Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay tại Sở Giao dịch I Ngân hàng Nôn nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.74 KB, 57 trang )

luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Thị Thu Hà
Lời mở đầu
Nghiệp vụ cho vay luôn là một trong những nghiệp vụ quan trọng nhất của Ngân
hàng thơng mại nói chung và Sở Giao dịch I Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông
thôn Việt Nam nói riêng. Lợi nhuận thu đợc qua hoạt động này thờng chiếm từ 60% -
70% toàn bộ lợi nhuận của Ngân hàng.
Sở Giao dịch I là một chi nhánh của Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông
thôn Việt Nam, đã tập trung vốn cho vay theo những mục tiêu kinh tế lớn của đất nớc.
Tuy nhiên, hoạt động tín dụng của Sở Giao dịch I Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển
Nông thôn Việt Nam hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề vớng mắc, cản trở quá trình
mở rộng và nâng cao chất lợng tín dụng. Do đó quá trình quản lý giám sát và kiểm tra
trong nghiệp vụ cho vay là một yêu cầu tối cần thiết của hoạt động ngân hàng.
Trong quá trình đó, nghiệp vụ kế toán cho vay giữ vị trí rất quan trọng, nó là cơ sở
đảm bảo cho sự bảo tồn nguồn vốn của Ngân hàng, giảm thiểu những rủi ro có thể có
cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Nó là một khâu trong trình tự hoạt động tín
dụng, thực hiện công tác giải ngân món vay (bao gồm phát tiền vay, thu nợ, thu lãi).
Song hiện nay, tại SGD I nghiệp vụ kế toán cho vay vẫn còn một số tồn tại làm cho việc
thực hiện nghiệp vụ cha thật khoa học, gây cản trở cho mục tiêu đơn giản, dễ hiểu và
hiệu quả trong chiến lợc chung của Ngân hàng. Vì vậy, cần phải có các giải pháp tháo
gỡ khả thi để hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay tại SGD I, để nghiệp vụ cho vay
trong Ngân hàng thơng mại phát huy hết vai trò của mình.
Từ đòi hỏi đó mà tôi chọn đề tài: Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho
vay tại Sở Giao dịch I Ngân hàng Nôn nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam
để nghiên cứu.
Luận văn nghiên cứu những cơ sở lý luận khoa học về tổ chức và thực hiện nghiệp
vụ kế toán cho vay trong hệ thống ngân hàng, phát hiện những kết quả, tồn tại và
nguyên nhân trong công tác kế toán cho vay tại Sở Giao dịch I Ngân hàng Nông nghiệp
& Phát triển Nông thôn Việt Nam trong thời gian qua, từ đó đa ra những giải pháp nhằm
hoàn thiện hơn phần nào nghiệp vụ kế toán cho vay.
Sv: Nguyễn Nh Hành - TCC41B


luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Thị Thu Hà
Ngoài lời nói đầu, kết luận, tài liệu tham khảo bài viết đợc kết cấu theo 3 chơng
sau:
Chơng I: Lý luận cơ bản về nghiệp vụ kế toán cho vay của Ngân hàng thơng
mại.
Chơng II: Thực trạng kế toán cho vay tại Sở Giao dịch I Ngân hàng Nông
nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Chơng III: Giải pháp hoàn thiện nghệp vụ kế toán cho vay tại Sở Giao dịch I
Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Do trình độ nghiệp vụ còn hạn chế, kinh nghiệm thực tiễn tích luỹ cha nhiều, vì
thời gian thực tập có hạn tại Sở Giao dịch I Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông
thôn Việt Nam, nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong đợc sự giúp đỡ
của cô giáo hớng dẫn và các anh chị phòng kế toán để luận văn đợc hoàn thiện một cách
tốt nhất.
Sv: Nguyễn Nh Hành - TCC41B
luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Thị Thu Hà
chơng i:
lý luận cơ bản về nghiệp vụ kế toán cho vay của
ngân hàng thơng mại
i. khái quát về nghiệp vụ cho vay của ngân hàng th ơng
mại
1. Ngân hàng thơng mại và các hoạt động cơ bản.
1.1 Khái niệm Ngân hàng th ơng mại.
Ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế. Nó có thể đợc
định nghĩa khác nhau tuỳ thuộc vào từng quốc gia, từng cách tiếp cận. Sau đây là một
vài định nghĩa của một số quốc gia:
ở Hoa Kỳ: Ngân hàng thơng mại là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch
vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.

ở Pháp: Ngân hàng thơng mại là những xí nghiệp hay cơ sở nào thờng xuyên nhận
của công chúng dới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho
chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.
ở ấn Độ: Ngân hàng thơng mại là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay hay tài
trợ và đầu t.
ở Thổ Nhĩ Kỳ: Ngân hàng thơng mại là Hội trách nhiệm hữu hạn thiết lập nhằm
mục đích nhận tiền ký thác và thực hiện các nghiệp vụ hối đoái, nghiệp vụ hối phiếu,
chiết khấu và những hình thức vay mợn hay tín dụng khác.
ở Việt Nam: theo Luật các tổ chức tín dụng của nớc CHXHCN Việt Nam thì:
NHTM là loại hình tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động kinh doanh tiền tệ và
dịch vụ ngân hàng với nội dung thờng xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để
cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán, và các hoạt động kinh doanh khác có
liên quan.
Sv: Nguyễn Nh Hành - TCC41B
luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Thị Thu Hà
Vậy nếu khái quát lại thì: Ngân hàng thơng mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà
hoạt động chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm
hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm ph-
ơng tiện thanh toán.
Qua những khái niệm trên, ta có thể rút ra một số đặc điểm của NHTM nh sau:
- Nguồn vốn hoạt động chủ yếu là nguồn từ bên ngoài, tức là vốn hoạt động của
Ngân hàng chủ yếu là từ các nghiệp vụ huy động mà có. Còn vốn chủ sở hữu ít khi đợc
sử dụng trong hoạt động sinh lời, mà thờng đợc dùng để xây dựng cơ bản và mua trang
thiết bị cho Ngân hàng.
- Khách hàng của NHTM luôn đóng vai trò hai mặt: vừa là ngời cung cấp các điều
kiện để Ngân hàng hoạt động, đồng thời cũng chính là ngời sử dụng các dịch vụ của
Ngân hàng.
- Ngân hàng luôn hoạt động trong hành lang pháp lý hẹp và chịu sự kiểm soát chặt
chẽ của pháp luật.

