Kiểm Toán 43B
Phần A
kháI quát về công ty may đức giang
Tên gọi: Công ty May Đức Giang
Tên giao dịch quốc tế: Ducgiang Import- Export Garment Company
Tên viết tắt: DUGARCO
Trụ sở giao dịch: 59 phờng Đức Giang Quận Long Biên HN
I. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty May Đức Giang đợc thành lập theo quyết định số 102/CNN-TCLĐ
ngày 02/5/1989 trên cơ sở tổng kho vận I thuộc liên hiệp các xí nghiệp may. Cơ sở
vật chất ban đầu gồm có: 5 nhà kho cũ, 100 máy may công nghiệp của Liên Xô,
đội xe vận tải với 7 đầu xe. Tổng số vốn ban đầu là 1,2 tỷ đồng, LLLĐ gồm 27
công nhân coi kho và 20 CNV dôi ra qua sắp xếp lại biên chế của liên hiệp XN
may .
Những ngày đầu thành lập Công ty còn gặp rất nhiều khó khăn, Công ty vừa
tuyển dụng, vừa phải đào tạo tay nghề cho công nhân, liên hệ hàng hoá cho
CNSX; đầu t mua sắm dây truyền sản xuất; tìm kiếm thị trờng
Sau đó Bộ công
nghiệp nhẹ đã ra quyết định thành lập Xí nghiệp SX và DV may Đức Giang.
Tháng 9 năm 1992 Công ty đợc bộ thơng mại du lịch cho phép đợc xuất nhập
khẩu trực tiếp theo công văn số 260/TM-DL.
Công ty ngày càng lớn mạnh, số lợng phân xởng và công nhân tăng, chất l-
ợng mẫu mã đa dạng. Ngày 12/12/1992- Bộ công nghiệp ra quyết định1247/CNN-
TCLĐ đổi tên thành công ty May Đức Giang. Ngày 17/04/1993 công ty đợc cấp
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 108085 của trọng tài kinh tế Hà Nội và đợc
cấp giấy phép kinh doanh số 102146/CP của Bộ thơng mại.
Tháng 3/1998 sát nhập 2 xởng may của công ty May Hồ Gơm vào Công ty.
Ngày 20/6/2000 công ty đã đợc cấp chứng chỉ ISO 9002.
Công ty May Đức Giang là doanh nghiệp Nhà nớc hạch toán kinh doanh độc
lập dới sự quản lý của Công ty dệt may Việt Nam. Công ty HĐSXKD hàng may
mặc và đợc phép xuất nhập khẩu trực tiếp sản phẩm may mặc.
Chức năng nhiệm vụ của công ty
Báo cáo kiến tập Phạm Thị Thanh Thuỷ
Kiểm Toán 43B
Công ty hoạt động với mục đích lợi nhuận trên cơ sở lấy thu bù chi, khai thác
nguồn vật t, nhân lực, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ nên việc
quản lí vốn theo chế độ chính sách của nhà nớc rất đợc chú trọng. Công ty cũng
hết sức linh hoạt trong cơ chế thị trờng để đạt hiệu quả cao. Từng bớc nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần cho cán bộ CNV trong công ty.
Bên cạnh việc sản xuất các hàng may mặc công ty còn có các sản phẩm khác
có liên quan nh: giặt mài, bao bì, thêu.
Công ty thực hiện xuất nhập khẩu trực tiếp với phạm vi XNK:
Xuất khẩu: Hàng may mặc
Nhập khẩu: Nguyên vật liệu, phụ liệu, máy móc thiết bị
Trên cơ sở đó, một số nhiệm vụ của nhà máy đợc cụ thể hoá nh sau:
+ Tổ chức tốt hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nớc
+ Bảo đảm hạch toán đầy đủ và phù hợp với chế độ của nhà nớc
+ Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lí vốn, taì sản, tiền lơng
+ Nghiên cứu thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lợng các
mặt hàng do công ty sản xuất nhằm tăng sức cạnh tranh và mở rộng thị trờng tiêu
thụ.
+ Quản lí, đào tạo đội ngũ CNV để theo kịp sự đổi mới của đất nớc.
II. Kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của
công ty
Sau 10 năm xây dựng và trởng thành Công ty đã thu đợc những kết quả đáng
khích lệ.Tính đến năm 2003 công ty đã có 3400 lao động trong đó có trình độ đại
học và trên đại học là 225 ngời .Với các sản phẩm truyền thống: áo sơ mi nam
xuất khẩu; áo Jacket 2lớp, 3 lớp, 5 lớp; áo măng tô, áo váy, quấn soóc, quần âu,
quần jean; quần áo bảo hộ lao động
...
