Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội huyện tiền hải, tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
----------------------------------

PHẠM VĂN KHẮC

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN TIỀN HẢI, TỈNH THÁI BÌNH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN THẠC SỸ
QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN

Tiến sĩ Phạm Thị Kim Ngọc

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đề tài luận văn thạc sĩ “Phân tích và đề xuất một số giải
pháp nhằm cải thiện công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã
hội huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình” do chính tác giả nghiên cứu và thực hiện. Các
thông tin và số liệu được sử dụng trong luận văn là hoàn toàn trung thực, chính xác
và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả

Phạm Văn Khắc

Phạm Văn Khắc – CH2013A


i

Luận văn thạc sỹ ngành QTKD


LỜI CẢM ƠN
Học viên xin trân trọng cảm ơn đến các thầy giáo, cô giáo Trường Đại học
Bách khoa Hà Nội đã trang bị tri thức, tạo môi trường điều kiện thuận lợi cho học
viên trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này. Với lịng kính trọng và biết
ơn, học viên xin được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới cô giáo TS.Phạm Thị Kim
Ngọc, người đã tận tâm, nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn cho học viên trong suốt thời
gian thực hiện nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn này.
Học viên xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo trong Viện
Kinh tế và Quản lý, Viện đào tạo Sau đại học, trường Đại học Bách khoa Hà Nội;
Ban Giám đốc cùng toàn thể cán bộ, viên chức Bảo hiểm xã hội huyện Tiền Hải,
tỉnh Thái Bình đã quan tâm, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tơi hồn thành đề tài
luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè, đồng chí, đồng nghiệp đã
ln cổ vũ, động viên, khích lệ, giúp đỡ cho tơi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Học viên

Phạm Văn Khắc

Phạm Văn Khắc – CH2013A

ii

Luận văn thạc sỹ ngành QTKD



MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan...............................................................................................................i
Lời cảm ơn..................................................................................................................ii
Mục lục......................................................................................................................iv
Danh mục các chữ viết tắt.........................................................................................vii
Danh mục các bảng .................................................................................................viii
Danh mục các hình.....................................................................................................ix
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ THU BHXH..............6
1.1. KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ BHXH...................................................................6
1.1.1. Khái niệm BHXH.......................................................................................6
1.1.2. Nguồn hình thành quỹ BHXH bắt buộc ....................................................8
1.2. VAI TRÕ CỦA BHXH BẮT BUỘC TẠI VIỆT NAM...................................9
1.2.1.Vai trò của quỹ BHXH tại Việt Nam..........................................................9
1.2.2.Vai trò của BHXH đối với xã hội..............................................................10
1.2.3.Vai trò BHXH đối với nền kinh tế thị trường............................................11
1.3. NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC TẠI
VIỆT NAM..............................................................................................................11
1.3.1. Khái niệm quản lý và quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc...................11
1.3.2. Đặc điểm quản lý thu BHXH bắt buộc tại Việt Nam...............................13
1.3.3. Mục tiêu, nguyên tắc quản lý thu BHXH bắt buộc tại Việt Nam.............14
1.3.4. Bộ máy quản lý thu BHXH bắt buộc tại Việt Nam..................................15
1.3.5. Nội dung công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại Việt Nam.................16
a) Xây dựng kế hoạch thu BHXH bắt buộc hằng năm.......................................16
b) Quy trình tổ chức thực hiện công tác quản lý thu BHXH BB tại Việt Nam..17
c) Công tác kiểm tra, thanh tra công tác quản lý thu BHXH bắt buộc ở Việt
Nam...........................................................................................................................20

Phạm Văn Khắc – CH2013A

iii

Luận văn thạc sỹ ngành QTKD


1.4. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BẮT
BUỘC ......................................................................................................................22
1.5. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BẮT
BUỘC .......................................................................................................................23
1.5.1. Các yếu tố bên ngồi ảnh hưởng đến cơng tác quản lý thu BHXH bắt
buộc tại Việt Nam.....................................................................................................23
1.5.2. Các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến công tác quản lý thu BHXH bắt buộc
tại Việt Nam..............................................................................................................24
1.6. KINH NGHIỆM CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC CỦA
BHXH HUYỆN, THÀNH PHỐ CÙNG CẤP Ở TRONG NƢỚC……………..25
1.6.1. Kinh nghiệm của BHXH huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình……….…...25
1.6.2. Kinh nghiệm của BHXH thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định..............26
TÓM TẮT NỘI DUNG CHƢƠNG I ....................................................................27
CHƢƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ THU
BHXH BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN TIỀN HẢI, TỈNH
THÁI BÌNH.............................................................................................................29
2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN TIỀN
HẢI, TỈNH THÁI BÌNH........................................................................................29
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của BHXH huyện Tiền Hải..............29
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy của BHXH huyện Tiền
Hải, tỉnh Thái Bình...................................................................................................30
2.1.3. Đội ngũ viên chức, lao động hợp đồng BHXH huyện Tiền Hải..............33
2.2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA BHXH HUYỆN TIỀN HẢI TRONG GIAI

ĐOẠN 2009-2013 ...................................................................................................34
2.2.1. Công tác thu BHXH, BHYT, BHTN và mở rộng đối tượng...................34
2.2.2. Công tác chi trả các chế độ BHXH, BHYT.............................................36
2.2.3. Cơng tác khác ..........................................................................................38
2.3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BẮT
BUỘC TẠI BHXH HUYỆN TIỀN HẢI, TỈNH THÁI BÌNH............................38
Phạm Văn Khắc – CH2013A

iv

Luận văn thạc sỹ ngành QTKD


2.3.1. Phân tích cơng tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Tiền
Hải, tỉnh Thái Bình...................................................................................................38
2.3.1.1. Cơng tác quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.........................39
2.3.1.2. Công tác quản lý tiền lương, tiền cơng đóng BHXH bắt buộc.............44
2.3.1.3. Phân tích cơng tác tổ chức thực hiện quản lý thu BHXH bắt buộc tại
BHXH huyện Tiền Hải ............................................................................................46
2.3.2. Phân tích cơng tác lập kế hoạch thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện
Tiền Hải ...................................................................................................................52
2.3.3. Công tác thanh tra, kiểm tra công tác quản lý thu BHXH bắt buộc........59
2.3.4. Công tác cấp sổ BHXH, thẻ BHYT.........................................................62
2.3.5. Công tác tiếp nhận và quản lý hồ sơ........................................................62
2.4. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU BHXH BẮT BUỘC TẠI BHXH HUYỆN TIỀN HẢI...............................63
2.4.1. Các yếu tố bên ngồi ....................................................................................63
2.4.1.1. Đặc điểm kinh tế vĩ mơ của huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình................63
2.4.1.2. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật...........................................67
2.4.1.3. Đặc điểm các đối tượng nộp BHXH tại địa bàn huyện Tiền Hải.........68

