Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Phân tích thực trạng và giải pháp để cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần – thương mại và dịch vụ hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 126 trang )

Luận văn thạc sĩ QTKD

Trƣờng đại học Bách khoa Hà Nội
LỜI CẢM ƠN


Trƣớc tiên, Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô trƣờng Đại học
Bách khoa Hà Nội đã trang bị cho Tôi nhiều kiến thức quý báu trong thời gian qua.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn TS. Nguyễn Ngọc Điện, ngƣời hƣớng dẫn
khoa học của luận văn đã nhiệt tình hƣớng dẫn Tơi hồn thành luận văn này.
Sau cùng, Tơi xin chân thành cảm ơn đến những ngƣời bạn, những ngƣời đồng
nghiệp và ngƣời thân đã tận tình hỗ trợ, góp ý và giúp đỡ Tôi trong suốt thời gian học
tập và nghiên cứu.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả mọi ngƣời./.

Học viên: XA XUÂN THỌ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh, khóa 2012A
Đại học Bách khoa Hà Nội

Xa Xuân Thọ

Trang: 1

Viện kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sĩ QTKD

Trƣờng đại học Bách khoa Hà Nội
LỜI CAM ĐOAN




Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật “Phân tích thực trạng và giải pháp
để cải thiện tình hình tài chính tại cơng ty cổ phần – thương mại và dịch vụ Hịa
Bình” là do chính Tôi nghiên cứu và thực hiện. Các số liệu trong luận văn đƣợc thu
thập từ thực tế có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy, đƣợc xử lý trung thực và khách
quan. Tơi xin tự chịu trách nhiệm về tính xác thực và tham khảo tài liệu khác.

Hịa Bình, ngày 09 tháng 04 năm 2015
Tác giả

XA XUÂN THỌ

Xa Xuân Thọ

Trang: 2

Viện kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sĩ QTKD

Trƣờng đại học Bách khoa Hà Nội
MỤC LỤC

MỤC LỤC ......................................................................................................................1
DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................................ 6
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................... 7
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................9
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ PHÂN
TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP .......................................................................12

1.1. Một số khái nhiệm cơ bản về tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp. ... 12
1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp.............................................................. 12
1.1.2. Nhiệm vụ, vai trị chức năng tài chính doanh nghiệp ..................................... 13
1.1.2.1. Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp .......................................................... 13
1.1.2.2. Vai trị của tài chính trong doanh nghiệp ..................................................... 14
1.1.2.3. Chức năng của tài chính doanh nghiệp ........................................................ 15
1.1.3. Phân tích tài chính doanh nghiệp .................................................................... 16
1.1.3.1. Khái niệm, mục tiêu và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp ....... 16
1.1.3.2. Đối tƣợng của phân tích tài chính doanh nghiệp ......................................... 19
1.1.3.3. Tổ chức cơng tác phân tích tài chính ........................................................... 20
1.1.3.4. Các loại hình phân tích tài chính .................................................................. 21
1.1.3.5. Chỉ tiêu đánh giá tài chính doanh nghiệp ..................................................... 22
1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đén tình hình tài chính doanh nghiệp ............................. 23
1.2.1. Những yếu tố bên trong................................................................................... 23
1.2.1.1. Yếu tố con ngƣời .......................................................................................... 24
1.2.1.2. Yếu tố về công nghệ sản xuất ...................................................................... 24
1.2.1.3. Yếu tố về chiến lƣợc kinh doanh ................................................................. 24
1.2.1.4. Yếu tố hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp .......................................... 25
1.2.2. Những yếu tố bên ngoài .................................................................................. 25
1.2.2.1. Yếu tố lãi suất............................................................................................... 25
1.2.2.2. Yếu tố tỷ giá ................................................................................................. 26
1.2.2.3. Yếu tố tình hình phát triển kinh tế - xã hội .................................................. 26
1.3. Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh ............................................................. 26
1.3.1. Các bƣớc trong q trình tiến hành phân tích tài chính .................................. 26
1.3.2. Các thơng tin cơ sở để phân tích hoạt động tài chính ..................................... 28
1.3.3. Các phƣơng pháp phân tích tài chính .............................................................. 30
1.4. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh .................................................... 33
1.4.1. Phân tích khái qt tình hình tài chính qua các báo cáo tài chính .................. 33
1.4.2. Phân tích hiệu quả tài chính ............................................................................ 35
1.4.3. Phân tích rủi ro tài chính ................................................................................. 39


