Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại tổng công ty hợp tác kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 98 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của bản thân tơi dưới sự
hướng dẫn của TS. Trần Việt Hà.
Các số liệu sử dụng trong luận văn là trung thực, nội dung luận văn phù hợp với
yêu cầu và mục tiêu của đề tài đặt ra.
Hà Nội, ngày ... tháng .... năm 2014
Học viên

Nguyễn Thị Thanh Huyền


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ, BẢNG
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................................1
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP....... ......... .....3
1.1.

Tổng quan về tài chính và quản trị tài chính doanh nghiệp......................... 3

1.1.1 Tài chính doanh nghiệp. ................................................................................... 3
1.1.2 Quản trị tài chính doanh nghiệp. ...................................................................... 5
1.2 Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. ..................................................... 6
1.2.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp .................................................. 66
1.2.2 Vai trị, mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp. ................................. 6
1.2.3 Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp. ............................................. 9
1.2.4 Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp. .................................................. 10
1.2.5 Tài liệu để phân tích. .................................................................................... 100
1.2.6 Phương pháp phân tích. ................................................................................. 15


1.3 Nội dung phân tích tài chính. ........................................................................... 17
1.3.1 Phân tích tổng qt tình hình tài chính thơng qua báo cáo tài chính ............ 17
1.3.2 Phân tích các chỉ tiêu về khả năng sinh lời. ............................................... 200
1.3.3 Phân tích khả năng quản lý vốn vay ............................................................ 211
1.3.4 Phân tích các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản. ..................................... 233
1.3.5 Phân tích các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán. ................................... 25


1.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp. ........................ 27
1.4.1 Những nhân tố bên trong doanh nghiệp ........................................................ 27
1.4.2 Những nhân tố bên ngoài doanh nghiệp........................................................ 29
TĨM TẮT CHƢƠNG I......................................... ...................................................................311
CHƢƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA TỔNG
CƠNG TY HỢP TÁC KINH TẾ………………………………….................................... 32
2.1. Khái quát chung về Tổng công ty Hợp tác kinh tế (HTKT). ....................... 322
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty HTKT. ..................... 322
2.1.2. Cơ cấu bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động kinh doanh của Tổng
công ty HTKT............................... ........................................................................ 333
2.1.3. Kết quả hoạt động của Tổng công ty một số năm trở lại đây. ...................... 33
2.1.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty HTKT. .......... 433
2.2 Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Tổng cơng ty HTKT. ............. 47
2.2.1 Phân tích tổng qt tình hình tài thơng qua Báo cáo tài chính. ...................... 47
2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu về khả năng sinh lời. .................................................. 57
2.2.3 Phân tích khả năng quản lý vốn vay ............................................................... 60
2.2.4 Phân tích các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản ....................................... 62
2.2.5. Phân tích các chỉ tiêu về an tồn tài chính. ................................................... 63
2.3. Kết quả đạt đƣợc sau khi phân tích tình hình tài chính của Tổng
cơng ty HTKT............................................................................................................ 66
2.3.1 Phân tích tổng hợp tài chính. .......................................................................... 66
2.3.2 Đánh giá chung tình hình tài chính. .............................................................. 68

TĨM TẮT CHƢƠNG II..................................... ....................................................................... 71


CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI TỔNG CƠNG TY HỢP TÁC KINH TẾ ....................................................................... 72
3.1. Phƣơng hƣớng hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty
trong giai đoạn 2014 - 2020 ...................................................................................... 72
3.1.1 Mục tiêu hoạt động. ....................................................................................... 72
3.1.2 Chiến lược phát triền. ..................................................................................... 73
3.2 Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Tổng cơng ty
Hợp tác kinh tế. ......................................................................................................... 73
3.2.1 Giải pháp 1: Giảm giá vốn hàng bán. ............................................................. 73
3.2.2 Giải pháp thứ hai: Giảm lượng tiền vay kết hợp giảm chi phí lãi vay. ......... 76
3.2.3 Giải pháp thứ 3: Giảm tài sản ngắn hạn (Giảm các khoản phải thu) ............. 77
TÓM TẮT CHƢƠNG III........................................................................................................... 81
KẾT LUẬN............................................................. ...................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIÊU, CHỮ VIẾT TẮT