Năng lực sản xuất:
- 7,5 triệu sơ mi (quy đổi)/ năm
- Sản phẩm đợc bình chọn là hàng Việt Nam chất lợng cao; tiêu chuẩn chất l-
ợng quốc tế ISO 9002
Báo cáo kiến tập Phạm Thị Thanh Thuỷ
Kiểm Toán 43B
Thị trờng quốc tế: SP xuất khẩu sang Nhật Bản, Hàn Quốc, EU, EEC, Bắc
Mỹ,
Liên doanh: Xây dựng 4 công ty liên doanh:
1996: LD May XNK TH Việt Thành (Bắc Ninh)
1997: LD may XKViệt tháI (Thái Nguyên) may XK Việt Thanh (Thanh Hoá)
1999: LDmay XK TH Hng Nhân (Thái Bình )
Tình hình sản xuất, tiêu thụ trong những năm gần đây của Công ty May Đức
Giang:
Biểu số 1:
Tổng Công ty dệt may Việt Nam Mẫu số:
Công ty May Đức Giang
Bảng cân đối kế toán
Tại ngày 31 tháng 12 năm 200N
Đơn vị: Triệu đồng
Báo cáo kiến tập Phạm Thị Thanh Thuỷ
stt TàI sản mã số NĂM 2002 NĂM 2003
1 2 3 4 5
A TSLĐ và đầu t ngắn hạn 100 172.629 166.535
1 Tiền 110 8.072 5.846
3 Các khoản phải thu 130 145.909 119.501
4 Hàng tồn kho 140 18.145 40.797
5 TSLĐ khác 150 484 372
B TSCĐ và ĐT DH 200 63.058 75.085
1 TSCĐ 210 42.141 70.309
2 Các khoản ĐTTC NH 220 5.222 5.065
3 Chi phí XDCBDD 230 15.695 -289
Tổng tài sản 250 235.687241.620
Nguồn vốn
A Nợ phải trả 300 206.239 207534
1 Nợ ngắn hạn 310 74.175 103.598
2 Nợ dài hạn 320 123.356 99.617
3 Nợ khác 330 8.708 4.318
B Nguồn vốn CSH 400 29.448 34.087
1 Nguồn vốn, quỹ 410 28.261 33.462
2 Nguồn kinh phí 420 1.187 624
Tổng nguồn vốn 430 235.687241.620
Kiểm Toán 43B
Biểu số 2
Tổng công ty dệt may Việt Nam
Công ty may Đức Giang
Báo cáo kết quả kinh doanh
Tại ngày 31 tháng 12 năm 200N Đơn vị: Triệu đồng
Biểu số 3
: So sánh các tỷ suất của năm 2002 &2003
Báo cáo kiến tập Phạm Thị Thanh Thuỷ
STT chỉ tiêu năm 2002 năm 2003
1 Doanh thu bán hàng& cung cấp dịch vụ 264.370 622.209
- Doanh thu hàng xuất khẩu 223.009 557.133
2 Các khoản giảm trừ 200 200
- Giảm giá hàng bán 200 200
3 Doanh thu thuần về BH & CCDV 264.170 622.009
4 Giá vốn hàng bán 221.723 542.547
5 LN gộp về bán hàng và cung cấp DV 42.447 79.461
6 Doanh thu HĐTC 1.690 3.207
7 Chi phí tàI chính 12234 18125
8 Chi phí bán hàng 13391 29309
9 Chi phí quản lí doanh nghiệp 10755 21410
10 LN từ HĐKD 7756 13825
11 Thu nhập khác 311 1202
12 Chi phí khác 411 1334
13 LN khác -100 -131
14 Tổng LN trớc thuế 7.657 13.693
15 Thuế TNDN phải nộp 2249 4180
16 LN sau thuế 5408 9513
stt chỉ tiêu năm 2002 năm 2003
1 Tỷ suất thanh toán hiện hành 2,33 1,6
2 Tỷ suất thanh toán nhanh 2,07 1,21
3 Tỷ suất thanh toán tức thời 0.11 0.06
4 Tỷ suất ĐT TSCĐ 0,27 0,31
5 Tỷ suất LN gộp / doanh thu
6 Tỷ suất LN thuần / vốn
Kiểm Toán 43B
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 2 năm 2002 và
2003 cho thấy công ty đã trở thành một đơn vị mạnh có tiềm năng và mức tăng tr-
ởng cao có đợc những tiền đề vững chắc cho tơng lai.
III.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty May Đức
Giang
Công ty May Đức Giang tổ chức quản lý theo kiểu tham mu trực tuyến :
các phòng ban tham mu cho ban giám đốc theo từng chức năng nhiệm vụ của
mình giúp cho giám đốc có đợc những quyết định phù hợp có lợi nhất đối với công
ty. Bộ máy quản lý của công ty đợc khái quát thành sơ đồ:
Báo cáo kiến tập Phạm Thị Thanh Thuỷ
Tổng giám đốc
Phó TGĐ
KD
Phó TGĐ
XNK
Phó TGĐ
KTSX
Phòng
TC - KT
Phòng
KH
Phòng
ISO
Phòng
Mar
Phòng
KT
Phòng
tổng hợp
Phòng
XNK
XN
1
XN9XN
6
XN bao
bì
XN
giặt
mài
XN
4
XN
2
XN
Thêu
XN
8
Kiểm Toán 43B
-
Ban giám đốc gồm 4 ng ời:
* Tổng giám đốc
: Lãnh đạo và quản lý tất cả các HĐSXKD của công ty và
các quan hệ đối ngoại, chỉ đạo thông qua chơng trình kế hoạch và trực tiếp phụ
trách các phòng: TC-KT, phòng ISO, phòng tổng hợp.
