Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.08 KB, 37 trang )

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI HÀ NỘI
1. ĐẶC ĐIỂM NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG CỦA TRUNG TÂM.
Trung tâm thương mại hà nội thưc hiện bán hàng theo cả hai phương thức bán buôn
và bán lẻ đều đươc thực hiện trực tiếp taị trung tâm
Với phương thức bán buôn được thực hiện theo hai hình thức bán buôn là bán buôn
trực tiếp tại kho và bán buôn vận chuyển chờ chấp nhận, đối tượng mua hàng chủ yếu là
các công ty ,cơ quan .Hình thức thanh toán trong bán buôn chủ yếu là theo hình thức
trả chậm, trong khoảng thời giantừ 1 đến 3 tháng; phương thức thanh toán chủ yếu bằng
tiền mặt, séc, chuyển khỏan....
Với phương thức bán lẻ trung tâm thực hiện viêc bán lẻ hàng hoá theo hình thức tự
chọn. Khách hàng tự do lựa chọn hàng hoá sau đó ra thanh toán tiền hàng với thu ngân,
Phương thức thanh toán trong bán lẻ chủ yếu dùng tiền mặt.
2. CHỨNG TỪ KẾ TOÁN.
2.1 Chứng từ sử dụng
+ Hoá đơn GTGT: Là hoá đơn bán hàng đối với các mặt hàng chịu thuế GTGT. Căn cứ
vào yêu cầu của khách hàng nhân viên bán hàng tại phòng kinh doanh viết hoá đơn
GTGT làm 3 liên: liên 1 lưu, liên2 ( liên đỏ) giao cho khách hàng, liên3 gửi lên phòng
kế toán làm chứng từ thanh toán.
HOÁ ĐƠN (GTGT) Mẫu số 01 GTKT- 3LL
Liên1(lưu) EP/99-B
Ngày 6 tháng 5 năm 2005 No86588
Đơn vị bán hàng : Trung Tâm Thương Mại
Địa chỉ :7 Đinh Tiên Hoàng - Hà Nội Số tài khoản:
Điện thoại: Mã số :
Họ tên người mua hàng : Hoàng Thanh Hương
Đơn vị : Công ty lắp giáp máy
Địa chỉ: 245 Minh khai Hà nội Sốtài khoản:
Hình thức thanh toán : Ghi nợ Mã số :
STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1


2
Kẹo Hải Hà
Bánh quy
Gói
Hộp
50
70
3.000
16.000
150.000
1.120.000
Cộng tiền hàng 1.270.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 127.000
Tổng cộng tiền thanh toán 1.397.000
Số tiền viết bằng chữ: Một triệu ba trăm chín mươi bảy ngàn đồng.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
* Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho ( biểu số 2 ) : là hoá đơn bán hàng đối với mặt
hàng không phải chịu thuế GTGT . Căm cứ vào yêu cầu của khách hàng nhân viên bán
hàng tại phòng kinh doanh viết Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho làm 4 liên (đặt giấy than
lên viết một lần):1 liên lưu , 1liên gửi lên phòng kế toán làm chứng từ ghi sổ, 2 liên giao
cho khách hàng. Khách hàng cầm hai liên này xuống kho để nhận hàng; sau khi giao
hàng, thủ kho và khách hàng cùng ký vào hai liên, thủ kho giữ 1 liên, 1 liên giao cho
khách hàng.
BIỂU SỐ 2
T T Thương Mại HOÁ ĐƠN KIÊM PHIẾU XUẤT KHO .....
Hà Nội
Ngày 21 tháng 5 năm 2005 Số:157
Họ tên người mua: Anh Thu S- TB/98
Địa chỉ: Công ty xây dựng

