Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động thu chi bảo hiểm xã hội tại cơ quan bảo hiểm xã hội huyện mê linh thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (968.19 KB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------------

ĐỖ THỊ MAI THU

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THU CHI
BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI
HUYỆN MÊ LINH THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------------

ĐỖ THỊ MAI THU

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THU CHI
BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI
HUYỆN MÊ LINH THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN BÁ NGỌC


HÀ NỘI - 2014


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy cô của
trường Đại học Bách khoa Hà Nội, đặc biệt là các thầy cô Viện Kinh tế và quản lý
của trường đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức
quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập ở trường. Và em cũng xin chân
thành cảm ơn thầy Nguyễn Bá Ngọc đã nhiệt tình hướng dẫn em hồn thành luận
văn tốt nghiệp này.
Trong quá trình làm luận văn, do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực
tiễn còn hạn chế nên bản luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong
nhận được ý kiến đóng góp của các thầy, cô để em học thêm được nhiều kinh
nghiệm và kiến thức của em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
Trang

Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
PHẦN NỘI DUNG ................................................................................................. 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ HOẠT ĐỘNG THU
- CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI ..................................................................................... 4

1.1. KHÁI QUÁT SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI .. 4
1.1.1 Khái niệm bảo hiểm xã hội ...................................................................... 4
1.1.2 Bản chất của bảo hiểm xã hội .................................................................. 6
1.1.3 Chức năng của bảo hiểm xã hội ............................................................... 8
1.2 VAI TRÒ CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI TRONG NỀN KINH TẾ XÃ HỘI...... 9
1.2.1 Bảo hiểm xã hội góp phần thực hiện cơng bằng xã hội............................ 9
1.2.2 Bảo hiểm xã hội góp phần tăng trưởng kinh tế ......................................... 9
1.3 SỰ PHÁT TRIỂN CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở
VIỆT NAM ................................................................................................... 10
1.3.1 Sự phát triển của bảo hiểm xã hội trên thế giới ...................................... 10
1.3.2 Sự phát triển của bảo hiểm xã hội ở Việt Nam ....................................... 11
1.4 PHÂN BIỆT BẢO HIỂM XÃ HỘI VỚI BẢO HIỂM THƯƠNG MẠI ........ 12
1.4.1 Bảo hiểm thương mại ............................................................................ 13
1.4.2 Bảo hiểm xã hội..................................................................................... 13
1.4.3 Phân biệt giữa bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thương mại ....................... 14
1.5 NHỮNG QUAN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỀ
BẢO HIỂM XÃ HỘI .................................................................................... 15


1.5.1 Chính sách bảo hiểm xã hội là một bộ phận cấu thành và là bộ phận
quan trọng nhất trong chính sách xã hội .................................................. 15
1.5.2. Mối quan hệ giữa Bảo hiểm xã hội với các Chính sách xã hội - kinh tế
- tài chính ............................................................................................... 15
1.5.3 Người sử dụng lao động phải có nghĩa vụ và trách nhiệm bảo hiểm xã
hội cho người lao động ........................................................................... 17
1.5.4 Người lao động được bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi đối với bảo
hiểm xã hội ............................................................................................. 17
1.5.5 Mức trợ cấp bảo hiểm xã hội phụ thuộc vào nhiều yếu tố: ..................... 18
1.5.6 Nhà nước quản lý thống nhất chính sách bảo hiểm xã hội, tổ chức bộ
máy thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội .............................................. 18

1.6 QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG THU - CHI
BẢO HIỂM XÃ HỘI .................................................................................... 19
1.6.1 Nguồn hình thành và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội ............................... 19
1.6.2 Tổ chức và quản lý thu bảo hiểm xã hội................................................. 24
1.6.3 Tổ chức và quản lý chi bảo hiểm xã hội ................................................. 28
1.6.4 Thực hiện thanh tra, kiểm tra ................................................................. 30
1.6.5 Tổ chức tuyên truyền bảo hiểm xã hội ................................................... 30
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 31
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THU - CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN MÊ LINH GIAI ĐOẠN 2009 - 2013 ............. 32
2.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BẢO HIỂM XÃ
HỘI HUYỆN MÊ LINH ............................................................................... 32
2.1.1 Các giai đoạn phát triển ......................................................................... 32
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Bảo hiểm xã hội huyện Mê
Linh ........................................................................................................ 33
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội huyện Mê Linh ............................. 35


2.2 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI, LAO ĐỘNG HUYỆN MÊ
LINH ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG THU - CHI BẢO HIỂM XÃ
HỘI ............................................................................................................... 35
2.2.1 Về điều kiện tự nhiên ............................................................................. 35
2.2.2 Về đặc điểm kinh tế - chính trị ............................................................... 36
2.2.3 Về đặc điểm xã hội - lao động ............................................................... 37
2.3 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG THU - CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở BẢO
HIỂM XÃ HỘI HUYỆN MÊ LINH GIAI ĐOẠN 2009 - 2013 ..................... 39
2.3.1 Hoạt động thu bảo hiểm xã hội .............................................................. 39
2.3.2 Hoạt động chi trả BHXH ....................................................................... 55
2.3.3 Cân đối thu - chi quỹ bảo hiểm xã hội.................................................... 64
2.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG ................................................................................... 68