Xa Xuân Thọ

Trang: 3

Viện kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sĩ QTKD

Trƣờng đại học Bách khoa Hà Nội

1.4.4. Phân tích đẳng thức Dupont ............................................................................ 42
TĨM TẮT CHƢƠNG I ...............................................................................................44
CHƢƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN
THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HÕA BÌNH. .............................................................45
2.1. Giới thiệu khái quát chung về doanh nghiệp. .................................................... 45
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển. .................................................................... 45
2.1.2. Cơ cấu bộ máy quản lý .................................................................................... 47
2.1.3. Đặc điểm quy trình kinh doanh và dịch vụ thƣơng mại .................................. 50
2.1.4. Tình hình kinh doanh và kết quả đạt đƣợc. ..................................................... 50
2.2. Phân tích thực trạng hoạt động tài chính của Công ty cổ phần – thƣơng mại và
dịch vụ Hịa Bình. ..................................................................................................... 51
2.2.1. Phân tích khái qt tình hình tài chính qua các báo cáo tài chính. ................. 51
2.2.1.1. Sự biến động tài sản. .................................................................................... 51
2.2.1.2. Cơ cấu tài sản ............................................................................................... 53
2.2.1.3. Sự biến động của nguồn vốn. ....................................................................... 57
2.2.1.4. Cơ cấu về nguồn vốn. ................................................................................... 59
2.2.1.5. Phân tích quan hệ cân đối tài chính.............................................................. 61
2.2.1.6. Biến động doanh thu, chi phí và lợi nhuận. ................................................. 66

2.2.2. Phân tích hiệu quả tài chính. ........................................................................... 70
2.2.2.1. Phân tích hệ số sinh lợi ................................................................................ 70
2.2.2.2. Phân tích tình hình quả lý tài sản. ................................................................ 74
2.2.3. Phân tích rủi ro tài chính. ................................................................................ 80
2.2.3.1. Phân tích khả năng thanh tốn. .................................................................... 80
2.2.3.2. Phân tích khả năng quản lý nợ. .................................................................... 82
2.2.4. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính bằng đẳng thức Dupont. .................... 84
2.2.4.1. Đẳng thức Dupont thứ nhất. ......................................................................... 84
2.2.4.2. Đẳng thức Dupont thứ hai ............................................................................ 87
2.2.4.3. Đẳng thức Dupont tổng hợp. ........................................................................ 89
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HÕA BÌNH 96
3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty cổ phần thƣơng mại và dịch vụ Hịa Bình
trong thời gian tới. ..................................................................................................... 96
3.1.1. Định hƣớng và phát triển ................................................................................ 96
3.1.2. Mục tiêu cụ thể. ............................................................................................... 97
3.2. Đề xuất một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Cơng ty cổ phần
thƣơng mại và dịch vụ Hịa Bình. ............................................................................. 98

Xa Xn Thọ

Trang: 4

Viện kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sĩ QTKD

Trƣờng đại học Bách khoa Hà Nội


3.2.1. Giải pháp 1: Giảm lƣợng hàng tồn kho nhằm nâng cao khả năng thanh toán và
tăng tốc độ luân chuyển vốn lƣu động ...................................................................... 98
3.2.1.1. Mục tiêu của giải pháp ................................................................................. 98
3.2.1.2. Cơ sở của giải pháp. ..................................................................................... 98
3.2.1.3. Giải pháp thực hiện. ..................................................................................... 99
3.2.1.4. Dự kiến kết quả đạt đƣợc. ..........................................................................100
3.2.2. Giải pháp 2: Nâng cao khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp bằng
cách thực hiện tốt công tác quản lý nợ và tăng vốn chủ sở hữu. ............................ 101
3.2.2.1. Mục đích của giải pháp ..............................................................................101
3.2.2.2. Cơ sở của giải pháp. ...................................................................................101
3.2.2.3. Giải pháp thực hiện. ...................................................................................102
3.2.2.4. Dự kiến kết quả. ......................................................................................... 103
3.2.3. Giải pháp 3: Giảm chi phí kinh doanh làm tăng lợi nhuận, từ đó tăng khả năng
sinh lợi cho cơng ty. ................................................................................................ 104
3.2.3.1. Mục đích của giải pháp ..............................................................................104
3.2.3.2. Cơ sở của giải pháp. ...................................................................................104
3.2.4.3. Giải pháp thực hiện. ...................................................................................104
3.2.4.4. Dự kiến kết quả đạt đƣợc. ..........................................................................106
3.2.5. Một số đề xuất kiến nghị với Nhà nƣớc ........................................................ 107
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ............................................................................................109
KẾT LUẬN ................................................................................................................110
TÀI LIỆU KHẢO ………………………………………………………………..110
PHỤ LỤC 1 ....................................................................................................................1

Xa Xuân Thọ

Trang: 5

Viện kinh tế và quản lý



Luận văn thạc sĩ QTKD

Trƣờng đại học Bách khoa Hà Nội
DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 2.1 – Bộ máy tổ chức của cơng ty cổ phần thƣơng mại dịch vụ Hịa
Bình ................................................................................................................. 48
Hình 1.2. Phân tích cân đối tài chính ............................................................. 34
Hình 2.2: Tổng hợp so sánh cơ cấu tài sản, nguồn vốn 2011- 2013 ............. 65