2.4.2. Các yếu tố bên trong .....................................................................................69
2.4.2.1. Trình độ của đội ngũ viên chức thu BHXH bắt buộc ..................................69
2.4.2.2. Quy trình quản lý thu BHXH bắt buộc .........................................................69
2.4.2.3. Phương pháp quản lý thu BHXH bắt buộc ..................................................70
2.4.2.4. Cơ cấu tổ chức ............................................................................................71
2.4.2.5. Điều kiện cơ sở vật chất, công nghệ .............................................................72
2.4.2.6. Công tác ứng dụng công nghệ thông tin ......................................................72
2.4.2.7. Công tác tuyên truyền chế độ chính sách BHXH ..................................73
2.5. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC, TỒN TẠI HẠN CHẾ TRONG QUẢN LÝ CÔNG
TÁC THU BHXH BẮT BUỘC VÀ NGUYÊN NHÂN73
2.5.1. Những kết quả đạt đƣợc và nguyên nhân................................................73
2.5.2. Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân....................................................75
Phạm Văn Khắc – CH2013A

v

Luận văn thạc sỹ ngành QTKD


TÓM TẮT NỘI DUNG CHƢƠNG II .......................................................................80
CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN CÔNG TÁC THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TRONG THỜI GIAN TỚI TẠI BẢO HIỂM
XÃ HỘI HUYỆN TIỀN HẢI ......................................................................................82
3.1. ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG CHUNG CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT
NAM ........................................................................................................................82
3.2. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC BHXH TẠI BẢO HIỂM XÃ
HỘI HUYỆN TIỀN HẢI, TỈNH THÁI BÌNH TRONG GIAI ĐOẠN TỚI 20152020...........................................................................................................................84
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN CÔNG TÁC THU BHXH BẮT
BUỘC TRONG THỜI GIAN TỚI TẠI BHXH HUYỆN TIỀN HẢI TỈNH
THÁI BÌNH ............................................................................................................85

3.3.1. Tổ chức thực hiện cơng tác tun truyền, giáo dục Luật BHXH ............85
3.3.2. Giải pháp về thực hiện cơ chế phối hợp với các cơ quan chức năng để tuyên
truyền, vận động mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc ..................................... 88
3.3.3. Tăng cường các biện pháp để quản lý nguồn thu BHXH ......................... 89
3.3.4. Biện pháp xử lý, khắc phục tình trạng nợ đọng tiền BHXH .................... 91
3.3.5. Cải thiện phương thức quản lý thu BHXH bắt buộc ................................ 93
3.3.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra để xử phạt, khen thưởng .......... 95
3.4. KIẾN NGHỊ ...................................................................................................... 97
TÓM TẮT NỘI DUNG CHƢƠNG III...............................................................102
KẾT LUẬN...........................................................................................................104
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................106

Phạm Văn Khắc – CH2013A

vi

Luận văn thạc sỹ ngành QTKD


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- ASXH:

An sinh xã hội

- BHTN:

Bảo hiểm thất nghiệp

- BHXH:


Bảo hiểm xã hội

- BHYT:

Bảo hiểm y tế

- BNN:

Bệnh nghề nghiệp

- CNTT:

Công nghệ thông tin

- DNNN:

Doanh nghiệp Nhà nước

- DSPHSK:

Dưỡng sức phục hồi sức khỏe

- HCSN:

Hành chính sự nghiệp

- HĐLĐ:

Hợp đồng lao động


- HĐND:

Hội đồng nhân dân

- HTX:

Hợp tác xã

- ILO:

Tổ chức lao động quốc tế

- KCB:

Khám chữa bệnh

- SXKD:

Sản xuất kinh doanh

- TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

- TNLĐ:

Tai nạn lao động

- UBND:


Ủy ban nhân dân

Phạm Văn Khắc – CH2013A

vii

Luận văn thạc sỹ ngành QTKD


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả thực hiện kế hoạch thu BHXH, BHYT, BHTN tại BHXH huyện Tiền
Hải giai đoạn 2009 – 2013….……………………………………………….….35
Bảng 2.2. Kết quả chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH từ năm 2009 đến năm 2013…......37
Bảng 2.3. Kết quả chi trả chế độ ngắn hạn BHXH từ năm 2009 đến 2013…….............…37
Bảng 2.4. Kết quả chi phí khám chữa bệnh BHYT từ năm 2009 đến năm 2013…...……..38
Bảng 2.5. Loại hình và số lao động tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Tiền Hải,
tỉnh Thái Bình......................................................................................................43
Bảng 2.6. Tổng quỹ tiền lương đóng BHXH của các khối loại hình tham gia BHXH bắt
buộc trong giai đoạn 2009-2013….…………………….…………………...….45
Bảng 2.7. Kế hoạch thu BHXH bắt buộc của BHXH huyện Tiền Hải từ năm 2009 đến năm
2013.....................................................................................................................53
Bảng 2.8. Kết quả thực hiện thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Tiền Hải từ năm 2009
đến năm 2013……………………………………………....……………..….…54
Bảng 2.9. So sánh kết quả thực hiện thu BHXH bắt buộc so với kế hoạch được giao từ năm
2009 đến năm 2013……………………………………………………...…….. 55
Bảng 2.10. Số tiền nợ đọng BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Tiền Hải từ năm 2009 đến
năm 2013……………………………………....……………………..………....56
Bảng 2.11. Các hình thức kiểm tra giai đoạn 2009 - 2013 ..................................................59