- Ngời hoạt động trong lĩnh vực Ngân hàng phải có năng lực cao để thẩm định,
giám sát khách hàng từ đó tránh đợc những rủi ro về thông tin không cân xứng.
- Hoạt động của NHTM chỉ có thể tồn tại và phát triển dựa trên nhu cầu thực sự
của nền kinh tế.
1.2 Các hoạt động cơ bản của một NHTM
Nh đã biết NHTM vừa là ngời cung cấp vốn, đồng thời cũng là ngời tiêu thụ
vốn của khách hàng. Tất cả những hoạt động này thờng thông qua một số công cụ và
nghiệp vụ của Ngân hàng. NHTM kiếm lợi nhuận bằng cách huy động tiền gửi và cho
vay. Để thu hút tiền vào, Ngân hàng phát hành các phiếu ghi nợ (sổ tiết kiệm, tín phiếu,
mở tài khoản,...), đồng thời Ngân hàng cũng tạo ra các điều kiện thuận lợi cho ngời gửi
tiền. Tiếp đó, Ngân hàng phải tìm ra những cách thu lợi từ số tiền huy động đợc đó,
bằng cách mua các chứng khoán khởi thuỷ (cổ phiếu, trái phiếu, vật cầm cố,...) và để
cho vay.
Nói chung, các Ngân hàng thu lợi nhuận bằng cách bán những tài sản Nợ có một
số đặc tính (một cách kết hợp riêng về tính lỏng, rủi ro và lợi tức) và dùng tiền thu đợc
Sv: Nguyễn Nh Hành - TCC41B
luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Thị Thu Hà
để mua những tài sản có một số đặc tính khác. Tức là, các Ngân hàng cung cấp một
dịch vụ chuyển một loại tài sản thành một loại tài sản khác cho công chúng. Nh vậy, nét
đặc trng của NHTM là thực hiện trao đổi hai lần khế ớc nợ giữa ngời có vốn và ngời
cần vốn với mục đích kiếm lời. Do đó có thể khái quát các hoạt động cơ bản của một
NHTM nh sau:
Thứ nhất, là hoạt động huy động vốn
Mỗi một Ngân hàng đều có vốn riêng của mình, còn gọi là vốn tự có. Tuy nhiên, số
vốn riêng chỉ là một tỷ lệ nhỏ so với số tiền mà Ngân hàng cho vay. Số vốn tự có này
của Ngân hàng thờng chỉ để mua sắm, trang bị trụ sở cho Ngân hàng. Còn trong thực tế,
số tiền mà Ngân hàng cho vay có nguồn gốc từ tiền gửi của khách hàng. Do đó, huy
động vốn là hoạt động thờng xuyên của NHTM.
Khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng thờng có hai mục đích chính: Thứ nhất, để h-

ởng các lợi ích của các phơng tiện mà Ngân hàng có thể cung cấp cho họ; Thứ hai, là để
thu đợc lợi nhuận từ việc hởng lãi suất nh các số tiền gửi vào sổ tiết kiệm hay và các tài
khoản định kỳ, trờng hợp này thì khách hàng không còn quyền sử dụng các dịch vụ của
Ngân hàng nh dùng séc thanh toán chẳng hạn.
Thứ hai, là hoạt động cho vay
Huy động vốn đợc rồi, Ngân hàng phải làm thế nào để hiệu quả hoá những tài sản
này. Do đó Ngân hàng phải cho vay hoặc đầu t số tài sản ấy vào những dịch vụ sinh lãi.
Số lãi thu đợc Ngân hàng sẽ dùng nó để trả lãi cho nguồn vốn đã huy động và đi vay,
thanh toán những khoản chi phí trong hoạt động, phần còn lại sẽ là lợi nhuận của Ngân
hàng.
Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ chốt của NHTM để tạo ra lợi nhuận, chỉ có
lãi suất thu đợc từ cho vay mới bù đắp nổi chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí kinh
doanh và quản lý, chi phí thuế các loại và chi phí rủi ro đầu t.
Với nền kinh tế ngày càng phát triển, thì lợng nhu cầu vốn trong dân chúng càng
tăng, do đó lợng cho vay của các NHTM cũng càng tăng nhanh và loại hình cho vay
cũng trở nên vô cùng đa dạng. Một thực tế hiện nay, ở các nớc công nghiệp phát triển
cho vay của các NHTM đã chuyển từ cho vay ngắn hạn sang cho vay dài hạn, còn ở các
Sv: Nguyễn Nh Hành - TCC41B
luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Thị Thu Hà
nớc đang phát triển (nh Việt Nam) cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỷ lệ lớn hơn cho vay
dài hạn, nguyên nhân xuất phát từ chỗ thiếu độ an toàn trong các khoản đầu t dài hạn
(trong đó tác nhân chủ yếu là tình hình tăng trởng, lạm phát,...).
Thứ ba, là các hoạt động trung gian
Đây là một hoạt động mang tính kỹ thuật của riêng NHTM. Hoạt động trung gian
gồm rất nhiều loại dịch vụ khác nhau của Ngân hàng nh dịch vụ thu hộ và chi hộ cho
khách hàng có tài khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng; dịch vụ chuyển khoản từ tài
khoản này sang tài khoản khác trong cùng một NHTM hay trong các NHTM khác nhau;
dịch vụ t vấn cho khách hàng về các vấn đề tài chính; dịch vụ giữ hộ các chứng từ, vật
có giá; dịch vụ chi trả lơng cho các doanh nghiệp có nhu cầu,.....

Khi nền kinh tế thị trờng càng phát triển, các dịch vụ Ngân hàng theo đó cũng phát
triển để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của công chúng. Thực hiện nghiệp vụ trung
gian mang tính dịch vụ sẽ đem lại cho các Ngân hàng những khoản thu nhập không nhỏ.
Điều cần lu ý là các dịch vụ Ngân hàng sẽ giúp Ngân hàng phát triển toàn diện hơn. Tại
hầu hết các nớc, các Ngân hàng cạnh tranh với nhau bằng con đờng phi giá, tức là
luôn có những dịch vụ mới cung cấp các tiện ích cho khách hàng, không ngừng tìm tòi
những loại hình dịch vụ mới, tạo nên sự phong phú ngày càng đa dạng trong hoạt động
kinh doanh. Hơn nữa, dịch vụ Ngân hàng càng phát triển, thể hiện xã hội càng văn
minh, nền công nghiệp càng phát triển. Lợi nhuận của các NHTM không chỉ ở nghiệp
vụ cho vay, mà còn một phần lớn là từ các hoạt động dịch vụ mang lại, nhng lại là lĩnh
vực ít rủi ro.
Tóm lại, ba lĩnh vực huy động vốn, cho vay và trung gian là các hoạt động cơ bản
của một NHTM. Ba lĩnh vực hoạt động đó có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại hỗ
trợ, thúc đẩy nhau cùng phát triển, tạo nên uy tín cho Ngân hàng; chính sự kết hợp đồng
bộ đó đã trở thành quy luật hoạt động của NHTM và tạo thành xu hớng kinh doanh tổng
hợp đa năng của các NHTM.
2. Phân loại nghiệp vụ cho vay của Ngân hàng thơng mại
Cho vay là một hoạt động kinh doanh chủ yếu của một NHTM. Có nhiều quan
điểm khác nhau về cho vay, nhng có thể hiểu khái quát: Cho vay là một hình thức cấp
Sv: Nguyễn Nh Hành - TCC41B
luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Thị Thu Hà
tín dụng, theo đó NHTM giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào
mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và
lãi.
Có rất nhiều loại cho vay, tuỳ theo các tiêu thức phân loại mà có các loại hình cho
vay khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại phổ biến:
2.1 Phân loại theo thời gian
Đây là cách phân loại phổ biến nhất và có ý nghĩa rất quan trọng đối với Ngân
hàng, vì thời gian luôn gắn bó mật thiết với tính an toàn và sinh lợi, đồng thời nó cũng

