Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TÍNH THEO YẾU TỐ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.24 KB, 20 trang )

Viện đại học mở Hà Nội Khoa KT và QTKD
: CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TÍNH THEO YẾU TỐ
Số
TT
Tên TK
Yếu tố chi phí SXKD LCNB
không
tính vào
CPSXK
D
Tổng
cộng
chi
phí
NVL
NL,
động
lực
Lương
và các
khoản
phụ cấp
BHXH
,
BHYT,
KPCĐ
Chi phí
KHTSC
Đ
CPDV
mua


ngoài
CP
bằng
tiền
khác
Cộng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
1
2
3
4
5
6
7
TK 154
TK 631
TK....
TK 621
TK 622
TK 627
TK.....
Cộng trong tháng
Lũy kế từ đầu
năm
1.3. Các chế độ và phương pháp kế toán áp dụng.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực hiện kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
1.3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu
chính, phụ, nhiên liệu. được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.

Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm hay
loại sản phẩm.) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trong trường hợp vật
liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ
chức hạch toán riêng thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân
bổ cho chi phí cho các đối tượng liên quan .
Công thức phân bổ như sau:
Chi phí vật liệu = Tổng chi phí vật liệu x Tỉ lệ (hệ số)
cho từng đối tượng cần phân bổ phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ từng đối tượng
Tỉ lệ (hệ số) phân bổ =
Tổng tiêu thức phân bổ tất cả các đối tượng
1
Nguyễn Thị Phương Lớp: VB2- K4
1
TK 111, 112, 331….
Mua NVL về dùng ngay cho sx, không qua kho
TK 1331
VAT hàng mua
NVL xuất cho sản xuất
NVL sử dụng không hết nhập lại kho
TK 152
TK621
TK 154
KCCPNVLTT
Viện đại học mở Hà Nội Khoa KT và QTKD
- Tài khoản sử dụng theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp là TK621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp"
Tài khoản này không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng
hạch toán chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm,

đơn đặt hàng….).
Bên nợ: giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp theo chế tạo sản
phamả hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên có: - Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào tài
khoản tính giá thành.
Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

1.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản phù lao lao động phải trả cho
lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ
như: tiền lương chính, phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp
khu vực, đắt đỏ, độc hại, phụ cấp thêm giờ). Ngoài ra chi phí nhân công trực
tiếp còn gồm các khoản đóng góp cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
và kinh phí công đoàn do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí
nhân công trực tiếp theo một tỷ lệ nhất định với tiền lương công nhân sản
2
Nguyễn Thị Phương Lớp: VB2- K4
2
Viện đại học mở Hà Nội Khoa KT và QTKD
xuất. Trường hợp chi phí nhân công có liên quan tới nhiều đối tượng mà
không hạch toán trực tiếp được thì được tập hợp chung, sau đó phân bổ theo
tiêu thức phân bổ thích hợp: phân bổ theo chi phí tiền công định mức, giờ
công định mức, giờ công thực tế, khối lượng chi phí sản xuất, chi phí nguyên
vật liệu chính.
- Tài khoản sử dụng để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp là tài khoản
622 "Chi phí nhân công trực tiếp"
Bên nợ: chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinhBên có: kết
chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang tài khoản giá thành
Tài khoản này không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng

hạch toán.
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp

1.3.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
- Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất
sản phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản
3
Nguyễn Thị Phương Lớp: VB2- K4
TK 622TK 334
Tiền lương và phụ cấp lương phải trả
cho CNTTSX
TK 154TK 338
KCCPNCTT
Tỉ lệ vào chi phí
BHXH, BHYT, KPKĐ trích theo
TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ phép của
CNSX
3
TK152
TK 152, 153
TK214
TK 111, 112, 331
VL, CCDC xuất dùng
CP sản xuất chung khác
Tính theo lương cho NVPX
TK 154
KCCPSXC
TK334, 338

CPNV quản lý PX TK627
CP khấu hao TSCĐ
CCDC lớn
TK242
Viện đại học mở Hà Nội Khoa KT và QTKD
xuất của doanh nghiệp. Nó bao gồm các chi phí về lương nhân viên quản lý
phân xưởng, chi phí về vật liệu và công cụ dụng cụ sử dụng cho phân xưởng.
Chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi
phí bằng tiền khác.
-Tài khoản sử dụng là TK627 "Chi phí sản xuất chung
Bên nợ: - Chi phí sản xuất chính thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chính
- Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung vào tài
khoản giá thành.
Tài khoản này không có số dư và được chi tiết thành 6 tiểu khoản
+ 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
+ 6272: Chi phí vật liệu
+ 6273: Chi phí công cụ dụng cụ
+ 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ 6278: Chi phí bằng tiền khác.
Do chi phí sản xuất chung có liên quan tới nhiều loại sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ trong phân xưởng nên cần phải phân bổ phù hợp theo từng đối tượng:
phân bổ theo định mức, theo giờ làm việc thực tế, của công nhân sản xuất,
theo tiền lương công nhân sản xuất.
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung:
4
Nguyễn Thị Phương Lớp: VB2- K4
4
Viện đại học mở Hà Nội Khoa KT và QTKD