Xa Xuân Thọ

Trang: 6

Viện kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sĩ QTKD

Trƣờng đại học Bách khoa Hà Nội
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Biến động tài sản từ năm 2011-2013 ............................................ 51
Bảng 2.2: Cơ cấu tài sản năm 2011 - 2013 .................................................... 53
Bảng 2.3: Tỷ suất cơ cấu tài sản năm 2011 - 2013 ........................................ 55
Bảng 2.4: Tỷ suất đầu tƣ năm 2011-2013 ...................................................... 56
Bảng 2.5: Biến động nguồn vốn 2011-2013 .................................................. 57
Bảng 2.6: Cơ cấu nguồn vốn năm 2011 - 2013 ............................................. 59
Bảng 2.7: Hệ số công nợ năm 2011-2013...................................................... 61

Bảng 2.8: Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến ngân quỹ ròng 2011- 2013 . 62
Bảng 2.9: Phân tích cân đối TSLĐ với nợ ngắn hạn. .................................... 63
TSCĐ với nợ dài hạn 2011- 2013 .................................................................. 63
Bảng 2.10: Phân tích biến động của doanh thu, chi phí và lợi nhuận 20112013 ................................................................................................................. 66
Bảng 2.11: Phân tích biến động tổng doanh thu năm 2011 - 2013 ............... 68
Bảng 2.12: Phân tích biến động chi phí năm 2011 - 2013 ............................ 69
Bảng 2.13: Phân tích biến động lợi nhuận 2011- 2013 ................................. 70
Bảng 2.14: Sức sinh lợi doanh thu ROS 2011- 2013 .................................... 71
Bảng 2.15: Sức sinh lợi cơ sở BEP 2011- 2013 ............................................ 72
Bảng 2.16: Tỷ suất thu hồi tài sản 2011- 2013 .............................................. 73
Bảng 2.17: Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu 2011- 2013 ............................... 74
Bảng 2.18: Vòng quay hàng tồn kho từ năm 2011- 2013 ............................. 75
Bảng 2.19: Kỳ thu nợ bán chịu từ năm 2011- 2013 ...................................... 76
Bảng 2.20: Các khoản phải thu từ năm 2011- 2013 ...................................... 76
Bảng 2.21: Vòng quay tài sản cố định từ năm 2011- 2013 ........................... 78
Bảng 2.22: Vòng quay tài sản ngắn hạn từ năm 2011- 2013 ........................ 79
Bảng 2.23: Vòng quay tổng tài sản từ năm 2011- 2013 ................................ 80
Bảng 2.24: Chỉ số thanh toán hiện hành từ năm 2011- 2013 ........................ 81
Xa Xuân Thọ

Trang: 7

Viện kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sĩ QTKD

Trƣờng đại học Bách khoa Hà Nội

Bảng 2.25: Chỉ số thanh toán nhanh từ năm 2011- 2013 .............................. 82

Bảng 2.26: Chỉ số nợ từ năm 2011- 2013 ...................................................... 83
Bảng 2.27: Chỉ số khả năng thanh toán lãi vay năm 2011- 2013 ................. 83
Bảng 2.28: Phân tích ROA theo đẳng thức Dupont thứ nhất ........................ 84
Bảng 2.29: Phân tích ROE theo đẳng thức Dupont thứ hai .......................... 87
Bảng 2.30: Phân tích tổng hợp ROE theo đẳng thức Dupont tổng hợp ....... 90
Bảng 3.2: Bảng dự kiến kết quả đạt đƣợc sau khi thực hiện giải pháp 1. .. 100
Bảng 3.3: Bảng dự kiến kết quả đạt đƣợc sau khi thực hiện giải pháp 2. .. 103
Bảng 3.2: Dự kiến kết quả đạt đƣợc sau khi thực hiện giải pháp 3 ............ 106

Xa Xuân Thọ

Trang: 8

Viện kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sĩ QTKD

Trƣờng đại học Bách khoa Hà Nội
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trƣờng và sự cạnh tranh ngày
càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây khó khăn và thử thách cho các
doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, để có thể khẳng định đƣợc mình mỗi doanh nghiệp
cần phải nắm vững tình hình cũng nhƣ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình. Để đạt đƣợc điều đó, các doanh nghiệp phải ln quan tâm đến tình hình tài
chính vì nó có quan hệ trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
và ngƣợc lại.
Việc thƣờng xuyên tiến hành phân tích tài chính sẽ giúp cho các doanh nghiệp