phản ánh nguồn thu của Ngân hàng và khả năng hoàn trả của khách hàng. Theo cách
phân loại này thì cho vay có các loại sau:
- Cho vay ngắn hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
- Cho vay trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60
tháng.
- Cho vay dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên.
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian đợc tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn
vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã đợc thoả thuận trong hợp đồng
tín dụng giữa Ngân hàng và khách hàng.
Do thời hạn cho vay và tính an toàn, sinh lợi của Ngân hàng có liên quan mật thiết
với nhau, nên những khoản cho vay ngắn hạn thờng có lãi suất thấp hơn so với lãi suất
các khoản cho vay trung, dài hạn. Vì thời hạn càng dài thì độ an toàn càng kém do tình
hình biến động của nền kinh tế là không thể định và lờng trớc đợc, chính vì thế mà để
bù lại những rủi ro có thể gặp phải của các khoản cho vay có thời hạn dài Ngân hàng th-
ờng áp dụng một mức lãi suất cao hơn.
2.2 Phân loại theo tài sản đảm bảo.
Tài sản đảm bảo là tất cả những tài sản có giá trị tơng đơng với số tiền khoản vay
đợc đem ra minh chứng về khả năng trả nợ của ngời vay. Và khi ngời vay không có khả
năng hoàn trả các khoản nợ thì Ngân hàng có thể toàn quyền phát mại tài sản đảm bảo
đó để bù đắp rủi ro gặp phải.
Sv: Nguyễn Nh Hành - TCC41B
luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Thị Thu Hà
Phân loại theo hình thức này thì cho vay có thể đợc chia thành: Cho vay có bảo
đảm và cho vay không có bảo đảm.
- Cho vay có bảo đảm hay bảo đảm tiền vay bằng tài sản gồm có: Cầm cố, thế chấp
bằng tài sản của khách hàng vay; Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba; Bảo đảm bằng
tài sản hình thành từ vốn vay.
Cầm cố tài sản là việc khách hàng vay giao tài sản là động sản thuộc sở hữu của
mình cho Ngân hàng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ hợp đồng tín dụng. Nếu tài sản

cầm cố có đăng ký quyền sở hữu thì có thể thoả thuận để khách hàng vay vẫn giữ tài sản
hoặc giao cho ngời thứ ba giữ.
Thế chấp tài sản là việc khách hàng vay dùng tài sản là bất động sản thuộc sở hữu
của mình để đảm bảo việc thực hiện hợp đồng tín dụng.
Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba là việc ngời thứ ba (gọi là ngời bảo lãnh)
dùng tài sản thuộc sở hữu của mình cam kết với Ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ hợp
đồng tín dụng cho khách hàng vay trong trờng hợp khách hàng vay vi phạm hợp đồng
tín dụng.
Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay là việc khách hàng vay dùng chính tài
sản đợc tài trợ từ vốn vay Ngân hàng để đảm bảo cho việc thực hiện hợp đồng tín dụng.
Việc cho vay có tài sản đảm bảo phải đợc ký hợp đồng đảm bảo giữa ngân hàng và
khách hàng. Ngân hàng phải tổ chức kiểm tra, đánh giá đợc tình trạng của tài sản đảm
bảo nh quyền sở hữu, giá trị, tính thị trờng, khả năng tài chính của bên thứ ba,... có khả
năng giám sát việc sử dụng hoặc có khả năng bảo quản tài sản đảm bảo.
- Cho vay không có đảm bảo, thờng đợc cấp cho các khách hàng có uy tín (các
khách hàng có tình hình tài chính vững mạnh, làm ăn thờng xuyên có lãi, không hoặc ít
có tình trạng nợ nần dây da, món vay tơng đối nhỏ so với tổng vốn của khách hàng).
Ngoài ra, cho vay không có bảo đảm còn đợc cấp theo chỉ định của Chính phủ; cho các
tổ chức tài chính lớn, các công ty lớn hoặc đối với các khoản vay trong thời hạn ngắn
mà Ngân hàng có thể giám sát.
2.3 Phân loại theo mục đích sử dụng tiền vay của khách hàng
Sv: Nguyễn Nh Hành - TCC41B
luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Thị Thu Hà
Cách phân loại này nhằm xác định hớng mạnh của Ngân hàng để phát huy; Ngân
hàng dàn vốn ra nhiều lĩnh vực đầu t; Ngân hàng có đợc nhiều quyết định ứng xử với
từng mục đích sử dụng khác nhau; để Ngân hàng quản lý các rủi ro của mình.
Theo cách này thì cho vay có thể có các loại sau:
- Cho vay tiêu dùng là việc Ngân hàng tài trợ vốn vay cho ngời dân để họ thực hiện
các nhu cầu tiêu dùng thờng ngày nh xây nhà, mua xe,....

- Cho vay thực hiện hoạt động kinh doanh (trong đó có cả hoạt động sản xuất kinh
doanh và hoạt động kinh doanh thơng mại), là việc Ngân hàng tài trợ vốn vay cho khách
hàng để họ thực hiện các hoạt động kinh doanh nh mua nguyên vật liệu, đầu t trang thiết
bị phục vụ kinh doanh, mua hàng,....
2.4 Phân loại theo loại hình tiền cho vay
Cách phân chia này là nhằm để Ngân hàng có đợc sự chuẩn bị tốt, qua đó có thể hỗ
trợ, tạo điều kiện cho khách hàng có mối quan hệ giao lu hàng hoá với nớc ngoài. Nh
đối với nhà xuất khẩu có thể cho vay bằng bản tệ để họ mua hàng hoá xuất khẩu lấy
ngoại tệ; còn đối với nhà nhập khẩu có thể cho vay bằng ngoại tệ để họ nhập hàng hoá
bán trong nớc lấy bản tệ.
Với cách này thì cho vay đợc phân loại thành:
- Cho vay bằng nội tệ là việc cho khách hàng vay bằng đồng tiền trong nớc.
- Cho vay bằng ngoại tệ là việc cho khách hàng vay bằng đồng tiền nớc ngoài, hiện
nay chủ yếu chỉ có các đồng tiền của các nớc lớn mới đợc tham gia vào hoạt động tín
dụng nh USD, JPY, EUR
2.5 Các cách phân loại khác
Ngoài các cách phân loại chủ yếu trên, tuỳ thuộc vào chiến lợc kinh doanh của
từng Ngân hàng mà còn có các cách phân loại khác để dễ dàng cho việc quản lý và
kiểm tra.
Có thể có các cách phân loại khác sau:
- Phân loại theo đối tợng khách hàng có: Doanh nghiệp nhà nớc, doanh nghiệp t
nhân, sinh viên, đồng bào ít ngời,....
Sv: Nguyễn Nh Hành - TCC41B
luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Thị Thu Hà
- Phân loại theo phơng thức trả tiền có: Trả 1 lần khi khoản vay đáo hạn, trả gốc
vào cuối kỳ hạn nợ trả lãi từng kỳ, trả lãi trớc gốc trả vào cuối kỳ hạn nợ,....
- Phân loại theo ngành kinh tế có: Công nghiệp, nông nghiệp, thơng mại, du
lịch,......
Các cách phân loại này cho thấy tính đa dạng hoặc chuyên môn hoá trong việc cấp