2.4.1 Những kết quả đã đạt được .................................................................... 68
2.4.2 Những tồn tại hạn chế ............................................................................ 70
2.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế................................................. 72
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 75
Chương 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
THU - CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở MÊ LINH ..................................................... 76
3.1 ĐỊNH HƯỚNG VỀ PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ HỒN
THIỆN CƠNG TÁC THU - CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI ................................ 76
3.1.1 Định hướng phát triển của bảo hiểm xã hội Việt Nam............................ 76
3.1.2 Định hướng phát triển và hồn thiện cơng tác thu - chi bảo hiểm xã hội
của Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội và Bảo hiểm xã hội huyện Mê
Linh ........................................................................................................ 78
3.2 ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
THU - CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI, CÂN ĐỐI QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI.... 79
3.2.1 Giải pháp 1: Tăng cường quản lý công tác thu và phát triển nguồn thu
bảo hiểm xã hội ...................................................................................... 79


3.2.2 Giải pháp 2: Tăng cường quản lý và nâng cao kết quả công tác chi trả
trợ cấp bảo hiểm xã hội........................................................................... 84
3.2.3 Giải pháp 3: Hoàn thiện bộ máy, đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực
làm công tác thu - chi bảo hiểm xã hội ở Mê Linh .................................. 88
3.2.4 Giải pháp 4: Nhóm giải pháp hỗ trợ cho công tác thu - chi bảo hiểm xã
hội ở Mê Linh ......................................................................................... 92
3.3 NHỮNG KIẾN NGHỊ.................................................................................. 96
3.3.1 Đối với Nhà nước .................................................................................. 96
3.3.2 Đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam ........................................................ 96
3.3.3 Đối với Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội ........................................... 97
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 98
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 100

TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Diễn giải

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHXH TP

Bảo hiểm xã hội thành phố

BHXH BB

Bảo hiểm xã hội bắt buộc

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHTM


Bảo hiểm thương mại

NLĐ0

Người lao động

NSDLĐ

Người sử dụng lao động

ĐVSDLĐ

Đơn vị sử dụng lao động

CSXH

Chính sách xã hội

ASXH

An sinh xã hội

KCB

Khám chữa bệnh

TNLĐ - BNN

Tai nạn lao động - Bệnh nghề nghiệp


MSLĐ

Mất sức lao động

CNCS

Công nhân cao su

SXKD

Sản xuất kinh doanh

HĐLĐ

Hợp đồng lao động

TL-TC

Tiền lương - Tiền cơng

NSNN

Ngân sách nhà nước

HCSN

Hành chính sự nghiệp

DNNN


Doanh nghiệp nhà nước

NQD

Ngồi quốc doanh

NCL

Ngồi cơng lập

ĐTNN

Đầu tư nước ngồi

LDVPĐD

Liên doanh văn phịng đại diện

HTX

Hợp tác xã


Ký hiệu

Diễn giải

CBXP

Cán bộ xã phường


UBND

Uỷ ban nhân dân

ĐU-HĐND-UBND

Đảng uỷ - Hội đồng nhân dân - Uỷ ban nhân dân

LĐTB&XH

Lao động thương binh và xã hội

NHNN&PTNT

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nơng thơn

NHCS

Ngân hàng chính sách

CBCCVC

Cán bộ cơng chức viên chức

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hố, hiện đại hố



DANH MỤC CÁC BẢNG

TT

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1. Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội của một số nước ......................................... 20
Bảng 2.1. Tình hình thực hiện kế hoạch thu bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã
hội huyện Mê Linh giai đoạn 2009 - 2013 ............................................ 42
Bảng 2.2. Kết quả thu bảo hiểm xã hội bắt buộc theo khối tại Bảo hiểm xã hội
huyện Mê Linh giai đoạn 2009 - 2013 .................................................. 43
Bảng 2.3. Biến động nợ của Bảo hiểm xã hội huyện Mê Linh giai đoạn 2009 2013 ..................................................................................................... 44
Bảng 2.4. Cơ cấu nợ đọng bảo hiểm xã hội xét theo khối tại Bảo hiểm xã hội
huyện Mê Linh ..................................................................................... 45
Bảng 2.5. Số đơn vị, lao động tham gia bảo hiểm xã hội giai đoạn 2009 - 2013 ..... 48
Bảng 2.6. So sánh tổng tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội
giai đoạn 2009 - 2013 ........................................................................... 49
Bảng 2.7. Tổng quỹ tiền lương, tiền cơng tháng đóng bảo hiểm xã hội của người
lao động xét theo khối tại Bảo hiểm xã hội huyện Mê Linh giai đoạn
2009 - 2013. ......................................................................................... 50
Bảng 2.8. Kết quả chi trả trợ cấp bảo hiểm xã hội ngắn hạn ................................... 60
Bảng 2.9: Chi lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội theo các nguồn ..................... 62
Bảng 2.10. Kết quả thu, chi bảo hiểm xã hội giai đoạn 2009 - 2013 ....................... 64


DANH MỤC CÁC HÌNH

TT


Tên hình

Trang

Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Bảo hiểm xã hội huyện Mê Linh ................... 35
Hình 2.2. Quy trình thu bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội huyện Mê Linh.........39
Hình 2.3. Biểu đồ thể hiện số tiền nợ đọng bảo hiểm xã hội xét theo khối tại Bảo
hiểm xã hội huyện Mê Linh trong hai năm 2009 và 2013 ...................... 46
Hình 2.4.Quy trình chi bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội huyện Mê Linh..........58
Hình 2.5. Chi lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội huyện
Mê Linh giai đoạn 2009 - 2013.............................................................. 63
Hình 2.6. Số thu, chi bảo hiểm xã hội hàng năm từ 2009 - 2013 ........................... 65