Phạm Văn Khắc – CH2013A


viii

Luận văn thạc sỹ ngành QTKD


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Bộ máy quản lý thu BHXH bắt buộc tại Việt Nam……………………….....…16
Hình 1.2. Quy trình tổ chức quản lý thu BHXH bắt buộc……………..…….....……..………20
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy BHXH huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình.............................33
Hình 2.2. Tình hình thực hiện kế hoạch thu BHXH, BHYT, BHTN tại BHXH huyện Tiền
Hải giai đoạn 2009 –2013 …………………………………….......………………...36
Hình 2.3. Biểu đồ biểu diễn sự thay đổi số đơn vị tham gia BHXH bắt buộc theo các loại
hình tính từ năm 2009 đến năm 2013 tại BHXH huyện Tiền Hải ………….......…..41
Hình 2.4. Biểu đồ biểu diễn sự thay đổi số lao động tham gia BHXH bắt buộc theo các loại
hình tính từ năm 2009 đến năm 2013 tại BHXH huyện Tiền Hải ……….........……42
Hình 2.5. Quy trình thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Tiền Hải …………....……….52
Hình 2.6. Biểu đồ biểu diễn kết quả thu BHXH bắt buộc từ năm 2009 đến năm 2013 tại
BHXH huyện Tiền Hải...............................................................................................58
Hình 2.7: Nguyên nhân chính dẫn đến tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý thu BHXH
bắt buộc tại BHXH huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình …………….......……….…….81

Phạm Văn Khắc – CH2013A

ix

Luận văn thạc sỹ ngành QTKD


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia phụ thuộc bởi nhiều yếu tố, trong đó
quản lý nền kinh tế là một trong những hoạt động quan trọng của Nhà nước. Tài
chính là nguồn lực để Nhà nước thực hiện các chức năng vốn có của mình, vừa là
cơng cụ để Nhà nước chi phối, điều chỉnh các hoạt động khác của xã hội, thực hiện
những nhiệm vụ phát triển kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước. Cơng tác quản lý
tài chính của Nhà nước là hoạt động của các chủ thể quản lý tài chính cơng thơng
qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và các công cụ quản lý để
tác động và điều khiển hoạt động của tài chính cơng nhằm đạt được các mục tiêu đã
định. Trong chỉ đạo điều hành các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước
ngành Bảo hiểm xã hội là một trong những hoạt động đó. Bảo hiểm xã hội đã được
Đảng và Nhà nước ta quan tâm từ rất sớm khi đất nước mới được thành lập. Vì
BHXH là một bộ phận quan trọng trong chính sách kinh tế và xã hội của Nhà nước,
là những chủ trương, quan điểm, nguyên tắc BHXH để giải quyết các vấn đề xã hội
liên quan đến một tầng lớp đông đảo người lao động và các vấn đề kích thích phát
triển kinh tế của từng thời kỳ. Quá trình bổ sung, điều chỉnh theo mỗi giai đoạn phát
triển kinh tế khác nhau, chính sách BHXH được Nhà nước đề ra và thực hiện phù
hợp với mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội từng giai đoạn của đất nước.
Để thực hiện chính sách BHXH phù hợp với thực tế trong công cuộc đổi mới của
đất nước, hoà nhập với xu thế phát triển của xã hội, của khu vực và của thế giới,
thực hiện Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 và Bộ
Luật lao động, Chính phủ ban hành Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 kèm theo
Điều lệ BHXH đối với cán bộ, công nhân, viên chức, người lao động và Nghị định
số 45/CP ngày 15/7/1995 kèm theo Điều lệ BHXH đối với sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và cơng an nhân dân. Ngày
16/02/1995, Chính phủ ban hành Nghị định số 19/NĐ-CP thành lập BHXH Việt
Nam theo hệ thống từ Trung ương đến cấp quận, huyện. Thực hiện Nghị định số
100/NĐ-CP ngày 06/12/2002 của Chính phủ về việc sáp nhập BHYT Việt Nam về

Phạm Văn Khắc – CH2013A


1

Luận văn thạc sỹ ngành QTKD


BHXH Việt Nam từ ngày 01/01/2003. Ngày 29/6/2006 Quốc hội Khố XI thơng
qua Luật BHXH có hiệu lực từ ngày 01/01/2007 đây là cơ sở pháp lý vững chắc
trong quá trình thực hiện BHXH.
Để bảo hiểm xã hội phát triển mạnh và bền vững Nhà nước đã đề ra các nội
dung quản lý như: Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chế độ, chính sách
bảo hiểm xã hội; Ban hành và tổ chức thực hiện, tuyên truyền, phổ biến văn bản quy
phạm pháp luật, chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội; Thống kê, thông
tin, tổ chức bộ máy thực hiện về bảo hiểm xã hội; Thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về bảo hiểm xã hội; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về bảo hiểm xã hội; Hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội.
Việc quản lý thu quỹ BHXH bắt buộc trong hệ thống BHXH được thực hiện
theo Luật BHXH quy định như: Đối tượng thu, mức đóng, tỷ lệ thu và nguồn thu từ
BHXH các huyện (quận), tỉnh (thành phố) chuyển tập trung về BHXH Việt Nam
qua hệ thống Kho bạc, Ngân hàng.
Cùng với sự hình thành theo hệ thống, Bảo hiểm xã hội huyện Tiền Hải được
thành lập theo Quyết định số 05/QĐ-TCCB ngày 17/5/1995 của Giám đốc BHXH
tỉnh Thái Bình. Trải qua 20 năm đi vào tổ chức hoạt động, với những kết quả đạt
được, BHXH huyện Tiền Hải đã góp phần vào việc giữ vững ổn định chính trị, thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa bàn huyện
Tiền Hải. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong thực tiễn hoạt động quản lý
bảo hiểm xã hội bắt buộc tại BHXH huyện Tiền Hải chưa hiệu quả, kết quả thu bảo
hiểm xã hội chưa cao, còn nhiều bất cập cho thấy nhu cầu cải thiện công tác quản lý
thu Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội cấp huyện rất cao.
Từ những lý luận về quản lý tài chính nhà nước, lý luận về công tác quản lý

chế độ chính sách Bảo hiểm xã hội và thực tiễn về công tác quản lý thu Bảo hiểm xã
hội cho thấy được tầm quan trọng của công tác quản lý thu của Bảo hiểm xã hội để
đảm bảo các mục tiêu tài chính mang lại hiệu quả trong việc an sinh xã hội. Việc
nâng cao vai trị cơng tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội
huyện Tiền Hải là hết sức quan trọng và cần thiết. Xuất phát từ thực trạng và hoạt