tín dụng của các NHTM. Đồng thời cũng cho phép Ngân hàng theo dõi rủi ro và sinh lợi
gắn liền với những lĩnh vực tài trợ để có chính sách lãi suất, bảo đảm, hạn mức và chính
sách mở rộng phù hợp.
3. Các phơng thức cho vay.
Trên cơ sở các cách phân loại cho vay trong NHTM, nhu cầu sử dụng của từng
khoản vay của khách hàng và khả năng kiểm tra, giám sát của Ngân hàng. Ngân hàng
nơi cho vay có thể thoả thuận với khách hàng vay về việc lựa chọn các phơng thức cho
vay sau đây:
3.1 Cho vay từng món: áp dụng đối với các khách hàng có nhu cầu vay vốn từng
lần, là hình thức cho vay tơng đối phổ biến của các Ngân hàng đối với những khách
hàng không có nhu cầu vay vốn thờng xuyên. Tức là, những khách hàng này chủ yếu sử
dụng vốn tự có của họ, chỉ khi có nhu cầu về thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặt biệt mới
đi vay vốn Ngân hàng, khi đó vốn ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất
định của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Chính vì là khách hàng không thờng xuyên vay vốn của Ngân hàng, nên mỗi lần
vay khách hàng phải làm đơn và trình bày với Ngân hàng về phơng án sử dụng vốn vay
của mình. Trên cơ sở đó, Ngân hàng sẽ đi phân tích khách hàng và ký hợp đồng cho
vay, xác định quy mô cho vay, thời hạn trả lãi, thời hạn giải ngân và yêu cầu đảm bảo
(nếu cần). Trong đó, mỗi món vay đợc tách biệt nhau thành các bộ hồ sơ (khế ớc nhận
nợ) khác nhau.
Sv: Nguyễn Nh Hành - TCC41B
luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Thị Thu Hà
Quy mô cho vay
Quy mô và thời gian cho vay
Thời gian vay
Hình 1: Cho vay từng lần
Theo từng kỳ hạn nợ trong hợp đồng cho vay, Ngân hàng sẽ tiến hành thu lãi và
gốc nh đã thoả thuận. Trong quá trình khách hàng sử dụng tiền vay, Ngân hàng sẽ tiến
hành kiểm soát mục đích và hiệu quả của đồng vốn. Nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp

đồng thì Ngân hàng có thể có những quyết định phù hợp nh thu nợ trớc hạn hoặc
chuyển nợ quá hạn. Và lãi suất có thể cho thả nổi hoặc cố định theo thời điểm tính lãi.
Nghiệp vụ cho vay từng lần thực hiện tơng đối đơn giản, Ngân hàng có thể kiểm
soát từng món vay riêng biệt.
3.2 Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là nghiệp vụ tín dụng trong đó tổ chức tín
dụng và khách hàng thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời
gian nhất định.
D nợ
Hạn mức đợc duyệt trong kỳ
D nợ trong kỳ
Thời gian
Hình 2: Cho vay theo hạn mức
D nợ
Sv: Nguyễn Nh Hành - TCC41B
luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Thị Thu Hà
Hạn mức đợc duyệt cuối kỳ
D nợ
Thời gian
Hình 3: Cho vay theo hạn mức
HMTD có thể đợc tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ, đó là số d tại thời điểm tính.
Trong kỳ khách hàng có thể thực hiện việc vay - trả nhiều lần, tuy nhiên số d nợ
không đợc vợt quá hạn mức tín dụng đợc cấp (hình 2). Cũng có trờng hợp Ngân hàng
quy định HMTD cuối kỳ, tức là d nợ trong kỳ có thể lớn hơn hạn mức, nhng đến cuối kỳ
khách hàng phải đảm bảo phải trả hết nợ để giảm d nợ sao cho mức d nợ cuối kỳ không
đợc lớn hơn hạn mức đã cấp.
Theo phơng thức này thì mỗi lần vay khách hàng chỉ phải trình bày phơng án sử
dụng tiền vay, nộp các chứng từ chứng minh là đã mua hàng hoặc dịch vụ và yêu cầu
vay tiền. Sau khi kiểm tra tính hợp pháp và hợp lệ của các chứng từ đó, Ngân hàng sẽ
tiến hành phát tiền cho khách hàng vay tiền.

Đây là hình thức cho vay rất thuận tiện cho những khách hàng vay vốn thờng
xuyên, tức là vốn vay tham gia thờng xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh. Trong
nghiệp vụ này, Ngân hàng không xác định trớc kỳ hạn nợ và thời hạn tín dụng. Khi
khách hàng có thu nhập, Ngân hàng sẽ thu nợ, do đó tạo chủ động quản lý ngân quỹ cho
khách hàng. Tuy nhiên, vì là các lần vay không tách biệt thành các kỳ hạn nợ cụ thể nên
Ngân hàng khó kiểm soát hiệu quả sử dụng của từng lần vay, mà Ngân hàng chỉ có thể
phát hiện vấn đề khi khách hàng nộp báo cáo tài chính hoặc d nợ lâu không giảm sút.
3.3 Cho vay theo dự án đầu t : Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực
hiện các dự án đầu t phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu t phục vụ
đời sống.
Khi khách hàng có kế hoạch mua sắm, xây dựng tài sản cố định nhằm thực hiện dự
án nhất định thì có thể vay Ngân hàng. Một trong những yêu cầu của Ngân hàng là ng-
ời vay phải xây dựng dự án và thể hiện mục đích, kế hoạch đầu t cũng nh quá trình thực
hiện dự án.
Sv: Nguyễn Nh Hành - TCC41B
luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Thị Thu Hà
Để có quyết định cho vay hay không thì Ngân hàng tiến hành các biện pháp để
thẩm định dự án đầu t. Sở dĩ phải nh vậy là để ngân hàng xác định khả năng hoàn trả
của khách hàng vay. Dự án đợc xây dựng gồm nhiều mục nh phân tích thị trờng, nguồn
nhân lực, địa điểm, công nghệ, quy trình sản xuất, phân tích tài chính,.... trong đó Ngân
hàng quan tâm hàng đầu đến phân tích tài chính.
Ngân hàng nơi cho vay cùng khách hàng ký HĐTD và thoả thuận mức vốn đầu t
cho cả thời gian đầu t của dự án và kỳ hạn trả nợ. Ngân hàng thực hiện giải ngân theo
tiến độ thực hiện dự án. Mỗi lần rút vốn vay, khách hàng lập giấy nhận nợ, kèm theo các
chứng từ xin vay phù hợp với mục đích sử dụg vốn trong hợp đồng tín dụng.
3.4 Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà Ngân hàng thỏa thuận
bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vợt số tiền có trên tài khoản thanh toán
của khách hàng đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian nhất định. Giới
hạn này gọi là hạn mức thấu chi.