TSCĐ

Tài sản cố định

ROS

Hệ số sinh lời của doanh thu


ROA

Hệ số sinh lời của Tổng tài sản

ROE

Hệ số sinh lời của vốn chủ sở hữu

EBIT

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay

VCSH

Nguồn vốn chủ sở hữu

TSCĐHH

Tài sản cố định hữu hình

ĐTTC

Đầu tư tài chính

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TSDH


Tài sản dài hạn

GVHB

Giá vốn hàng bán

CPBH

Chi phí bán hàng

CPQL

Chi phí quản lý

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TTS

Tổng tài sản

LNST

Lợi nhuận sau thuế

TTNDN

Chi phí thuế doanh nghiệp



DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ, BẢNG
Sơ đồ 01: Quy trình phân tích tài chính .............................................................................................10
Sơ đồ 02: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty HTKT. ................................................35
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu chủ yếu đạt được một số năm gần đây .....................................................43
Bảng 2.2: Tỷ lệ doanh thu một số ngành nghề kinh doanh chính......................................................44
Bảng 2.3 : Phân tích biến động cơ cấu tài sản ..................................................................................47
Bảng 2.4: Bảng tính cơ cấu nợ phải trả và vốn CSH .........................................................................51
Bảng 2.5a: Phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn năm 2012 ..................................................55
Bảng 2.5b: Phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn năm 2013 ..................................................55
Bảng 2.6: Một số chỉ tiêu cơ bản về doanh thu .................................................................................56
Bảng 2.7: Một số chỉ tiêu cơ bản về lợi nhuận ..................................................................................57
Bảng 2.8: Phân tích các chỉ tiêu sinh lời ............................................................................................57
Bảng 2.9: Phân tích biến động tỷ trọng các khoản mục chi phí ........................................................59
Bảng 2.10: Các chỉ số phản ánh khả năng quản lý vốn .....................................................................60
Bảng 2.11: Phân tích các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản ..........................................................62
Bảng 2.12: Bảng các chỉ tiêu an tồn tài chính ..................................................................................64
Bảng 2.13: Tổng hợp các chỉ tiêu phân tích ......................................................................................68
Bảng 3.1: Các yếu tố chi phí cấu thành giá thành của hoạt động khai thác gỗ..................................74
Bảng 3.2: Bảng so sánh các chỉ tiêu trước và sau giải pháp .............................................................75
Bảng 3.3: Bảng so sánh các chỉ tiêu trước và sau giải pháp giảm lãi vay .........................................77
Bảng 3.4: Phân tích cơ cấu các khoản phải thu .................................................................................78
Bảng 3.5: Dự tính kết quả đạt được khi áp dụng chiết khấu thanh toán ............................................80
Bảng 3.6: Bảng so sánh các chỉ tiêu trước và sau giải pháp chiết khấu thanh toán ...........................80


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu hướng hội nhập và phát triển mạnh mẽ như hiện nay nhất là ngày càng
có nhiều doanh nghiệp ra đời và cạnh tranh khốc liệt. Do đó, để doanh nghiệp mình có

thể đứng vững trên thị trường, mỗi một doanh nghiệp cần phải phát huy tối đa các
nguồn lực vốn có, phải có chính sách, chiến lược đúng đắn trong quản lý doanh nghiệp
nói chung và quản lý tài chính nói riêng. Việc thường xun phân tích tình hình tài
chính sẽ giúp cho doanh nghiệp thấy rõ thực trạng tài chính thực tại, xác định đầy đủ,
đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng tới tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Từ đó đưa ra các giải pháp hữu hiệu để ngăn ngừa các rủi ro
cũng như phát triển các tiềm lực tài chính của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính được sử dụng như một cơng cụ đánh giá tình hình tài chính
trong q khứ, hiện tại, đánh giá rủi ro và hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp, từ
đó giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có cái nhìn sâu hơn, tồn diện hơn về tình hình
tài chính của doanh nghiệp.
Trước tính sàng lọc của nền kinh tế thị trường tạo ra, để tồn tại và phát triển
buộc Tổng công ty Hợp tác kinh tế phải có tình hình tài chính doanh nghiệp tốt. Vì lí
do đó mà tơi chọn đề tài “Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình
hình tài chính tại Tổng cơng ty Hợp tác kinh tế” được lựa chọn nghiên cứu nhằm góp
phần đáp ứng địi hỏi trên của thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Tổng cơng ty Hợp tác kinh tế và tìm
ra những nguyên nhân gây nên hạn chế tình hình tài chính của Tổng công ty.

1


- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính tại
Tổng cơng ty Hợp tác kinh tế.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
- Đề tài được nghiên cứu, tìm hiểu tại Tổng công ty Hợp tác kinh tế.
- Số liệu sử dụng trong đề tài là số liệu năm 2012, 2013.
- Đề tài tập trung vào phân tích tình hình tài chính và đề xuất một số giải pháp

cải thiện tình hình tài chính tại Tổng cơng ty hợp tác kinh tế.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn, những phương pháp nghiên cứu chủ yếu
được sử dụng là:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Là phương pháp khai thác những thông tin
khoa học lý luận qua sách, tài liệu, giáo trình có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập thông tin: việc thu thập thơng tin là rất cần thiết trong
q trình nghiên cứu vấn đề. Cần phải lựa chọn những thơng tin chính xác, khoa học để
phục vụ tốt cho việc nghiên cứu. Phương pháp thu thập thông tin bao gồm: Điều tra
thống kê, phỏng vấn tham khảo ý kiến, quan sát trực tiếp.
- Phương pháp so sánh, phân tích, đánh giá: Trên cơ sở thông tin thu được, tiến
hành so sánh phân tích thơng tin để rút ra kết luận đúng đắn về đối tượng nghiên cứu.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được
kết cấu theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích thực trạng tình hình tài chính của Tổng công ty Hợp tác kinh tế.
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Tổng cơng
ty Hợp tác kinh tế.