* Phó giám đốc kinh doanh
: Giúp TGĐ trong việc tìm kiếm và thiết lập quan
hệ với các bạn hàng, chỉ đạo, điều hành các mặt hàng SXKD của công ty.
* Phó tổng giám đốc xuất nhập khẩu
: Chịu trách nhiệm trớc TGĐ về các
hoạt động liên quan đến XNK vật t, hàng hoá trong toàn công ty, tổ chức triển
khai các nghiệp vụ XNK tham gia kí kết hợp đồng XNK.
* Phó tổng giám đốc sản xuất
: Phụ giúp TGĐ trong việc điều hành sản xuát,
giám sát kĩ thuật, nghiên cứu mặt hàng
-
Các phòng chức năng gồm:
* Phòng xuất nhập khẩu
: Có nhiệm vụ tham mu cho giám đốc kế hoạch,
chiến lợc XNK tổ chức triển khai các kế hoạch và nghiệp vụ XNK.
* Phòng tài chính - kế toán:
Có nhiệm vụ thanh toán quyết toán hợp đồng,
trả lơng cho cán bộ CNV, tính toán hiệu quả SXKD trong các kì báo cáo quản ký
và theo dõi TS của Công ty quản lý mọi mặt hoạt động của công ty trong lĩnh vực
TC - KT.
* Phòng ISO
: Có nhiệm vụ quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn của hệ thống
quản lý chất lợng ISO 9000 (ISO 9002)
* Phòng thời trang và kinh doanh nội địa
: Nghiên cứu nhu cầu về thị trờng
thời trang, nghiên cứu mẫu thiết kế chào hàng FOB, xây dựng định mức tiêu hao
nguyên phụ liệu cho từng mẫu chào hàng, quản lý các cửa hàng đại lý và cửa hàng
giới thiệu sản phẩm của công ty.
Báo cáo kiến tập Phạm Thị Thanh Thuỷ
Kiểm Toán 43B
* Văn phòng tổng hợp
: Tham mu cho TGĐ soạn thảo các văn bản, hợp đồng
về quản lý hành chính, nhân sự, tiền lơng, bảo hiểm. Tổ chức hội thảo, hội nghị
tiếp khách, làm công tác vệ sinh và lao động, chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ CNV,
bảo vệ an ninh trật tự, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ trong công ty.
* Phòng kỹ thuật
: Có nhiệm vụ tiếp nhận tài liệu kỹ thuật, may mẫu, xây
dựng tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức NVL, thời gian, đơn giá SP và kiểm tra chất l-
ợng SP.
* Phòng kế hoạch đầu t:
Có nhiệm vụ tiếp nhận đơn đặt hàng, lập kế hoạch
sản xuất và chiến lợc kinh doanh, theo dõi các yếu tố về NVL, NSLĐ để xây dựng
kế hoạch sản xuất và điều độ sản xuất.
- Ngoài ra, tại mỗi xí nghiệp của công ty còn có:
+ Giám đốc các xí nghiệp
: Có nhiệm vụ giám sát, đôn đốc việc thực hiện sản
xuất ở chính xí nghiệp mình.
+ Trởng ban điện
: Quản lý về điện tiêu dùng và điện sản xuất trong Công ty.
+ Trởng ban cơ:
Phụ trách, quản lý máy móc sản xuất trong toàn công ty.
+ Đội xe
: Có nhiệm vụ vận chuyển hàng cho công ty.
IV. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
và quy trình công nghệ tại Công ty May Đức Giang
1. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh
Công ty May Đức Giang là doanh nghiệp sản xuất và gia công mặt hàng may
mặc theo quy trình công nghệ khép kín; máy móc chuyên dùng; số lợng sản phẩm
tơng đối lớn, đợc chế biến từ nguyên liệu chính là vải, vải lót và các phụ liệu nh :
cúc, băng gai, chỉ keo tiêu,
vì vậy có ảnh hởng lớn đến tổ chức sản xuất. Công
ty đã có 6 XN may chính phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ SX SP.
Mỗi xí nghiệp may đợc chia thành 2 bộ phận:
- Bộ phận cắt: Nhận nguyên vật liệu và cắt thành các bán thành phẩm ( theo
mẫu mã do phòng kĩ thuật gửi xuống) sau đó chuyển cho bộ phận may.
- Bộ phận may: có nhiệm vụ ráp, may các bán thành phẩm do bộ phận cắt
chuyển sang thành các thành phẩm.
Báo cáo kiến tập Phạm Thị Thanh Thuỷ
Kiểm Toán 43B
Trong bộ phận may có 8 tổ máy riêng biệt, mỗi công nhân trong tổ thực hiện
một hoặc một số bớc công nghệ nhất định. NgoàI ra, còn có một bộ phận là, một
bộ phận KCS. Tất cả các thành phẩm ở bộ phận may sẽ đợc chuyển sang phân x-
ởng hoàn thành của công ty để gấp, đóng gói, đóng hòm.