thấy rõ đƣợc thực trạng hoạt động tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ của doanh nghiệp cũng nhƣ xác định đƣợc một cách đầy đủ, đúng đắn nguyên
nhân và mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố, có thể đánh giá đƣợc tiềm năng, hiệu quả
sản xuất kinh doanh cũng nhƣ rủi ro và triển vọng trong tƣơng lai của doanh nghiệp để
họ có thể đƣa ra những giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng cao
chất lƣợng cơng tác quản lý kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Báo cáo tài chính là tài liệu chủ yếu dùng để phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp vì nó phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình nguồn vốn, tài sản
các chỉ tiêu về tài chính cũng nhƣ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, những thông tin mà báo cáo tài chính cung cấp là chƣa đầy đủ vì
nó khơng giải thích đƣợc cho ngƣời quan tâm biết đƣợc rõ về thực trạng hoạt động tài
chính, những rủi ro, triển vọng và xu hƣớng phát triển của doanh nghiệp. Phân tích tài
chính sẽ bổ khuyết cho sự thiếu hụt này. Nhận thức đƣợc rõ tầm quan trọng của việc
phân tích tài chính đối với sự phát triển của doanh nghiệp kết hợp giữa kiến thức lý
luận đƣợc tiếp thu ở nhà trƣờng và tài liệu tham khảo thực tế, Chính vì tầm quan trọng
đó em chọn đề tài "Phân tích thực trạng và giải pháp để cải thiện tình hình tài chính
tại cơng ty cổ phần – thương mại và dịch vụ Hịa Bình” để làm luận văn tốt nghiệp.

Xa Xuân Thọ

Trang: 9

Viện kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sĩ QTKD

Trƣờng đại học Bách khoa Hà Nội

2. Mục đích nghiên cứu

* Tập hợp các kiến thức về tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp.
* Phân tích đánh giá thực trạng tài chính của Cơng ty cổ phần thƣơng mại và
dịch vụ Hịa Bình.
* Dựa vào kết quả phân tích đề xuất một số giải pháp nhằm mục đích cải thiện
tình hình tài chính của Cơng ty cổ phần thƣơng mại và dịch vụ Hịa Bình.
3. Nội dung nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính tại Cơng ty cổ phần thƣơng mại và
dịch vụ Hịa Bình.
* Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực tiễn cơng tác tài chính trong Cơng ty cổ
phần thƣơng mại và dịch vụ Hịa Bình và chủ yếu tập chung xem xét, phân tích, đánh
giá các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp thơng qua các số liệu, tài liệu báo cáo tài chính
của cơng ty.
* Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu số liệu thực tế của công ty cổ phần thƣơng mại và dịch vụ Hịa Bình trong 3 năm 2011, năm 2012 và năm 2013.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
* Luận văn tập trung nghiên cứu và hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên
quan đến tài chính của doanh nghiệp, nêu bật đƣợc sự cần thiết của công tác tài chính
đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng.
* Phân tích đánh giá tình hình tài chính tại Cơng ty cổ phần thƣơng mại và dịch
vụ Hịa Bình trong 3 năm tài chính từ năm 2011 đến năm 2013, chỉ ra những kết quả
đạt đƣợc và những hạn chế của cơng tác tài chính tại cơng ty.
* Từ cơ sở lý luận và phân tích thực trạng cơng ty và đề xuất các giải pháp, các
kiến nghị để cải thiện tình hình tài chính ở Cơng ty cổ phần - thƣơng mại và dịch vụ
Hịa Bình.

Xa Xn Thọ

Trang: 10

Viện kinh tế và quản lý



Luận văn thạc sĩ QTKD

Trƣờng đại học Bách khoa Hà Nội

5. Phƣơng pháp nghiên cứu.
* Dùng các số liệu báo cáo kinh doanh của Công ty cổ phần - thƣơng mại và
dịch vụ Hịa Bình để phân tích rõ đƣợc thực trạng tài chính của cơng ty từ đó đƣa ra
các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty.
* Luận văn sử dụng phƣơng pháp quan sát, điều tra, so sánh và phân tích để
nghiên cứu và giải quyết vấn đề đặt ra.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết
cấu thành ba chƣơng đƣợc sắp xếp có quan hệ mật thiết với nhau đi từ cơ sở lý luận
đến cơ sở thực tiễn và giải pháp.
- Cấu trúc của chƣơng bao gồm:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính
doanh nghiệp.
+ Chương 2: Phân tích thực trạng tình hình tài chính doanh nghiệp tại cơng
ty cổ phần – thương mại và dịch vụ Hịa Bình.
+ Chương 3: Giải pháp cải thiện tình hình tài chính doanh nghiệp tại công
ty cổ phần – thương mại và dịch vụ Hịa Bình.