Xuất tại kho:
Hình thức thanh toán : Ghi nợ
STT Tên, quy cách sản
phẩm (hàng hoá)
Mã số Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Hạt dẻ úc 19658 Gói
100 20.000
Tổng tiền hàng:
Chiết khấu (15%)
Tổng thanh toán:
200.000
200.000
30.000
230.000
Cộng thành tiền bằng chữ: Hai trăm ba mươi ngàn đồng
Người mua Người viết hoá đơn Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký,họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký,họ tên) (Ký, họ tên)
*Phiếu xuất kho (Biểu số 3): dùng trong trường hợp xuất kho nội bộ hay xuất
theo các hoá đơn GTGT. Sau khi thủ kho xem xét và kiểm tra hoá đơn GTGT do người
mua hoặc người vận chuyển đem đến, thủ kho viết Phiếu xuất kho theo hoá đơn để giao
hàng cho khách hàng làm 3 liên lưu, 1 liên lưu, 1 liên giao cho người nhận hàng, 1liên
đưa lên phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ.
BIỂU SỐ 3
Đơn vị :Trung tâm thương mại Mẫu số 02- VT
Địa chỉ: 7 ĐTH Theo QĐ1141- TC/CĐKT
ngày 1/11/1995 của BTC
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 6 tháng 5 năm 2005 Số : 159
Nợ.......
Có.......

Người nhận hàng: C .Tính - CTXD..............Địa chỉ: Trần xuân soạn HN
Lý do xuất:.....theo HĐ GTGT Số 86588............................
Xuất tại kho:................
TT Tên nhãn hiệu, quy cách
phẩm chất, vật tư
Mã số Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền
1
2
Rượu lúa mới
Rượu Vodka
09158
09152
chai
chai
100
100
10.000
20.000
1.000.000
2.000.000
3.000.000
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Ba triệu đồng chẵn
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
*Thẻ kho (Biểu số4): mỗi thẻ kho dùng để theo dõi tình hình nhập xuất tồn của 1
thứ hàng hoá cùng nhãn hiệu, quy cách ở cùng một kho.Hàng ngày thủ kho căn cứ vào
các chứng từ ghi một dòng. Cuối kỳ tính số tồn kho.
BIỂU SỐ 4
T/Tâm thương mại HN Mẫu số 02-V
Kho số 2 Theo QĐ1141-TC/CĐKT

ngày 1/11/1995 BTC
THẺ KHO Tờ số:5
Lập thẻ ngày 2 tháng 5 năm 2005
Tên nhãn hiệu , qui cách, vật tư:.... Bột gia vị.....
Đơn vị tính:...Gói................Mã số:............
Ngà
y
nhập
xuất
Chứng từ Diễn giải Số lượng Đơn
giá
mua
Thành tiền
Số phiếu Ngày
tháng
N X T
N X
2/5
2/5
98
75
1/5
2/5
Tồn đầu
Nhà máy
Hải Châu
800
370
320 1.440
1.500

460.800
1.200.000
*Phiếu thu (Biểu số 5 ): dùng để chứng từ thanh toán khi khách hàng thanh toán
bằng tiền mặt. khi khách hàng thanh ttoán, kế toán thanh toán viết phiếu thu làm 3 liên
chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt,rồi chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ .Thủ
quỹ giữ lại một liên, 1 liên giao cho người nộp tiền, 1 liên lưu lại nơi lập phiếu (kế toán
thanh toán)
BIỂU SỐ 5
Trung Tâm Thương Mại Mẫu số01- T1
Hà Nội QĐ số186-C/CĐKT
Ngày 14/3/1995 BTC
PHIẾU THU
Ngày 20 tháng5 năm 2005
Họ tên người nợ tiền : C. Tính - CTXD
Địa chỉ ;..............TXSHà nội...........
Lý do nộp tiền: thanh toán nợ tiền hàng
Số tiền: ..1.320.000.....(viết bằng chữ): Một triệu ba trăm hai mươi ngàn đồng
Kèm theo ....2.....chứng từ......
Ngày 20 tháng 5 năm 2005
Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ
(ký, họ tên ) (ký, họ tên ) (ký, họ tên)
*phiếu chi (biểu số 6): dùng để làm chứng từ ghi sổ khi chi thưởng cho khách
hàng thanh toán nợ trước thời hạn . khi chi thưởng cho khách hàng kế toán thanh toấn
viết phiếu chi làm 3 liên chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt: 1 liên lưu ở nơi nhập
phiéu , 1 liên thủ quỹ giao cho người nộp tiền, 1 liên thủ quỹ giữ dùng để ghi sổ quỹ.
BIỂU SỐ 6
Trung Tâm Thương Mại Quyển số: Mẫu số 02- TT
Hà nội Số QĐ số 186-C/CĐKT
Ngày 1/11/1995 BTC
PHIẾU CHI