Công ty có tổ chức bộ phận SXKD phụ đó là: Một XN giặt mài; 1 phân xởng
thêu; đội xe; ban điện; ban cơ.
2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
. Sản phẩm của công ty là hàng may măc nên đợc sản xuất qua nhiều công
đoạn kế tiếp nhau và tất cả đều đi qua các bớc công đoạn sau:
Chuẩn bị sản xuất
cắt
may
là
KCS
đóng gói
nhập kho
Riêng đối với mặt hàng có thêu hoặc giặt mài: Trớc khi may phải qua thêu và
trớc khi là thành phẩm phải qua giặt.
Quy trình sản xuất của công ty tiến hành nh sau:
Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty May Đức
Giang
Báo cáo kiến tập Phạm Thị Thanh Thuỷ
Cắt
Thêu
Chuẩn bị sản xuất
may Giặt mài
Là
KCS
Bao gói
Nhập kho
Kiểm Toán 43B
* Chuẩn bị sản xuất
: Bộ phận kĩ thuật tiến hành chuẩn bị mẫu, chế thử sản
phẩm, viết quy trình, phân chuyền, giác sơ đồ.
* Cắt:
Khi vải đợc xuất từ kho nguyên liệu, bộ phận cắt tiến hành kiểm tra
vải, sau đó trải vải cắt bán thành phẩm, viết số, phối kiện.
* May
: Nhận bán thành phẩm của cắt tuỳ theo tính chất và yêu cầu của sản
phẩm để bố trí, sắp xếp lao động sản xuất. Công đoạn may gồm: kẻ, vẽ, thợ, phụ,
may túi, may chắp vá các chi tiết của SP
* Là
: khi sản phẩm đã đợc may xong đợc chuyển sản phẩm xuống công đoạn
là toàn bộ sản phẩm.
* KCS
: Sau khi SP may hoàn chỉnh qua công đoạn là thành phẩm. SP đợc
kiểm tra lần cuối cùng đủ tiêu chuẩn sẽ đợc chuyển vào kho hoàn thành
* Hoàn thành
: SP đủ tiêu chuẩn đợc đóng gói và nhập kho hoặc xuất thẳng.
V. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty May
Đức Giang
1. Bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty May Đức Giang đợc tổ chức theo hình thức tập
trung: Toàn bộ công tác kế toán đợc thực hiện tại phòng kế toán trung tâm, các xí
nghiệp thành viên và các phân xởng không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ có
nhân viên hạch toán có nhiệm vụ xử lí sơ bộ chứng từ phát sinh hàng ngày tại XN,
thu thập kiểm tra chứng từ và định kì gửi về phòng kế toán trung tâm của công ty.
Bộ máy kế toán của công ty có nhiêm vụ:
-
Phản ánh ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty một cách đầy đủ, kịp thời.
-
Tổng hợp số liệu, cung cấp thông tin về tình hình tài chính và kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty cho ban giám đốc công ty
-
Tham gia công tác kiểm kê tài sản, tổ chức bảo quản lu trữ hồ sơ, tài liệu kế
toán theo quy định.
Báo cáo kiến tập Phạm Thị Thanh Thuỷ
Kiểm Toán 43B
Hiện nay, số lợng cán bộ kế toán ở phòng kế toán bao gồm 18 ngời, đợc tổ
chức theo cơ cấu trực tuyến dới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trởng. Cụ thể đợc
tổ chức nh sau:
-
Kế toán trởng
: Quản lí, chỉ đạo chung cho tất cả các bộ phận kế toán về mặt
nghiệp vụ từ việc ghi chép chứng từ ban đầu đến việc sử dụng sổ sách kế toán do
BTC ban hành các quy định mới, quan hệ phân công hợp tác trong bộ máy kế toán,
kiểm tra tình hình biến động các loại vật t, tài sản, theo dõi các khoản chi phí, thu
thập và nghĩa vụ đối với nhà nớc
;
kiểm tra tính pháp lí của các hợp đồng kinh tế,
tổ chức công tác kiểm kê định kỳ theo quy định.
-
Kế toán tổng hợp:
Giúp việc cho kế toán trởng, thay mặt trởng phòng khi
trởng phòng đi vắng. Tổng hợp số liệu từ các kế toán phần hành để xác định
KQKD, kế toán các khoản thanh toán với NSNN, các khoản kinh phí trích
nộp, lập các báo cáo kế toán. Kế toán tổng hợp còn kiêm kế toán TSCĐ
-
Kế toán vốn bằng tiền
: Kiểm tra tính hợp lí của các chứng từ trớc khi lập
phiếu thu, phiếu chi. Ghi chép phản ánh thu, chi các khoản thanh toán bằng
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Cùng với ngân hàng, hoặc thủ quỹ đối chiếu
giữa số d sổ sách với thực tế .