Xa Xn Thọ

Trang: 11

Viện kinh tế và quản lý



Luận văn thạc sĩ QTKD

Trƣờng đại học Bách khoa Hà Nội

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái nhiệm cơ bản về tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là tổng thể các quan hệ liên quan đến tài chính trong
doanh nghiệp. Các mối quan hệ này hình thành nên một tổng thể phản ánh tình hình tài
chính chung của doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp là một hệ thống các quan hệ
kinh tế dƣới hình thái giá trị phát sinh trong quá trình tạo lập và phân phối nguồn tài
chính và quỹ tiền tệ, quá trình tạo lập và chu chuyển nguồn vốn của doanh nghiệp
nhằm phục vụ mục đích sản xuất để đạt đƣợc mục tiêu chung của doanh nghiệp đó và
các nhu cầu phục vụ mục đích sản xuất để đạt đƣợc mục tiêu chung của doanh nghiệp
đó và các nhu cầu chung của xã hội. Hay, tài chính doanh nghiệp là những mối quan
hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn
trong q trình kinh doanh.
Nói cách khác, tồn bộ các quan hệ kinh tế đƣợc biểu hiện bằng tiền phát sinh
trong doanh nghiệp thể hiện nội dung của tài chính doanh nghiệp. Đó là các quan hệ
sau:
- Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Biểu hiện của quan hệ này là sự luân
chuyển vốn trong doanh nghiệp. Đó là các quan hệ tài chính giữa các bộ phận sản xuất
kinh doanh với nhau, giữa các đơn vị thành viên với nhau, giữa quyền sử dụng vốn và
sở hữu vốn. Các quan hệ này đƣợc biểu hiện thơng qua các chính sách tài chính của
doanh nghiệp nhƣ chính sách phân phối thu nhập, chính sách về cơ cấu vốn, về đầu tƣ
và cơ cấu đầu tƣ. Cụ thể, đây là vấn đề giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh, giữa cổ
đông và ngƣời quản lý, cổ đông với chủ nợ, quyền sử dụng vốn và sở hữu vốn:
+ Quan hệ kinh tế doanh nghiệp và các phịng ban, xí nghiệp phân xƣởng, tổ
đội sản xuất trong việc tạm ứng thanh toán.

+ Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với cán bộ cơng nhân viên trong q trình
phân phối thu nhập cho ngƣời lao động dƣới hình thức tiền lƣơng, tiền thƣởng, tiền
phạt, lãi cổ phần.

Xa Xuân Thọ

Trang: 12

Viện kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sĩ QTKD

Trƣờng đại học Bách khoa Hà Nội

+ Quan hệ thanh tốn, cấp phát và điều hịa vốn giữa các đơn vị trực thuộc
trong nội bộ doanh nghiệp.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: mối quan hệ này đƣợc
thể hiện khi doanh nghiệp tìm kiếm nguồn tài trợ hoặc doanh nghiệp tìm kiếm nguồn
đầu tƣ. Các hoạt động cụ thể nhƣ: vay vốn, phát triển chứng khoán, đầu tƣ chứng
khoán….
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước: Thể hiện trong việc các doanh
nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nƣớc và sự tài trợ của nhà nƣớc nhƣ việc
góp vốn vào doanh nghiệp.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường khác: Trong quá trình hoạt động
kinh doanh, doanh nghiệp phải tham gia vào các thị trƣờng hàng hóa, lao động, bất
động sản… và doanh nghiệp phải làm sao để hoạch định ngân sách đầu tƣ, kế hoạch
sản xuất, tiếp thị sao cho thỏa mãn nhu cầu thị trƣờng.
Thông qua các mối quan hệ trên cho thất tài chính doanh nghiệp đã góp phần
hình thành nên nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, các doanh nghiệp phải sử dụng đúng đắn

và có hiệu quả các cơng cụ tài chính nhằm thúc đẩy doanh nghiệp khơng ngừng hồn
thiện các phƣơng thức kinh doanh để đạt hiệu quả cao hơn, nếu không sẽ kìm hãm sự
phát triển của tồn bộ hệ thống tài chính quốc gia.
Giá trị của doanh nghiệp là sự hữu ích của doanh nghiệp đối với chủ sở hữu và
xã hội. Các hoạt động của doanh nghiệp để làm tăng giá trị của họ bao gồm: Tìm kiếm,
lựa chọn cơ hội kinh doanh và tổ chức huy động vốn; Quản lý chi phí trong q trình
sản xuất kinh doanh, hạch tốn chi phí lợi nhuận; Tổ chức phân phối lợi nhuận cho các
chủ thể liên quan tái đầu tƣ.
1.1.2. Nhiệm vụ, vai trị chức năng tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp giúp nắm vững tình hình kiểm sốt vốn sản xuất kinh
doanh hiện có về mặt hiện vật và giá trị, nắm vững sự biến động vốn của từng khâu,
từng thời gian, từng q trình sản xuất để có biện pháp quản lý và điều chỉnh hiệu quả.
Tài chính doanh nghiệp giúp tổ chức khai thác và huy động kịp thời các nguồn
vốn nhàn rỗi phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, không cho vốn bị tồn đọng và

