Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.06 KB, 37 trang )

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
I. CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT
1. Chi phí sản xuất.
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản
xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với
sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách
khác quá trình sản xuất hàng hóa là quá trình kết hợp của 3 yếu tố: Tư liệu lao
động, đối tượng lao động, sức lao động. Đồng thời quá trình sản xuất hàng hóa
cũng chính là quá trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố trên. Như vậy để
tiến hành sản xuất hàng hóa phải bỏ ra chi phí về thù lao lao động về tư liệu lao
động, và đối tượng lao động. Vì thế sự hình thành nên các chi phí sản xuất sẽ tạo
ra giá trị sản phảm sản xuất là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí
của người sản xuất.
Như vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Nói
cách khác chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh
nghiệp bỏ ra để thực hiện sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm.
Một doanh nghiệp sản xuất công nghiệp ngoài những hoạt động có liên
quan đến quá trình sản xuất sản phảm hoặc lao vụ còn có những hoạt động khác
không có tính chất sản xuất như hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý, các hoạt
động mang tính chất sự nghiệp. Song chỉ những chi phí hoạt động sản xuất mới
được coi là chi phí sản xuất.
Thực chất, chi phí sản xuất là sự chuyển dịch vốn, chuyển dịch giá trị của
các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá.
2. Phân loại chi phí sản xuất:
- 1 -
1
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp các chi phí sản xuất vào từng


loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc tính nhất định.
Tùy theo sự xem xét chi phí ở các góc độ khác nhau và mục đích quản lý
chi phí mà người ta có thể lựa chọn tiêu thức phân loại cho phù hợp. Tuy nhiên
về mặt hạch toán chi phí sản xuất thường được phân theo các tiêu thức sau:
2.1 Phân loại yếu tố chi phí.
Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu
động cũng như việc lập, kiểm tra phân tích dự đoán chi phí. Theo quy định hiện
hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia thành 7 yếu tố sau:
- Yếu tố nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu chính, vật liệu
phụ, phụ tùng thay thế, công cụ…Để sử dụng và sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố nhiên liệu, động lực: Sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh
trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tổng số tiền
lương và phụ cấp mang tính chất phải trả cho công nhân viên chức.
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh số trích theo tỷ lệ quy định trên
tổng số tiền lương và phụ cấp phải trả cho công nhân tính vào chi phí.
- Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích
trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài dùng và sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Gồm các khoản chi phí khác bằng tiền
chưa phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
2.2 Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Cách phân loại: Dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí
cho từng đối tượng. Theo quy định hiện hành giá thành sản phẩm bao gồm 5
khoản mục chi phí sau:
- 2 -
2
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật

liệu liên quan trực tiếp đến sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch
vụ.
- Chi phí phân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ tiền lương và các khoản
phụ cấp mang tính chất tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế
tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ cùng với các khoản trích theo tỷ
lệ quy định cho các quý KPCĐ, BHXH, BHYT (phần trích vào chi phí).
- Chi phí sản xuất chung: Gồm toàn bộ các chi phí còn lại phát sinh trong
phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí nguyên liệu và
chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí bán hàng: Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên
quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa lao dịch vụ trong kỳ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí phát
sinh liên quan đến QTKD và QLHC trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà không
tách được bất kỳ hoạt động hay phân xưởng nào.
2.3 Phân theo cách thức cách chuyển chi phí.
Theo cách thức này chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành:
- Chi phí sản phẩm: Là những chi phí được gắn liền với các sản phẩm
được sản xuất ra hoặc đựơc mua.
- Chi phí thời kỳ: Là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó,
nó không phải là một phần giá trị của sản phẩm được sản xuất ra được hoặc mua
lên được xem là các phí tổn, cần được khấu trừ ra lợi nhuận của thời kỳ mà
chúng phát sinh.
2.4 Phân theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn
thành.
Để thuạn lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn
cứ để ra quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được phân
theo quan hệ với khối lượng công việc hoàn thành. Theo cách này chi phí được
phân thành biến phí và định phí.
- 3 -
3

- Biến phí: Là những chi phí thay đổi về tổng số, tỷ lệ so với khối lượng
công việc hoàn thành, chẳng hạn chi phí về nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp.
Cần lưu ý rằng các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì nó là
cố định.
- Định phí: Là những chi phí không thay đổi nếu về tổng số tới khối lượng
công việc hoàn thành, chẳng hạn các chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí thuê
mặt bằng, phương tiện kinh doanh…Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản
phẩm không đổi.
II. GIÁ THÀNH VÀ PHÂN LOẠI GIÁ THÀNH.
1. Khái niệm và bản chất của giá thành.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp
hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái sản xuất
ở doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh
của doanh nghiệp. Những chi phí đưa vào giá thành của sản phẩm phải phản ánh
được giá trị thực của tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các
khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn các hao phí, lao động
sống. Mọi cách tính toán chủ quan không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong
giá thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng hóa - tiền tệ, không
xác định được hiệu quả kinh doanh và không thực hiện được tái sản xuất giản
đơn và tái xuất mở rộng.
2. Phân loại giá thành.
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch giá thành cũng
như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hóa, giá thành được xem xét dưới nhiều góc
độ, nhiều phạm vi tính toàn khác nhau.
2.1 Phân theo thời điểm tính và nguồn gốc số liệu để tính giá thành.
Theo cách phân loại này chỉ tiêu tính giá được phân thành:
- 4 -