-
Kế toán thanh toán với ngời bán:
Theo dõi việc mua hàng về số lợng và giá
cả các loại vật t.Thông qua các hợp đồng mua vật t, kiểm tra tính hợp pháp
của các chứng từ trớc khi thanh toán. Theo dõi nợ phải trả nhà cung cấp khi
mua hàng và thanh toán.
-
Kế toán nguyên vật liệu, phụ liệu
: Theo dõi tình hình Nhập - Xuất - Tồn
kho các loại vật t, trong công ty. Thực hiện việc kiểm kê theo đúng quy
định. Chịu trách nhiệm theo dõi về số lợng, giá cả NVL, phụ liệu qua các
hợp đồng và xu hớng của thị trờng (có 6 kế toán làm việc ở bộ phận này).
-
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm:
Tập hợp chi phí NVLTT, chi
phí NCTT, chi phí SXC để tính giá thành sản phẩm hoàn thành
-
Kế toán tiền lơng và BHXH, BHYT, KPCĐ
: Tính lơng và các khoản trích
theo lơng, thanh toán lơng, thởng, các khoản phụ cấp cho các đơn vị theo
lệnh của giám đốc và theo quy định của BTC. Theo dõi việc trích lập và sử
dụng lơng của công ty, thanh toán các khoản thu chi của công đoàn.
Báo cáo kiến tập Phạm Thị Thanh Thuỷ
Kiểm Toán 43B
-
Kế toán doanh thu và nợ phải thu:
Theo dõi hạch toán doanh thu bán hàng,
tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm, thực hiện kiểm kê thành phẩm,
phát sinh nợ phải thu và thu nợ.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty May Đức Giang
2. Hệ thống chứng từ sử dụng:
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh, công ty sử dụng rất nhiều loại chứng từ và
chi tiết trong từng phần hành kế toán.
3. Hệ thống tài khoản kế toán:
Công ty sử dụng Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp do BTC ban
hành theo quyết định số 1141- TC/QĐ/CĐTC ngày 1/11/1995. Ngoài ra, công ty
còn sử dụng một số tài khoản cấp 2, cấp 3 mà công ty quy định kèm theo các tài
liệu bổ sung .
4. Phơng pháp kiểm kê hàng tồn kho:
Doanh nghiệp có 2 hình thức SXKD do đó số lợng nhập - xuất - tồn lớn. Để
có thể theo dõi một cách cụ thể tình hình N
-
X - T kho trên sổ kế toán, doanh
nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê thờng xuyên.
5. Hệ thống sổ kế toán:
+ Quy mô hoạt động của công ty tơng đối lớn, yêu cầu về quản lí cao, số lợng
tài khoản sử dụng nhiều. Vì vậy, doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ NK - CT
Báo cáo kiến tập Phạm Thị Thanh Thuỷ
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp kiêm
kế toán TSCĐ
KT vốn
bằng tiền
KT thanh
toán với
người bán
KT CPSX
và tính giá
thành SP
KT tiền lương và
BHXH,BHYT,K
PCĐ
KT doanh
thu và nợ
phải thu
KT HTK,
NVL, phụ
liệu
Kiểm Toán 43B
Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ky Chứng từ
Quan hệ đối chiếu
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
+
Do khối lợng công việc lớn nên công ty áp dụng ghi sổ kế toán bằng máy,
điều này giúp cho công việc hết sức thuận tiện
+ Các sổ sách công ty sử dụng là: Bảng phân bổ; bảng kê; sổ kế toán chi tiết; sổ
NK-CT; sổ cái các tài khoản.
6. Hệ thống báo cáo đợc sử dụng:
+ Công ty sử dụng các báo cáo tài chính theo mẫu chuẩn : Bảng cân đối kế toán;
báo cáo KQKD; báo cáo lu chuyển tiền tệ; thuyết minh báo cáo tài chính
+ Ngoài ra, công ty còn sử dụng một số báo cáo quản trị phục vụ cho nội bộ
công ty: Báo cáo tiêu thụ lãi lỗ từng mặt hàng; báo cáo giá thành đơn vị chủ yếu;
báo cáo tình hình công nợ; báo cáo đầu t XDCB; báo cáo tăng giảm TSCĐ.
Báo cáo kiến tập Phạm Thị Thanh Thuỷ
Chứng từ gốc
Bảng phân
bổ
Sổ quỹ Sổ( thẻ) hạch
toán chi tiết
Bảng kê
Nhật ky - chứng từ
Sổ cái
Báo cáo tàI chính
Bảng tổng
hợp chi tiết
Kiểm Toán 43B
Phần B
Tổ chức công tác kế toán các phần hành kế toán
tại công ty May Đức Giang
Phần I. Hạch toán các phần hành chủ yếu
I. Hạch toán tài sản cố định
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty nên tài sản cố định (TSCĐ) của
công ty bao gồm: TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính.
