phát Triển Việt Nam đã có những tên gọi:
+Ngân Hàng Kiến Thiết Việt Nam từ ngày 26/4/1957.
+Ngân Hàng Đầu Tư Và Xây Dựng Việt Nam từ ngày 24/06/1981.

+Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam từ ngày 14/11/1990.
Ngân hàng Đầu tư và phát triển việt nam là một ngân hàng chủ lực thực thi chính sách tiền
tệ Việt Nam và phục vụ đầu tư phát triển. Quá trình 48 năm xây dựng, trưởng thành và phát
triển luôn gắn liền với từng giai đoạn của đất nước.
SVTH : Nguyễn Hồng Nghĩa
8
GVHD : Hoàng Thị Minh Ngọc
 Giai đoạn 1957-1975: Thời kỳ khôi phục kinh tế và thực hiện kế hoạch 5 năm
lần thứ nhất, thời kỳ xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
+Từ năm 1957-1960: thời kỳ khôi phục kinh tế và thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất.
Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam đã cung ứng 1.483 tỷ đồng (theo giá năm 1960)
tương đương 14.830 tỷ đồng (theo giá năm 1995) cho kiến thiết cơ bản, góp phần hàn gắn vết
thương chiến tranh, khôi phục kinh tế, ổn định đời sống nhân dân, tạo đà bước vào kế hoạch 5
năm lần thứ nhất của nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa.
Những công trình hoàn thành vào thời kỳ này như: Hệ thống đê điều, công trình Đại Thủy
Nông Bắc Hưng Hải-công trình Đại Thủy Nông đầu tiên của nước ta sau chiến tranh chống
Pháp; các mỏ than ở Quảng Ninh, Bắc Thái; các nhà máy điện Yên Phụ, Uông Bí, Vinh; nhà
máy xi măng Hải Phòng; đài phát thanh Mễ Trì; Trường Đại học Kinh Tế–Kế Hoạch, đại học
Thủy Lợi…có ý nghĩa hết sức quan trọng, thể hiện sự chăm lo của Đảng, của nhà nước củng
cố niềm tin của nhân dân vào chế độ mới.
+ Ngày 19/11/1960 Chính Phủ có nghị định số 64 ban hành : quy chế quản lý đầu tư xây
dựng cơ bản do Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chuẩn bị. Đây là cơ chế quản lý
xây dựng cơ bản đầu tiên của nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa chấm dứt thời kỳ quản lý
vốn theo chế độ thực thanh thực chi sang đầu tư có trình tự, thanh toán khối lượng xây dựng
cơ bản hoàn thành theo thiết kế được duyệt. Thời kỳ này Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển
Việt Nam đã cung ứng số vốn là 3.267 tỷ đồng (theo giá năm 1964) tương đương 22.000 tỷ
đồng (theo giá năm 1995) và mang lại thu nhập quốc dân cho toàn xã hội là 19,7 tỷ đồng (theo
giá năm 1964) tương đương 1.970 tỷ đồng (thdo giá năm 1995); hiệu quả thu nhập quốc dân
mang lại trên một đồng vốn đầu tư đạt 0,49 đồng, có những năm đạt 0,55 đồng. Ngân Hàng
Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam đã góp phần cho hàng trăm công trình hoàn thành vào sử

dụng như : Khu công nghiệp Cao Xá Lá Thượng Đình Hà Nội; Khu công nghiệp Việt Trì;
Khu gang thép Thái Nguyên-đứa con đầu lòng của ngành công nghiệp luyện kim Việt Nam;
đường dây điện cao thế 110KV Việt Trì-Đông Anh; đường dây điện cao thế 110KV Đông
Anh-Thái Nguyên; nhà máy điện Bản Thạch Thanh Hóa; nhà máy đường Vạn Điểm Hà Đông;
nhà máy điện Uông Bí; đài phát thanh tiếng nói dân tộc khu tự trịViệt Bắc; nhà máy Supe phốt
phát Lâm Thao; nhà máy phân lân Văn Điển; công trình thủy lợi và thủy điện Khuôi Sao
SVTH : Nguyễn Hồng Nghĩa
9
GVHD : Hoàng Thị Minh Ngọc
(huyện Tràng Định tỉnh Lạng Sơn); cầu Hàm Rồng và đoạn đường sắt Hàm Rồng-Vinh; hệ
thống thủy nông Nam Hà gồm 6 trạm bơm : Cổ Đam, Cốc Thành, Hữu Bị, Vĩnh Trì, Nhâm
Tràng; Trường Đại Học Giao Thông Vận Tải …
+Từ năm 1961 đến năm 1975 : thời kỳ thực hiện xây dựng cơ bản trong thời chiến. Ngân
Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam đã cung ứng vốn kịp thời cho các công trình phòng
không sơ tán, di chuyển các xí nghiệp công nghiệp quan trọng; cấp vốn kịp thời cho công tác
cứu chữa, phục hồi và đảm bảo giao thông thời chiến, xây dựng công nghiệp địa phương. Thời
kỳ này Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam đã cung ứng 3.049 tỷ đồng (theo giá
nắm964) tương đương 30.490 tỷ đồng (theo giá năm 1995) để chuyển hướng nền kinh tế từ
thời bình sang thời chiến. Trong đó riêng phục vụ cho cứu chữa, khôi phục , phục hồi phục vụ
giao thông vận tải là 2,36 tỷ đồng (theo giá năm 1964) tương đương 23.640 tỷ đồng (theo giá
năm 1995). Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam đã thành lập các chi nhánh đặc biệt
phục vụ các công trình 71 , 72 , 15A , 15B …
 Giai đoạn từ 1976-1989: thời kỳ khôi phục và phát triển kinh tế sau khi đất
nước thống nhất hoàn toàn, cả nước tiến lên Chủ Nghĩa Xã Hội.
+ Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam đã góp phần thực hiện đường lối phát triển
kinh tế, xã hội của Đại Hội Đảng lần thứ IV, V, VI và phương hướng đầu tư để khôi phục
kinh tế sau chiến tranh tạo những tiền đề đầu tư phát triển kinh tế.
+ Tronh thời kỳ này, Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam đã cung cấp 237.6 tỷ
đồng cho đầu tư xây dựng cơ bản (theo giá năm 1982) tương đương 26.275 tỷ đồng (theo giá
năm 1995). Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam đã cung cấp vốn cho các công trình

nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải, công trình phúc lợi và đặc biệt là ưu tiên vốn
cho các công trình trọng điểm, then chốt của nền kinh tế quốc dân. Ngân Hàng Đầu Tư Và
Phát Triển Việt Nam đã góp phần đầu tư vào sử dụng 358 công trình lớn trên hạn ngạch.
Trong đó có những công trình quan trọng như : Lăng Chủ Tịch Hồ Chí Minh; Đài truyền hình
Việt Nam; 3 tổ máy của nhà máy nhiệt điện Phả Lại; 2 nhà máy xi măng Bỉm Sơn và Hoàng
Thạch; nhà máy sửa chữa tàu biển Phà Rừng; nhà máy cơ khí đóng tàu Hạ Long; các nhà máy
sợi Nha Trang, Hà Nội; nhà máy giấy Vĩnh Phú; nhà máy đường La Ngà; Cầu Thăng Long,
cầu Chương Dương; hồ Dầu Tiếng, Phú Mỹ Kè Gỗ; dầu khí Việt-Xô… Ngân Hàng Đầu Tư
SVTH : Nguyễn Hồng Nghĩa
10
GVHD : Hoàng Thị Minh Ngọc
Và Phát Triển Việt Nam đã góp phần cùng với nhân dân cả nước thực hiện 2 nhệm vụ chính
trị : xây dựng vá bảo vệ tổ quốc.
 Giai đoạn từ 1990 đến nay: Thực hiện đường lối của Đảng và Nhà Nước, chủ
trương đổi mới nền kinh tế : xây dựng nền kinh tế theo cơ chế thị trường. Hoạt động của
Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam đứng trước những thuận lợi, khó khăn và thử
thách sau :
+ thuận lợi : các nghị quyết đại hội Đảng lần thứ VI, VII, VIII soi đường vàđược sự chỉ
đạo trực tiếp của Chính Phủ, Đảng, ban lãnh đạo của Ngân Hàng Nhà Nước.
+ song bên cạnh những thuận lợi, hoạt động của ngân hàng cũng gặp không ít khó
khăn và thử thách như :
. là ngân hàng giữ vai trò chủ lực trong đầu tư , phát triển nhưng nguồn vốn của
Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam còn ít. Cơ cấu nguồn vốn chưa hợp lý.
. nhiều hoạt động của ngân hàng còn sơ khai, chưa được ứng dụng các công
nghệ hiện đại.
. trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ còn nhiều bất cập và hạn chế.
. đặc biệt từ năm 1995, khi chuyển nhiệm vụ cấp phát vốn từ Ngân Hàng Đầu
Tư và Phát Triển Việt Nam sang Tổng Cục Đầu Tư (thuộc bộ tài chính), Ngân Hàng Đầu Tư
và Phát Triển Việt Nam thực sự hoạt động như một ngân hàng thương mại, nhưng lại bước
vào thương trường sau các ngân hàng thương mại khác nên chưa có nhiều kinh nghiệm. Tuy

vậy, toàn hệ thống Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam đã phát huy những thuận lợi;
nhận thức rõ những khó khăn, thử thách và với truyền thống đoàn kết sáng tạo, tự tin và tinh
thần không chùn bước trước mọi khó khăn. Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam luôn
quyết tâm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị được giao cho.

1.1.2 - Hệ thống chi nhánh của ngân hàng:
- Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam là một doanh nghiệp nhà nước hạng đặc
biệt, được tổ chức theo mô hình tổng công ty nhà nước(tập đoàn) mang tính hệ thống, thống
nhất bao gồm hơn 112 chi nhánh và các công ty trên toàn quốc, có 3 đơn vị liên doanh với
nước ngoài(2 ngân hàng và 1 công ty), hùn vốn với 5 tổ chức tín dụng.
SVTH : Nguyễn Hồng Nghĩa
11
GVHD : Hoàng Thị Minh Ngọc
- Trọng tâm hoạt động và là nghề nghiệp truyền thống của Ngân Hàng Đầu Tư và Phát
Triển Việt Nam là phục vụ đầu tư phát triển, các dự án thực hiện các chương trình phát triển
kinh tế then chốt của đất nước. Thực hiện đầy đủ các mặt nghiệp vụ của ngân hàng, phục vụ
các thành phần kinh tế, có quan hệ hợp tác chặt chẽ với các doanh nghiệp, tổng công ty. Ngân
Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam không ngừng mở rộng quan hệ đại lý với hơn 400 ngân
hàng và quan hệ thanh toán với 50 ngân hàng trên thế giới.
1.1.3-Giới thiệu về chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư và phát Triển Việt Nam-Sở Giao
Dịch II:
Sở giao dịch II Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam được thành lập theo Quyết
định số 78/QĐ-TCCB ngày 18/05/1996 của Tổng Giám đốc Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam và
theo văn bản chấp thuận số 330QĐ/NH5 ngày 27 tháng 11 năm 1995 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước. Chính thức đi vào hoạt động từ ngày 25/03/1997. Trụ sở khi mới thành lập
đặt tại 129B CMT8, Quận 3, Tp. HCM. Hiện nay đặt tại 117 Nguyễn Huệ, Quận 1, Tp. HCM.
-Tên đầy đủ: Bank for Investmen and Development of Vietnam, Transaction
Center No.II, Hochiminh City.
-Tên viết tắt: BIDV Transaction Center No.II
Sở giao dịch II là đại diện pháp nhân của Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam,