Phạm Văn Khắc – CH2013A

2

Luận văn thạc sỹ ngành QTKD


động của công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc của Bảo hiểm xã hội huyện
Tiền Hải, tỉnh Thái Bình đã đạt được hiệu quả trong việc thực hiện nhiệm vụ chính
trị. Tuy nhiên trong q trình thực hiện vẫn còn một số tồn tại, hạn chế cần có
những giải pháp để cải thiện quản lý cho phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của
huyện, tỉnh và tư tưởng chỉ đạo của Đảng, Nhà nước ta hiện nay. Từ đó học viên đã
chọn đề tài “Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện công tác quản
lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Tiền Hải, tỉnh Thái
Bình” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình, nhằm đưa ra những giải pháp trong
cơng tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài luận văn
* Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại Bảo
hiểm xã hội cấp huyện ở Việt Nam.
* Phân tích thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc của BHXH cấp
huyện tại tỉnh Thái Bình thơng qua việc đánh giá các kết quả đạt được và những tồn
tại hạn chế trong trong công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội
huyện Tiền Hải.
* Xác định các nguyên nhân chính gây ảnh hưởng xấu đến công tác quản lý

thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
* Đề xuất một số giải pháp để giải quyết những nguyên nhân tồn tại, hạn chế,
những yếu tố tiêu cực trong thời gian tới giúp công tác quản lý thu BHXH bắt buộc
tại BHXH huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình ngày càng hiệu quả hơn.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn
3.1.Về đối tượng:
Công tác quản lý thu BHXH bắt buộc là đối tượng nghiên cứu chính của luận
văn;
- Nghiên cứu những kinh nghiệm thực hiện hiệu quả trong công tác quản lý
thu BHXH bắt buộc của các huyện, thành phố cùng cấp khác tại Việt Nam.
3.2.Về phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Chỉ nghiên cứu về công tác quản lý thu BHXH bắt buộc, không

Phạm Văn Khắc – CH2013A

3

Luận văn thạc sỹ ngành QTKD


đề cập đến công tác thu BHXH tự nguyện, thu BHYT và đối tượng thuộc lực lượng
vũ trang tham gia BHXH;
- Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình;
- Về thời gian: Từ năm 2009 đến 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp tổng hợp và phân tích thống kê được sử dụng chính trong q
trình nghiên cứu.
- Các cơng cụ phân tích thống kê được phối kết hợp với nhau có phân tích,
đánh giá thống nhất và chặt chẽ. Cơng cụ chính gồm các bảng thống kê số liệu,
biểu đồ, đồ thị.

- Trình tự thực hiện: Tổng hợp các văn bản liên quan đến công tác quản lý thu
BHXH bắt buộc của BHXH Việt Nam, của BHXH tỉnh Thái Bình, báo cáo thu, báo
cáo tài chính của BHXH huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình từ năm 2009 đến năm
2013; Sắp xếp, xử lý số liệu, vẽ biểu đồ minh họa; Phân tích so sánh kết quả, rút ra
kết luận.
5. Những đóng góp về khoa học và thực tiễn của đề tài luận văn
- Góp phần làm rõ và hồn thiện hóa thêm cơ sở lý luận về cơng tác quản lý
thu BHXH bắt buộc tại BHXH Việt Nam;
- Phân tích, đánh giá khách quan thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt
buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình trong giai đoạn 2009 2013;
- Nêu ra các nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hồn
thiện cơng tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Tiền Hải, tỉnh Thái
Bình và là kinh nghiệm, tham khảo áp dụng cho BHXH cấp huyện trên cả nước.
6. Nội dung của đề tài, các vấn đề cần giải quyết:
Ngoài phần mở đầu và kiến nghị - kết luận. Nội dung của đề tài luận văn được
cấu trúc gồm 3 chương:
- Chương I: Cơ sở lý luận chung về quản lý thu Bảo hiểm xã hội.
- Chương II: Phân tích thực trạng cơng tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt

Phạm Văn Khắc – CH2013A

4

Luận văn thạc sỹ ngành QTKD


buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
- Chương III: Một số giải pháp nhằm cải thiện công tác quản lý thu BHXH bắt
buộc trong thời gian tới tại BHXH huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.