Ngày 20 tháng 5 năm 2005 Nợ:………
Có:………
Họ tên người nợ tiền: C .Tính - CTXD.............
Địa chỉ:........ TXS Hà Nội.........
Lý do chi:...chi thưởng cho khách do thanh toán nợ sớm..............
Số tiền: 19.800........(viết bằng chữ): Mười chín ngàn tám trăm đồng
Kèm theo:......2.....chứng từ.......
Ngày 20 tháng 5 năm 2005
Kế toán trưởng Người lập phỉếu Người nhận tiền Thủ quỹ
(ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họtên)
*Báo cáo bán hàng ngày (biểu số 7): dùng để báo doanh thu bán hàng ngày ở cửa
hàng. Cuối ngày bán hàng cửa hàng trưởng kiểm kê hàng hoá trong cửa hàng để xác
định doanh thu bán hàng trong ngày và lên báo cáo hàng nộp cho kế toán bán hàng để
làm căn cứ ghi sổ kế toán.
BIỂU SỐ 7
Trung Tâm Thương Mại BÁO CÁO
BÁN HÀNG HÀNG NGÀY
Ngày 25 tháng 5 năm 2005
STT Tên hàng quy
cách phẩm chất
Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
1
2
3
4
Tôm hộp 250 g
Nem Sài Gòn
Há cảo
Tôm chua
Gói

Gói
Gói
Chai
5
3
2
2
7.500
10.000
6.000
20.000
37.500
30.000
12.000
40.000
Cộng số tiền phải nộp:
-Số tiền thực nộp:
-Chênh lệch: Thừa (+) Thiếu (-)
Ngày 25 tháng 5 năm 2005
Kế toán Người bán hàng Cửa hàng trưởng
* Giấy nộp tiền : (Biểu số 8); là bảng kê các loại tiền do thu ngân nộp lên về số
tiền bán hàng trong ngày . Tổng số tiền trong giấy nộp tiền do thu ngân chuyển lên phải
bằng với tổng số tiền bán hàng trong báo cáo bán hàng của cửa hàng trưởng báo cáo.
BIỂU SỐ 8
T/Tâm thương mại GIẤY NỘP TIỀN
Ngày 25 tháng 5 năm 2005
Họ tên người nộp tiền : Nguyễn Thị Mai
Địa chỉ: .......
Nội dung nộp tiền:
Loại tiền Số tờ Thành tiền

50.000
20.000
10.000
5.000
2.000
1.000
500
200
100
2
3
1
2
1
3
2
40.000
30.000
5.000
4.000
1.000
1.500
400
Cộng 81.900
Bằng chữ: Tám mươi mốt ngàn chín trăm đồng
Người nộp tiền Người thu tiền
(Ký tên) (Ký tên)