II. KẾ TOÁN CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT.
2.1. Phân loại chi phí sản xuất, đối tượng tập hợp chi phí sản xuât.
* Khái niệm về chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Hao phí về lao động sống là toàn bộ chi phí doanh nghiệp bỏ ra để chi
trả cho người lao động dưới hình thức lương, phụ cấp, các khoản trích theo
lương tính vào chi phí theo tỷ lệ nhất định trên tổng tiền lương.
Hao phí lao động vật hoá là những chi phí bỏ ra cả về nguyên vật liệu,
công cụ, dụng cụ, và các chi phí khác phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
2.1.1.1. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức
khác nhau. Tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của công tác quản lý. Tuy nhiên,
về mặt hạch toán, chi phí sản xuất thường được phân theo các tiêu thức sau:
* Phân loại theo nội dung của chi phí.
- Chi phí về nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính, phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ,… sử dụng vào sản xuất kinh
doanh (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng
với nhiên liệu, động lực).
- Chi phí về nhiên liệu, động lực: (loại trừ giá trị không sử dụng hết
nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền
lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho công nhân viên chức.
5
Nguyễn Thị Phương Lớp: VB2- K4
5
Viện đại học mở Hà Nội Khoa KT và QTKD
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn: tính theo tỷ lệ

quy định trên tổng số lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân viên chức.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định : phản ánh tổng số khấu hao tài sản
cố định phải trích trong kỳ của tất cả các sử dụng trong sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
- Chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền
chưa phản ánh vào các yếu tố trên, dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
Phân loại theo cách này cho biết từng loại tỷ trọng chi phí, từ đó làm
cơ sở để tập hợp chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí. Cách phân loại này giúp
xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và
phân tích dự toán chi phí.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên
vật liệu liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện
lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm toàn bộ tiền lương, các khoản phụ
cấp mang tính chất lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản
phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ cùng với các khoản trích theo tỉ lệ quy
định trên lương cho các quỹ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công
đoàn (phần tính vào chi phí).
- Chi phí sản xuất chung: toàn bộ chi phí còn lại phát sinh trong phạm
vi phần xưởng, bộ phận sản xuất sau khi đã loại chi phí nguyên vật liệu và chi
phí nhân công trực tiếp trên.
- Chi phí bán hàng: chi phí phát sinh liên quan tới việc tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
6
Nguyễn Thị Phương Lớp: VB2- K4
6

Viện đại học mở Hà Nội Khoa KT và QTKD
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: chi phí phát sinh liên quan tới quản
trị kinh doanh và quản lý hàng chính trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà
không tách được cho bất cứ hoạt động hay phân xưởng nào.
* Ngoài hai cách phân loại chủ yếu trên, còn có một số cách phân loại sau:
- Căn cứ vào mối quan hệ chi phí sản xuất kinh doanh và khối lượng
sản phẩm, công việc thì chi phí sản xuất được chia thành biến phí và định phí.
Theo cách phân loại này thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí,
đồng thời làm căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh.
- Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí thì chi phí sản xuất kinh
doanh gồm chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
- Phân loại dựa vào mối quan hệ và khả năng qui nạp chi phí vào đối
tượng kế toán chi phí thì chi phí sản xuất chia thành chi phí trực tiếp và chi
phí gián tiếp.
* Tóm lại, mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có một công dụng riêng
mà tuỳ từng điều kiện cụ thể thì nên chọn theo cách nào là phù hợp nhất cho
đơn vị nhằm quản lý một cách thuận lợi và có hiệu quả nhất chi phí sản xuất
kinh doanh.
2.1.1.2 Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm
2.1.1.1.1 . Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công
việc đã hoàn thành. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí hao
phí tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải được
bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không gồm các chi phí phát sinh
trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.1.1.2. Phân loại giá thành sản phẩm
* Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành sản phẩm.
- Giá thành kế hoạch: được xác định trước khi bước vào kinh doanh
trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự tính chi phí của

7
Nguyễn Thị Phương Lớp: VB2- K4
7
Viện đại học mở Hà Nội Khoa KT và QTKD
kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là
căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá
thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: như giá thành kế hoạch, giá thành định mức
cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với
giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức được xác định trên
cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ
kế hoạch (thường là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi
phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình
thực hiện kế hoạch giá thành. Giá thành định mức là công cụ quản lý định
mức, là thước đo chính xác để xác định kết quả của việc sử dụng tài sản vật tư
lao động trong sản xuất, giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ
thuật mà doanh nghiệp thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Giá thành thực tế: được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực
tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính
toán được sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm và được tính toán cho
cả chi tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị. Giá thành thực tế là chỉ tiêu
kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp, có ảnh hưởng
trực tiếp đến thu nhập của doanh nghiệp.
* Căn cứ vào phạm vi phát sinh chi phí.
- Giá thành sản xuất (hay còn gọi là giá thành công xưởng): là chỉ
tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan tới việc sản xuất, chế
tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất.
- Giá thành tiêu thụ (hay còn gọi là giá thành toàn bộ hay giá thành
đầy đủ): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến việc

sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức:
Giá thành toàn bộ = Giá thành sản phẩm + chi phí quản + chi phí bán
của sản phẩm của sản phẩm lý doanh nghiệp hàng
8
Nguyễn Thị Phương Lớp: VB2- K4
8

×