Phạm Văn Khắc – CH2013A

5

Luận văn thạc sỹ ngành QTKD


CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ THU BHXH
1.1. KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ BHXH
1.1.1. Khái niệm BHXH
Trên thế giới, BHXH ra đời cách đây hàng trăm năm và trở thành giải pháp
hữu hiệu giúp con người vượt qua những khó khăn, rủi ro trong cuộc sống và trong
quá trình lao động. BHXH trở thành nền tảng cơ bản của hệ thống an sinh xã hội
của mỗi quốc gia, được thực hiện ở hầu hết các nước trên thế giới và ngày càng phát
triển. Để đảm bảo quyền lợi cơ bản cho người lao động trên toàn thế giới và an tồn
xã hội, ILO ban hành Cơng ước số 102 ngày 04/6/1952 về quy phạm tối thiểu an
tồn xã hội, có quy định 09 chế độ trợ cấp gồm: chế độ chăm sóc y tế; chế độ trợ
cấp TNLĐ-BNN; chế độ trợ cấp ốm đau; chế độ trợ cấp thai sản; chế độ trợ cấp thất
nghiệp; chế độ trợ cấp tàn tật; chế độ trợ cấp tuổi già; chế độ trợ cấp tiền tuất và chế
độ trợ cấp gia đình [17].
Ở nước ta hệ thống an sinh xã hội được Đảng, Nhà nước, Chính phủ quan tâm từ
rất sớm, đặc biệt chính sách BHXH. Năm 1941, khi Chủ tịch Hồ Chí Minh về nước,
trong 10 chính sách của Việt Nam, thì chính sách BHXH được Người đề cập khá toàn
diện, với việc ký hàng loạt Sắc lệnh: số 54 (03/11/1945) quy định điều kiện về hưu cho
công chức các ngạch; số 58 (10/11/1945) về việc nghỉ gia hạn không lương cho công
chức tất cả các ngạch; số 74 (17/12/1945) quy định chế độ hưu cho các nhân viên, công
chức mắc bệnh lao, bệnh phong phải nghỉ việc dài ngày. Quan điểm của Đảng và Nhà
nước về BHXH đã được thể hiện trong Hiến pháp 1946, Hiến pháp 1959. Điều 32 Hiến
pháp 1959 quy định: "người lao động được giúp đỡ về vật chất khi già yếu, bệnh tật
hoặc mất sức lao động. Nhà nước mở rộng dần các tổ chức bảo hiểm xã hội, cứu tế và

y tế để đảm bảo cho mọi người được hưởng quyền đó".
Từ năm 1995, cơ chế quản lý BHXH được đổi mới tồn diện bằng việc Chính
phủ ban hành Điều lệ BHXH, đặc biệt Luật BHXH được Quốc hội thông qua, có
hiệu lực từ ngày 01/01/2007. Khi chưa có Luật BHXH, khái niệm về BHXH được
tiếp cận dưới những góc độ khác nhau:
- Ở góc độ chính sách: BHXH là một chính sách xã hội, nhằm giải quyết các

Phạm Văn Khắc – CH2013A

6

Luận văn thạc sỹ ngành QTKD


chế độ xã hội liên quan đến một tầng lớp đông đảo người lao động và bảo vệ sự
phát triển kinh tế - xã hội, sự ổn định chính trị quốc gia.
- Ở góc độ quản lý: BHXH là cơng cụ quản lý của Nhà nước để điều chỉnh
mối quan hệ kinh tế giữa người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước;
thực hiện quá trình phân phối và phân phối lại thu nhập giữa các thành viên trong xã
hội.
- Ở góc độ tài chính: BHXH là một quỹ tài chính tập trung, được hình thành từ
sự đóng góp của các bên tham gia và có sự hỗ trợ của Nhà nước.
- Ở góc độ thu nhập: BHXH là sự bảo đảm thay thế một phần thu nhập khi
người lao động có tham gia BHXH bị mất hoặc giảm thu nhập.
- Theo Bộ luật Lao động: Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp
một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm khoản thu nhập từ
nghề nghiệp do bị mất hoặc giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm do những rủi ro
xã hội thông qua việc hình thành, sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên
tham gia bảo hiểm xã hội, nhằm góp phần đảm bảo an tồn đời sống của người lao động
và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội [14].

Khi Luật BHXH được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XI, kỳ họp thứ 9 thơng qua ngày 29/6/2006, có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2007 thì khái niệm về BHXH được khái quát đầy đủ nhất như sau:
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của
nguời lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng
vào quỹ bảo biểm xã hội [1].
- Khái niệm BHXH bắt buộc
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động và
người sử dụng lao động phải tham gia [1].
- Khái niệm quỹ BHXH bắt buộc
Quỹ BHXH bắt buộc được hình thành từ nguồn tiền nộp của người sử dụng
lao động, người lao động tham gia BHXH bắt buộc, tiền sinh lời của hoạt động đầu

Phạm Văn Khắc – CH2013A

7

Luận văn thạc sỹ ngành QTKD


tư từ quỹ, hỗ trợ của nhà nước và các nguồn thu hợp pháp khác, hình thành nên một
quỹ tiền tệ tập trung là quỹ dự trữ tài chính để đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập cho người lao động và gia đình họ khi họ bị giảm hoặc mất khả năng
lao động hoặc bị mất việc làm vì những "rủi ro xã hội" như ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất [1].
1.1.2. Nguồn hình thành quỹ BHXH bắt buộc
Nguồn tài chính hình thành nên quỹ BHXH bắt buộc bao gồm:
* Thu từ người lao động tham gia BHXH bắt buộc: Theo Điều 91 Luật BHXH
của Quốc hội khóa XI nước CHXHCN Việt Nam quy định:

- Hằng tháng, người lao động quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 2
của Luật này đóng bằng 5% mức tiền lương, tiền cơng vào quỹ hưu trí, tử tuất; từ
năm 2010 trở đi, cứ 2 năm một lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 8%.
- Người lao động hưởng tiền lương, tiền công theo chu kỳ SXKD trong các
doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì mức đóng
bảo hiểm xã hội hằng tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này; phương thức
đóng được thực hiện hằng tháng, hằng quý hoặc sáu tháng một lần.
- Mức đóng và phương thức đóng của người lao động quy định tại điểm e
khoản 1 Điều 2 của Luật này do Chính phủ quy định.
* Thu từ người sử lao động tham gia BHXH bắt buộc: Điều 92 Luật BHXH
của Quốc hội (Khóa XI) nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định:
- Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng trên quỹ tiền lương, tiền cơng
đóng BHXH của người lao động quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 2
của Luật này như sau:
+ 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; trong đó người sử dụng lao động giữ lại 2%
để trả kịp thời cho người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ quy định tại Mục 1 và
Mục 2 Chương III của Luật này và thực hiện quyết toán hằng quý với tổ chức bảo
hiểm xã hội;
+ 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
+ 11% vào quỹ hưu trí và tử tuất; từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đúng

Phạm Văn Khắc – CH2013A

8

Luận văn thạc sỹ ngành QTKD


thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 14%.
- Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng trên mức lương tối thiểu chung