hạch toán nội bộ trong Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển, có con dấu riêng, có bảng tổng kết
tài sản, trụ sở chính đặt tại 117 Nguyễn Huệ, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh. Hiện nay, Sở được
đánh giá là 1 trong 8 NHTM lớn nhất trên địa bàn ( kể cả NHTM cổ phần).
1.2- Mô hình tổ chức bộ máy qua các năm gần đây:
- Năm 2000 bộ máy tổ chức gồm:
+10 phòng nghiệp vụ
+03 Phòng GD
+02 QTK
+Tổng số cán bộ công nhân viên 126 người
- Năm 2001 bộ máy tổ chức gồm:
SVTH : Nguyễn Hồng Nghĩa
12
GVHD : Hoàng Thị Minh Ngọc
+11 phòng nghiệp vụ
+03 phòng GD
+03 QTK
+02 tổ nghiệp vụ
+Tổng số cán bộ công nhân viên 136 người
+Trong đó: Cao học chiếm 1,4%; trình độ Đại học chiếm 66%;Cao đẳng 15,6%; Trung
cấp 2%;trình độ khác 15%.
- Năm 2002 bộ máy tổ chức gồm:
+12 phòng nghiệp vụ
+03 phòng giao dịch
+01 QTK
+02 tổ nghiệp vụ
+Tổng số cán bộ công nhân viên 178 người
+Trong đó: Cao học chiếm 2,5%; trình độ Đại học chiếm 70,8%;Cao đẳng 10,48%;
Trung cấp 2,46%;trình độ khác 13,58%.
- Năm 2003 bộ máy tổ chức gồm:
+11 phòng nghiệp vụ

+01 QTK
+05 phòng GD
+02 tổ nghiệp vụ và1 bàn thu đổi ngoại tệ.
+Tổng số cán bộ công nhân viên 184 người
+Trong đó: Cao học chiếm 1,5%; trình độ ĐH chiếm 66%; cao đẳng:14%; trung cấp:
2%; trình độ khác 16,5%
- Năm 2004 bộ máy tổ chức gồm:
+13 phòng nghiệp vụ
+06 phòng GD
+02 QTK và 9 bàn thu đổi ngoại tệ.
+Tổng số cán bộ công nhân viên 240 người
SVTH : Nguyễn Hồng Nghĩa
13
GVHD : Hoàng Thị Minh Ngọc
+Trong đó: Cao học chiếm 1,5%; trình độ ĐH chiếm 66%; cao đẳng:14%; trung cấp:
2%; trình độ khác 16,5%.
Mô hình tổ chức sở giao dịch II gồm 13 phòng nghiệp vụ, 06 phòng giao dịch, 02
quỹ tiết kiệm. Cụ thể:
Bảng 1.2.1.: Bảng mô hình tổ chức Sở giao dịch II
1 Phòng Tổ chức hành chính
2 Phòng Kế họach nguồn vốn
3 Phòng Thẩm định và Quản lý tín dụng
4 Phòng Tài chính kế toán
5 Phòng Thanh tóan quốc tế
6 Phòng Tín dụng 1
7 Phòng Tín dụng 2
8 Phòng Tín dụng 3
9 Phòng Điện toán
10 Phòng Tiền tệ - Kho quỹ
11 Phòng kiểm tra nội bộ

12 Phòng DVKH doanh nghiệp
13 Phòng DVKH cá nhân
Các Đơn vị trực thuộc
Phòng Giao dịch
1 Phòng giao dịch số 1
2 Phòng giao dịch số 2
3 Phòng giao dịch 88 MTB
4 Phòng giao dịch thương xáTax
5 Phòng giao dịch Q9
6 Phòng giao dịch Lê Quang Định
Quỹ tiết kiệm
1 Quỹ tiết kiệm 3/2
2 Quỹ tiết kiệm Bạch Đằng
SVTH : Nguyễn Hồng Nghĩa
14
GVHD : Hoàng Thị Minh Ngọc
1.3-Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam-Sở
Giao Dịch II trong 3 năm qua:
1.3.1-Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Sở giao dịch II:
1.Huy động vốn:
1.1- Nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ
chức và dân cư trong nước bằng Việt Nam đồng và bằng ngoại tệ phù hợp với Pháp luật hiện
hành, với quy định của Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước và hướng dẫn của Ngân Hàng Đầu
Tư và Phát Triển Việt Nam.
1.2- Triển khai việc phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu, trái
phiếu và các giấy tờ có giá khác theo quyết định của Tổng Giám đốc Ngân Hàng Đầu Tư và
Phát Triển Việt Nam hoặc theo nhu cầu phát triển của Sở.
2.Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước và của các Ngân hàng thương mại qua thị trường
liên Ngân hàng theo cơ chế thị trường liên Ngân hàng và sự ủy nhiệm của Ngân Hàng Đầu Tư
và Phát Triển Việt Nam, theo quy định của Tổng Giám Đốc Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển

Việt Nam.
3.Cho vay:
3.1- Cho vay dài hạn, trung hạn đầu tư phát triển, cho vay ngắn hạn theo cơ chế tín
dụng hiện hành bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ đối với các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình
thuộc mọi thành phần kinh tế. Kể cả các ngân hàng, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
3.2- Chiết khấu thương phiếu phiếu, hối phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác
theo chế độ quy định
3.3-Cho vay đồng tài trợ các dự án dầu tư phát triển theo chế đô quy định.
3.4-Cho vay các đơn vị thành viên thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
4.Bảo lãnh hoặc tái bảo lãnh tín dụng; bảo lãnh thanh toán L/C; bảo lãnh đấu thầu; bão
lãnh thực hiện hợp đồng; bão lãnh vay vốn; bão lãnh, bảo hành công trình,sản phẩm; bảo lãnh
thanh toán và thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh hoặc tái bảo lãnh cho các doanh nghiệp, tổ
chức tài chính-tín dụng trong và ngoài nước theo chế độ quy định và theo sự uỷ nhiệm của
Tổng Giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
SVTH : Nguyễn Hồng Nghĩa
15
GVHD : Hoàng Thị Minh Ngọc
5.Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng đối ngoại
như một đầu mối của khu vực phía nam và theo quy định của Tổng Giám đốc Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam.
6.Thực hiện nghiệp vụ cầm cố tài sản khi được Tổng Giám đốc cho phép.
7.Làm dịch vụ thanh toán giữa các Ngân hàng theo chế độ hiện hành.
8.Cất giữ, bảo quản, quản lý các tài sản quí và các giấy tờ có giá khác cho khách hàng
khi được Tổng Giám đốc Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam cho phép.
9.Thực hiện các dịch vụ tư vấn về tiền tệ, đại lý Ngân hàng, quản lý tiền vốn và các dự
án đầu tư phát triển theo yêu cầu của khách hàng.
10.Đầu tư sửa chữa, cải tạo, nâng cấp những tài sản thế chấp, cầm cố đã được xử lý
thuộc quyền sở hữu của Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam cho thuê hoặc nhượng
bán.
11.Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc giao.

Các hoạt động nghiệp vụ của Sở Giao dịch II được triển khai từng bước phù hợp với
điều kiện cụ thể của Sở và theo sự chỉ đạo của Tổng Giám Đốc Ngân Hàng Đầu Tư và Phát
Triển Việt Nam.
1.3.2-Tình hình nguồn vốn:
Nhìn chung, nguồn vốn của ngân hàng tăng đều qua các năm, cụ thể: năm 2002, tổng
nguồn vốn là 2.950 tỷ đồng thì sang năm 2003 là 4.000 tỷ đồng; tăng tương ứng với tỷ lệ là
35,5%. Sang năm 2004, tổng nguồn vốn là 4.600 tỷ đồng, tăng tương ứng 600 tỷ đồng so với
năm 2003, tương ứng với tỷ lệ 15%.
Với chính sách lãi suất cho các loại tiền gửi hấp dẫn, vốn huy động từ khách hàng ở
năm sau luôn cao hơn năm trước. Ngoài ra nguồn vốn chủ sỡ hữu và các nguồn vốn khác như
nhận vốn đồng tài trợ, tiền quản lý và giữ hộ,… cũng tăng đều qua các năm từ 2002 cho đến
2004.
Bảng 1.3.1: Bảng tổng hợp nguồn vốn
2002 2003 2004
Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ
SVTH : Nguyễn Hồng Nghĩa
16
Đơn vị tính: tỷ đồng
GVHD : Hoàng Thị Minh Ngọc
trọng(%) trọng(%) trọng(%)
1.Vốn huy động 2270 77 3000 75 3550 77,17
- Không kỳ hạn 408,6 13,85 600 15 816,5 17,75
- Dưới 6 tháng 726,4 24,62 900 22,5 994 21,61
- 6 tháng đến 12 tháng 499,4 16,93 540 13,5 710 15,43
- Trên 12 tháng 635,6 21,60 960 24 1029,5 22,38
2.Vay vốn nội ngành 350 11,86 450 11,25 900 19,57
3.Vốn chủ sở hữu 328,63 11,14 550 13,75 150 3,26
Tổng nguồn vốn 2950 100,00 4000 100,00 4600 100,00
Mức tăng trưởng huy động vốn bình quân hàng năm của Sở là 39% bằng 1,4 lần mức
tăng bình quân chung trên địa bàn. Trong đó, nguồn vốn huy động chiếm một tỷ trọng lớn