Số d tiền gửi thanh toán
Hạn mức thấu chi
Vay Ngân hàng
Thời gian Số d tiền gửi thanh toán
Hình 4: Cho vay theo hạn mức thấu chi
Để có đợc thấu chi khách hàng phải làm đơn xin Ngân hàng hạn mức thấu chi và
thời gian thấu chi. Trong quá trình hoạt động, khách hàng có thể ký séc, lập uỷ nhiệm
chi,.... vợt quá số tiền gửi để chi trả. Khi khách hàng có tiền nhập về tài khoản tiền gửi
Ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi.
Số lãi mà khách
hàng phải trả
=
Lãi suất
thấu chi
x
Thời gian
thấu chi
x
Số tiền
thấu chi
Các khoản chi vợt quá hạn mức thấu chi sẽ bị phải chịu lãi suất phạt và bị đình chỉ
sử dụng hình thức này.
Sv: Nguyễn Nh Hành - TCC41B
luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Thị Thu Hà
Thấu chi dựa trên cơ sở thu - chi của khách hàng không phù hợp về thời gian và
quy mô. Thời gian và số lợng thiếu có thể dự đoán dựa vào dự đoán ngân quỹ song
không chính xác. Do vậy, hình thức này tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong
quá trình thanh toán: Chủ động, nhanh và kịp thời.
Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là

không có đảm bảo, có thể cấp cho cả doanh nghiệp lẫn cá nhân. Tuy nhiên hình thức
này thờng chỉ sử dụng đối với các khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ
hạn thu nhập ngắn.
3.5 Cho vay hợp vốn: Một nhóm TCTD cùng cho vay đối với một dự án vay vốn
hoặc phơng án vay vốn của khách hàng; trong đó, có một TCTD làm đầu mối dàn xếp,
phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy định
của Thống đốc NHNN và các thỏa thuận giữa các tổ chức tham gia đồng tài trợ.
3.6 Cho vay trả góp: Là hình thức cho vay mà tổ chức tín dụng và khách hàng xác
định và thỏa thuận sẽ trả số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc đợc chia ra để trả nợ
theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
Cho vay trả góp thờng áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho
tài sản cố định hoặc hàng lâu bền. Số tiền mỗi lần trả đợc tính sao cho phù hợp với khả
năng trả nợ của khách hàng.
Ngân hàng thờng cho vay trả góp đối với ngời tiêu dùng thông qua hạn mức nhất
định. Ngân hàng sẽ thanh toán cho ngời bán lẻ về số hàng hoá mà khách hàng đã mua
trả góp. Cho vay trả góp rủi ro cao do khách hàng thờng thế chấp bằng hàng hoá mua trả
góp, khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của ngời vay. Nên nếu chẳng may
ngời vay bị mất việc, ốm đau thu nhập giảm sút thì khả năng trả nợ của họ sẽ giảm sút.
Chính vì vậy mà lãi suất của hình thức này thờng là cao nhất trong khung lãi suất cho
vay của Ngân hàng.
3.7 Các ph ơng thức cho vay khác: Là các phơng thức cho vay ngoài các phơng thức
kể trên mà pháp luật không cấm và phù hợp với quy chế cho vay của NHNN. Nh cho
vay luân chuyển, cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng, cho vay thông qua nghiệp
vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng,....
Sv: Nguyễn Nh Hành - TCC41B
luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Thị Thu Hà
Tóm lại, Ngân hàng áp dụng nhiều phơng thức tài trợ vốn cho các tổ chức và cá
nhân trong xã hội nhằm làm đa dạng hoá nghiệp vụ tín dụng của mình, qua đó tạo thêm
điều kiện cạnh tranh giữa các ngân hàng trên cùng địa bàn, thêm nguồn thu cho Ngân

hàng, góp phần mở rộng và hoàn thiện các hoạt động của Ngân hàng.
ii. nghiệp vụ kế toán cho vay của ngân hàng th ơng mại
1. ý nghĩa của kế toán cho vay trong NHTM
Kế toán cho vay trong Ngân hàng thơng mại có các ý nghĩa sau:
- Kế toán cho vay phản ánh tình hình đầu t vốn vào các ngành kinh tế quốc dân
của Ngân hàng, qua đó tạo điều kiện cho các đơn vị tổ chức kinh tế có đầy đủ vốn để
sản xuất kinh doanh và mở rộng lu thông hàng hoá.
Một trong những công việc của kế toán là lập bảng cân đối tài khoản, trên đó phản
ánh đầy đủ và trung thực nhất tình hình nguồn vốn, cũng nh việc sử dụng nguồn của
Ngân hàng, do vậy chỉ cần nhìn vào bảng cân đối tài khoản là có thể biết đợc chiến lợc
đầu t vốn của Ngân hàng vào các ngành kinh tế quốc dân nh thế nào. Hoạt động đầu t
này góp phần trợ giúp cho các tổ chức kinh tế có điều kiện để thực hiện mục đích của
mình.
- Thông qua kế toán cho vay có thể biết đợc phạm vi, phơng hớng đầu t, hiệu quả
đầu t của Ngân hàng vào các ngành kinh tế xã hội.
Khi tiến hành cho vay, kế toán phải tiến hành việc ghi chép, hạch toán vào sổ sách
kế toán cụ thể cho từng đối tợng vay vốn. Do đó, thông qua việc thực hiện nghiệp vụ
chúng ta có thể biết đợc toàn cảnh của chiến lợc kinh doanh của Ngân hàng, từ phạm vi,
phơng hớng, đến hiệu quả đầu t vào các ngành kinh tế xã hội.
- Kế toán cho vay theo dõi hiệu quả sử dụng vốn vay của từng đơn vị, qua đó tăng
cờng khuyến khích cho vay vốn hay hạn chế cho vay.
Cho vay luôn đi liền với thu nợ, để thu đợc nợ Ngân hàng phải thờng xuyên theo
dõi, kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng vay. Bởi khách hàng vay sử dụng
vốn vay đúng mục đích nh đã thoả thuận (mà cán bộ tín dụng thẩm định là có khả thi)
thì mới có khả năng trả nợ.
Sv: Nguyễn Nh Hành - TCC41B
luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Thị Thu Hà
Trên tài khoản cho vay của Ngân hàng phản ánh số tiền vay, số trả nợ của từng
khách hàng vay. Kế toán căn cứ vào đó có thể biết đợc hiệu quả sử dụng vốn vay của

khách hàng. Từ những cơ sở đó mà Ngân hàng quyết định kịp thời và đúng đắn: khuyến
khích cho vay hay là hạn chế cho vay, hoặc thu hồi nợ trớc hạn.
2. Nhiệm vụ của kế toán cho vay trong NHTM
Nhiệm vụ của kế toán cho vay trong NHTM là: Bằng phơng pháp của kế toán để
phản ánh hiện trạng hoạt động nghiệp vụ cho vay và thực hiện đảm bảo vốn, đảm bảo an
toàn tài sản trong NHTM. Cụ thể là:
- Tính toán và ghi chép tất cả số liệu cho vay phát sinh theo thứ từ thời gian, tại địa
điểm nhất định bằng thớc đo tiền tệ một cách đầy đủ, chính xác - khách quan, kịp thời
và rõ ràng - dễ hiểu để đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh, cho các tổ chức kinh tế.
Đồng thời theo dõi chặt chẽ kỳ hạn nợ, hạch toán thu nợ kịp thời tạo điều kiện tăng
nhanh vòng quay vốn của tín dụng.
NHTM quản lý một khối lợng lớn tài sản và số tài sản này lại thờng xuyên luân
chuyển, biến động, trong đó NHTM là đơn vị cho vay có quan hệ với nhiều khách hàng
- chủ thể giao dịch khác nhau nên trách nhiệm pháp lý và vật chất về các tài sản đó đòi
hỏi kế toán ngân hàng phải phản ánh chính xác, kịp thời và dễ hiểu.
- Xử lý nghiệp vụ cho vay phù hợp với công nghệ Ngân hàng, đảm bảo chất lợng
trong hoạt động cho vay của NHTM.
Trong thời kỳ hiện nay, khi khoa học công nghệ thông tin phát triển thì công nghệ
ngân hàng cũng đợc tự động hoá cho thích ứng, nh việc quản lý món vay hoàn toàn trên
máy vi tính đợc lập trình phù hợp với chế độ, qua đó nâng cao chất lợng hoạt động cho
vay của ngân hàng.
- Giám sát tình hình cho vay và thu nợ, thông qua việc kiểm soát chứng từ cho vay
và thu nợ, từ đó phản ánh vào các sổ sách thích hợp tình hình cho vay và thu nợ, giúp
lãnh đạo Ngân hàng có kế hoạch, phơng hớng đầu t tín dụng ngày càng có hiệu quả hơn
góp phần thực hiện tốt chế độ, chính sách trong hoạt động tín dụng.
- Bảo vệ tài sản của Ngân hàng: Ngân hàng đầu t một khối lợng lớn vốn tín dụng
vào các ngành kinh tế, do đó để theo dõi chặt chẽ kế toán cho vay phải kiểm soát chính
Sv: Nguyễn Nh Hành - TCC41B
luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Thị Thu Hà