2


CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.

Tổng quan về tài chính và quản trị tài chính doanh nghiệp.

1.1.1 Tài chính doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp phản ánh những luồng dịch chuyển giá trị gắn liền với

hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời phản ánh các quan hệ kinh
tế phát sinh giữa doanh nghiệp với thị trường và các chủ thể khác trong nền kinh tế.
Trong thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đảm bảo nhu cầu vốn
lưu động hoặc phát hành cổ phiếu, trái phiếu huy động vốn dài hạn tài trợ cho các dự
án đầu tư. Mặt khác, doanh nghiệp phải trả lãi vay ngân hàng, trả cổ tức cho cổ đông.
Giữa doanh nghiệp với ngân hàng, với trái chủ, với các cổ đông phát sinh các quan hệ
kinh tế về huy động, đầu tư và phân phối thu nhập.
Tham gia vào thị trường hàng hóa, dịch vụ, doanh nghiệp vừa đóng vai trị là
người tiêu thụ vừa đóng vai trị là nhà cung cấp. Do đó giữa doanh nghiệp và các nhà
cung cấp sẽ phát sinh quan hệ kinh tế khi mua sắm tài sản, thiết bị, vật tư, nhiên liệu
đầu vào... phục vụ sản xuất. Đóng vai trị là người tiêu thụ, doanh nghiệp có quan hệ
kinh tế về tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ với khách hàng. Ngoài ra giữa doanh nghiệp và
người lao động cũng phát sinh những mối quan hệ kinh tế đặc biệt vừa mang tính chất
trao đổi trên thị trường mà hàng hóa là sức lao động, vừa mang tính nội bộ do người
lao động trực tiếp làm việc trong doanh nghiệp. Giữa doanh nghiệp và Nhà nước cũng
phát sinh mối quan hệ kinh tế trong thu và nộp thuế, ngược lại Nhà nước tạo ra môi
trường kinh doanh (cơ sở hạ tầng, môi trường pháp lý...) thuận lợi cho doanh nghiệp
tồn tại và phát triển. Nền kinh tế càng phát triển, sự vận động của các nguồn tài chính
doanh nghiệp càng đa dạng phong phú do nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.

3


Nhƣ vậy, tài chính doanh nghiệp đƣợc hiểu là những quan hệ giá trị giữa
doanh nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế.
(PGS.TS Lưu Thị Hương - Giáo trình tài chính doanh nghiệp)
 Vị trí, vai trị của tài chính doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận cấu thành của hệ thống tài chính quốc
gia và là khâu cơ sở của hệ thống tài chính.

Nếu xét trên phạm vi của một đơn vị sản xuất - kinh doanh thì tài chính doanh
nghiệp được coi là một trong những công cụ quan trọng để phát triển sản xuất kinh
doanh của đơn vị. Bởi mọi mục tiêu, phương hướng sản xuất kinh doanh chỉ có thể
thực hiện được trên cơ sở phát huy tốt các chức năng của tài chính doanh nghiệp từ
việc xác định nhu cầu đã xác định, khi có đủ vốn phải tổ chức sử dụng hợp lý, tiết
kiệm, có hiệu quả đồng vốn bỏ ra và phải theo dõi, kiểm tra, quản lý chặt chẽ các chi
phí sản xuất kinh doanh, theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm, tính tốn bù đắp chi phí
và sử dụng địn bẩy tài chính kích thích, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thông
qua việc phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp cho người lao động trong doanh
nghiệp.
Nếu xét trên góc độ của hệ thống tài chính nước ta thì tài chính doanh nghiệp
được coi là một bộ phận của hệ thống tài chính, các định chế tài chính, trong đó ngân
sách Nhà nước giữ vai trị chủ đạo, các định chế tài chính trung gian (hệ thống tín
dụng, hệ thống bảo hiểm) có vai trị hỗ trợ. Tài chính các tổ chức xã hội và hộ dân cư
bổ sung nhằm tăng nguồn lực tài chính cho nền kinh tế, cịn tài chính doanh nghiệp là
khâu cơ sở của hệ thống. Sự hoạt động có hiệu quả của tài chính doanh nghiệp có tác
dụng củng cố hệ thống tài chính Quốc gia.
Tài chính doanh nghiệp bao gồm: Tài chính của các đơn vị, tổ chức kinh doanh
hàng hoá và cung ứng dịch vụ thuộc mọi thành phần kinh tế.

