Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

CÁC PHẦN HÀNH KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG CTGT VIỆT LÀO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.7 KB, 17 trang )

CÁC PHẦN HÀNH KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG CTGT VIỆT LÀO
Công ty xây dựng Công trình giao thông Việt Lào là doanh nghiệp Nhà
nước hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8.
Mô hình phân cấp của công ty theo hình thức tập trung niên độ kế toán từ 01/01
đến ngày 31/12.
Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên
Tính giá theo phương pháp bình quân da quyền
Tài sản cố định và hao mòn: khấu hao theo phương pháp đường thẳng
dựa trên
Thời gian hữu dụng ước tính
Chế độ kế toán áp dụng theo quyết định số 1864/1998/QĐ/ BTC, ngày
16/12/1998 áp dụng đối với doanh nghiệp xây lắp.
Với các nghiệp vụ phát sinh tại các đội sản xuất kế toán thống kê - kế
toán có trách nhiệm thiết lập các chứng từ ghi chép ban đầu, tập hợp các chứng
từ hàng kì chuyển chứng từ lên phòng kế toán để lập chứng từ ghi sổ cho các
nghiệp vụ do địa bàn hoạt động của công ty rộng nên không thể cập nhật chứng
từ một cách thường xuyên được.
Các chứng từ ghi sổ được lập căn cứ theo chứng từ gốc như chứng từ tiền
mặt (thu riêng, chi riêng) chứng từ hàng tồn kho (nhập riêng, xuất riêng). Chứng
từ TSCĐ (tăng, giảm, chứng từ phân bổ khấu hao riêng). Chứng từ ghi sổ còn
phải lập riêng cho các bút toán kết chuyển chi phí, xác định kết quả lỗ, lãi…
Cụ thể các phần hành kế toán của công ty Việt Lào như sau:
1. Kế toán TSCĐ
* Chứng từ sổ sách kế toán sử dụng:
- Hợp đồng mua TSCĐ, các chứng từ về chi phí sửa chữa, lắp đặt chạy
thử, chi phí vận chuyển.
+ Biên bản giao nhận TSCĐ
+ Biên bản thanh lý TSCĐ
+ Biên bản kiểm kê TSCĐ
+ Biên bản đánh giá lại TSCĐ


- Các chứng từ khác có liên quan tới TSCĐ
* Sổ sách kế toán: thẻ TSCĐ, sổ TSCĐ, sổ theo dõi tình hình tăng, giảm
TSCĐ.
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình là toàn bộ các chi phí ban đầu của công ty
bỏ ra để có được tài sản hữu hình đó và đưa vào hình thái sẵn tăng sử dụng.
- Tài sản mua sắm
NG TSCĐ = + + +
Nếu tài sản mua phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ giá mua là giá chưa thuế GTGT đầu vào.
+ Nếu tài sản mua phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh không chịu
Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá mua bao gồm cả thuế.
Đối với những TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị còn lại của tài sản
đem trao đổi hay được nhận.
NGTSCĐ do
XD,chế tạo
=
Z thực tế
XD
+
CP lắp đặt
chạy thử (nếu có)
+
CP khác liên quan, lệ
phí trước bạ (nếu có)
* Với tài sản xây dựng do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao
thầu
= + +
+ Với tài sản được nhận từ đơn vị khác (góp vốn)
= +
+ Với tài sản được cấp:

= +
- Tài sản cố định vô hình: là chi phí doanh nghiệp bỏ ra, để được TSVH
tính tới thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự kiến.
NG TSCĐ
mua riêng biệt
= Giá mua +
Thuế
(nếu có)
+
CP liên quan để đưa TS
vào sử dụng
Biên bản giao nhận, thanh lý TSCĐ, chứng từ khác liên quan tới TSCD
Sổ chi tiết TSCĐ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Thẻ TSCĐ
Sổ TSCĐ
Bảng tính và phân bổ khấu hao
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 211
- Nếu tài sản: Quyền sử dụng đất có thời hạn là giá trị quyền sử dụng đất
được giao đất hay nhượng quyền sử dụng.
- Nếu tài sản do Nhà nước cấp là giá hợp lý ban đầu và các chi phí liên
quan đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự toán.
- Đánh giá theo giá trị còn lại: là phần NG TSCĐ chưa bị khấu hao hết
= NG TSCĐ -
- Nếu tài sản được đánh giá lại thì:
= x
- Với TSCĐ đánh giá lại thì giá trị còn lại có thể được xác định theo biên
bản kiểm kê đánh giá lại tài sản.
- Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán vào thẻ và sổ tài sản