Phơng pháp KH mà công ty đang sử dụng là phơng pháp KH thẳng theo
quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 do BTC ban hành
1. Xác định nguyên giá tài sản cố định:
Tại công ty TSCĐ chủ yếu do mua sắm ở bên ngoài. Nguyên giá TSCĐ đợc xác
định:
NG TSCĐ = giá mua (không có VAT) + CP thu mua, lắp đặt chạy thử + thuế
nhập khẩu (nếu có)
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá của TSCĐ - Giá trị HM của TSCĐ
2. Hạch toán tài sản cố định:
2.1. Tài khoản sử dụng
:
* Tài khoản 211: Tài sản cố định. Dùng để phản ánh tình hình hiện có và sự
biến động tăng, giảm của TSCĐ theo nguyên giá
Tài khoản 211 đợc chi tiết thành: TK 211.1: TSCĐ hữu hình
TK 211.2: TSCĐ vô hình
TK 211.3: TSCĐ thuê tàI chính
* Tài khoản 214:Hao mòn tài sản cố định: Dùng để phản ánh giá trị hao
mòn của các TSCĐ trong doanh nghiệp
TK 214 đợc chi tiết thành: 214.1: Hao mòn TSCĐ hữu hình
214.2: Hao mòn TSCĐ vô hình
214.3: Hao mòn TSCĐ thuê tàI chính
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan nh: Tài khoản
111; 112; 133; 331; 441; 414;
2.2. Chứng từ sử dụng:
Báo cáo kiến tập Phạm Thị Thanh Thuỷ
Kiểm Toán 43B
Quá trình luân chuyển chứng từ của công ty may Đức Giang khi có các nghiệp
vụ tăng, giảm TSCĐ đợc tiến hành nh sau:
Trên cơ sở quy trình đó các chứng từ mà công ty sử dụng là: Giấy đề nghị mua
TSCĐ của bộ phận sử dụng; Hoá đơn giá trị gia tăng; Biên bản kiểm nghiệm
TSCĐ; Biên bản thanh lý TSCĐ; Hợp đồng kinh tế kí với ngời thầu sửa chữa; Biên
bản quyết toán sửa chữa lớn hoàn thành; Thẻ tài sản cố định.
2.3. Sổ sách sử dụng:
Kế toán TSCĐ sử dụng các sổ sách sau: Thẻ TSCĐ; sổ chi tiết TSCĐ (dùng
chung cho toàn công ty); sổ chi tiết TSCĐ theo đơn vị sử dụng; bảng tính và phân
bổ khấu hao; bảng kê 4,5,6; NKCT số 1; 2; 7; 9; sổ cái TK 211,214.
2.4. Phơng pháp hạch toán:
* Khi tăng, giảm TSCĐ
Trên cơ sở các chứng từ gốc, khi có nghiệp vụ phát sinh liên quan đến TSCĐ
kế toán vào sổ chi tiết; cuối quý vào sổ cái TK211. Mỗi khi TSCĐ tăng, công ty
lập hội đồng nghiệm thu, kiểm nhận TSCĐ. Hội đồng có nhiệm vụ nghiệm thu và
cùng với đại diện đơn vị giao TSCĐ lập nên ban kiểm nhận TSCĐ. TSCĐ Công ty
mua về hầu hết đều đợc khấu trừ VAT.
Căn cứ vào biên bản thanh lý, biên bản bàn giao TSCĐ, kế toán vào thẻ TSCĐ,
sổ chi tiết TSCĐ, số liệu này cuối quý đợc đa vào NKCT số 9.
Báo cáo kiến tập Phạm Thị Thanh Thuỷ
Nghiệp vụ
tăng, giảm
TSCĐ
ĐV có nhu
cầu về TSCĐ
Giám
đốc
Hội động
giao nhận
Kế toán
TSCĐ
Giấy đề
nghị tăng,
giảm
TSCĐ
Duyệt
Biên bản giao
nhận (thanh
lý) TSCĐ
Lập hoặc
huỷ thẻ
TSCĐ
Bảo
quản và
lưu
Kiểm Toán 43B
Sơ đồ hạch toán tổng quát tăng, giảm TSCĐ
TK 211
TK 111;112; TK214
Thanh toán ngay Giá trị hao mòn
luỹ kế
TK1332 TK 811
ThuếVATkhấutrừ giá trị còn lại
TK331
cha thu hồi
Trả tiền cho phải trả thu hồi từ thanh ly TK711
Ngời bán ngời bán
TK411 giá nhợng bán
Nhận cấp phát vốn TK 111;112
Chi phí cho thanh
lí
,
nhợng bán
* Khi tính và trích KH TSCĐ
Khấu hao cơ bản TSCĐ ở công ty đợc tính và trích theo quý. Hiện nay công ty
đang sử dụng phơng pháp khấu hao thẳng để tính mức khấu hao hàng tháng.Việc
trích khấu hao đợc thực hiện theo nguyên tắc tròn quý.