4


Tài chính doanh nghiệp là một cơng cụ khai thác thu hút các nguồn tài chính
nhằm đảm bảo nhu cầu vốn cho đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp được sử dụng như một công cụ để kích thích, thúc đẩy
sản xuất kinh doanh.
Tài chính doanh nghiệp là một công cụ quan trọng để kiểm tra các hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2 Quản trị tài chính doanh nghiệp.

a. Khái niệm.
Quản trị tài chính doanh nghiệp là hoạt động liên quan đến việc đầu tư, mua
sắm, tài trợ và quản lý tài sản doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Như vậy quản trị tài chính liên quan đến ba loại quyết định chính: quyết
định đầu tư, quyết định lợi nhuận và quyết định phân phối lợi nhuận làm sao có lợi
nhất cho các cổ đơng.
b. Các quyết định chủ yếu của tài chính Công ty
 Quyết định đầu tƣ.
Là những quyết định liên quan đến: Tổng giá trị tài sản và giá trị từng bộ
phận tài sản (tài sản lưu động và tài sản cố định); Mối quan hệ cân đối giữa các bộ
phận tài sản trong doanh nghiệp, trong kế toán chúng ta quen với hình ảnh bảng
cân đối kế tốn của doanh nghiệp. Quyết định đầu tư liên quan đến phía bên trái
của bảng cân đối kế toán là tài sản. Cụ thể một số quyết định đầu tư như sau:
*) Quyết định đầu tư tài sản lưu động bao gồm: Quyết định tổng quỹ, quyết
định về tồn kho, quyết định về chính sách bán chịu hàng hóa, quyết định về đầu tư
tài chính ngắn hạn.
*) Quyết định về đầu tư tài sản cố định bao gồm: Quyết định mua sắm, thay
thế tài sản cố định, quyết định đầu tư dự án, quyết định đầu tư tài chính dài hạn.

5


*) Quyết định quan hệ cơ cấu giữa đầu tư tài sản lưu động và đầu tư tài sản
cố định bao gồm: quyết định sử dụng đòn bẩy hoạt động, quyết định điểm hòa
vốn.
Quyết định đầu tư được xem là quan trọng nhất trong các quyết định tài
chính Cơng ty vì nó tạo ra giá trị cho doanh nghiệp.
 Quyết định nguồn tài trợ.
Quyết định này gắn liền với quyết định lựa chọn loại nguồn vốn nào cung
cấp cho việc mua sắm tài sản, nên sử dụng vốn chủ sở hữu hay vốn vay, nên dùng

vốn vay ngắn hạn hay dài hạn.
 Quyết định về phân chia lợi nhuận.
Quyết định về phân chia lợi nhuận hay cịn gọi là chính sách cổ tức của
Công ty. Quyết định này giám đốc tài chính của Cơng ty phải lựa chọn giữa việc
sử dụng lợi nhuận sau thuế để chia cổ tức hay là giữ lại để tái đầu tư .
1.2 Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.2.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công cụ
cho phép thu thập và xử lý các thơng tin kế tốn và các thông tin khác trong quản
lý doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của
doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết
định quản lý phù hợp.
1.2.2 Vai trị, mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp.
Trong kinh tế thị trường, sự thành công hay thất bại trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của một doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng của các thơng tin
rút ra từ phân tích và đánh giá kinh tế.

6


Phân tích hoạt động tài chính giúp ta đánh giá được tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Để phục vụ tốt công tác quản lý hoạt động kinh doanh, các nhà quản trị
cần phải thường xuyên tổ chức phân tích tình hình hoạt động tài chính của doanh
nghiệp mình. Các báo cáo tài chính của doanh nghiệp được lập theo định kỳ, phản ánh
một cách tổng hợp và toàn diện về tình hình tài sản, nguồn vốn, cơng nợ, kết quả kinh
doanh… bằng các chỉ tiêu giá trị, nhằm mục đích thơng tin về kết quả hoạt động và
tình hình tài chính của doanh nghiệp cho các nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tư,
các cơ quan quản lý chức năng của nhà nước, công chúng… tuỳ theo mối quan hệ nhất
định mỗi cá nhân hay tổ chức có được các thơng tin thích hợp trong mối quan hệ với
doanh nghiệp, cụ thể:



Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp:
Phân tích tài chính nhằm đánh giá hoạt động của doanh nghiệp, xác định điểm

mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Đó là cơ sở để định hướng các quyết định của ban
giám đốc, dự báo kế hoạch tài chính như: Kế hoạch đầu tư, ngân quỹ và kiểm soát các
hoạt động quản lý.
Mối quan tâm hàng đầu của các chủ doanh nghiệp và nhà quản trị doanh nghiệp
là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Bên cạnh đó các nhà quản trị doanh nghiệp
còn quan tâm đến nhiều mục tiêu khác như: Tạo công ăn việc làm cho người lao động,
nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, đóng góp phúc
lợi xã hội, bảo vệ mơi trường… Tuy nhiên một doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện được
các mục tiêu trên đây nếu đáp ứng được hai thử thách sống còn và là hai mục tiêu cơ
bản: Kinh doanh có lãi và thanh tốn được nợ. Một doanh nghiệp làm ăn thua lỗ kéo
dài sẽ dẫn đến tình trạng cạn kiệt nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác, nếu
doanh nghiệp khơng có khả năng thanh toán nợ đến hạn cũng sẽ bị ngừng hoạt động và
buộc phải đóng cửa.

7


Như vậy, các nhà quản trị doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp cần phải có đầy đủ
thơng tin về tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp, từ đó có thể đánh giá đúng
đắn tình hình tài chính đã qua, thực hiện cân bằng tài chính, khả năng thanh tốn, khả
năng sinh lời, rủi ro và dự đốn chính xác tình hình tài chính để đề ra quyết định đúng
đắn.


Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng:

Phân tích tài chính doanh nghiệp giúp họ nhận biết khả năng vay và trả nợ của

khách hàng. Mối quan tâm của họ hướng chủ yếu vào khả năng trả nợ của doanh
nghiệp. Vì vậy, họ đặc biệt chú ý đến lượng tiền và các tài sản có thể chuyển đổi thành
tiền nhanh, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh tốn tức thời
của doanh nghiệp. Ngồi ra các chủ ngân hàng và những nhà cho vay tín dụng cũng rất
quan tâm đến số lượng vốn của chủ sở hữu, đó chính là khoản bảo hiểm cho họ trong
trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro. Không mấy ai sẵn sàng cho vay nếu các thông tin
cho thấy người vay không đảm bảo chắc chắn khoản vay sẽ được thanh toán đúng hạn.
Người cho vay cũng quan tâm đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, vì đó là cơ sở
của việc hoàn trả vốn và lãi vay dài hạn.


Đối với nhà cung cấp vật tư, thiết bị, hàng hoá, dịch vụ:
Phân tích tài chính doanh nghiệp giúp họ nhận biết khả năng thanh tốn của

doanh nghiệp, từ đó có thể quyết định bán hàng hay không bán hàng, áp dụng phương
thức thanh tốn hợp lý để có thể thu hồi tiền bán hàng nhanh chóng.


Đối với các nhà đầu tư:
Phân tích tài chính giúp họ nhận biết tình hình thu nhập của vốn chủ sở hữu, lợi

tức cổ phần và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Nhờ vào phân tích tài chính để nhận
biết khả năng sinh lời của doanh nghiệp, đó chính là căn cứ quan trọng trong việc ra
quyết định có nên đầu tư vào doanh nghiệp hay không.

8





Đối với khách hàng:
Phân tích tài chính doanh nghiệp giúp họ đánh giá khả năng, năng lực sản xuất

và tiêu thụ sản phẩm, mức độ uy tín của doanh nghiệp để quyết định có ứng trước tiền
hàng hay khơng.


Đối với người lao động trong doanh nghiệp:
Phân tích tài chính giúp họ về hoạt động của doanh nghiệp, nắm bắt được xu

hướng phát triển của doanh nghiệp, từ đo nâng cao trách nhiệm đối với công việc mà
họ đảm nhận, giúp họ đánh giá được thu nhập của bản thân sẽ tăng lên hay giảm đi.


Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước như tài chính, ngân hàng, kiểm tốn,

thuế :
Phân tích tài chính giúp cho việc kiểm tra, giám sát, kiểm toán, hướng dẫn và tư
vấn cho doanh nghiệp thực hiện các chính sách, chế độ, thể lệ về tài chính, kế tốn,
thuế và kỷ luật tài chính, tín dụng, ngân hàng…
Tóm lại: Phân tích tài chính là cơ sở để dự đốn tài chính, nó có thể được ứng
dụng theo nhiều hướng khác nhau, nhằm phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau.
Chính vì thế phân tích tài chính thực sự có ích và cần thiết đối với nhiều đối tượng.
1.2.3 Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp.
- Kiểm tra và đánh giá tình hình tài chính thơng qua các chỉ tiêu tài chính đã xây
dựng
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu tài chính và tìm ngun nhân
gây nên mức độ ảnh hưởng đó.

- Đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại yếu kém và khai thác các
tiềm năng của tình hình tài chính doanh nghiệp.

9


1.2.4 Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp.
Sơ đồtích
01: tài
Quy
trìnhdoanh
phân nghiệp
tích tài chính
1.3.4 Quy trình phân
chính

Bước 1: Thu thập
thơng tin

Thơng tin bên trong:
BCTC, báo cáo
thường niên...