trong cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng. Cụ thể, ở năm 2002 : nguồn vốn huy động là 2270 tỷ
đồng, chiếm tỷ trọng 77%. Sang năm 2003 : nguồn vốn huy động là 3000 tỷ đồng, chiếm tỷ
trọng 75%. Và đến năm 2004 : nguồn vốn huy động là 3550 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 77,17%.
Điều này cho thấy: mức tăng trưởng huy động vốn bình quân hàng năm tăng 39% bằng 1,4 lần
mức tăng bình quân chung trên địa bàn. Một điều nữa là: Ngân hàng đã đa dạng hoá nguồn
vốn huy động và đã tạo cơ cấu nguồn vốn thích hợp với những đặc điểm của Ngân hàng, thể
hiện ở tỷ trọng phần trăm cơ cấu vốn theo kỳ hạn mà Ngân hàng đã huy động được.
1.3.3-Tình hình sử dụng vốn:
Trong hoạt động tín dụng đã chủ động kiểm soát được mức độ tăng trưởng và thực hiện
nhiều biện pháp bảo đảm tăng trưởng có chất lượng, phù hợp với hướng chuyển dịch cơ cấu
tín dụng của hệ thống. Ngoài ra, đang xây dựng cơ cấu tín dụng bảo đảm- không bảo đảm tài
sản dựa trên tiêu chí phân loại khách hàng theo thành phần kinh tế nhằm cơ cấu lại khách hàng
một cách phù hợp mà vẫn giữ chân được khách hàng tốt, phù hợp với cơ chế uỷ quyền phán
quyết mới TW mới vừa ban hành.
Trong những năm qua, hoạt động dịch vụ tại sở tập trung vào những dịch vụ chủ yếu
như thanh toán quốc tế, thanh toán trong nước, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ,… Bên cạnh đó,
đã triển khai và mở rộng nhiều loại hình dịch vụ: Home Banking, chi trả hộ lương, chi trả hộ
tiền đền bù giải toả, thu hộ tiền điện thoại…
1.3.4-Kết quả hoạt động kinh doanh:
SVTH : Nguyễn Hồng Nghĩa
17
(Nguồn: phòng kế hoạch-tín dụng)
GVHD : Hoàng Thị Minh Ngọc
 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt
Nam-Sở Giao Dịch II trong ba năm qua đã đạt được những kết quả tốt, tương đối khả quan,
thể hiện ở phần lợi nhuận qua các năm. Trong đó năm 2002 là 28,4 tỷ, sang năm 2003 là 32 tỷ,
tăng 3,6 tỷ tương đương 12,68%. Và đến năm 2004 thì lợi nhuận đạt được là 42 tỷ, tăng 10 tỷ
so với năm 2003, tương đương 31,25%. Kết quả đạt được như vậy một phần là do chênh lệch
lãi suất giữa đầu vào và đầu ra ngày càng được gia tăng, chi phí tăng thấp hơn so với tổng thu
nhập tăng, do đó làm cho kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng khá tốt.

Bảng 1.3.2: Bảng tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh 3 năm 2002-2004
Stt Chỉ tiêu Đơn vị 2002 2003 2004
1 Thu từ dịch vụ ròng. Tr.đ 5.500 10.000 12.000
2 Thu từ hoạt động kinh doanh khác. Tr.đ 320 400 500
3 Lợi nhuận trước thuế. Tỷ.đ 28,4 32 42
4 Chênh lệch lãi suất cho vay- huy động. % 1,2% 1,8% 2,2%
5 Khách hàng có quan hệ tín dụng. Đơn vị 170 185 230

 Mức tăng trưởng TTS bình quân hàng năm 34% bằng 1,2 lần mức tăng bình
quân chung trên địa bàn. Hằng năm quy mô tăng trưởng tổng tài sản đều đạt và vượt kế hoạch
(năm 2002 đạt 132%, năm 2003 đạt 135%, năm 2004 đạt 137%). Tổng tài sản tăng trưởng cao
liên tục qua nhiều năm cho thấy quy mô, vị thế vai trò của Sở ngày càng tăng. Hiện nay, Sở
được đánh giá là 1 trong 8 NHTM lớn nhất trên địa bàn ( kể cả NHTM cổ phần).
 Hoạt động dịch vụ là một trong những hoạt động kinh doanh chính của Sở,
đóng góp rất hiệu quả vào hoạt chung của Sở. Doanh số và phí thu được từ các hoạt động dịch
vụ có mức tăng trưởng hàng năm tương đối cao, phí ròng thu được từ các dịch vụ này cũng
luôn chiếm một phần quan trọng trong lợi nhuân trước thuế của Sở (năm 2002 chiếm tỷ trọng
19,2%, năm 2003 đạt gần 32% và năm 2004 đạt 30%).
 Hoạt động tín dụng đã đạt được tốc độ tăng trưởng cao, cơ cấu khách hàng đã
có những chuyển biến tích cực, từ việc chủ yếu phục vụ cho khách hàng xây lắp là chủ yếu
đến nay Sở đã chuyển sang thiết lập hoặc chuẩn bị thiết lập quan hệ tín dụng đối với một số
khách hàng, dự án được đánh giá là có tiềm năng như cho vay mua lại quyền thu phí, dư án
xây dựng chung cư, cơ cấu lại các khoản nợ của các khách sạn cao cấp trên địa bàn, dự án có
SVTH : Nguyễn Hồng Nghĩa
18
(Nguồn: phòng kế hoạch-tín dụng)
GVHD : Hoàng Thị Minh Ngọc
vốn đầu tư nước ngoài, tiếp cận các tổng công ty trọng điểm của thành phố, cho vay các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Biểu đồ 1.3.1: Biểu đồ tăng trưởng lợi nhuận giai đoạn 2002-2004