2.1 Quá trình luân chuyển chứng từ tại trung tâm
+Đối với các chứng từ xuất:

Căn cứ vào yêu cầu của khách hàng , nhân viên bán hàng viết hoá đơn GTGT
hoặc hoá đơn xuất kho .Trên hoá đơn ghi rõ hình thức thanh toán để theo rõi tình hình
cộng nợ phải trả. Khách hàng cầm hoá đơn đến kho nhận hàng, thủ kho căn cứ vào hoá
đơn này (Nếu là hoá đơn GTGT thì phải viết phiếu xuất kho) giao hàng cho khách. Căn
cứ vào phiếu xuất kho lưu,thủ kho mở thẻ kho theo dõi tình hình biến động của hàng
hoá trong kho , ghi sổ kho và nộp lên cho kế toán.
Kế toán kho hàng hoá căn cứ vào các chứng từ do thủ kho chuyên lên để lập báo
cáo xuất kho hàng hoá, từ đó lên Bảng kê sô8 và phản ánh doanh thu để nộp cho kế toán
tổng hợp.
+ Đối với chứng từ bán hàng. Tại cửa hàng , vào cuối buổi bán hàng mỗi ngày
nhân viên thu ngân phải nộp tiền cùng với giấy nộp tiền cho thủ quỹ để thủ quỹ ghi
sổ.Đồng thời cửa hàng trưởng cũng phải kiểm kê hàng hoá để xác định lượng hàng đã
bán ra trong ngày để lên Báo cấo bán hàng nộp cho kế toán bán hàng.
Kế toán bán hàng căn cứ vào các hoá đơn bán hàng, Báo cáo bán hàng đối chiếu
với giấy nộp tiền do thu ngân chuyển lên để vào bảng kê số 8 Và chuyển cho kế toán
tổng hợp.
+Đối với các chứng từ thanh toán. Khi khách hàng thanh toán tiền, căn cứ vào
các hoá đơn và các phiếu thu (lưu), kế toán vào các sổ liên quan và từ đó lên bảng kê số
11 rồi chuyển lên cho kế toán tổng hợp.
3. Vận dụng tài khoản kế toán và trình tự kế toán tổng hợp.
3.1 Tài khoản sử dụng
Trên cơ sở hệ thống tài khoản ban hành chung cho doanh nghiẹp và đặc điểm
kinh doanh của công ty ,kế toán nghiệp vụ bán hàng ở trung tâm đã lựa chọn và sử dụng
các tài khoàn chủ yếu sau:
- Tài khoản 156 - Hàng hoá.
- Tài khoản131 - Phải thu của khách hàng .
- Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng.
- Tài khoản 521 - Chiết khấu bán hàng .
- Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán.
- Tài khoản 641 - Chi phi bán hàng .

Và một số tài khoản liên quan khác như tài khoản 111,112,3331,.....
3.2. Trình tự hạch toán.
a) Trường hợp bán buôn trực tiếp tại kho.
- Khi trung tâm bán hàng, giao hàng trực tiếp cho người mua tại kho hàng.Người
mua đã trả tiền, hoặc chấp nhận nợ , kế toán ghi:
Nợ TK 111,131. Tổng giá thanh toán (gồm cả thuế GTGT )
Có TK 511 Doanh thu theo giá chưa thuế.
CóTK 3331. Thuế GTGT của hàng bán ra.
Ví dụ: Ngày 6/5/2005 xuất kho bán trực tiếp hàng hoá cho Công ty xây dựng
-Trần Xuân Soạn Hà nội là 10 két bia HaLiĐa, với giá bán 131.000 đồng /két ,thuế VAT
10%; và 2 thùng chè Kim Anh, với giá bán 50.000đ/thùng, thuế VAT 10%. Khách hàng
đã thanh tiền chè, còn tiền bia thì nhận nợ và đã được cửa hàng chấp nhận .
Kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT ghi
Nợ TK111 110.000
Có TK 511 100.000
Có TK 3331 10.000
và ghi:
Nợ TK 131 1.441.000
Có TK511 1.310.000
Có TK 3331 131.000
- Khi khách hàng thanh toán sớm, căn cứ vào hoá đơn thanh toán và phiếu chi
thưởng cho khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111 . Tổng số tiền ,số tiền thanh toán( Đã trừ chiết khấu).
Nợ TK 641. Số tiền chi thưởng cho khách.
Có TK 131. Tổng số tiền khách nợ.
Ví dụ : Ngày 20/5/2005 Công ty xây dựng đến thanh toán tiền hàng. Do khách hàng
thanh toán sớm hơn 1 tháng nên qui định được hưởng khoản tiền thưởng là 1,5% trên
tổng số tiền thanh toán. ( số tiền thưởng = 1,5% X 1.441.000 = 21.615 )
Kế toán căn cứ vào hoá đơn thanh toán và phiếu chi thưởng, ghi:
Nợ TK 111 1.419.385