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến công tác
BHXH và xác định đây là một trong những CSXH cơ bản nhất nhằm đảm bảo
ASXH, khắc phục rủi ro, ổn định chính trị, trật tự an tồn xã hội, thúc đẩy sự nghiệp
CNH - HĐH. Nền kinh tế nước ta đang chuyển mạnh sang cơ chế thị trường, các
thành phần kinh tế đan xen lẫn nhau, các quan hệ lao động cũng trở nên đa dạng và
phức tạp hơn. Do vậy, chính sách BHXH theo kiểu bao cấp khơng cịn phù hợp và
phải điều chỉnh bổ sung kịp thời thay đổi cho thích ứng với điều kiện mới, phù hợp
tình hình kinh tế - xã hội của đất nước, nhất là trong điều kiện hội nhập quốc tế. Để
tổ chức đưa chính sách BHXH vào thực tế cuộc sống, địi hỏi phải có một nguồn tài
chính đủ lớn và phải quản lý có hiệu quả để đảm bảo cân đối thu chi, bảo toàn và
tăng trưởng.
Quản lý thu - chi quỹ BHXH là khâu quan trọng trong quản lý tài chính
BHXH. Qua thực tế hoạt động của ngành BHXH nói chung và BHXH huyện Mê

Linh nói riêng, quá trình quản lý thu - chi đã bộc lộ nhiều thiếu sót, bất cập. Việc
tăng trưởng nguồn thu BHXH còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu tiền chi BHXH gây
nên sự mất cân đối cho quỹ BHXH. Tình trạng thu khơng đủ, cịn nợ đọng, chi chưa
đồng bộ do còn thiếu thực tế... đã làm tăng gánh nặng cho NSNN.
Để khắc phục các hạn chế trên, nhằm mở rộng và tăng trưởng nguồn thu,
nâng cao kết quả hoạt động chi BHXH trên địa bàn huyện Mê Linh, cân đối thu chi và phát triển bền vững quỹ BHXH, rất cần có những giải pháp cụ thể, thiết thực.
Vì vậy, khi tham gia chương trình đào tạo Cao học Quản trị kinh doanh tại
trường Đại học Bách khoa Hà Nội, tôi chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động
thu - chi bảo hiểm xã hội tại cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện Mê Linh thành phố
Hà Nội” làm luận văn thạc sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về
sự phát triển BHXH; quỹ BHXH và nội dung hoạt động thu - chi BHXH.

1


- Phân tích và đánh giá hiện trạng về hoạt động BHXH tại cơ quan BHXH
huyện Mê Linh trên các lĩnh vực: hoạt động thu BHXH, phát triển đơn vị, đối tượng
tham gia BHXH; hoạt động chi BHXH và cân đối thu - chi BHXH. Từ đó đưa ra
nguyên nhân của những tồn tại.
- Đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng phát triển nguồn thu BHXH, nâng cao
kết quả hoạt động thu - chi BHXH trên địa bàn huyện Mê Linh, cân đối thu - chi
BHXH và phát triển bền vững quỹ BHXH.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu hoạt động BHXH tại cơ quan BHXH huyện Mê Linh,
trong đó tập trung chủ yếu vào hoạt động thu BHXH, chi trả các chế độ BHXH,
công tác quản lý đối tượng đóng và hưởng BHXH, cơng tác khai thác mở rộng đối
tượng tham gia BHXH và cân đối quỹ.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Nghiên cứu thực trạng các hoạt động về

thu, phát triển đối tượng tham gia BHXH; chi trả các chế độ chính sách BHXH giai
đoạn 2009 - 2013 trên địa bàn huyện Mê Linh.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích hệ thống và phân tích thống kê, kết
hợp với phương pháp điều tra xã hội học. Cơ sở pháp lý của nghiên cứu dựa trên
Luật BHXH, Nghị định của Chính phủ, các Thơng tư hướng dẫn và các văn bản
pháp lý về BHXH, các Tạp chí và tài liệu của ngành; các số liệu báo cáo về tình
hình hoạt động BHXH trên địa bàn huyện Mê Linh giai đoạn 2009 - 2013.
5. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động thu - chi BHXH và cân
đối quỹ thu - chi BHXH.
- Qua phân tích thực trạng hoạt động thu, chi BHXH tại cơ quan BHXH
huyện Mê Linh, từ đó rút ra những vấn đề cịn tồn tại và nguyên nhân của nó.
- Luận văn đã đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao kết quả hoạt động thu chi BHXH tại cơ quan BHXH huyện Mê Linh, góp phần đảm bảo cân đối thu chi
BHXH và phát triển bền vững quỹ BHXH trong tương lai.

2


6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về BHXH và hoạt động thu, chi BHXH.
Chương 2: Thực trạng hoạt động thu - chi BHXH ở huyện Mê Linh giai đoạn
năm 2009 - 2013.
Chương 3: Giải pháp nâng cao kết quả hoạt động thu - chi BHXH tại BHXH
huyện Mê Linh.