Xa Xuân Thọ

Trang: 13

Viện kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sĩ QTKD

Trƣờng đại học Bách khoa Hà Nội

sử dụng vốn có hiệu quả. Để thực hiện đƣợc điều này, tài chính doanh nghiệp phải
thƣờng xuyên giám sát và tổ chức sử dụng các nguồn vốn vay và tự có của doanh
nghiệp, làm sao cho so với chất lƣợng vốn nhất định đó phải tạo ra một lƣợng lợi

nhuận lới dựa rên cơ sở sử dụng tối đa các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Vai trị của tài chính trong doanh nghiệp
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tài chính doanh nghiệp có các
vai trị chủ yếu sau:
- Vai trò huy động, khai thác nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu kinh
doanh của doanh nghiệp và tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất: Để có đủ vốn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải có yếu tố tiền đề - đó là vốn
kinh doanh , lựa chọn nguồn vốn, bên cạnh đó phải tổ chức huy động và sử dụng đúng
đắn nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả q trình SXKD ở doanh
nghiệp, đây là vấn đề có tính quyết định đến sự sống cịn của doanh nghiệp trong q
trình cạnh tranh “khắc nghiệt” theo cơ chế thị trƣờng.
- Vai trị địn bảy kích thích và điều tiết hoạt động kinh doanh: Thu nhập bằng
tiền mà doanh nghiệp đoạt đƣợc do thu nhập bán hàng trƣớc tiên phải bù đắp các chi
phí bỏ ra trong q trình sản xuất. Phần cịn lại doanh nghiệp dùng hình thành các quỹ
của doanh nghiệp , thực hiện bảo tồn vốn, hoặc trả lợi tức cổ phần (nếu có). Nếu ngƣời
quản lý biết vận dụng sáng tạo các chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp
phù hợp với quy luật sẽ làm cho tài chính doanh nghiệp trở thành địn bẩy kinh tế có
tác dụng trong việc tạo ra những động lực kinh tế tác động tới tăng năng suất, kích
thích tăng cƣờng tích tụ và thu hút vốn, thúc đẩy tăng vịng quay vốn, kích thích tiêu
dùng xã hội.
- Vai trò tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả: Cũng nhƣ đảm bảo vốn
, việc tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả đƣợc coi là điều kiện tồn tại và
phát triển của mọi doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có vai trị quan trọng trong
việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tƣ tối ƣu, lựa chọn và huy động vốn nguồn, vốn
có lợi nhất, bố trí cơ cấu vốn hợp lý, sử dụng các biện pháp để tăng nhanh vòng quay
của vốn, nâng cao khả năng sinh lời của vốn kinh doanh.

Xa Xuân Thọ

Trang: 14


Viện kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sĩ QTKD

Trƣờng đại học Bách khoa Hà Nội

- Vai trị là cơng cụ kiểm tra các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Tài
chính doanh nghiệp thực hiện việc kiểm tra bằng đồng tiền và tiến hành thƣờng xun,
liên tục thơng qua phân tích các chỉ tiêu tài chính. Cụ thể các chỉ tiêu đó là: chỉ tiêu về
kết cấu tài chính, chỉ tiêu về khả năng thanh toán, chỉ tiêu đặc trƣng về hoạt động, sử
dụng các nguồn lực tài chính; chỉ tiêu đặc trƣng về khả năng sinh lời… Bằng việc
phân tích các chỉ tiêu tài chính cho phép doanh nghiệp có căn cứ quan trọng để đề ra
kịp thời các giải pháp tối ƣu làm lành mạnh hóa tình hình tài chính – kinh doanh của
doanh nghiệp.
Vai trị của tài chính doanh nghiệp sẽ trở nên tích cực hay thụ động trƣớc hết là
phụ thuộc vào môi trƣờng kinh doanh, cơ chế tổ chức tài chính của doanh nghiệp và
các nguyên tắc cần quán triệt trong mọi hoạt động tài chính doanh nghiệp.
1.1.2.3. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Tài chính có hai chức năng chủ yếu có tác động qua lại lẫn nhau đó là chức
năng phân phối và chức năng giám đốc.
- Chức năng phân phối là việc phân phối các nguồn tài chính để hình thành vốn
kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có hoạt động hiệu quả hay khơng, sản
xuất có đƣợc bơi trơn hay khơng là nhờ vào chức năng này. Đồng thời nó cũng đóng
vai trị phân phối thu nhập tới các chủ thể của doanh nghiệp. Ở nƣớc ta, do tồn tại nền
kinh tế nhiều thành phần, hình thức sở hữu khác nhau, cho nên quy mơ và phƣơng
thức phân phối ở các loại hình doanh nghiệp. Ở nƣớc ta, do tồn tại nền kinh tế nhiều
thành phần, hình thức sở hữu khác nhau, cho nên quy mơ và phƣơng thức phân phối ở
các loại hình doanh nghiệp cũng khác nhau. Sau mỗi kỳ kinh doanh, số tiền mà doanh

nghiệp thu đƣợc bao gồm cả giá vốn và chi phí phát sinh. Do vậy, các doanh nghiệp có
thể phân phối theo dạng chung nhƣ sau:
+ Bù đắp chi phí phân bổ cho hàng hóa tiêu thụ bao gồm: chi phí giá vốn hành
hóa, chi phí lƣu thơng, khấu hao máy móc, các chi phí khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra
nhƣ lãi vay ngân hàng, chi phí giao dịch, lợi tức cổ phiếu….
+ Phần còn lại sau khi bù đắp các chi phí đƣợc gọi là lợi nhuận của doanh
nghiệp. Phần lợi nhuận này, một phần phải nộp cho ngân sách nhà nƣớc dƣới hình