Có TK 641 21.615
Có TK 131 1.441.000
b. Trường Hợp bán hàng theo hình thức chuyển hàng.
Khi công ty xuất kho hàng hoá chuyển đến cho bên mua, kế toấn bán hàng ở
công ty chỉ căn cứ vào phiếu xuất kho do thủ kho chuyển lên đã ghi:
Nợ TK 131. Tổng giá thanh toán ( gồm cả thuế VAT)
Có TK 511. Doanh thu theo giá chưa thuế.
Có TK3331. Thuế GTGT.
Ví dụ: Ngày 21/5/2005 xuất kho hàng hoá chuyển đến cho trường mẫu giáo sao
sáng10 thùng cốc nhựa uống nước T.E( mỗi thùng 20 chiếc), với giá bán mỗi chiếc là
2005đ(mặt hàng này không phải chịu thuế GTGT). chi phí vận chuyển doanh nghiệp
chịu15000đ, đã trả bằng tiền mặt.
Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho ghi:
Nợ TK 131 400.000
Có TK 511 400.000
Căn cứ vào hoá đơn thanh toán chi phí vận chuyển ,kế toán ghi:
Nợ TK 641 15.000
Có TK 15.000
- Ở trung tâm thương mại quan niệm số tiền giảm trừ cho bên mua trong trường
hợp mua nhiều là chiết khấu và ghi vào TK 521 ''Chiết khấu bán hàng''. Vì vậy, khi
Trung tâm cho khách hàng hưởng chiết khấu trong trường hợp khách hàng mua với số
lương lớn , khách hàng
đã trả tiền hoặc chấp nhận nợ số hàng đã mua , kế toán ghi:
Nợ TK 521 . Số tiền giảm giá cho khách.
Có TK 111, 131. Số tiền giảm giá cho khách.
Ví dụ 2: Ngày 21/5/2005 do trường mẫu giáo lấy hàng với số lượng lớn (200 chiếc) nên
Trung tâm giảm giá bán cho trường với mức chiết khấu trên giá bán theo qui định là
14% (=14%X 200 X 2005 = 56000 )
Kế toán căn cứ vào mức chiết khấu trong hoá đơn ghi:
Nợ TK 521 56.000

Có TK 131 56.000
- Khi phát sinh nghiệp vụ hàng bán bị trả lại do kém phẩm chất (bị rách,hỏng ...),
trung tâm đã nhận đủ số hàng trả lại về nhập kho, kế toán trung tâm lại ghi điều chỉnh
giảm doanh thu và giảm gía vốn hàng bán (nếu kế toán đã ghi trị giá vốn hàng bán )
bằng mực đỏ như sau:
Nợ TK 111,131. Tổng doanh thu hàng bán bị trả lại (gồm cả thúê)
Có TK 511. Doanh tthu hàng bán bị trả lại.
Có TK 3331. Thuế GTGT.
đòng thời ''ghi đỏ'' giảm giá vôn hàng bán;
Nợ TK 632. Trị giá vốn số hàng bán:
Có TK 156. Trị giá vốn số hàng bị trả lại.
Với việc lập định khoản này, kế toán coi như hàng vẫn để trong kho, chưa thực
hiện nghiệp vụ xuất bán .
Ví dụ 3: Ngày 23/5/2005 trường mẫu giáo thông báo có 10chiếc cốc bị nứt không sử
dụng được nên chỉ chấp nhận thanh toán số còn lại. Trung tâm chấp nhận nhập kho số
hàng trên. Kế toán căn cứ vào biên bản hàng trả lại, ghi đỏ điều chỉnh giảm doanh thu :
Nợ TK 131 20.000
Có TK 511 20.000
c c. Phương thức bán lẻ hàng hoá.
d Khi nhận được báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền do cửa hàng trưởng và thu
ngân nộp
e lên, kế toán ghi:
f Nợ TK 111. Tổng số tiền bán hàng trong ngày (gồm cả thuế GTGT)
Có TK 511. Doanh thu bán hàng
Có TK 3331.Thuế GTGT( nếu có)
Toàn bộ qui trình hạch toán nghiệp vụ kế toán bán hang ở trung tâm thương mại
Hà nội có thể khái quát theo sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG
Ở TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI - HÀ NỘI
CHÚ THÍCH:

(1) Trị giá vốn hàng xuất bán.
(2) Khi mua hàng, chi phí bán hàng tập hợp trong tháng
(3) Kết chuyển trị giá vốn hàng bán
(4) Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng bán ra trong tháng.
(5) Kết chuyển chi phí mua hàng của hàng chưa bán trong tháng.
(6) Kết chuyển thanh toán cho khách.
(7) Chiết khấu thương mại cho khách hàng.
(8) Kết chuyển doanh thu bán hàng.
(9) Kết chuyển chiết khấu bán hàng.
(10)Doanh thu bán hàng.
(11) Thuế GTGT đầu ra.
3.3. Xác định giá vốn hàng bán ở trung tâm.
Ở Trung tâm , chi phí mua hàng không hạch toán vào tài khỏan 156 mà hạch
toán vào bên nợ TK 641 - Chi phí mua hàng. Vì vậy, trị giá vốn hàng xuất bán ở
trung tâm chỉ có giá trị mua thực tế của hàng bán ra không bao gồm chi phí mua hàng.
Trị giá vốn của hàng xuất bán ở trung tam được tính theo phương pháp bình quân gia
quyền của số hàng luân chuyển trong tháng. Điều này có nghĩa là trị giá vốn của hàng
xuất bán ở trung tâm chỉ được tính một lần vào cuối tháng và hàng xuât bán tuy xuất ở
thời điểm khác nhau nhưng được tính theo một đơn giá xuất kho thống nhất. Cách theo
dõi tính trị giá vốn của hàng xuất bán trong trung tâm như sau : Căn cứ vào các hoá đơn
bán hàng , kế toán kho hàng hoá ghi vào thẻ kho (phần xuất) và chỉ ghi theo số lượng
mà không ghi số tiền. Cuối tháng kế toán kho hàng hoá tổng hợp các số lượng hàng
xuất bán của từng loại hàng hoá, đồng thời lúc đó kế toán mới xác định được đơn giá
bình quân của số lượng hàng luân chuyển trong tháng của số lượng hàng luân chuyển
trong tháng của mỗi loại hàng hoá theo công thức sau:
Đơn giá bình Trị giá hàng A + Trị giá hàng A
quân của hàng tồn đầu tháng nhập trong tháng
Aluân chuyển =
Số lượng hàng A + Số lượng hàng A
tồn đầu tháng nhập trong tháng

Lấy đơn giá bình quân của hàng luân chuyển trong tháng nhân (X) với tổng số
lượng hàng xuất kho bán trong tháng của loại hàng hoá đó, tính được trị giá vốn hàng
xuất bán của loại hàng hoá đó. Cụ thể công thức sau:
Trị giá vốn của Đơn giá Số lượng hàng
hàng xuất bán = bình quân X xuất bán
Tổng hợp tất cả các thẻ kho tính được tổng trị giá vốn hàng xuất bán ở công ty trong
tháng . Từ số liệu thống kê được kế toán kho lên báo cáo xuất kho hàng hoá, cân đối
hàng hoá chuyển cho kế toán tổng hợp. Căn cứ vào số tổng cộng của cột ''xuất trong kỳ''
trong bảng cân đối hàng hoá
kế toán tổng hợp định khoản:

×