3



PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
VÀ HOẠT ĐỘNG THU - CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. KHÁI QUÁT SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1.1 Khái niệm bảo hiểm xã hội
Ngày nay, khi sản phẩm được tạo ra ngày càng nhiều thì đời sống con người
ngày càng đầy đủ và hồn thiện, xã hội ngày càng văn minh. Nhưng trong thực tế,
không phải lúc nào con người cũng gặp những thuận lợi, có đầy đủ thu nhập và
cuộc sống bình thường. Trái lại có rất nhiều trường hợp khó khăn, bất lợi ít nhiều
ngẫu nhiên phát sinh làm cho người ta bị giảm hoặc mất thu nhập và các điều kiện
sống khác. Chẳng hạn, bất ngờ bị ốm đau hay bị tai nạn trong lao động, mất người
nuôi dưỡng hay khi tuổi già khả năng lao động và tự phục vụ bị suy giảm... Khi rơi
vào các trường hợp này, các nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống khơng vì thế mà mất
đi, trái lại có cái tăng lên, thậm chí còn xuất hiện thêm một số nhu cầu mới như: ốm
đau cần được KCB và điều trị, tai nạn thương tật cần có người chăm sóc... Bởi vậy
để đảm bảo ổn định cuộc sống, con người và xã hội loài người phải tìm ra nhiều
cách giải quyết như: san sẻ, đùm bọc lẫn nhau trong nội bộ cộng đồng; đi vay, đi
xin hoặc dựa vào sự cứu trợ của Nhà nước... Tuy nhiên, những cách đó là thụ động
và khơng chắc chắn.
Từ khi nền kinh tế hàng hoá phát triển thì việc th mướn nhân cơng xuất
hiện và phân cơng lao động càng sâu sắc. Trong quá trình thuê mướn lao động đã
phát sinh một loạt những vấn đề liên quan đến NLĐ. Giới chủ từ chỗ lúc đầu chỉ
cam kết trả công lao động, sau đã phải đảm bảo cho người làm thuê thêm 1 phần thu
nhập nữa để họ trang trải những nhu cầu thiết yếu khi không may bị ốm đau, tai
nạn, thai sản... Mâu thuẫn chủ - thợ dần phát sinh, diễn ra ngày càng rộng lớn và có
tác động nhiều mặt tới nền kinh tế xã hội. Do vậy, Nhà nước đã phải đứng ra can
thiệp và điều hịa mâu thuẫn, đảm bảo an tồn xã hội. Lần đầu tiên xuất hiện từ “an


4


sinh xã hội” trong một đạo luật của Mỹ (Luật 1935 về an sinh xã hội). Luật này quy
định các đối tượng được bảo vệ là những người già yếu, tàn tật, thất nghiệp, chết.
Năm 1938, từ “an sinh xã hội” được sử dụng trong một đạo luật của Newzeland và
năm 1941 đã xuất hiện trong Hiến chương Đại Tây Dương. Đến năm 1952, hội nghị
toàn thể ILO (Tổ chức Lao động quốc tế) đã thông qua công ước 102 về ASXH trên
cơ sở có sự nhận thức đúng đắn, sự kiểm nghiệm thực tế về cơ chế bảo vệ này. Theo
định nghĩa của ILO thì “ASXH là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của
mình thông qua các biện pháp công cộng nhằm chống lại các khó khăn về kinh tế và
xã hội do bị ngừng hoặc giảm thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn, thất
nghiệp, thương tật tuổi già và chết, việc cung cấp y tế và việc trợ cấp cho các gia
đình đơng con”. Như vậy, đây là một lĩnh vực có nội dung rộng lớn, được cấu thành
bởi các bộ phận: BHXH cho NLĐ (theo nghĩa của từ Social insuarance), trợ giúp xã
hội, trợ cấp từ cộng đồng, trợ cấp gia đình, trợ cấp từ quỹ dự phịng quốc gia, sự bảo
vệ (trách nhiệm) của NSDLĐ.
Trong hệ thống ASXH nêu trên, BHXH là bộ phận cơ bản nhất, quan trọng nhất
được phân biệt với các bộ phận khác trong hệ thống bằng những đặc trưng cơ bản:
- BHXH là nhu cầu khách quan đa dạng và phức tạp của xã hội, nhất là trong
xã hội mà sản xuất hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị trường, mối quan hệ thuê
mướn lao động phát triển đến một mức độ nào đó. Các nhà kinh tế cho rằng sự ra
đời và phát triển của BHXH phản ánh sự phát triển của nền kinh tế. Kinh tế càng
phát triển thì BHXH càng đa dạng và hoàn thiện.
- BHXH là sự liên kết giữa những NLĐ (thông qua sự san sẻ trách nhiệm
bằng đóng BHXH) xuất phát từ lợi ích chung của NLĐ và NSDLĐ.
- Việc tham gia BHXH là bắt buộc trừ một số trường hợp ngoại lệ.
- Nguồn thu BHXH thơng qua sự đóng góp của các bên tham gia trong quan
hệ BHXH bao gồm NLĐ, NSDLĐ và Nhà nước trong một số trường hợp. Sự đóng
góp này thể hiện mối quan hệ lợi ích, trách nhiệm, nghĩa vụ của cả 3 bên, xuất phát

từ lợi ích chung của sự an toàn, ổn định và phát triển xã hội.

5


- Các nguồn thu BHXH được tập trung vào một quỹ không nằm trong NSNN
để chi trả trợ cấp cho người được hưởng BHXH và các hoạt động quản lý BHXH,
gọi là Quỹ BHXH.
- Quyền lợi BHXH không gắn với bất cứ chỉ tiêu nào về nhu cầu và tài sản
của người được hưởng.
- Các mức đóng và mức hưởng BHXH thường gắn với thu nhập hoặc thu
nhập trước đó của người được hưởng. Do vậy phần thu nhập của NLĐ bị giảm hoặc
mất đi do bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm của những NLĐ tham
gia BHXH chính là đối tượng của BHXH.
Tồn bộ những hoạt động với những mối quan hệ chặt chẽ trên đây được thế
giới quan niệm là BHXH đối với NLĐ. Đây là một chính sách rất nhân văn nhưng
lại có những quy định chặt chẽ dựa trên cơ sở khách quan và phù hợp với điều kiện
kinh tế xã hội của mỗi nước chứ khơng dựa trên ý trí chủ quan.
Do vậy, có thể hiểu một cách khái quát theo Từ điển Bách Khoa Việt Nam:
“Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người
lao động, khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động
và bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già, tử tuất dựa trên cơ sở một quỹ
tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia Bảo hiểm xã hội có sự bảo hộ của
Nhà nước theo pháp luật, nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người lao động và
gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội” [27]
Theo Luật BHXH năm 2006 (có hiệu lực từ ngày 01-01-2007) thì “Bảo hiểm
xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động
khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ Bảo hiểm
xã hội” [21]