đối với mỗi người lao động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật này như
sau:
+ 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
+ 16% vào quỹ hưu trí và tử tuất; từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng
thêm 2% cho đến khi đạt mức đóng là 22%.
- Người sử dụng lao động thuộc các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh thì mức đóng
hằng tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này; phương thức đóng được thực hiện
hằng tháng, hằng quý hoặc sáu tháng một lần.
* Tiền sinh lời từ hoạt động đầu tư quỹ.
* Hỗ trợ của Nhà nước.
* Các nguồn thu hợp pháp khác.
1.2. VAI TRÕ CỦA BHXH BẮT BUỘC TẠI VIỆT NAM
1.2.1.Vai trị của quỹ BHXH tại Việt Nam
Ở bất kỳ hồn cảnh, thời điểm nào, rủi ro ln ln rình rập, đe dọa cuộc sống
của mỗi người gây gánh nặng cho cộng đồng và xã hội. Rủi ro phát sinh hoàn tồn
ngẫu nhiên bất ngờ khơng lường trước được nhưng xét trên bình diện xã hội, rủi ro
là một tất yếu khơng thể tránh được. Để phịng ngừa và hạn chế những tác động tiêu
cực của rủi ro đối với con người và xã hội là nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động của
BHXH. Vai trò của BHXH đối với cá nhân tham gia:
- BHXH có vai trị ổn định thu nhập cho người lao động và gia đình họ. Khi
tham gia BHXH, người lao động phải trích một khoản phí nộp vào quỹ BHXH, khi
gặp rủi ro, bất hạnh như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động làm cho chi phí gia đình
tăng lên hoặc phải ngừng làm việc tạm thời. Do vậy thu nhập của gia đình bị giảm,
đời sống kinh tế lâm vào tình cảnh khó khăn, túng quẫn. Nhờ có chính sách BHXH
mà họ được nhận một khoản tiền trợ cấp đã bù đắp lại phần thu nhập bị mất hoặc bị
giảm để đảm bảo ổn định thu nhập, ổn định đời sống. Ngoài việc đảm bảo đời sống

Phạm Văn Khắc – CH2013A


9

Luận văn thạc sỹ ngành QTKD


kinh tế, BHXH tạo được tâm lý an tâm, tin tưởng. Khi đã tham gia BHXH góp phần
nâng cao đời sống tinh thần cho người lao động đem lại cuộc sống bình n, hạnh
phúc cho nhân dân lao động.
1.2.2.Vai trị của BHXH đối với xã hội
- Tăng cường mối quan hệ giữa Nhà nước, người sử dụng lao động và người
lao động, mối quan hệ ràng buộc, chặt chẽ, chia sẻ trách nhiệm, chia sẻ rủi ro chỉ có
được trong quan hệ của BHXH. Tuy nhiên mối quan hệ mối quan hệ này thể hiện
trên giác độ khác nhau. Người lao động tham gia BHXH với vai trò bảo vệ quyền
lợi cho chính mình đồng thời phải có trách nhiệm đối với cộng đồng và xã hội.
Người sử dụng lao động tham gia BHXH là để tăng cường tình đồn kết và cùng
chia sẻ rủi ro cho người lao động nhưng đồng thời cũng bảo vệ, ổn định cuộc sống
cho các thành viên trong xã hội. Mối quan hệ này thể hiện tính nhân sinh, nhân văn
sâu sắc của BHXH.
- BHXH thể hiện chủ nghĩa nhân đạo cao đẹp, tạo cho những người bất hạnh
có thêm những điều kiện, những lực đẩy cần thiết để khắc phục những biến cố xã
hội, hồ nhập vào cộng đồng, kích thích tính tích cực của xã hội trong mỗi con
người giúp họ hướng tới những chuẩn mực của chân-thiện-mỹ nhờ đó có thể chống
lại tư tưởng “đèn nhà ai nhà ấy rạng”. BHXH là yếu tố tạo nên sự hồ đồng mọi
người, khơng phân biệt chính kiến, tơn giáo chủng tộc, vị thế xã hội đồng thời giúp
mọi người hướng tới một xã hội nhân ái, cuộc sống cơng bằng, bình n.
- BHXH thể hiện truyền thống đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau tương thân tương ái
của cộng đồng: Sự đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng là nhân tố quan
trọng, giúp đỡ những người bất hạnh là nhằm hoàn thiện những giá trị nhân bản của
con người, tạo điều kiện cho một xã hội phát triển lành mạnh và bền vững.
- BHXH góp phần thực hiện bình đẳng xã hội: trên giác độ xã hội, BHXH là

một công cụ để nâng cao điều kiện sống cho người lao động. Trên giác độ kinh tế,
BHXH là một công cụ phân phối lại thu nhập giữa các thành viên trong cộng đồng.
Nhờ sự điều tiết này người lao động được thực hiện bình đẳng khơng phân biệt các
tầng lớp trong xã hội.

Phạm Văn Khắc – CH2013A

10

Luận văn thạc sỹ ngành QTKD


1.2.3.Vai trò BHXH đối với nền kinh tế thị trƣờng
- Khi chuyển sang cơ chế thị trường, thì sự phân tầng giữa các lớp trong xã hội
trở nên rõ rệt. Đồng thời tạo ra sự bất bình đẳng về thu nhập giữa các ngành nghề
khác nhau trong xã hội. Những rủi ro xảy ra trong cuộc sống không loại trừ một ai,
nếu rơi vào những người có hồn cảnh khó khăn thì cuộc sống của họ trở nên càng
túng quẫn, BHXH đã góp phần ổn định đời sống cho họ và gia đình họ.
- Đối với các doanh nghiệp, khi những người lao động không may gặp rủi ro
được cơ quan BHXH chi trả chế độ theo quy định. Nhờ vậy tình hình tài chính của
các doanh nghiệp được ổn định hơn. Hệ thống BHXH đã bảo đảm ổn định xã hội
tạo tiền đề để phát triển kinh tế thị trường.
- Khi được tham gia BHXH, người lao động sẽ phát huy tinh thần trách nhiệm,
gắn bó tận tình với người sử dụng lao động trong làm cho mối quan hệ thị trường
lao động được trở nên lành mạnh hơn, thị trường sức lao động vận động theo hướng
tích cực góp phần xây dựng và có kế hoạch phát triển chất lượng nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường.
- Quỹ BHXH do các bên tham gia đóng góp được tích tụ tập trung rất lớn,
phần quỹ nhàn rỗi được đem đầu tư cho nền kinh tế tạo ra sự tăng trưởng, phảt triển
kinh tế và tạo việc làm cho người lao động.