Mức khấu hao phải trích Mức khấu hao hàng năm
bình quân tháng =
12 tháng
Chỉ khi nào có sự biến động tăng hoặc giảm TSCĐ thì:
Mức khấu hao Mức khấu hao Mức khấu hao Mức khấu hao
TSCĐ quý này = quý trớc + tăng trong quý - giảm trong quý
Định kỳ, kế toán tiến hành trích khấu hao TSCĐ và phân bổ vào chi phí sản xuất
kinh doanh qua các tài khoản chi phí: TK 627; 641; 642;
*
Khi tiến hành sửa chữa TSCĐ:
Tại công ty, sửa chữa TSCĐ chủ yếu là bảo dỡng và sửa chữa lớn dới dạng trùng
tu và đại tu . Trong dó:
+Trùng tu: Là sửa chữa, thay thế một số chi tiết, phụ tùng,
do công ty tự làm.
CP cho việc sửa chữa đa vào các TK 627; 641; 642 để tập hợp vào CPKD
Báo cáo kiến tập Phạm Thị Thanh Thuỷ
Kiểm Toán 43B
+ Đại tu: Là thay thế nhiều bộ phận, chi tiết nhằm kéo dài tuổi thọ của TSCĐ.
Công việc này vợt ngoài khả năng của công ty nên công ty thuê ngoài để sửa chữa.
Chi phí sửa chữa đợc trích trớc ở TK 335.
Quy trình hạch toán tổng hợp đợc khái quát theo sơ đồ
:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
II. Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
1.
Những hình thức trả lơng tại công ty May Đức Giang:
Tại công ty hiện đang áp dụng 2 hình thức trả lơng: Trả lơng theo thời gian và trả
lơng theo sản phẩm.
Đối với cán bộ công nhân viên (CNV) làm ở bộ phận gián tiếp nh nhân viên quản
lí phân xởng, nhân viên trong các phòng ban thì áp dụng hình thức trả lơng theo
thời gian. Để quản lí và theo dõi việc trả lơng cho bộ phận này thì công ty sử dụng
bảng chấm công lập riêng cho từng phòng ban.
Đối với CNTTSX ở các XN thì sử dụng hình thức trả lơng theo SP. Tiền lơng này
đợc lập trên cơ sở đơn giá tiền lơng SP nhân với số lợng SP hoàn thành. Trong đó,
SPHT ở mỗi phân xởng có thể giống hoặc khác nhau. Do vậy, đơn giá tiền lơng
đối với sản phẩm từng công đoạn là khác nhau và đợc tính theo công thức:
Báo cáo kiến tập Phạm Thị Thanh Thuỷ
Chứng từ gốc
NKCT số 1, 2, 7, 8
Sổ cái TK 211, 214
Báo cáo tài chính
Sổ chi tiết 211, 214
Bảng kê số 4,5 ,6
Bảng tính & phân
bổ KH
Kiểm Toán 43B
Tiền lơng theo định mức lao động
Đơn giá tiền lơng =
theo sản phẩm Định mức sản phẩm
2. Thủ tục trả lơng đối với công nhân sản xuất
Đối với CNV ở từng xí nghiệp sản xuất: Mỗi xí nghiệp đều có nhân viên
thống kê chịu trách nhiệm tính toán tiền lơng. Căn cứ vào bảng chấm công, bảng
thanh toán tiền lơng, bảng kê khối lợng để lập bảng tính lơng cho XN. Công ty
thực hiện việc khoán quỹ lơng cho các xí nghiệp, căn cứ vào đó các quản đốc phân
xởng giao nhiệm vụ cho các nhân viên thống kê tính lơng phải trả cho từng nhân
viên trong XN. Sau khi đã tính ra số lơng phải trả cho CNV thì nhân viên thống kê
sẽ nộp lên phòng tài vụ và nhận tiền về để trả cho CNV của XN mình phụ trách.
Đối với nhân viên văn phòng: Căn cứ vào bảng chấm công kế toán lơng tính
ra lơng cho theo thời gian làm việc và trình độ tơng xứng.
Ngoài lơng công nhân còn đợc hởng các khoản trợ cấp thuộc phúc lợi XH nh:
BHXH, BHYT, KPCĐ
Các quỹ này đợc trích theo đúng tỷ lệ quy định của BTC, công ty chỉ tiến
hành trích trên lơng cơ bản của CNV mặc dù công ty cũng có các khoản phát sinh
thờng xuyên phải thanh toán cho CNV nhng công ty không tiến hành trích ở các
khoản đó.
3. Phơng pháp hạch toán
3.1. TàI khoản sử dụng
* Tài khoản 334 : Phải trả công nhân viên. TK này dùng để theo dõi tình
hình thanh toán lơng và các khoản khác cho CNV: tiền lơng, tiền công, phụ cấp,
BHXH, tiền thởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của CNV.