1.1.2 Bản chất của bảo hiểm xã hội
BHXH mang trong mình bản chất kinh tế và bản chất xã hội. Thể hiện qua
những nội dung chủ yếu sau đây:

6


1.1.2.1 Bản chất kinh tế của bảo hiểm xã hội
Bản chất kinh tế của BHXH thể hiện ở chỗ những người tham gia cùng đóng
góp một khoản tiền trích trong thu nhập (khoản đóng góp này khơng ảnh hưởng lớn
đến đời sống và SXKD của cá nhân hoặc đơn vị) để lập một quỹ dự trữ. Các khoản
đóng góp vào quỹ BHXH bao gồm: đóng góp của NLĐ, NSDLĐ và sự hỗ trợ của
Nhà nước. Mục đích của việc hình thành quỹ BHXH để trợ cấp cho những NLĐ khi
gặp rủi ro, tránh được những hụt hẫng về thu nhập cho họ. Sự hỗ trợ này được lấy
từ quỹ BHXH nên giảm và tiết kiệm được chi NSNN. Đồng thời, bản chất kinh tế
còn được thể hiện ở chỗ, NLĐ chỉ đóng một phần nhỏ trong thu nhập của mình,
nhưng do nhiều nguồn hình thành khác nên quỹ BHXH có khoản tiền lớn đảm bảo
đủ chi trả tài chính cho họ khi phát sinh nhu cầu được thanh toán.
Quỹ BHXH hoạt động theo ngun tắc “số đơng bù số ít”. Do tính đặc thù
giữa thời gian khoản tiền đóng góp của các bên tham gia BHXH và thời gian khoản
chi trả trợ cấp BHXH cho những người hưởng chế độ khơng trùng nhau, đã tạo cho
quỹ BHXH có nguồn tiền tạm thời “nhàn rỗi”. Khoản tiền tạm thời “nhàn rỗi” được
sử dụng cho hoạt động đầu tư sinh lời bảo tồn giá trị cho quỹ BHXH. Quỹ BHXH
được đặc trưng bằng sự vận động của các nguồn tài chính trong quá trình tạo lập và
sử dụng, được phản ánh các quan hệ kinh tế trong quá trình phân phối lại thu nhập
các nguồn lực giữa các chủ thể tham gia tạo lập và sử dụng quỹ BHXH.
Những luận cứ trên đây đã chứng minh rằng bên cạnh mục tiêu hoạt động
BHXH là an toàn xã hội về kinh tế cho mọi người trong cộng đồng, thì BHXH cịn
là một hình thức huy động vốn. Và với sức mạnh về tài chính của mình cùng với sự
quản lý của Nhà nước, BHXH sẽ góp phần ổn định tài chính, tiền tệ quốc gia.

1.1.2.2 Bản chất xã hội của bảo hiểm xã hội
BHXH thuộc phạm vi hệ thống CSXH, nó liên quan đến lợi ích của mọi
người dân trong xã hội. Thể hiện ở chỗ quỹ BHXH là một bộ phận của tổng sản
phẩm trong nước được xã hội tổ chức, quản lý, bảo tồn và phân phối lại thu nhập.
BHXH còn là công cụ cải thiện điều kiện sống của mọi tầng lớp dân cư, đặc biệt là
NLĐ.

7


Những hẫng hụt và biến cố về thu nhập trong các trường hợp ốm đau, tai nạn
làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm hoặc khi già yếu trở thành mối
đe dọa cuộc sống bình thường của NLĐ. Để khắc phục tình trạng này, với truyền
thống “lá lành đùm lá rách”, tinh thần “tương thân tương ái” trong nhân dân được
phát huy dưới các hình thức đóng góp của Nhà nước, NSDLĐ và NLĐ khi họ cịn
khỏe mạnh, còn thu nhập, để dùng vào lúc tuổi già, lúc ốm đau... Kết quả của sự
phân phối lại đó tạo ra được sự bình đẳng hơn về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư
trong xã hội. Chính từ đó góp phần tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng
sức lao động, tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất có hiệu quả, tạo thêm nhiều cơng ăn
việc làm, tăng thu nhập đồng thời phát triển tốt hơn các dịch vụ xã hội phục vụ cho
con người như y tế, giáo dục, văn hoá... Như vậy, thực tế cho thấy BHXH là công
cụ quan trọng và hiệu quả để tạo nên một mạng lưới an toàn cho con người, hoạt
động BHXH khơng vì mục tiêu lợi nhuận mà hoạt động vì mục đích bảo đảm sự
phát triển lâu bền của nền kinh tế, góp phần ổn định và thúc đẩy tiến bộ xã hội.
1.1.3 Chức năng của bảo hiểm xã hội
BHXH là hoạt động có tính xã hội cao nhất. Bao gồm các chức năng chủ yếu
sau đây:
- Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ tham gia BHXH khi họ
bị giảm hoặc mất phần thu nhập do mất khả năng lao động hoặc mất việc làm.
- Thực hiện phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia BHXH.