- BHXH vừa tạo động lực cho các thành phần kinh tế phát triển nhưng mặt
khác tạo ra sự bình đẳng giữa các tầng lớp dân cư thông qua hệ thống phân phối lại
thu nhập góp phần lành mạnh hóa thị trường lao động.
1.3. NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC TẠI
VIỆT NAM
1.3.1. Khái niệm quản lý và quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
* Khái niệm quản lý: Quản lý là những hoạt động một cách có tổ chức, có
định hướng của chủ thể quản lý vào một đối tượng quản lý nhất định để điều chỉnh
các quá trình xã hội và hành vi của con người từ đó có thể duy trì được tính ổn định
của đối tượng [11].
Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có xác định mục tiêu, thể

Phạm Văn Khắc – CH2013A

11

Luận văn thạc sỹ ngành QTKD


hiện mối quan hệ giữa chủ thể quản lý (quản lý, điều khiển) và đối tượng quản lý
(chịu sự quản lý), đây là quan hệ giữa lãnh đạo và bị lãnh đạo, khơng đồng cấp và có
tính bắt buộc. Nó diễn ra trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người với nhiều cấp độ,
nhiều mối liên hệ với nhau.
* Quản lý thu BHXH bắt buộc tại Việt Nam
Đối với hoạt động BHXH thì quản lý được bao gồm cả quản lý các đối tượng
tham gia và thụ hưởng, quản lý thu, quản lý chi trả và quản lý nguồn quỹ từ đầu tư tăng
trưởng. Quản lý thu BHXH bắt buộc được tạo nên từ các mối quan hệ bao gồm:
Quan hệ giữa Nhà nước - chủ sử dụng lao động, người lao động và cơ quan BHXH.
Trong mối quan hệ trên, thì người lao động, người sử dụng lao động là đối tượng
quản lý. Nhà nước giao cho cơ quan BHXH chủ thể quản lý, Nhà nước là chủ thể

duy nhất điều tiết và quản lý BHXH. Nhà nước thông qua cơ quan lập pháp (Quốc
hội) ban hành ra Luật Bảo hiểm xã hội và thơng qua Chính phủ đề ra các quy định
về BHXH. Thông qua các cơ quan, ngành, đoàn thể của Nhà nước để thực hiện nộp
BHXH cho người lao động hưởng lương từ Ngân sách nhà nước và thành lập cơ
quan chuyên trách BHXH Việt Nam thực hiện chính sách BHXH. Để quản lý thu
BHXH bắt buộc đảm bảo theo đúng các quy định của Nhà nước, BHXH Việt Nam
phải xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chế độ, chính sách, tổ chức nghiệp
vụ, phối hợp với các cơ quan hữu trách và hình thành hệ thống chuyên thu từ Trung
ương đến cấp huyện, thực hiện theo một quy trình chặt chẽ, khép kín. Như vậy,
trong quản lý thu BHXH bắt buộc, mối quan hệ ba bên là người lao động, người sử
dụng lao động và cơ quan BHXH được xác lập quyền và trách nhiệm của mỗi bên
do pháp luật về BHXH quy định, các quy định này là những căn cứ pháp lý mà mỗi
bên phải tuân thủ, thực hiện nghiêm túc. Mặt khác để thu đúng, đủ, kịp thời, không
để thất thốt tiền thu, địi hỏi cơ quan BHXH phải có phương pháp và biện pháp
hữu hiệu, kể các các biện pháp hỗ trợ "thu BHXH là một khái niệm phức hợp, bao
gồm các định hướng, chủ trương, phương pháp và biện pháp hữu hiệu nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý, chỉ đạo, khuyến khích đẩy mạnh cơng tác thu BHXH" và
"Quản lý thu BHXH bắt buộc là một quá trình chủ thể quản lý tác động đến đối

Phạm Văn Khắc – CH2013A

12

Luận văn thạc sỹ ngành QTKD


tượng quản lý, trong hoạt động dự báo, xây dựng chỉ tiêu kế hoạch, tổ chức thực
hiện, điều chỉnh và kiểm tra để đạt được mục tiêu quản lý bằng các nguyên tắc và
phương pháp nhất định" [16].
Từ những phân tích trên rút ra khái niệm quản lý thu BHXH bắt buộc như sau:

Quản lý thu BHXH bắt buộc là sự tác động của Nhà nước thông qua các quy định
mang tính pháp lý bắt buộc các bên tham gia BHXH phải tuân thủ thực hiện; trong
đó cơ quan BHXH sử dụng các biện pháp nghiệp vụ và các phương pháp đặc thù tác
động trực tiếp vào đối tượng đóng BHXH bắt buộc để đạt mục tiêu đề ra.
1.3.2. Đặc điểm quản lý thu BHXH bắt buộc tại Việt Nam
Công tác quản lý thu BHXH bắt buộc là mảng hoạt động rộng và có ảnh
hưởng lớn đối với tồn bộ hoạt động của hệ thống BHXH ở Việt Nam. Công tác thu
BHXH bắt buộc ở Việt Nam có những đặc điểm sau:
- Cơng tác thu mang tính chất định kỳ, lặp đi lặp lại thường xuyên theo tháng,
quý, năm do đó khối lượng cơng việc là rất lớn địi hỏi số lượng cán bộ, công chức,
viên chức ngành BHXH phải có trình độ, năng lực, chun mơn nghiệp vụ để thực
hiện tốt nhiệm vụ được giao. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, máy móc cơng nghệ
thơng tin được trang bị hỗ trợ cán bộ, viên chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.
- Số lượng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc ngày một tăng theo sự phát
triển của nền kinh tế - xã hội, do đó cơng tác quản lý thu BHXH gặp khơng ít những
khó khăn, phức tạp trong q trình thực hiện như:
+ Cơng tác thu BHXH bắt buộc liên quan trực tiếp đến người lao động và
người sử dụng lao động.
+ Mức tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp
chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có), tiền cơng
tháng của người lao động ln thay đổi.
Trong q trình tiến hành cơng tác thu với phương châm là thu đúng đối
tượng, đúng phạm vi thu và quan trọng hơn nữa là thu được đủ số tiền đóng BHXH
từ các đối tượng tham gia BHXH thì việc tăng cường cơng tác quản lý thu BHXH là
vấn đề được các cơ quan quản lý và mọi người rất quan tâm. Để hình thành nên một