Thơng tin bên ngồi

Bước 2: Xử lý thơng
tin
Bước 3: Lựa chọn phương
pháp phân tích: PP tỷ lệ, PP
so sánh, PP DuPont...


Bước 4: Tiến hành
phân tích tài chính
doanh nghiệp

Bước 5: Đánh giá và
kết luận

1.2.5 Tài liệu để phân tích.
1.2.5.1 Các tài liệu bên trong của doanh nghiệp
a. Báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp sẽ cung cấp các chỉ tiêu kinh tế - tài chính
cần thiết, giúp kiểm tra, phân tích một cách tổng hợp, tồn diện, có hệ thống tình hình

10


sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của doanh
nghiệp.
 Cung cấp những thơng tin, số liệu để kiểm tra, giám sát tính hạch tốn kinh
doanh, tình hình chấp hành các chính sách, chế độ kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
 Cung cấp những thông tin và số liệu cần thiết để phân tích, đánh giá những khả
năng và tiềm năng kinh tế tài chính doanh nghiệp, giúp cho cơng tác dự báo và lập kế
hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp.
Hệ thống báo cáo tài chính ở nước ta bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán. Mẫu B.01-DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Mẫu B.02-DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Mẫu B.03-DN
- Bảng thuyết minh các báo cáo tài chính. Mẫu B.09-DN
*) Bảng cân đối kế toán (BCĐKT)

BCĐKT là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh khái qt tình hình tài sản
và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Kết cấu của bảng được chia thành 2 phần: Tài sản và nguồn vốn.
Phần tài sản của BCĐKT phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có đến thời
điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp, bao gồm: Tài sản
ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Phần nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp
đến thời điểm lập báo cáo bao gồm các khoản nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.
*) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQKD)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh
tổng quát kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp tại
những thời kỳ nhất định.

11


Dựa vào số liệu trên báo cáo kết quả hoạt độnh kinh doanh, người sử dụng
thơng tin có thể kiểm tra, phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong kỳ; so sánh với các kỳ trước và với các doanh nghiệp khác cùng
ngành để nhận biết khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
và xu hướng vận động nhằm đưa ra các quyết định quản lý, quyết định tài chính phù
hợp.
*) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT)
BCLCTT là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng
lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Dựa vào BCLCTT, nhà quản
lý có thể đánh giá được khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần của doanh
nghiệp, khả năng thanh toán của doanh nghiệp và dự đoán luồng tiền trong kỳ tiếp
theo.
Nội dung của BCLCTT gồm 3 phần:
Phần I - Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Phản ánh tồn

bộ các dịng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh chủ yếu
của doanh nghiệp như tiền thu từ bán hàng, thu từ các khoản phải thu, tiền trả nhà cung
cấp…
Phần II - Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư: Phản ánh tồn bộ dịng tiền
thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp và đầu tư
ra bên ngoài. Luồng tiền này thể hiện các khoản chi phí được đầu tư để tạo ra luồng
tiền trong tương lai.
Phần III - Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: Phản ánh tồn bộ dịng
tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến việc tăng giảm vốn kinh doanh của doanh
nghiệp, đi vay và hoàn trả nợ vay, trả tiền cho các bên góp vốn, trả lãi cổ phiếu.
*) Thuyết minh báo cáo tài chính:

12


Thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp được sử dụng để giải trình
một cách khái quát những chỉ tiêu về tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ
giúp cho việc chỉ đạo sản xuất kinh doanh của lãnh đạo doanh nghiệp và các cơ quan
có liên quan trong kiểm tra giám sát việc chấp hành các chế độ tài chính, kế tốn.
Nội dung của thuyết minh báo cáo tài chính gồm các phần sau:
- Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp;
- Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp;
- Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính;
- Giải trình và thuyết minh tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh;
- Một số chỉ tiêu đánh giá khái qt tình hình tài chính của đơn vị;
- Phương hướng kinh doanh trong kỳ tới;
- Các kiến nghị.
b/ Các báo cáo khác: Ngồi báo cáo tài chính để phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp, cần thu thập thêm các báo cáo sau:
- Báo cáo thường niên, báo cáo hàng năm;