- Góp phần kích thích NLĐ hăng hái nâng cao năng suất lao động cá nhân và
lao động xã hội.
- Góp phần gắn bó lợi ích giữa NLĐ và NSDLĐ, NLĐ với xã hội. Thông qua
BHXH mọi mâu thuẫn giữa chủ và thợ được giải quyết.
Trên đây là những chức năng chủ yếu và cơ bản nhất của BHXH, nó quyết
định nhiệm vụ, tính chất và cả cơ chế tổ chức hoạt động của BHXH.
Với những chức năng trên, BHXH đã trở thành một trong những quyền con
người, được Đại hội đồng Liên hợp quốc thừa nhận và ghi vào Tuyên ngôn Nhân
quyền ngày 10/12/1948: “Tất cả mọi người với tư cách là thành viên của xã hội có

8


quyền hưởng BHXH, quyền đó được đặt cơ sở trên sự thoả mãn các quyền về kinh
tế, xã hội và văn hoá nhu cầu cho nhân cách và sự tự do phát triển con người”. [13]
1.2 VAI TRÒ CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI TRONG NỀN KINH TẾ XÃ HỘI
BHXH có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội của một quốc gia và được
thể hiện ở các mặt sau đây:
1.2.1 Bảo hiểm xã hội góp phần thực hiện cơng bằng xã hội
Về bản chất kinh tế có thể khẳng định ngay BHXH khơng nhằm mục đích
kinh doanh, lợi nhuận, nhưng lại là công cụ thực hiện phân phối lại thu nhập.
BHXH dựa trên nguyên tắc NLĐ bình đẳng trong nghĩa vụ đóng góp và quyền lợi
được hưởng trong BHXH thơng qua hoạt động của mình. BHXH tham gia vào việc
phân phối và phân phối lại thu nhập xã hội giữa những NLĐ thế hệ trước với thế hệ
sau, giữa những ngành nghề sản xuất, giữa những người thu nhập cao và người có
thu nhập thấp, giữa những người may mắn và khơng may mắn. Vì vậy, BHXH góp
phần thực hiện công bằng xã hội.
Dù trong điều kiện nào, với hình thức nào, BHXH cũng lấy mục tiêu ASXH
làm căn bản. Hệ thống BHXH được mở rộng góp phần giảm bớt những đối tượng
cần trợ giúp xã hội. Và như vậy gánh nặng của NSNN, của các quỹ công cộng và

của cộng đồng sẽ nhẹ bớt. Điều này cũng có nghĩa là hệ thống ASXH quốc gia càng
đảm bảo và phát triển.
1.2.2 Bảo hiểm xã hội góp phần tăng trưởng kinh tế
Như đã biết, trong kinh tế thị trường, BHXH được thực hiện theo cơ chế ba
bên: NLĐ, NSDLĐ và Nhà nước. Những đóng góp của các bên tham gia BHXH
nêu trên là những nguồn cơ bản hình thành quỹ BHXH. Ngồi nguồn tài chính rất
lớn từ sự đóng góp của NLĐ và NSDLĐ được tồn tích lại, quỹ BHXH cịn có
những nguồn thu khác, như thu từ các hoạt động đầu tư, thu từ các khoản nộp phạt
do chậm nộp BHXH của các cơ quan, DN, thu từ sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế
(nếu có) và các khoản thu khác.
Chức năng của quỹ BHXH là để chi trả trợ cấp BHXH và chi phí cho các
hoạt động của hệ thống BHXH. Quỹ BHXH là một quỹ tiêu dùng, đồng thời cũng là

9


một quỹ dự phịng. Nó vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính xã hội rất cao và là
phương tiện quan trọng nhất đảm bảo cho toàn bộ hệ thống BHXH tồn tại và phát
triển. Tuy nhiên, quỹ BHXH lại độc lập với NSNN. Do đó, việc quản lý quỹ
BHXH, thực hiện đầu tư, bảo tồn và tăng trưởng quỹ rất cần thiết, với đặc thù thời
điểm thu và chi không trùng nhau, quỹ BHXH luôn tập trung nguồn tài chính “nhàn
rỗi” tương đối lớn đầu tư lại cho nền kinh tế như cho Chính phủ vay hoặc trực tiếp
được đầu tư vào các dự án phát triển hoặc những cơng trình phúc lợi (xây nhà ở cho
NLĐ, xây đường xá, cơ sở hạ tầng...) tạo ra nhiều công ăn việc làm cho NLĐ, góp
phần thực hiện những mục tiêu tăng trưởng, bảo toàn, phát triển quỹ BHXH và phát
triển kinh tế đất nước.
Hoạt động BHXH là hoạt động dịch vụ cơng mang tính xã hội cao, là q
trình tổ chức triển khai thực hiện các nghiệp vụ thu BHXH đối với NLĐ và
NSDLĐ; giải quyết các chế độ, chính sách BHXH và chi BHXH cho người được
hưởng; nhằm đảm bảo cho mọi NLĐ, mọi tổ chức, đơn vị hoạt động SXKD được

bình đẳng, cơng bằng.
Dưới giác độ kinh tế, các hoạt động BHXH đã góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, góp phần làm tăng thu nhập quốc dân và ngược lại kinh tế tăng
trưởng đã có tác động tích cực, ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới các hoạt động
BHXH. Đảng và Nhà nước đã khẳng định phát triển kinh tế xã hội dựa trên nội lực
là chính thì nguồn đầu tư từ quỹ BHXH là một kênh quan trọng. Có thể nói BHXH
là một trong những CSXH quan trọng không thể thiếu của mỗi quốc gia nhằm bình
ổn đời sống kinh tế - xã hội và góp phần làm vững chắc thể chế chính trị. Đồng thời,
chính sách BHXH là vấn đề xã hội, vấn đề con người, NLĐ là chủ thể quyết định
với nền kinh tế - xã hội.
1.3 SỰ PHÁT TRIỂN CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
1.3.1 Sự phát triển của bảo hiểm xã hội trên thế giới
1- Bảo hiểm xã hội trước chiến tranh thế giới I:
BHXH mới được một số nước ban hành luật và tổ chức thực hiện như
ở Đức, Bỉ (1905), Áo, Ý, Pháp.