Xa Xuân Thọ

Trang: 15

Viện kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sĩ QTKD

Trƣờng đại học Bách khoa Hà Nội

thức thuế, phần còn lại tùy thuộc vào từng doanh nghiệp để chia trả lợi tức cổ phần,
trích lập các quỹ doanh nghiệp.
- Chức năng giám đốc: Mục tiêu cuối cùng của mọi quá trình kinh doanh là thu
lợi nhuận, vì thế ngồi khả năng phân phối, tài chính doanh nghiệp cịn có khả năng
giám sát, dự báo hiệu quả của quá trình phân phối. Chức năng giám đốc của tài chính
là chức năng mà nhờ vào đó việc kiểm tra bằng đồng tiền đƣợc thực hiện với quá trình
vận động của các nguồn tài chính để tạo lập các quỹ tiền tệ hay sử dụng chúng theo
các mục đích đã định. Đây là khả năng khách quan để sử dụng tài chính làm cơng cụ
kiểm tra, giám đốc bằng đồng tiền với việc sử dụng chức năng thƣớc đo giá trị và
phƣơng tiện thanh toán tiền tệ. Khả năng này thể hiện ở chỗ, trong quá trình thực hiện
phân phối, sự kiểm tra có thể diễn ra dƣới dạng: xem xét tính cần thiết, quy mơ của

việc phân phối các nguồn tài chính, hiệu quả của việc phân phối quỹ tiền tệ.
Nhƣ vậy, chức năng giám đốc có khả năng phát hiện những khuyết tật trong
khâu phân phối để từ đó điều chỉnh q trình phân phối nhằm thực hiện phƣơng
hƣớng, mục tiêu, chiến lƣợc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, chức năng khách quan của tài chính doanh nghiệp phát huy đến mức
nào đó phụ thuộc vào sự nhận thức một cách tự giác và hoạt động chủ quan của ngƣời
quản lý trong khi sử dụng chức năng của tài chính. Đó chính là vai trị của tài chính
doanh nghiệp.
1.1.3. Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.3.1. Khái niệm, mục tiêu và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
- Khái niệm: Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra,
đối chiếu và so sánh số liệu về tài chính hiện hành của q khứ. Thơng qua việc phân
tích báo cáo tài chính, ngƣời sử dụng thơng tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả
kinh doanh cũng nhƣ những rủi ro trong tƣơng lai. Nhƣ vậy, nhiệm vụ của phân tích
tình hình tài chính của doanh nghiệp là sử dụng các công cụ, phƣơng pháp và kỹ thuật
để làm các con số nói lên thực chất của tình hình tài chính doanh nghiệp.
- Mục tiêu: Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp là nhận dạng những
điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn về mặt tài chính của doanh nghiệp bao gồm
các tiêu chí:

Xa Xuân Thọ

Trang: 16

Viện kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sĩ QTKD

Trƣờng đại học Bách khoa Hà Nội


+ An tồn tài chính (khả năng thanh tốn và khả năng quản lý nợ)
+ Hiệu quả tài chính (hệ số sinh lợi và tình hình quản lý tài sản)
+ Tổng hợp hiệu quả và rủi ro tài chính (đẳng thức Dupont)
Sau khi nhận dạng, tìm hiểu các tiêu chí đó của doanh nghiệp có thể giải thích
các nguyện nhân đứng sau thức trạng đó, đánh giá đúng các thực trạng và tiềm năng
của doanh nghiệp để có thể giải thích các ngun nhân đứng sau thực trạng đó, đánh
giá đúng các thực trạng và tiềm năng của doanh nghiệp để đƣa ra các đề xuất, giải
pháp cải thiện vị thế tài chính của doanh nghiệp nhằm giúp cho doanh nghiệp lựa chọn
phƣơng án kinh doanh tốt nhất.
- Ý nghĩa: Tình hình tài chính doanh nghiệp đƣợc nhiều cá nhân, tổ chức quan
tâm cũng nhƣ nhà quản lý doanh nghiệp, chủ sở hữu vốn, khách hàng, nhà đầu tƣ, các
cơ quan chức năng… Các quyết định của ngƣời quan tâm sẽ chính xác hơn nếu nhƣ họ
nắm bắt đƣợc cơ chế hoạt động tài chính thơng qua việc sử dụng thơng tin của phân
tích tài chính. Mặc dù việc sử dụng thơng tin tài chính của một nhóm ngƣời trên những
góc độ khác nhau, song phân tích tình hình tài chính cũng nhằm thỏa mãn cho các đối
tƣợng quan tâm, cụ thể là:
+ Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp: Mối quan
tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Bên cạnh đó, các nhà
quản trị doanh nghiệp cịn quan tâm đến nhiều mục tiêu nhƣ tạo cơng ăn việc làm,
nâng cao chất lƣợng sản phẩm, cung cấp nhiều hàng hóa dịch vụ, đóng góp phúc lợi xã
hội, bảo vệ môi trƣờng… Tuy nhiên, một doạnh nghiệp chỉ có thể thực hiện đƣợc các
mục tiêu này đếu đáp ứng đƣợc hai thử thách sống còn và hai mục tiêu cơ bản của kinh
doanh là có lãi và trả đƣợc nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục, rút cục sẽ cạn kiệt
nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp khơng có khả năng
thanh tốn nợ đến hạn cũng bị buộc ngừng hoạt động và đóng cửa. Nhƣ vậy, hơn ai
hết, các nhà quản trị và chủ doanh nghiệp cần có đủ thơng tin và hiểu rõ doanh nghiệp
nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua, thực hiện cân bằng tài chính, khả năng thanh
tốn, sinh lời, rủi ro và dự đốn tình hình tài chính nhằm đề ra quyết định đúng.
+ Đối với các ngân hàng và tổ chức tín dụng: Mối quan tâm của họ hƣớng chủ