1.4-Đánh giá thuận lợi-khó khăn-phương hướng kế hoạch của chính sách tín dụng năm
2005:
1.4.1-Thuận lợi:
- Thành tựu đổi mới của Đảng và Nhà nước ta trong đó có việc nâng cao mức sống và
thu nhập của nhân dân, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao tạo tốc độ và khối lượng luân chuyển
tiền tệ nhanh và nhiều hơn. Từ đó tạo nguồn tiền nhàn rỗi để Ngân hàng có thể huy động nhiều
hơn.
- Chính sách vĩ mô của Nhà nước thông thoáng và tạo niềm tin cho người gởi như tự do
hóa lãi suất huy động vốn, bảo đảm an toàn, bí mật tiền gởi của dân cư về cả ngoại tệ và tiền
việt nam, bảo hiểm tiền gởi v.v.
- Uy tín của Ngân hàng Đầu tư &Phát triển ngày càng tăng ở cả trong và ngoài nước.
- Tp.Hồ Chí Minh là nơi có tiềm năng tiềm tàng có thể khai thác được các nguồn vốn
huy động to lớn.
- Đất nước ta đang trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển kinh tế theo cơ chế thị
trường định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, với mục tiêu Công nghiệp hóa Hiện đại hóa, tạo đà
phát triển thành nước công nghiệp vào năm 2020. Vì vậy, trong giai đoạn 2005-2006 và các
SVTH : Nguyễn Hồng Nghĩa
19
GVHD : Hoàng Thị Minh Ngọc
năm tiếp theo, nền kinh tế đòi hỏi một lượng vốn lớn, là cơ sở và điều kiện cho hoạt động tín
dụng ngân hàng phát triển.
- Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam-Sở Giao Dịch II có bề dày truyền thống
phục vụ đầu tư phát triển, với thế mạnh là hoạt động cung ứng tín dụng và bản thân hoạt động
này có xu hướng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động của Ngân hàng ở giai đoạn 2005-
2006 và các năm tiếp theo.
1.4.2-Khó khăn:
- Sở GDII hoạt động trong môi trường cạnh tranh quyết liệt của gần 100 tổ chức tín
dụng và định chế tài chính khác. Họ tập trung lớn các nguồn tài lực để khai thác tiềm năng.
- Kinh tế Tp.HCM tuy đã được hồi phục và đang tăng trưởng trở lại những vẫn còn chịu

ảnh hưởng của thời kỳ hậu khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực Châu Á. Vì vậy tốc độ
tăng trưởng chưa cao, hoạt động của các doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn.
- Đội ngũ nhân viên mới chưa có nhiều kinh nghiệm và bản lĩnh.
- Ứng dụng công nghệ tin học đã góp phần to lớn trong thương trường huy động vốn
nhưng vẫn còn xa mới đáp ứng được nhu cầu của người gởi.
- Mạng lưới và phạm vi huy động vốn còn nhỏ hẹp.
1.4.3-Phương hướng kế hoạch của chính sách tín dụng năm 2005:
1.4.3.1-Mục tiêu:
- Nâng cao sức cạnh tranh và hiệu qủa kinh doanh tín dụng, tạo vị thế,hình ảnh và
thương hiệu riêng cho ngân hàng ;
- Đảm bảo phù hợp với mục tiêu cơ cấu lại để phát triển bền vững, từng bước hội
nhập theo thông lệ quốc tế, nâng cao hiệu quả kinh doanh, sức cạnh tranh, phát triển và hoàn
thiện hệ thống sản phẩm, dịch vụ, kiểm soát được rủi ro trong giai đoạn 2005-2006 và các
năm tiếp theo;
- Đảm bảo tuân thủ pháp luật, các quy định quản lý của Ngân Hàng Nhà Nước và
của Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam hướng dần tới thông lệ quốc tế;
- Đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc cấp tín dụng, quản lý tín dụng, quản lý rủi ro tín
dụng và các giới hạn do BGĐ phê duyệt;
SVTH : Nguyễn Hồng Nghĩa
20
GVHD : Hoàng Thị Minh Ngọc
- Tích cực, chủ động trong động viên và sử dụng các nguồn lực,góp phần thực hiện
tốt chính sách tiền tệ quốc gia;
- Đảm bảo định hướng và kiểm soát chất lượng, hiệu quả việc xây dựng và thực thi
các quy trình tín dụng, quy trình quản lý và đo lường giám sát hoạt động tín dụng; phân định
rõ chức trách, nhiệm vụ của các cấp điều hành, các đơn vị, cá nhân có liên quan trong hoạt
động tín dụng;
- Phát triển, triển khai và hoàn thành các sản phẩm tín dụng; đa dạng, nâng cao chất
lượng hiệu quả, đáp ứng các nhu cầu hợp lý của khách hàng, hướng dần theo thông lệ quốc
tế.Đồng thời thúc đẩy đa dạng hóa sản phẩm-dịch vụ theo hướng hội nhập;