xác các chứng từ có liên quan đến cho vay, thu nợ nhằm hạch toán kịp thời, đúng lúc,
thực hiện phân tích kinh tế nhằm phát hiện các khả năng tiềm tàng cho hoạt động tín
dụng của NHTM, tránh thất thoát vốn.
3. Tổ chức kế toán cho vay trong NHTM
Những cơ sở làm căn cứ để tổ chức công tác kế toán cho vay trong NHTM là
những quy định của NHNN về cơ chế cho vay. Hiện nay cơ chế cho vay của Ngân hàng
đợc thực hiện theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 về việc ban
hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng của Thống đốc
NHNN Việt Nam.
Quy trình thực hiện nghiệp vụ kế toán cho vay trong NHTM nh sau:
3.1 Chứng từ cho vay.
Chứng từ cho vay là các căn cứ chứng minh bằng giấy về nghiệp vụ tín dụng (cho
vay) đã phát sinh và thực sự hoàn thành và là cơ sở để hạch toán vào sổ sách kế toán
Ngân hàng, tổ chức tín dụng.
Chứng từ trong nghiệp vụ cho vay của Ngân hàng thơng mại đợc chia thành 2 loại:
Chứng từ gốc và chứng từ ghi sổ.
a) Chứng từ gốc:
Chứng từ gốc là chứng từ làm căn cứ pháp lý chứng minh một nghiệp vụ cho vay
phát sinh và hoàn thành. Chứng từ gốc đợc lập ngay khi nghiệp vụ cho vay phát sinh và
hoàn thành.
Chứng từ gốc gồm có: Đơn xin vay, hợp đồng tín dụng, giấy nhận nợ - kiêm khế -
ớc vay tiền.
* Đơn xin vay: Là chứng từ do khách hàng lập để xin vay vốn Ngân hàng trong đó
trình bày rõ mục đích vay, số tiền vay. Đây là căn cứ ban đầu để Ngân hàng xem xét
cho vay. Loại chứng từ này không thể hiện tính pháp lý đầy đủ của quan hệ tín dụng mà
trong phơng thức cho vay nào đó của Ngân hàng nó chỉ là chứng từ để theo dõi kế hoạch
phát tiền vay của Ngân hàng và ngời xin vay, kế hoạch phát tiền vay đợc hoàn thành thì
đơn xin vay cũng hết hiệu lực và không cần phải lu riêng để theo dõi.
* Hợp đồng tín dụng:
Sv: Nguyễn Nh Hành - TCC41B

luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Thị Thu Hà
Việc cho vay của tổ chức tín dụng và khách hàng vay phải đợc lập thành hợp đồng
tín dụng. Trong hợp đồng tín dụng phải có các nội dung: Điều kiện cho vay, mục đích
sử dụng vốn vay, phơng thức cho vay, số vốn vay, lãi suất, thời hạn cho vay, hình thức
đảm bảo, giá trị tài sản đảm bảo, phơng thức trả nợ, và những cam kết khác đợc các bên
thỏa thuận.
Hợp đồng tín dụng là căn cứ pháp lý quan trọng để giải quyết tranh chấp (nếu có)
xảy ra giữa khách hàng và Ngân hàng. Nó thờng đợc áp dụng một cách cụ thể trong một
phơng thức cho vay nào đó.
* Khế ớc vay kiêm kỳ hạn nợ: Là chứng từ chứng nhận số tiền Ngân hàng phát ra
cho khách hàng vay theo lịch trình cụ thể. Đây cũng là một loại chứng từ gốc mang tính
chất pháp lý trong quan hệ tín dụng. Nó là căn cứ để khách hàng trả nợ cho Ngân hàng
theo đúng định kỳ.
b) Chứng từ ghi sổ: Là chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
vào sổ sách kế toán. Chứng từ ghi sổ đợc lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc chứng từ gốc
kiêm chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ gồm có 2 loại:
* Chứng từ cho vay:
- Nếu vay bằng chuyển khoản thờng là các chứng từ thanh toán qua Ngân hàng nh:
Séc, uỷ nhiệm chi, th tín dụng,.....
- Nếu vay bằng tiền mặt thờng là: Séc lĩnh tiền mặt, giấy lĩnh tiền mặt, phiếu chi
tiền mặt,....
* Chứng từ thu nợ:
- Nếu thu bằng chuyển khoản thờng là: Uỷ nhiệm thu, séc, phiếu thu, phiếu
chuyển khoản,......
- Nếu thu bằng tiền mặt thờng là: Giấy nộp tiền mặt, séc, giấy lĩnh tiền mặt,....
3.2 Tài khoản kế toán:
Tài khoản kế toán trong quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và các tổ chức kinh tế,
cá nhân dân c là tài khoản cho vay. Tài khoản cho vay trong Ngân hàng là những tài
khoản thuộc tài sản Có. Những tài khoản thuộc tài sản Có có nội dung và tính chất nh