4
- Giá thành kế hoạch: Được xác định trước khi bước vào sản xuất kinh
doanh, trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức các dự toán chi phí
của kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: Cũng được xác định trước khi sản xuất sản phẩm. Tuy
nhiên khác với giá thành kế hoạch. Giá thành định mức được xây dựng trên cơ sở
các định mức chi phí hiện hành tại thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường
là đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các
định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
- Giá thành thực tế: Được xác dịnh sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản
phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản
phẩm.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí xác
định các nguyên nhân hụt, vượt định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó điều
chỉnh kế hoạch hoặc định mức cho chi phí phù hợp.
2.2 Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí.
Theo cách phân loại này chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành sản
xuất và giá thành tiêu thụ.
- Giá thành sản xuất: (giá thành công xưởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả
những chi phí phát sinh liên quan tới việc sản xuất chế tạo sản phẩm trong phạm
vi phân xưởng sản xuất.
- Giá thành tiêu thụ (giá toàn bộ hay giá thành đầy đủ) là chỉ tiêu phản ánh
toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan tới việc sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm. Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức:
Giá thành toàn
bộ của SP
=
Giá thành sản
xuất của sản
phẩm

+
Chi phí
bán hàng
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Cách phân loại này có tác dụng giúp các nhà quản lý biết được kết quả
kinh doanh (lỗ, lãi) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh
doanh. Tuy nhiên do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi
- 5 -
5
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng, từng loại dịch
vụ nên cách phân loại này chỉ mang ý nghĩa học thuật, nghiên cứu.
III. MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
Giữa các chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ
hữu cơ với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí biểu hiện mặt
hao phí sản xuất còn giá thành biểu hiện mặt kết quả sản xuất. Đây là 2 mặt
thống nhất của 1 quá trình, vì vậy chúng giống nhau về chất. Chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm đều baog ồm các hao phí về lao động sống và lao động vật
hóa mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên bộ phận
chi phí sản xuất lại khác nhau về lượng thể hiện.
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một thời kỳ nhất định, còn giá thành
sản phẩm gắn liền với một loại sản phẩm, công việc lao dịch vụ nhất định.
Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm chi phí thực tế đã phát sinh hoặc
phần chi phí phát sinh vào kỳ sau, những chi phí đã ghi nhận là chi phí ở kỳ này.
Ngoài ra giá thành sản phẩm còn chứa đựng cả một phần chi phí của kỳ trước
chuyển sang.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được cụ thể hóa
bằng sơ đồ sau:
A - Chi phí dở dang đầu kỳ B - Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

C - Tổng giá thành sản phẩm D - Chi phí dở dang cuối kỳ
Ta có:
AC = AB + BD – CD
Hay:
Tổng giá thành
sản phẩm
=
Chi phí SX dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí SX phát
sinh trong kỳ
-
Chi phí SX dở
dang cuối kỳ
Khi giá trị dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất
không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản
xuất trong kỳ.
IV. HẠCH TOÀN CHI PHÍ SẢN XUẤT.
- 6 -
6
1. Đối tượng và phương pháp hạch toán:
Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên
và quan trọng của tổ chức hạch toán quá trình sản xuất.
Tổ chức hạch toán là quá trình sản xuất bao gồm 2 giai đoạn kế tiếp nhau
và có mối quan hệ mật thiết với nhau. Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí
sản xuất phát sinh theo từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn
công nghệ, phân xưởng…và giai đoạn tính giá thành sản phẩm, chi tiết sản phẩm
theo đơn vị tính giá thành quy định. Việc phân chia này xuất phát từ quá trình
quản lý, kiểm tra phân tích chi tiết, yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộ và đặc

điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ của từng doanh nghiệp và
yêu cầu tính giá thành sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy định.
Có thể nói việc phân chia quá trình hạch toán thành 2 giai đoạn là do sự
khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán, chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm, hoàn thành cần phải tính giá thành một đơn vị, tức là đối
tượng tính giá thành.
Như vậy xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác
định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là việc xác đinh nơi phát sinh chi phí
và chịu chi phí.
Trên cơ sở đối tượng hạch toán chi phí, kế toán lựa chọn phương pháp
hạch toán thích ứng. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương
pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các
chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Về cơ
bản phương pháp hạch toán chi phí sản xuất bao gồm các phương pháp sau:
- Hạch toán chi phí theo giai đoạn công nghệ hoặc phân xưởng.
- Hạch toán chi phí theo sản phẩm.
- Hạch toán chi phí theo nhóm sản phẩm.
- Hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng.
Nội dung chủ yếu của các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là kế
toán mở thẻ hoặc theo dõi chi tiết hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tượng
- 7 -
7
đã xác định phản ánh các chi phí phát sinh liên quan đến đối tượng, hàng tháng
tập hợp chi phí theo từng đối tượng.
Mỗi phương pháp hạch toán chỉ thích ứng với một loại đối tượng hạch
toán chi phí nên tên gọi của các phương pháp này là biểu hiện đối tượng mà nó
cần tập hợp và phân loại chi phí.
2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất.
Việc tập hợp chi phí sản xuất phải được tiến hành theo một trình tự hợp
lý, khoa học thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác kịp thời.

Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng nghành nghề, từng
doanh nghiệp và mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Tuy nhiên có thể khái quát trung trình tự hạch toán chi phí sản xuất qua 4
bước sau đây:
- B1: Tập hợp chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng
sử dụng.
- B2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành nghề sản xuất kinh
doanh phụ có liên quan trực tiếp tới từng đối tượng sử dụng trên cơ sở lao vụ
phục vụ và giá thành đơn vị lao vụ.
- B3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất trung cho các đối tượng có liên
quan.
- B4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
Tùy theo phương pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp
mà nội dung cách thức hạch toán chi phí sản xuất có những điểm khác nhau.
3. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất.
Để tiến hành hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất các doanh nghiệp có thể
áp dụng 2 phương pháp: Kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ. 2 phương
pháp này có những ưu nhựơc điểm riêng phù hợp với từng loại hình doanh
nghiệp.
- 8 -
8
- Phương pháp kê khai thường xuyên là: Là phương pháp theo dõi, phản
ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập xuất, tồn kho vật tư hàng
hóa trên sổ kế toán.
Khi xử dụng phương pháp kê khai thường xuyên thì các tài khoản hàng
tồn kho nói chung được dùng để phản ánh số liệu hiện có, tình hình biến động
tăng giảm vật tư, hàng hóa. Vì vậy giá trị vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán có thể
xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ hạch toán. Đến cuối kỳ hạch toán căn
cứ vào số liệu kiểm kê hàng hóa, vật tư tồn kho, so sánh với số liệu tồn kho trên

sổ kế toán để xác định số lượng vật tư thừa, thiếu và truy tìm nguyên nhân để có
giải pháp xử lý kịp thời.
Phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX), áp dụng thích hợp trong các
doanh nghiệp sản xuất và các đơn vị thương nghiệp kinh doanh những mặt hàng
có giá trị lớn.
- Phương pháp kiểm kê định ky (KKĐK): là phương pháp hạch toán căn
cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ
kế toán, tổng hợp và từ đó tính ra giá trị vật tư, hàng hóa đã xuất kho trong kỳ
theo công thức:
Giá trị vật tư
hàng hóa xuất
kho
=
Tổng giá trị vật tư
hàng hóa mua vào
trong kỳ.
+
Trị giá vật tư
hàng hóa tồn
đầu kỳ
-
Trị giá vật tư
hàng hóa tồn cuối
kỳ
Theo phương pháp KKĐK, mọi biến động, vật tư hàng hóa không theo
dõi, phản ánh trên các tài khoản hàng tồn kho. Giá trị vật tư, hàng hóa mua vào
và nhập kho được phản ánh trên một tài khoản riêng: Tài khoản mua hàng.
Phương pháp KKĐK thường được áp dụng ở những doanh nghiệp có
nhiều chủng loại vật tư, hàng hóa với quy cách khác nhau, giá trị thấp và được
xuất thường xuyên.

- 9 -
9
Phương pháp này có ưu điểm là giảm nhẹ khối lượng công việc hạch toán,
nhưng độ chính xác về vật tư hàng hóa, xuất dùng cho các mục đích khác nhau
phụ thuộc công tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi…
Chứng từ kế toán xử dụng:
- Phiếu xuất kho nguyên vật liệu.
- Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích về BHYT, BHXH, KPCĐ.
- Phiếu xuất công cụ, dịch vụ.
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dịch vụ.
- Bảng phân bổ khấu hao.
- Phiếu chi.
- Các chứng từ khác có liên quan.
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 621, TK 622, TK 627, TK 154, TK 631…
- 10 -
10
3.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nội dung phản ánh.
- Bên nợ: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm
hay thực hiện lao dịch vụ.
- Bên có: + Giá trị vật liệu xuất dùng không hết.
+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Phương pháp hạch toán:
- Xuất kho nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm,
lao dịch vụ:
Nợ TK 621
Có TK 152.1
- Các loại vật liệu phụ, nhiên liệu xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản
phẩm, lao dịch vụ.
Nợ TK 621