sau khi vào sổ tài sản kế toán theo dõi TSCĐ chuyển cho kế toán tổng hợp từ đó
làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ.
- Cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao tháng trước và các chứng
từ tăng, giảm tài sản tháng này lập bảng tính và phân bổ cho kế toán tổng hợp
lập chứng từ ghi sổ , sổ cái.
- Khi mua TSCĐ về dùng kế toán TSCĐ lập phiếu nhập TSCĐ lập 3 liên:
+ 1 liên lưu tại cuống
Chứng từ gốcBản chấm công, danh sách CN, phiếu chi, phiếu làm thêm giờ
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương Sổ cáiTài khoản 334, 338
Sổ chi phí sản xuất
Bảng tổng hợp chi trích
Báo cáo kế toán
+ 1 liên chuyển cho thủ kho ghi thẻ TSCĐ, thẻ TSCĐ sẽ theo dõi chi tiết
cho từng TSCĐ, sự thay đổi về nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm
của tài sản.
2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Chứng từ sử dụng: - Hợp đồng lao động, bảng chấm công, phiếu báo làm
thêm giờ, phiếu xác nhận khối lượng công việc hoàn thành, bảng kê khối lượng
hoàn thành, danh sách công nhân…
Việc tính lương hàng tháng của công nhân được dựa trên cơ sở bảng
chấm công hàng ngày của các tổ đội sản xuất thi công, các phòng ban. Để kịp
tiến độ bàn giao công trình thì người lao động sẽ phải tăng ca làm thêm giờ để
kịp tiến độ thì phòng kế toán sẽ chuyển phiếu báo làm theo giờ xuống tổ đội và
được kế toán đội lập và chuyển lên phòng kế toán làm căn cứ để tính lương và
các khoản phụ cấp thêm giờ cho cán bộ lao động.
Hiện nay công ty áp dụng hai hình thức trả lương.
+ Theo thời gian
+ Trả lương theo sản phẩm
L
CB

= x số ngày công
TL
min
: Mức lương tối thiểu công ty áp dụng
H
CB
: Hệ số lương, hệ số cấp bậc
H
PC
: Hệ số phụ cấp, hệ số trách nhiệm (theo quy định Nhà nước)
Số ngày công: Căn cứ vào bảng chấm công chủ yếu công ty áp dụng trả
lương giao khoán cho các đội trả lương theo khối lượng công việc hoàn thành.
Quy trình luân chuyển chứng từ tiền lương
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
- Bảng chấm công: theo dõi ngày làm thực tế của người lao động, ngày
nghỉ, ngừng việc, nghỉ BHXH đây là căn cứ tính trả lương, BHXH, trả thay
lương của người lao động hay quản lý lao động của công ty.
Mỗi phòng ban, tổ, đội, lập một bảng chấm công riêng.
Mỗi bảng chấm công có ghi đầy đủ họ tên và hệ số lương của từng người.
Hàng ngày được theo dõi và ghi theo kí hiệu quy định của công ty.
Việc chấm công được giao cho một người phụ trách và được ủy quyền
chấm theo nguyên tắc quy định.
Cuối tháng được chuyển đến phòng kế toán cùng các chứng từ như phiếu
nghỉ phép nghỉ BHXH, nghỉ thai sản, ốm… kế toán tổng hợp ghi tổng số vào
bảng lương.
- Bảng thanh toán lương: đây là chứng từ hạch toán tiền lương là căn cứ
để thanh toán lương và phụ cấp cho người lao động kiểm tra việc thanh toán

lương cho người lao động.
Được lập cho từng phòng ban, tổ, đội riêng theo bảng chấm công, bảng
do kế toán tiền lương lập.
Bảng thanh toán lương sau khi lập xong chuyển đến kế toán trưởng kiểm
duyệt từ đó làm cơ sở để lập phiếu chi và phát lương cho người lao động sau đó
bảng được lưu giữ tại phòng kế toán.
* Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Cơ sở lập: căn cứ vào bảng thanh toán lương của toàn công ty
Bảng được lập theo từng tháng, theo từng bộ phận, phòng ban, tổ đôi như
công nhân trực tiếp sản xuất thi công, bộ phận quản lý doanh nghiệp…
Công ty không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép.
Căn cứ vào tiền lương thực tế phải trả và tỷ lệ quy định về các khoản
trích BHXH 15%, BHYT 2%; KPCĐ 2%.
Tỷ lệ trích trước tiền lương nghỉ phép để trích và ghi vào cột có TK 335
đối ứng với tài khoản 622.
* Phiếu nghỉ hưởng BHXH
Đây là căn cứ để tính trợ cấp BHXH trả thay lương của người lao động
nó được xác nhận số ngày nghỉ do ốm đau, thai sản, tai nạn…
Phiếu được lập tại bệnh viện, trạm xá, y tế khi xảy ra ốm đau, thai sản, tai
nạn. Giấy phải có xác nhận của Bác sỹ phụ trách bộ phận tổ đội, phòng ban giấy
này được nộp cho kế toán tiền lương cuối tháng kèm với bảng chấm công gửi về
phòng để thanh toán BHXH trả thay lương và ghi vào phiếu.
* Bảng thanh toán BHXH:
- Là bảng tổng hợp trợ cấp BHXH, trả thay lương cho người lao động là
căn cứ lập báo cáo quyết toán BHXH với cơ quan BHXH cấp trên.
Cơ sở lập: Phiếu nghỉ hưởng BHXH

×