Phạm Văn Khắc – CH2013A

13


Luận văn thạc sỹ ngành QTKD


kế hoạch thu, một chính sách thu BHXH thích ứng với cơ chế quản lý kinh tế đang
trong quá trình đổi mới, đòi hỏi phải nghiên cứu, giải quyết hàng loạt vấn đề cả về
lý luận và thực tiễn.
1.3.3. Mục tiêu, nguyên tắc quản lý thu BHXH bắt buộc tại Việt Nam
* Mục tiêu:
- Tuyên truyền, phổ biến Luật BHXH sâu rộng tới các cấp, ngành, người sử
dụng lao động, người lao động và mọi tầng lớp nhân dân.
- Phát triển, mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc nhằm hoàn thành
vượt chỉ tiêu kế hoạch giao, tăng yếu tố "đầu vào" (tiền nộp BHXH) để phát triển ổn
định quỹ BHXH bền vững thực hiện quá trình tái sản xuất xã hội, chi trả chế độ cho
người tham gia không may bị rủi ro trong lao động, hưởng lương hưu hằng tháng,
và các chế độ khác theo quy định.
- Quản lý tốt đối tượng tham gia: Số đơn vị; số lao động trong diện phải tham
gia; quản lý về mức tiền công, tiền lương tham gia; chức danh ngành nghề tham gia;
xử lý, thu hồi đơn vị nợ đọng BHXH.
- Thực hiện đúng các quy định về thu - nộp BHXH bắt buộc: Quy trình thu,
phương thức đóng, hình thức đóng BHXH bắt buộc.
- Tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm tra tại các đơn vị sử dụng lao động về
việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH cho người lao động.
- Cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng cơng nghệ thơng tin, nâng cao trình
độ chun mơn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức, ý thức phục vụ của cán bộ, cơng
chức, viên chức trong tồn ngành.
* Ngun tắc quản lý thu BHXH bắt buộc tại Việt Nam:
- Thu đúng: Đúng đối tượng, đúng mức tiền lương, tiền công và đúng thời
gian quy định trong HĐLĐ, quyết định tuyển dụng hoặc giao kết lao động từ 3
tháng trở lên, được trả tiền lương, tiền công hằng tháng, từ đó xác định phương thức
thu BHXH;

- Thu đủ: Thu đủ số người đang tham gia BHXH bắt buộc và số tiền phải đóng
BHXH của người lao động, chủ sử dụng lao động;

Phạm Văn Khắc – CH2013A

14

Luận văn thạc sỹ ngành QTKD


- Thu kịp thời: Thực hiện điều chỉnh phát sinh tăng, giảm kịp thời trong tháng
để xác định số phải nộp trong tháng, không để số thu nợ đọng.
- Thu tập trung, thống nhất, công khai:
+ Tỉ lệ phần trăm thu BHXH được thống nhất triển khai chung cho các tổ
chức, cá nhân tham gia BHXH, theo lộ trình Luật quy định;
+ Nguồn thu BHXH bắt buộc từ BHXH huyện chuyển về BHXH tỉnh và từ
tỉnh chuyển tập trung về BHXH Việt Nam để quản lý và điều tiết quỹ;
+ Mức tiền lương tham gia, tỉ lệ thu, phương thức thu, được thống nhất chung
trong cả hệ thống từ BHXH huyện đến BHXH Việt Nam dưới sự kiểm tra, kiểm
soát của Nhà nước và của các cơ quan chức năng và các tổ chức chính trị - xã hội.
- Quản lý thu BHXH bắt buộc an toàn, hiệu quả: Quản lý chặt chẽ số tiền thu
BHXH theo chế độ quản lý tài chính của Nhà nước và sử dụng nguồn thu đúng mục
đích. Nguồn thu BHXH bắt buộc được BHXH Việt Nam đầu tư tăng trưởng để bảo
toàn và phát triển quỹ BHXH.
* Các chế độ BHXH bắt buộc
Theo Điều 4 Luật BHXH của Việt Nam quy định 05 chế độ đối với người lao
động tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm: Ốm đau; Thai sản; Tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp; Hưu trí; Tử tuất [1].
1.3.4. Bộ máy quản lý thu BHXH bắt buộc tại Việt Nam
Bộ máy quản lý thu BHXH bắt buộc được tổ chức khoa học và thống nhất

trong cả hệ thống BHXH cả nước, thực hiện nhiệm vụ như: phân cấp thu, lập kế
hoạch, giao chỉ tiêu, thanh quyết toán, kiểm tra, quản lý tiền thu quỹ BHXH và tổ
chức, triển khai thực hiện nhiệm vụ thu BHXH bắt buộc theo các quy định.
BHXH Việt Nam chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chính phủ, sự quản lý của Nhà
nước, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành, cơ quan có liên quan
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về bảo
hiểm xã hội trong phạm vi theo phân cấp của Chính phủ [1].
Bảo hiểm xã hội Việt Nam được tổ chức và quản lý theo hệ thống dọc, tập
trung, thống nhất từ Trung ương đến địa phương, gồm có:

Phạm Văn Khắc – CH2013A

15

Luận văn thạc sỹ ngành QTKD


×