- Báo cáo thu nhập giữ lại;
- Báo cáo quản trị.
1.2.5.2 Các tài liệu bên ngồi doanh nghiệp:
Để có cái nhìn tổng qt về tình hình tài chính của doanh nghiệp và việc phân
tích tài chính được chính xác hơn, Công ty cần thu thập và sử dụng thêm các tài liệu
bên ngồi doanh nghiệp.
- Thơng tin chung về tình hình kinh tế
Các thơng tin phản ánh tình hình chung về kinh tế tại một thời kỳ nhất định có
liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là những thông tin quan trọng
cần xem xét. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động bởi nhiều yếu tố
13


thuộc mơi trường vĩ mơ nên phân tích tài chính cần đặt trong bối cảnh chung của nền
kinh tế trong nước và thế giới. Những thông tin cần quan tâm bao gồm:
+ Thơng tin về tăng trưởng hay suy thối kinh tế, đặc biệt với phạm vi trong
nước và khu vực;
+ Các chính sách kinh tế lớn của nhà nước, chính sách chính trị, ngoại giao,
pháp luật, chế độ kế tốn, tài chính... có liên quan;
+ Thơng tin về tỷ lệ lạm phát...;
- Thông tin về ngành kinh doanh của doanh nghiệp:
+ Nhịp độ và xu hướng vận động của ngành;
+ Quy mô của thị trường và triển vọng của ngành;
+ Tính chất cạnh tranh của thị trường, mối quan hệ với nhà cung cấp, khách
hàng;
+ Những nguy cơ xuất hiện đối thủ cạnh tranh tiềm tàng.
Các vấn đề trên sẽ ảnh hưởng đến các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp như
khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn, cơ cấu vốn.
- Thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp có đặc điểm riêng trong chiến lược kinh doanh và tổ chức

hoạt động nên để đánh giá chính xác tình hình tài chính, người phân tích cần nghiên
cứu các đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, chủ yếu bao gồm các khía cạnh sau:
+ Mục tiêu, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp;
+ Chính sách tài chính, tín dụng của doanh nghiệp;
+ Đặc điểm lưu chuyển vốn trong quá trình kinh doanh;
+ Mối liên hệ giữa doanh nghiệp với ngân hàng, nhà cung cấp, khách hàng và
các đối tượng khác.

14


1.2.6 Phƣơng pháp phân tích.
1.2.6.1 Phƣơng pháp so sánh.
Phương pháp so sánh là phương pháp dùng để xác định xu hưởng phát triển và
mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích.
Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo cả điều kiện có thể so sánh
được của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về khơng gian, nội dung, tính chất và đơn vị
tính tốn…) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh được
chọn là gốc về mặt thời gian hoặc khơng gian, kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo
cáo hoặc kế hoạch, giá trị so sánh có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối
hoặc số bình quân. Nội dung so sánh bao gồm:


So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu

hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.


So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành


và các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay xấu,
được hay chưa.


So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng

thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi về số tương đối và
tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
1.2.6.2 Phƣơng pháp tỷ số.
Phương pháp tỷ số là phương pháp phản ánh kết cấu, mối quan hệ giữa các
chỉ tiêu tài chính và sự biến đổi của lượng tài chính thơng qua hàng loạt tỷ sổ theo
chuỗi thời gian liên tục và theo từng giai đoạn.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ số tài chính được phân thành
các nhóm tỷ số đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt
động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ số về khả năng thanh tốn, nhóm khả năng

15


về cân đối vốn, nhóm tỷ số về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ số về khả năng
sinh lời. Mỗi nhóm tỷ số lại bao gồm nhiều tỷ số phản ánh riêng lẻ từng phận của hoạt
động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tùy theo góc độ phân tích, người phân
tích lựa chọn các nhóm tỷ số khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích tài chính của
mình.
Chọn đúng các tỷ sổ và tiến hành phân tích chúng chắc chắn ta sẽ đánh giá được
tình hình tài chính. Phân tích tỷ số có thể làm bộc lộ ra các xu thế biến động mà các xu
thế này thường khó xác định bằng sự kiểm tra riêng rẽ các bộ phận cấu thành tỷ số. Do
vậy khi phân tích tỷ số chúng ta cần phải có sự so sánh:
- So sánh các tỷ số của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác trong cùng

ngành và với các tiêu chuẩn của ngành cho phép người phân tích rút ra những nhận
định có ý nghĩa về vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, sức mạnh tài chính của
doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh ... Từ đó các nhả quản trị có thể đưa ra các
quyết định phù hợp với khả năng của doanh nghiệp.
- So sánh các tỷ số của doanh nghiệp theo thời gian để thấy được xu hướng biến
động của tỷ số là tốt lên hay xấu đi.
1.2.6.3 Phƣơng pháp DUPONT
Phương pháp Dupont là phương pháp phân tích nhằm đánh giá sự tác động
tương hỗ giữa các tỷ số tài chính, biến một chỉ tiêu tổng hợp thành một hàm số của một
loạt các biến số.
Theo phương pháp này, người phân tích có thể tách riêng, phân tích tác động
của từng yếu tố tới chỉ tiêu tài chính tổng hợp, từ đó có thể đưa ra quyết định tài chính
phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp. Vì vậy, phương pháp này còn gọi là
phương pháp tách đoạn.
Các tỷ số tài chính đều ở dạng một phân số. Điều đó có nghĩa là mỗi tỷ số tài
chính sẽ tăng hay giảm thuộc vào hai nhân tố: mẫu số và tử số của phân số đó. Mặt

16


khác các tỷ số tài chính cịn ảnh hưởng lẫn nhau. Hay nói cách khác, một tỷ số tài
chính lúc này được trình bày bằng tích một vài tỷ số khác.