10


2- Bảo hiểm xã hội sau chiến tranh thế giới I:
BHXH được nhiều nước ở châu Âu, châu Mỹ thực hiện như ở Nga 1917,
Phần Lan, Na Uy, Anh, Thụy Điển, Mỹ (1935).
3- Bảo hiểm xã hội sau chiến tranh thế giới II:
BHXH lan rộng ra nhiều nước ở châu Âu, châu Á như Việt Nam, Trung Quốc,
Nhật Bản, Đài Loan, Philippin… Hiện nay có trên 180 nước có luật về BHXH.
1.3.2 Sự phát triển của bảo hiểm xã hội ở Việt Nam
1- Giai đoạn trước năm 1945:
- Trước năm 1945 ở Việt Nam chưa có pháp luật BHXH, bởi vì đất nước bị
thực dân Pháp đơ hộ. Đời sống của nhân dân vơ cùng cực khổ, nghèo đói.
- Tuy nhiên nhân dân Việt Nam có truyền thống cưu mang, giúp đỡ lẫn nhau

những khi gặp rủi ro hoạn nạn. Đặc biệt là sự che chở của họ hàng làng xã thân tộc.
Cũng có một số nhà thờ tổ chức nuôi trẻ mồ côi, thực hiện tế bần (BHXH sơ khai).
2- Giai đoạn từ năm 1945 đến 1954:
- Tháng 8 năm 1945 Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời. Tháng 12
năm 1946 Quốc hội đã thông qua Hiến pháp đầu tiên của Nhà nước dân chủ nhân
dân. Trong Hiến pháp có xác định quyền được trợ cấp của người tàn tật, người già.
- Ngày 12 tháng 3 năm 1947 Chủ tịch nước Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số
29/SL quy định chế độ trợ cấp cho công nhân.
- Ngày 20 tháng 5 năm 1950 Hồ Chủ Tịch ký 2 sắc lệnh số 76, 77 quy định
thực hiện các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí cho cán bộ, cơng
nhân viên chức.
Đặc điểm của chính sách pháp luật BHXH ở thời kỳ này là do trong hoàn
cảnh kháng chiến gian khổ nên việc thực hiện BHXH rất hạn chế. Tuy nhiên, đây là
thời kỳ đánh dấu sự quan tâm rất lớn của Đảng và Nhà nước về chính sách BHXH.
Đồng thời những quy định về BHXH của Nhà nước ở thời kỳ này là cơ sở cho sự
phát triển BHXH sau này.
3- Giai đoạn từ năm 1954 đến 1975:
Miền Bắc được giải phóng, xây dựng chủ nghĩa xã hội nên pháp luật về
BHXH được phát triển mở rộng nhanh. Điều lệ BHXH ban hành ngày 27/12/1961

11


có thể coi là văn bản gốc về BHXH quy định đối tượng là công nhân viên chức Nhà
nước, hệ thống 6 chế độ BHXH; quỹ BHXH nằm trong NSNN do các cơ quan đơn
vị đóng góp. Năm 1964, Điều lệ đãi ngộ quân nhân. Riêng miền Nam, BHXH cũng
thực hiện đối với công chức, quân đội làm việc cho chính thể Ngụy.
4- Giai đoạn từ năm 1975 đến 1995:
BHXH được thực hiện thống nhất trong cả nước. Có nhiều lần được sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp với nền kinh tế xã hội. Tuy nhiên sau khi Nhà nước chuyển

đổi nền kinh tế từ tập trung, quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định
hướng Xã hội chủ nghĩa thì chính sách BHXH bộc lộ những nội dung cần sửa đổi
bổ sung.
5- Giai đoạn từ 1995 đến nay:
BHXH mở rộng đối tượng, thành lập quỹ BHXH độc lập với NSNN do sự
đóng góp của NLĐ, chủ SDLĐ và sự hỗ trợ của Nhà nước, thành lập cơ quan
chuyên trách để quản lý quỹ và giải quyết các chế độ trợ cấp.
Ngày 16/02/1995, Chính phủ có Nghị định số 19/CP thành lập BHXH Việt
Nam trên cơ sở thống nhất chức năng, nhiệm vụ các bộ của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội và Tổng Liên đồn Lao động Việt Nam.
Ngày 24/01/2002, Chính phủ có Quyết định số 20/2002/QĐ-TTg chuyển
BHYT thuộc Bộ Y tế sang BHXH Việt Nam.
Nghiên cứu sơ lược về quá trình phát triển và đặc điểm của BHXH ở Việt
Nam nhằm giúp chúng ta phần nào có cơ sở xem xét một cách có hệ thống và đánh
giá khách quan về chính sách BHXH. Từ đó có điều kiện thuận lợi để nghiên cứu
hoạt động thu, chi BHXH.
1.4 PHÂN BIỆT BẢO HIỂM XÃ HỘI VỚI BẢO HIỂM THƯƠNG MẠI
Bảo hiểm là một khâu trong hệ thống tài chính của một quốc gia. Là một
dịch vụ tài chính, bảo hiểm được hình thành với mục đích bù đắp những tổn thất.
Có nhiều hình thức bảo hiểm, mỗi một hình thức có một cách thức tạo lập và sử
dụng quỹ cũng như tính chất bồi hồn khác nhưng chúng có chung một mục đích là
các quỹ bảo hiểm được tạo lập và sử dụng để bù đắp tổn thất cho những người tham