- Kiểm soát chặt chẽ hoạt động tín dụng theo hướng bảo đảm hiệu quả, an toàn,
chất lượng cho khách hàng và Ngân hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam-Sở Giao Dịch II;
- Tạo lập một cơ chế thích hợp để động viên các nguồn lực trong nước là chính,
tranh thủ tối đa các nguồn lực ngoài nước; góp phần giải phóng mọi năng lực sản xuất, phát
huy mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế; bảo đảm cho doanh nghiệp nhà nước giữ vai
trò chủ đạo, giữ vững định hướng XHCN, chủ quyền quốc gia; Góp phần bảo đảm an toàn hệ
thống tài chính, tiền tệ quốc gia, mở rộng hợp tác và hội nhập quốc tế; gắn liền và thúc đẩy
quá trình phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư, cơ cấu nghành và thành phần
kinh tế, đặc biệt trên các địa bàn trọng điểm, thục hiện Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa đất
nước; góp phần đáp ứng yêu cầu phát triển Kinh Tế- Xã Hội, bảo đảm an ninh quốc phòng,
nâng cao đời sống nhân dân; bảo đảm hài hòa, gắn tăng trưởng với chất lượng tín dụng và giới
hạn an toàn vốn theo quy định.
1.4.3.2-Nội dung và định hướng chính sách tín dụng 2005 :
° Giới hạn tín dụng toàn ngành :
Tỷ trọng cho vay trung và dài hạn trong tổng dư nợ (không bao gồm dư nợ cho vay
chỉ định, nợ khoanh, nợ chờ xử lý theo Quyết định số 149/2001/QĐ – TTg ngày 05.10.2001
của Thủ tướng Chính phủ và dư nợ uỷ thác đầu tư ). Năm 2004 là: ≤ 45%. Năm 2005 là: ≤
40%.
SVTH : Nguyễn Hồng Nghĩa
21
GVHD : Hoàng Thị Minh Ngọc
Dư nợ cho vay khách hàng thuộc các thành phần kinh tế không phải Nhà nước /
Tổng dư nợ. Năm 2004 là: ≥ 35% và năm 2005 là: ≥ 40%.
Tỷ trọng cho vay theo kế hoạch Nhà nước trong tổng dư nợ. Năm 2004 là: ≤ 10% và
năm 2005 là:≤ 8%.
Dư nợ cho vay tối đa một khách hàng trên vốn tự có (trừ một số trường hợp được
Chính phủ cho phép ). Năm 2004 là: ≤ 15% và năm năm 2005 là: ≤ 15%.
Tỷ lệ nợ quá hạn / Tổng dư nợ ( không bao gồm nợ khoanh có nguồn vốn tương ứng
được Ngân hàng Nhà nước cấp). Năm 2004 là: ≤ 5% và năm năm 2005 là: ≤ 5%.
° Một số lãnh vực đầu tư chủ yếu :

♦ Danh mục đầu tư chủ yếu : Xây lắp dân dụng, công nghiệp và đầu tư cơ sở hạ
tầng :Bưu chính, viễn thông; Giao thông vận tải (hàng không, đường sắt); Công nghiệp khai
khoáng; Chế biến nông sản thực phẩm, thuỷ- hải sản xuất khẩu; Sản xuất, chế biến hàng xuất
khẩu; Năng lượng, dầu khí; Du lịch; Các khu công nghiệp trọng điểm…
♦ Giới hạn tín dụng cho các ngành, sản phẩm :
Trên cơ sở định hướng tín dụng, giới hạn tín dụng, xu hướng phát triển, nhu cầu
vốn, mức độ rủi ro của các ngành, nghề, lĩnh vực, sản phẩm và khả năng cung ứng vốn…
Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam-Sở Giao Dịch II xác định giới hạn tín dụng đối
với một số ngành cụ thể đến cuối năm 2005 như sau :
Dư nợ tối đa cho ngành dầu khí trong tổng dư nợ 8%
Dư nợ tối đa cho ngành điện trong tổng dư nợ 10%
Dư nợ tối đa cho ngành sản xuất xi măng trong tổng dư nợ 8%
Dư nợ tối đa cho ngành bưu chính –viễn thông trong tổng dư nợ 5%
Dư nợ tối đa cho ngành than và khoáng sản trong tổng dư nợ 5%
Các ngành khác, dư nợ tối đa cho mỗi ngành trong tổng dư nợ 3%
(Tiêu chí phân loại ngành nghề thực hiện theo tiêu chuẩn qui định của Ngân hàng Nhà nước
và Tổng cục thống kê). Đối với một số ngành chưa có trong danh mục như : luyện kim, xây
lắp, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản…giao Giám đốc chỉ đạo các phòng, ban chức năng có liên
SVTH : Nguyễn Hồng Nghĩa
22
GVHD : Hoàng Thị Minh Ngọc
quan xây dựng hạn mức tín dụng, báo cáo BGĐ phê duyệt và triển khai thực hiện đảm bảo
nguyên tắc hiệu quả, an toàn và phân tán rủi ro.
° Chênh lệch lãi suất bình quân đầu ra – đầu vào tối thiểu 2%/năm
° Định hướng hoạt động tín dụng: của Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt
Nam tại hai Vùng kinh tế Trọng điểm phía Nam và Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long.
- Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam:
+ Tập trung vốn đầu tư phát triển mạnh ngành công nghiệp có hàm lượng kỷ thuật cao
như : điện tử, công nghệ thông tin và một số ngành công nghiệp cơ bản mũi nhọn: khai thác và
chế biến dầu khí, năng lượng, luyện cán thép, hoá chất cơ bản và vật liệu …;

+ Chú trọng đầu tư vốn để đẩy mạnh thâm canh cây nông nghiệp, công nghiệp đi đôi
với phát triển công nghiệp chế biến.
+ Phát triển mạnh khai thác thuỷ sản;
+ Chú trọng phát triển cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đô thị,
chung cư, dịch vụ du lịch,… các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tư nhân, cá thể, DNNN và phi Nhà
nước.
- Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long :
+ Tập trung đầu tư phát triển các ngành công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản nhất
là công nghiệp bảo quản và chế biến sau thu hoạch lúa, trái cây và thuỷ sản cả về qui mô, sản
lương, cũng như công nghệ.
+ Đẩy mạnh các loại hình dịch vụ phục vụ xuất khẩu hàng nông, thuỷ, hải sản;
+ Tiếp tục đầu tư vào các dự án nuôi trồng thuỷ sản bằng các biện pháp đa dạng hoá
phương thức nuôi trồng thuỷ hải sản. Tập trung đầu tư các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
SVTH : Nguyễn Hồng Nghĩa
23
GVHD : Hoàng Thị Minh Ngọc
Chương 2 : TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