Như vậy, vận dụng phương pháp Dupont có thể giúp phân tích những nguyên
nhân tác động tới doanh lợi trên vốn chủ sở hữu đó là: Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm,
hiệu quả sử dụng tổng tài sản, tỷ số nợ. Từ đó có giải pháp tài chính thích hợp để tác
động tới từng yếu tố gây ảnh hưởng nhằm làm tăng doanh lợi vốn chủ sở hữu.
1.3 Nội dung phân tích tài chính.
1.3.1 Phân tích tổng qt tình hình tài chính thơng qua báo cáo tài chính.
a. Phân tích khái quát Bảng cân đối kế toán.

Bảng cân đối kế toán được kết cấu thành hai phần: Phần tài sản và phần nguồn
vốn.
- Phần Tài sản bao gồm các khoản mục Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn. Xét
về mặt kinh tế, các chỉ tiêu thuộc về phần Tài sản thể hiện vốn của doanh nghiệp có ở
thời điểm lập bảng CĐKT. Xét về mặt pháp lý đây là vốn thuộc quyền sở hữu hay kiểm
soát lâu dài của doanh nghiệp.

17


Dựa vào các chỉ tiêu phản ánh trong phần Tài sản, nhà quản trị có thể đánh giá
khái quát quy mô tài sản, cơ cấu tài sản, quan hệ giữa năng lực sản xuất với trình độ sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
- Phần Nguồn vốn phản ánh các nguồn hình thành nên tài sản của doanh nghiệp,
gồm nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Dựa vào các chỉ tiêu phản ánh trong phần nguồn
vốn, doanh nghiệp có thể biết được cơ cấu của từng loại vốn trong tổng nguồn vốn hiện
có. Đồng thời quan hệ kết cấu này cũng giúp đánh giá tính tự chủ về mặt tài chính của
doanh nghiệp.
 Phân tích khái qt tình hình tài sản: Đánh giá tình hình tăng (giảm) và biến
động kết cấu của tài sản doanh nghiệp. Qua phân tích khái quát tình hình tài sản sẽ cho
thấy tài sản của doanh nghiệp nói chung và từng khoản mục tài sản thay đổi như thế
nào giữa các năm? Doanh nghiệp có đang đầu tư mở rộng sản xuất hay khơng? Doanh
nghiệp có ứ đọng tiền và hàng tồn kho hay không?
Khi phân tích tài sản ngắn hạn bao gồm các khoản mục:
-

Tiền và các khoản tương đương tiền

-


Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn

-

Các khoản phải thu ngắn hạn

-

Hàng tồn kho

-

Tài sản ngắn hạn khác

Phân tích tài sản dài hạn gồm các khoản mục:
-

Các khoản phải thu dài hạn

-

Tài sản cố định

18


-

Tài sản dài hạn khác


 Phân tích khái qt tình hình nguồn vốn
Phân tích khái qt tình hình nguồn vốn là đánh giá tình hình tăng hay giảm, kết
cấu và biến động kết cấu vốn của doanh nghiệp. Qua phân tích sẽ giúp cho nhà quản lý
nắm được cơ cấu vốn huy động, biết được trách nhiệm của doanh nghiệp đối với các
nhà cho vay, nhà cung cấp, người lao động, ngân sách.... về số tài sản tài trợ bằng
nguồn vốn của họ. Cũng qua phân tích cơ cấu nguồn vốn, các nhà quản lý cũng nắm
được mực độ độc lập về tài chính cũng như xu hướng biến động của cơ cấu nguồn vốn
huy động.
Phân tích nợ phải trả gồm các khoản mục:
- Nợ ngắn hạn: Gồm các khoản vay, nợ ngắn hạn, phải trả người bán, thuế phải
nộp, phải trả người lao động...
- Nợ dài hạn: Gồm vay dài hạn, nợ dài hạn...
Phân tích nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm các khoản mục:
- Nguồn vốn quỹ: Gồm nguồn vốn kinh doanh, lợi nhuận chưa phân phối...
- Nguồn kinh phí, quỹ khác...
b. Phân tích khái quát Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
* Đánh giá tình hình doanh thu:
Doanh thu là một chỉ tiêu tài chính quan trọng của doanh nghiệp, qua chỉ tiêu
doanh thu, người phân tích sẽ thấy được kết quả các hoạt động diễn ra trong kỳ của
doanh nghiệp; so sánh với số liệu doanh thu của các kỳ trước đó hoặc với kế hoạch đề
ra giúp người phân tích biết được sự tăng trưởng của doanh nghiệp trong hoạt động sản

19


×