12


gia blkảo hiểm góp phần hạn chế những rủi ro nhằm ổn định xã hội. Theo mục đích
hoạt động, hiện nay trên thế giới có 4 loại hình bảo hiểm, đó là: BHTM, BHXH,
BHYT, BHTN. Ở Việt Nam hiện nay cũng khơng ngồi xu thế chung này. Tuy
nhiên tại cơ quan BHXH thực hiện đồng thời 3 loại hình: BHXH, BHYT, BHTN,

còn hoạt động BHTM được thực hiện tại các Công ty bảo hiểm. Ở luận văn này chỉ
đi sâu nghiên cứu sự khác biệt cơ bản giữa BHXH và BHTM.
1.4.1 Bảo hiểm thương mại
Là loại hình bảo hiểm kinh doanh nhằm mục tiêu chính là lợi nhuận, trên cơ
sở huy động các nguồn tài lực thông qua việc thu phí bảo hiểm của những người
tham gia bảo hiểm để tạo lập quỹ và sử dụng chúng nhằm bồi thường cho các đối
tượng tham gia bảo hiểm khi xảy ra rủi ro. Ở Việt Nam, BHTM đang hoạt động với
hai loại hình bảo hiểm là:
Bảo hiểm phi nhân thọ gồm các sản phẩm: Bảo hiểm hàng hoá, bảo hiểm tàu,
bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm tai nạn, con người, bảo hiểm trách nhiệm, bảo hiểm
dầu khí, hàng khơng, bảo hiểm hoả hoạn, kỹ thuật - tài sản,…
Bảo hiểm nhân thọ có các sản phẩm như: Bảo hiểm an sinh giáo dục, an
khang thịnh vượng, an bình hưu trí, an hưởng hưu trí,…
1.4.2 Bảo hiểm xã hội
Khác với loại hình BHTM, hoạt động BHXH khơng vì mục đích kinh doanh
tìm kiếm lợi nhuận mà phục vụ cho lợi ích xã hội, nhằm đảm bảo ASXH vì quyền
lợi của người tham gia BHXH. Theo Luật BHXH, ở Việt Nam, BHXH được triển
khai dưới ba hình thức là BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện, BHTN
Loại hình BHXH bắt buộc gồm các chế độ: ốm đau, thai sản, TNLĐ - BNN
hưu trí, tử tuất.
Loại hình BHXH tự nguyện gồm chế độ hưu trí và tử tuất. Theo Luật BHXH,
loại hình BHXH tự nguyện đã được triển khai thực hiện kể từ năm 2008.
Loại hình BHTN mới được triển khai thực hiện từ 01/01/2009 gồm trợ cấp
thất nghiệp, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ tìm việc làm.

13


1.4.3 Phân biệt giữa bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thương mại
Giữa BHXH và BHTM có những điểm giống nhau và khác nhau được thể

hiện trên các mặt sau:
1.4.3.1 Sự giống nhau
- Về sự hình thành và sử dụng quỹ: Hai loại hình bảo hiểm này được thực
hiện trên cùng một nguyên tắc là có tham gia tạo lập đóng góp vào quỹ thì mới
được hưởng quyền lợi.
- Mục đích hoạt động: Hai loại quỹ cùng nhằm để hỗ trợ cho các đối tượng
tham gia bảo hiểm một khoản kinh phí nhất định theo quy định khi họ gặp những
khó khăn về tài chính do một ngun nhân nào đó.
- Ngun tắc hoạt động: Số đơng bù số ít. Đây là nguyên tắc xuyên suốt,
không thể thiếu được trong bất kỳ nghiệp vụ BHTM hay BHXH nào, theo đó hậu
quả rủi ro xảy ra đối với 1 hoặc 1 số ít người sẽ được bù đắp bằng số tiền huy động
được từ rất nhiều người có khả năng cùng gặp rủi ro như vậy.
1.4.3.2 Sự khác nhau
Mục tiêu hoạt động của hai quỹ hoàn toàn khác nhau:
- BHTM được hiểu là kết hợp giữa hoạt động kinh doanh với việc quản lý
rủi ro và hoạt động chủ yếu nhằm mục đích kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận .
- Mục tiêu của hoạt động BHXH thì mang tính quốc gia nhằm thực hiện
chính sách xã hội của Nhà nước. Quỹ BHXH được Chính phủ cho phép đầu tư vào
các cơng trình phúc lợi xã hội hoặc cho Chính phủ vay và một số hình thức đầu tư
khác do Chính phủ chỉ định, lãi suất từ hoạt động đầu tư quay lại để bảo tồn giá trị
và tăng trưởng quỹ BHXH bảo đảm chi trả cho NLĐ có khoản trợ cấp thiết yếu lúc
khó khăn, phục vụ với mục đích ASXH và phát triển kinh tế đất nước.
1.4.3.3 Cơ chế hoạt động của bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thương mại
Biểu hiện ở mức độ đóng góp và phương thức sử dụng của mỗi quỹ. Mức độ
đóng góp và sử dụng của BHTM thực hiện theo cơ chế hoạt động của thị trường và
theo nguyên tắc hạch toán kinh doanh. Cịn mức đóng góp và sử dụng của hoạt
động BHXH dựa vào CSXH trong từng thời kỳ của Nhà nước và với mục tiêu là
bảo vệ sự phát triển kinh tế, xã hội, sự ổn định chính trị của quốc gia.

14



×