sau:
Sv: Nguyễn Nh Hành - TCC41B
luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Thị Thu Hà
Bên Nợ: Ghi số tiền cho vay của Ngân hàng đối với đơn vị vay.
Bên Có: - Ghi số tiền mà đơn vị vay hoàn trả nợ Ngân hàng.
- Ghi số tiền chuyển sang nợ quá hạn những khoản nợ đã quá thời hạn
vay mà không trả nợ Ngân hàng.
D Nợ: Phản ánh số tiền mà đơn vị vay còn nợ Ngân hàng.
Cùng với tài khoản cho vay, tài khoản thu lãi đợc dùng để hạch toán các khoản
tiền lãi mà đơn vị vay trả cho Ngân hàng. Tài khoản này có nội dung và tính chất nh
sau:
Bên Nợ: - Kết chuyển số d Có vào tài khoản kết quả kinh doanh sau khi quyết
toán kết quả kinh doanh cuối năm.
- Số tiền thoái thu các khoản thu trong năm.
Bên Có: Các khoản thu lãi trong năm.
D Có: Phản ánh các khoản thu lãi trong năm
Song song với 2 tài khoản trên, trong nghiệp vụ cho vay còn có tài khoản nợ quá
hạn, đợc dùng để hạch toán các khoản nợ đã quá hạn trả mà đơn vị vay cha trả đợc. Nội
dung và tính chất của tài khoản này nh sau:
Bên Nợ: Ghi số tiền vay đã quá hạn từ tài khoản cho vay chuyển sang.
Bên Có: - Ghi số tiền thu nợ quá hạn.
- Số tiền đợc điều chỉnh lại kỳ hạn chuyển sang tài khoản cho vay.
D Nợ: Thể hiện số nợ quá hạn cha đợc hoàn trả.
Các tài khoản cho vay, thu nợ và nợ quá hạn đều đợc mở theo từng loại nợ (ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn) và theo từng đơn vị vay để theo dõi, thu hồi nợ.
3.3 Ph ơng pháp thực hiện nghiệp vụ kế toán cho vay:
Mỗi phơng thức cho vay đều có một phơng pháp thực hiện cụ thể, nhng xét trên
tổng quát của nghiệp vụ thì chúng tiến hành nh sau.
3.3.1) Thủ tục vay:

Mỗi món vay, khách hàng phải gửi đến cho Ngân hàng các giấy tờ sau:
Sv: Nguyễn Nh Hành - TCC41B
luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Thị Thu Hà
- Đơn xin vay kèm giấy nhận nợ.
- Những tài liệu thuyết minh cho đơn xin vay (tuỳ theo khách hàng vay là pháp
nhân hay thể nhân).
+ Tình hình thu nhập của khách hàng vay.
+ Toàn bộ phơng án, tài liệu về thơng vụ hoặc kế hoạch vay.
+ Bảng tính toán hiệu quả của món vay.
+ Các hợp đồng mua bán.
+ Các tài liệu khác.
- Những tài liệu về thế chấp, cầm cố tài sản đảm bảo.
3.3.2) Kiểm soát hồ sơ:
Sau khi đợc Giám đốc Ngân hàng duyệt mức cho vay, kế toán cho vay nhận đợc
hồ sơ sẽ tiến hành kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ, tức là kiểm tra xem các
mục đích, nguyên tắc, điều kiện, mức vay trên bộ chứng từ cho vay đã đúng với chế độ
quy định hay cha.
3.3.3) Kế toán các nghiệp vụ cho vay:
3.3.3.1) Kế toán cho vay ngắn hạn, cho vay theo chu chuyển vốn l u động:
Cho vay theo chu chuyển vốn lu động có nhiều phơng thức với kỹ thuật nghiệp vụ
của mỗi phơng pháp cho vay có những nét đặc trng khác nhau khác nhau, tuy nhiên
cách thức hạch toán tơng tự nh nhau.
* Kế toán cho vay:
Sau khi đã kiểm soát bộ hồ sơ hợp pháp, hợp lệ thì kế toán cho vay tiến hành hớng
dẫn khách hàng lập giấy nhận nợ, và hạch toán phát tiền vay. Kế toán ghi:
Nợ TK cho vay ngắn hạn: Số tiền vay
Có TK thích hợp: Số tiền vay
(TK thích hợp có thể là TK tiền mặt, TK của ngời thụ hởng,...)
* Kế toán thu nợ:

Sv: Nguyễn Nh Hành - TCC41B
luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Thị Thu Hà
Khi đến hạn, đơn vị vay tiền có trách nhiệm trả nợ cho Ngân hàng bằng cách trích
tài khoản tiền gửi để trả, nếu quá hạn Ngân hàng sẽ tự động trích tài khoản tiền gửi để
thu nợ và hạch toán:
Nợ TK tiền gửi: Số tiền phải thu
Có TK cho vay ngắn hạn: Số tiền phải thu
NHTM thờng cho vay ngắn hạn theo các phơng thức cho vay tiêu biểu sau:
a)Kế toán nghiệp vụ cho vay từng món hay từng dự án.
Các tổ chức kinh tế có nhu cầu vay vốn theo phơng thức cho vay từng món phải
lập kế hoạch vay vốn, trong đó có tính đến hiệu quả của vốn vay, kế hoạch kinh doanh
đợc chấp thuận, đơn vị kinh tế có nhu cầu vay lập đơn xin vay, ngân hàng xác định nhu
cầu tín dụng quý và tháng của đơn vị theo công thức:
Nhu cầu vốn
tín dụng quý
=
Doanh số
mua vào quý
- (Vốn lu động tự có x Vòng quay vốn)
Nhu cầu vốn tín
dụng tháng
=
Doanh số mua
vào tháng
-
Vốn lu động tự có x Vòng quay vốn
3
Việc thu nợ trong phơng thức cho vay này đợc ấn định theo 2 phơng thức:
Thứ nhất, ngân hàng thu nợ hàng tháng trên cơ sở doanh thu bán hàng, Ngân hàng

cùng TCKT có thể thoả thuận là ngân hàng sẽ đảm bảo số d Nợ cuối tháng hoặc cuối
quý, có nghĩa là việc thu nợ chỉ đợc thực hiện vào những ngày đầu của tháng sau hoặc
quý sau.
Thứ hai, ngân hàng chỉ thu hồi nợ trong chừng mực mà số d trên tài khoản tiền
gửi của TCKT vợt quá mức số d Có của tài khoản.
b) Kế toán nghiệp vụ cho vay luân chuyển.
Để thực hiện cho vay, ngân hàng cùng các TCKT phải xác định đợc hạn mức tín
dụng theo công thức sau:
Sv: Nguyễn Nh Hành - TCC41B
luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Thị Thu Hà
Hạn mức tín
dụng kỳ
=
Doanh thu bán hàng kỳ (theo
giá vốn)
Vòng quay của vốn lu động
- Vốn lu động tự có
Việc cho vay đợc thực hiện theo nhu cầu mua vào hàng tháng, còn thu nợ đợc
thực hiện căn cứ vào tiền thu bán hàng. Vì cho vay theo giá vốn, mà thu nợ theo giá bán
hàng hoá nên ngân hàng phải thực hiện việc trích tiền phí, thuế, lãi trong doanh thu bán
hàng để chuyển vào tài khoản tiền gửi của đơn vị vay.
c) Kế toán nghiệp vụ cho vay theo hạn mức tín dụng.
Để thực hiện cho vay, Ngân hàng và TCKT phải xác định đợc HMTD theo công
thức sau:
Hạn mức
tín dụng
=
Nhu cầu vốn lu
động trong kỳ