Có TK 152 (1522, 1523)
- Trường hợp nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho
sản phẩm, lao dịch vụ:
Nợ TK 621
Nợ TK 133 (Thuế GTGT được khấu trừ)
Có TK 111, 112, 331, 411…
- Trường hợp NVL xuất dùng không hết nhập lại kho hay chuyển sang kỳ sau:
Nợ TK 152 (Chi tiết vật liệu)
Có TK 621 (Chi tiết đối tượng)
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp theo từng đối tượng để tính
giá thành vào cuối kỳ hạch toán.
Nợ TK 154
Có TK 621
- Đối với giá trị vật liệu còn lại kỳ trước không nhập kho mà để tại bộ
phận sử dụng sẽ được hạch toán vào đầu kỳ sau theo bút toán:
Nợ TK 621
- 11 -
11
Có TK 152 (Giá thực tế xuất dùng không hết kỳ trước)
Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
theo phương pháp KKTX.
TK 151.152 TK 621 TK 154
Vật liệu dùng trực tiếp Kết chuyển chi phí
chế tạo sản phẩm NVL trực tiếp
TK 331, 112, 111 TK 152
VL nhập kho xuất VL dùng không hét nhập kho
dùng trực tiếp hay kết chuyển kỳ sau
TK 1331
3.2 Hạch toán chi phí NVL trực tiếp theo phương pháp KKĐK.
Nội dung:

Bên Nợ: Giá trị VL xuất dùng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
Bên có: Kết chuyển chi phí VL vào giá thành sản phẩm dịch vụ.
Phương pháp hạch toán:
- Đầu kỳ kết chuyển giá trị vật tồn kho:
Nợ TK 611.1
Có TK 152
- Trong kỳ phản ánh các nghiệp vụ làm tăng NVL.
Nợ TK 611.1
Có TK 111, 112, 331, 311, 411.
- Giá trị vật liệu xuất dùng trực tiếp chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao
dịch vụ:
- 12 -
12
Nợ TK 621
Có TK 611.1
- Cuối kỳ căn cứ kết quả kiểm kê phản ánh giá trị vật liệu chưa sử dụng:
Nợ TK 152
Có TK 611.1
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL vào giá thành sản phẩm, lao dịch vụ:
Nợ TK 631
Có TK 621
Sơ đồ hạch toán chi phí NVL trực tiếp theo phương pháp KKĐK.
TK 311, 111, 112… TK 611 TK 621 TK 631
Giá trị VL gia tăng Giá trị NVL Kết chuyển
trong kỳ chế tạo sản phẩm chi phí NVL
TK 151, 152
Giá trị VL chưa
dùng cuối kỳ
kết chuyển giá trị VL chưa dùng cuối kỳ

3.3 Hạch toán chi phí phân công trực tiếp:
a. Khái niệm.
Chi phí phân công trực tiếp là khoản thủ lao lao động trực tiếp sản xuất
sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ và
các khoản phụ cấp có tính chất lương như phụ cấp khu vực, đắt đỏ, độc hại, phụ
cấp làm thêm giờ…
Ngoài ra chi phí phân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp
cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ xử dụng lao động chịu và tính vào
chi phí kinh doanh một tỷ lệ nhất định với tiền lương phát sinh của công nhân
sản xuất.
- 13 -
13
b. Tài khoản xử dụng.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán xử dụng TK 622 - chi phí
nhân công trực tiếp. Tài khoản này, cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết
theo từng đối tượng, tập hợp chi phí của doanh nghiệp.
- Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công thực tế phát sinh.
- Bên có: Kết chuyển chi phí NCTT.
3.3.1 Hạch toán theo phương pháp KKTX.
- Phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao dịch vụ trong kỳ:
Nợ TK 622
Có TK 334
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định (phần tính vào chi phí 19%)
Nợ TK 622
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
- Trích trước tiền lương nghỉ phép vào chi phí (với những doanh nghiệp
sản xuất mang tính thời vụ) và các khoản tiền lương trích trước khác (ngừng sản
xuất theo KH).
Nợ TK 622

Có TK 335
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí NC trực tiếp theo từng đối tượng vào TK
154.
Nợ TK 154
Có TK 622
Sơ đồ hạch toán chi phí phân công trực tiếp theo phương pháp KKTX.
TK 334 TK 622 TK 154
Tiền lương và phụ cấp
lương phải trả công nhân
trực tiếp sản xuất Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
- 14 -
14

×