2.1-Các hình thức tín dụng mà ngân hàng đang áp dụng :
2.1.1-Tín dụng ngắn hạn : thời hạn cho vay đến 12 tháng
 Các khoản tín dụng ngắn hạn không được cho vay quá một năm, thời hạn cho
vay được xác định phù hợp với nhu cầu thực tế chu chuyển vốn.
 Cho vay vốn lưu động ngắn hạn: Loại hình cho vay này bao gồm cho vay dưới
hình thức cho vay thông thường, ứng trước theo hạn mức tín dụng, hoặc thấu chi với thời hạn
không vượt quá một năm. Cho vay từng lần với thời hạn dưới 365 ngày cũng nằm trong hình
thức tài trợ này. Thông thường tiền vay được sử dụng cho các mục đích mang tính thời vụ,
như cho vay để dự trữ hàng hoá tồn kho và phải thu, hoặc các nhu cầu tiền mặt ngắn hạn khác.
Nguồn trả nợ cho các khoản vay này là tiền bán hàng và thu từ nợ phải thu.
 Cho vay theo tài khoản phải thu: là hình thức cho vay ngắn hạn với biện pháp

bảo đảm bằng cầm cố giá trị các khoản phải thu. Đây là dịch vụ đặc biệt do cán bộ tín dụng có
trình độ chuyên môn cao thực hiện, đồng thời, có các kiểm toán viên giám sát chặt chẽ tài sản
bảo đảm. Mục đích của hình thức cho vay này là nhằm cung cấp vốn giúp cho hoạt động của
khách hàng được nhanh hơn. Hình thức tín dụng này được cung cấp cho tất cả các Doanh
nghiệp với qui mô và ngành nghề khác nhau.
2.1.2-Tín dụng trung và dài hạn : thời hạn cho vay trên 12 tháng
 Tín dụng trung hạn có thời hạn cho vay và gia hạn nợ không quá 5 năm, kể từ
ngày cho vay cho đến khi trả hết nợ. Tín dụng dài hạn có thời hạn cho vay trên 5 năm. Những
khoản tín dụng này thường xuyên được sử dụng để làm nhà hoặc đầu tư thực hiện các công
trình xây dựng mang tính thương mại, cũng như cho các dự án đầu tư khác. Kỳ hạn trả nợ
thông thường theo tháng, quý hoặc bán niên. Kỳ hạn trả nợ được xác định dựa trên đặc điểm
luồng tiền mặt các thời kỳ trước và các dự báo về luồng tiền mặt trong tương lai.
SVTH : Nguyễn Hồng Nghĩa
24
GVHD : Hoàng Thị Minh Ngọc
 Tín dụng dài hạn bao gồm giai đoạn cam kết giải ngân. Trong thời gian này,
Ngân Hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam thực hiện các cam kết giải ngân. Việc giải ngân có
thể tuỳ thuộc vào nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng, như mua máy móc, thiết bị hay thanh
toán cho một dự án. Tiền vay có thể được giải ngân một lần, hoặc có thể được giải ngân trong
suốt thời hạn cam kết. Nếu hết thời hạn giải ngân mà khách hàng không giải ngân và không
đưa ra được lý do hợp lý thì việc giải ngân sẽ được chấm dứt.
 Loại tiền cho vay có thể bằng nội tệ hoặc ngoại tệ, phù hợp với nhu cầu vay
vốn của khách hàng, quy định về quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước và khả năng
cung ứng vốn của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam. Cho vay bằng ngoại tệ phải lưu
ý tới nguồn trả nợ bằng ngoại tệ của khách hàng, tiềm ẩn nhiều rủi ro về ngoại hối.
2.1.3-Tài trợ xuất nhập khẩu, bao gồm thư tín dụng và chiết khấu bộ chứng từ :
Chính sách của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam là cung cấp cho khách hàng
nhiều dịch vụ khác nhau để hỗ trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá, cũng như nhập
khẩu nguyên liệu phục vụ cho mục đích chế biến và tái xuất. Đây là loại hình cho vay ngắn
hạn và tự thanh toán. Loại hình cho vay này có chứng từ phức tạp, chứa đựng rủi ro về ngoại

hối và rủi ro tác nghiệp.
 Chiết khấu hối phiếu:
Hình thức này nhằm cung cấp tín dụng cho nhà xuất khẩu thông qua việc chiết khấu
thương phiếu hoặc chiết khấu séc đòi tiền, do vậy, làm giảm thời gian thu tiền thông thường
cho nhà xuất khẩu.
 Tín dụng bảo đảm bằng kho hàng nhập khẩu:
Loại vay này được dùng để tài trợ cho việc nhập khẩu nguyên liệu thô và các hàng hoá
khác. Các khoản cho vay thế chấp lô hàng đòi hỏi hàng hoá phải đặt dưới sự quản lý của Ngân
Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam. Ngân hàng được quyền quyết định đối với hàng hoá
trong trường hợp khách hàng không trả được nợ. Loại vay này chỉ áp dụng đối với các loại
hàng hoá được đánh giá dễ tiêu thụ, hoặc có thể được chính Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển
Việt Nam sử dụng. Tín dụng thế chấp lô hàng phải được thanh toán trong vòng 6 tháng.
 Cho vay chuẩn bị hàng xuất:
SVTH : Nguyễn Hồng Nghĩa
25

×