-
Vốn tự có của khách
hàng tham gia trong kỳ
Việc cho vay có thể đợc thực hiện theo nhiều lần tuỳ theo thoả thuận giữa ngân
hàng và khách hàng. Và việc thu nợ đợc xác định tuỳ thuộc vào kế hoạch trả nợ của
khách hàng (khi khách hàng có thu nhập) vì cho vay theo phơng thức này không có kỳ
hạn nợ.
3.3.3.2) Kế toán nghiệp vụ cho vay trung và dài hạn.
a) Kế toán nghiệp vụ cho theo dự án:
NHTM cho TCKT vay vốn dài hạn thờng là để thực hiện các dự án đầu t phát triển
sản xuất, xây dựng cơ bản hay kinh doanh dịch vụ. Nghiệp vụ đợc thực hiện tơng tự nh
nghiệp vụ cho vay vốn lu động theo phơng thức cho vay từng món.
Tuy nhiên, phơng pháp cho vay và thu nợ có thể đợc thực hiện theo 2 phơng pháp
khác nhau:
- Cho vay và thu nợ theo phơng pháp thông thờng.
- Cho vay và thu nợ theo từng giai đoạn thi công.
Với phơng pháp cho vay và thu nợ theo từng giai đoạn thi công, thì ngân hàng và
TCKT sẽ quy định kỳ hạn hoàn trả giả định để thực hiện lập bút toán. Thông thờng kỳ
hạn giả định thờng đợc quy định vào những ngày cuối năm.
Sv: Nguyễn Nh Hành - TCC41B
luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Thị Thu Hà
Việc thực hiện kế toán cho vay và thu nợ theo phơng pháp thứ 2 nh sau:
B ớc 1: Nợ TK cho vay giai đoạn mua hay thi công
Có TK thích hợp
B ớc 2 : Nợ TK cho vay giai đoạn công trình đã hoàn thành nhng cha sử dụng
Có TK cho vay giai đoạn thi công
B ớc 3 : Nợ TK cho vay giai đoạn công trình đã hoàn thành và đa vào sử dụng
Có TK cho vay giai đoạn công trình đã hoàn thành nhng cha sử dụng
Ngân hàng xác định mức cho vay theo công thức sau:

Mức cho
vay
=
Tổng nhu cầu
vốn của dự án
- Vốn tự có -
Nguồn vốn
huy động
Kể từ giai đoạn ngân hàng cùng TCKT xác định kỳ hạn hoàn trả cụ thể, ngân hàng
sẽ thu hồi nợ theo các kỳ hạn đã đợc xác định trên cơ sở nguồn thu do công trình mang
lại.
b) Kế toán nghiệp vụ cho vay tiêu dùng trả góp.
Ngân hàng cho vay đối với ngời tiêu dùng để mua trả góp hàng hoá lâu bền nh xe
máy, nhà cửa,... ngân hàng có thể cho vay trực tiếp đối với ngời mua hoặc thông qua tài
trợ cho các doanh nghiệp bán lẻ, các công ty xây dựng để họ bán trả góp.
* Kế toán cho vay: Ngân hàng cho vay dựa trên giá trị hàng hoá mà khách hàng
mua. Kế toán ghi:
Nợ TK cho vay trả góp
Có TK thích hợp
* Kế toán thu nợ:
Ngân hàng xác định mức trả nợ theo công thức:
Mức trả nợ =
Tổng số tiền vay x (1 + Lãi suất x Số tháng)
Số tháng trả
Khi thu nợ, kế toán ghi:
Nợ TK tiền gửi TCKT
Sv: Nguyễn Nh Hành - TCC41B
luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Thị Thu Hà
Có TK cho vay trả góp

3.3.3.3) Kế toán cho vay hợp vốn.
Tất cả các nghiệp vụ đều thực hiện nh cho vay đơn lẻ, chỉ có một điểm khác là khi
tiến hành cho vay các ngân hàng phải có sự liên kết với nhau cùng giải ngân.
- Tại ngân hàng đầu mối: Phải mở một tài khoản cho vay hợp vốn cho tất cả các
thành viên hợp vốn tại ngân hàng của mình. Khi cần vốn cho vay, ngân hàng phải gửi
thông báo yêu cầu các thành viên hợp vốn gửi vốn đến, kế toán hạch toán:
Nợ TK cho vay hợp vốn/ngân hàng thành viên
Có TK tiền gửi, tiền mặt/ngân hàng thành viên
- Tại ngân hàng thành viên: phải mở một tài khoản cho riêng khoản vay tại ngân
hàng của mình. Khi có yêu cầu tập trung vốn để cho vay, kế toán ghi:
Nợ TK tiền gửi, tiền mặt/ngân hàng đầu mối
Có TK cho vay hợp vốn/ngân hàng đầu mối
3.3.3.4) Kế toán tài sản đảm bảo.
Nếu khách hàng vay có tài sản đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố, kế toán ghi Nhập
tài khoản ngoại bảng - Tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng: Giá trị tài sản
Khi món vay đã tất toán thì kế toán ghi ngợc lại, tức là ghi Xuất tài khoản ngoại
bảng - Tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng: Giá trị tài sản
Khi phát mại tài sản đảm bảo cũng ghi tơng tự nh khi món vay đã tất toán.
3.3.3.5) Kế toán thu lãi.
Việc tính số tiền lãi phải thu trong nghiệp vụ cho vay đợc tiến hành theo 2 phơng
pháp: Phơng pháp tính lãi theo món và phơng pháp tính lãi theo tích số.
* Lãi cho vay tính theo món thờng đợc áp dụng đối với các đối tợng vay là ngời ít
quan hệ vay mợn với ngân hàng hoặc với các món vay lẻ tẻ, thời hạn ngắn.
Theo phơng pháp này lãi cho vay phải thu đợc tính toán và thu ngay cùng với số
nợ gốc. Công thức tính:
Sv: Nguyễn Nh Hành - TCC41B
luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Thị Thu Hà
Số tiền
lãi

=
Số tiền nợ
tính lãi
x
Thời gian tính lãi
30
x
Lãi
suất
Kế toán hạch toán nh sau:
Nợ TK tiền gửi hoặc tiền mặt (đơn vị vay): Số gốc và số lãi vay
Có TK cho vay (đơn vị vay): Số tiền gốc
Có TK thu lãi: Số tiền lãi
* Lãi cho vay tính theo phơng pháp tích số thờng đợc áp dụng đối với các đơn vị
có quan hệ tín dụng thờng xuyên với ngân hàng, có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng
hoặc do ngân hàng thơng mại trung ơng thống nhất.
Theo phơng pháp này, việc tính lãi đợc tính theo định kỳ (tức là vào ngày cuối
tháng), việc tính lãi không đồng thời với việc thu nợ gốc. Công thức tính:
Số tiền lãi =
Tổng tích số tính lãi trong tháng
30
x Lãi suất tháng
Trong đó:
Tổng tích số tính
lãi trong tháng
=
Tổng số
d Nợ
x
Số ngày

d Nợ
Kế toán hạch toán:
Nợ TK tiền gửi hoặc tiền mặt (đơn vị vay): Số lãi vay
Có TK thu lãi: Số tiền lãi
3.3.3.6) Kế toán nợ quá hạn.
Đến kỳ hạn trả nợ (cả gốc và lãi) mà khách hàng không trả, và không đợc ngân
hàng gia hạn nợ thì kế toán chuyển sang nợ quá hạn. Lãi suất áp dụng đối với khoản nợ
quá hạn do TCTD và khách hàng thoả thuận trong HĐTD, nhng không vợt quá 150% lãi
suất cho vay đã ký kết trong HĐTD. Khi có số tiền khách hàng nợ ngân hàng phải
chuyển sang nợ quá hạn, thì ngân hàng phải mở cho họ một tài khoản NQH.
Kế toán hạch toán:
Nợ TK nợ quá hạn
Có TK cho vay thích hợp
Sv: Nguyễn Nh Hành - TCC41B

×