* Tài khoản 338:
Phải trả và phải nộp khác
Phản ánh các khoản phải trả và
phải nộp,
Tài khoản 338 còn đợc chi tiết thành: 3382: Kinh phí công đoàn
3383: Bảo hiểm xã hội
3384: Bảo hiểm y tế
3387: doanh thu cha thực hiện
3388: Phải trả khác
Báo cáo kiến tập Phạm Thị Thanh Thuỷ
Kiểm Toán 43B
3.2. Chứng từ sử dụng:
Công ty May Đức Giang tiến hành luân chuyển chứng từ theo mô hình:
Các chứng từ công ty thờng sử dụng là: Hợp đồng giao khoán, phiếu khoán;
phiếu báo làm thêm giờ; phiếu giao nhận sản phẩm; phiếu xác nhận sản phẩm
hoặc công việc hoàn thành; bảng kê năng xuất tổ; bảng kê khối lợng công việc
hoàn thành; bảng kê sản lợng từng ngời
3.3. Sổ sách sử dụng:
Công ty May Đức Giang áp dụng hình thức ghi sổ NKCT nê sổ sách sử dụng
trong phần hành tiền lơng là: Bảng tính và phân bổ tiền lơng ( bảng phân bổ số 1);
bảng kê 4,5,6; NK-CT số1, 2, 10, 7; sổ cái TK 334,
3.4. Phơng pháp hạch toán
Tổ chức hạch toán chi tiết công ty tiến hành mở sổ chi tiết cho TK 334;335;338;
bảng tổng hợp chi tiết tiền lơng.
* Khái quát thành sơ đồ hạch toán tiền lơng ::
TK334
TK 141;138;333 TK622
Báo cáo kiến tập Phạm Thị Thanh Thuỷ
Bộ phận quan
lí LĐTL
NơI sử dụng Bộ phận kế hoạch
Kết quả lao
động
Thời
gian
Xây dung cơ
cấu LĐ, đơn giá
định mức
Quyết định thay
đổi cơ cấu lao
động
Bảng chấm.
Công
Ghi sổ kế toán
tiền lương,
BHXH
Lập chứng từ
TL, BHXH,
thanh toán khác
Kiểm Toán 43B
Các khoản khấu trừ tiền lơng của
Công nhân TTSX
VàothunhậpcủaCNV
tiền lơng của TK627
TK3383;3384
Phần đóng góp Nhân viên phân xởng
Cho quỹ BHYT, BHXH
TK641;642
TK 111 Nhân viên bán hàng
Thanh toán lơng, thởng
Quản lí doanh nghiệp
BHXH và các khoản khác
TK 431
tiền thởng
TK3383
BHXH phảI trả trực tiếp
TK 338
TK334
TK622;627; 641;642
Các khoản trích tính vào
Số BHXH trả trực tiếp chi phí kinh doanh(19%)
Cho công nhân viên
TK 334
TK 111; 112 Các khoản trích trừ vào TN
Của
ngời lao động(6%)
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ TK111; 112
Số BHXH, KPCĐ
Cho cơ quan quản ly
Chi tiêu KPCĐ tại cơ sở Chi vợt đợc cấp
Tổ chức hạch toán tổng hợp công ty áp dụng hình thức NKCT
Quy trình hạch toán tổng hợp đợc khái quát theo sơ đồ:
Báo cáo kiến tập Phạm Thị Thanh Thuỷ
Kiểm Toán 43B
Ghi theo ngày
Ghi theo tháng
III. Hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
1. Đặc điểm của nguyên vật liệu ( NVL), công cụ dụng cụ(CCDC) của
công ty May Đức Giang
Do công ty có 2 hình thức xản xuất nên có sự khác biệt về NVL:
- Hình thức sản xuất hàng gia công may mặc xuất khẩu: Khách hàng gửi
NVL cho công ty chế biến thành SP rồi xuất khẩu theo các điều khoản trong hợp
đồng đã kí kết giữa công ty với các khách hàng.
- Hình thức mua đứt, bán đoạn: Công ty tự tìm nguồn NVL trong và ngoài
nớc để sản xuất thành SP và đồng thời tự tìm thị trờng để tiêu thụ SP đó.
Tuy nhiên trong cả 2 trờng hợp thì NVL nhập về cũng nh chi phí vận chuyển
bốc dỡ đều đợc tập hợp vào tài khoản 152.1 để theo dõi.
NVL chính: VảI ngoài, vải lót
Phụ liệu: cúc, chỉ, chun, khoá, nhãn mác
Công ty tiến hành quản lí về mặt hiện vật NVL và hạch toán CP vận chuyển,
bốc dỡ cho từng mã hàng.
Thủ kho nhập kho NVL đa về từ cảng theo phiếu nhập kho, căn cứ số liệu
theo chứng từ và số liệu thực nhập trên phiếu nhập kho, kế toán NVL nhập vào
máy và ghi vào sổ chi tiết NVL. Khi xuất kho số lợng NVL chính đợc thủ kho
và nhân viên hạch toán XN theo dõi trên sổ giao nhận vật t do thủ kho và nhân
Báo cáo kiến tập Phạm Thị Thanh Thuỷ
Chứng từ LĐ, TL,
thanh toán lương
NK-CT số 1, 2,
10
NKCT số 7Số cáI TK 334 Bảng kê 4, 5, 6
Bảng phân bổ
số 1
Báo cáo tàI
chính