yếu đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ đặc biệt chú ý đến số lƣợng tiền

Xa Xuân Thọ

Trang: 17

Viện kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sĩ QTKD

Trƣờng đại học Bách khoa Hà Nội

và các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh, từ đó so sánh với nợ ngắn hạn để
biết đƣợc khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Ngoài ra, các chủ ngân hàng
cũng rất quan tâm đến vốn chủ sở hữu, bởi nguồn vốn này là khoản bảo hiểm cho họ
trong trƣờng hợp doanh nghiệp gặp rủi ro. Không mấy ai sẵn sang cho vay nếu các
thông tin cho thấy ngƣời vay không đảm bảo chắc chắn rằng các khoản vay đó sẽ đƣợc
thanh tốn khi đến hạn. Ngƣời cho vay cũng quan tâm đến khả năng sinh lời của doanh
nghiệp vì nó là cơ sở của việc hoàn trả vốn và lãi vay dài hạn.
+ Đối với các nhà cung cấp vật tƣ, thiết bị, hàng hóa, dịch vụ: Doanh nghiệp là
khách hàng của họ trong hiện tại và tƣơng lai. Họ cần biết khả năng thanh tốn tức thời
của doanh nghiệp đối với món nợ hay khơng. Từ đó đặt ra vấn đề quan hệ lâu dài đối
với doanh nghiệp hay từ chối quan hệ kinh doanh, có cho phép doanh nghiệp mua chịu
hàng, thanh tốn chậm hay khơng.
+ Đối với các nhà đầu tƣ: Phân tích tình hình tài chính giúp cho họ thấy khả
năng sinh lợi, mức độ rủi ro hiện tại cũng nhƣ trong tƣơng lai của doanh nghiệp để
quyết định xem có nên đầu tƣ hay khơng. Cụ thể hơn, mối quan tâm của họ hƣớng vào
các yếu tố nhƣ sự rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh tốn vốn…
Vì vậy, họ cần những thơng tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết quả

kinh doanh và các tiềm năng tăng trƣởng của doanh nghiệp. Đồng thời, họ cũng quan
tâm tới việc điều hành hoạt động và tính hiệu quả cao cho các nhà đầu tƣ.
+ Các nhóm khác: Bên cạnh các chủ doạnh nghiệp (chủ sở hữu), các nhà quản
lý, các nhà đầu tƣ, chủ ngân hàng cịn có nhiều nhóm khác cũng quan tâm tới tình hình
tài chính của doanh nghiệp. Đó là các cơ quan tài chính, thuế, chủ quản, các nhà phân
tích tài chính, ngƣời lao động… Những nhóm ngƣời này có nhu cầu thơng tin về cơ
bản giống nhƣ các chủ ngân hàng, các nhà đầu tƣ, các chủ doanh nghiệp… bởi nó liên
quan đến quyền lợi, trách nhiệm, đến khách hàng hiện tịa và tƣơng lai của họ. Ví dụ
nhƣ đối với cơng nhân viên trong doanh nghiệp, nhóm ngƣời này cũng muốn biết về
thu nhập của mình có ổn định khơng và khả năng sinh lời của doanh nghiệp; Đối với
Nhà nƣớc thì cần thơng tin cho việc áp dụng các chính sách quản lý vĩ mơ, để điều tiết
nền kinh tế.

Xa Xuân Thọ

Trang: 18

Viện kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sĩ QTKD

Trƣờng đại học Bách khoa Hà Nội

1.1.3.2. Đối tượng của phân tích tài chính doanh nghiệp
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có các hoạt
động trao đổi điều kiện và kết quả sản xuất thơng qua những cơng cụ tài chính và vật
chất. Chính vì vậy, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải tham gia vào các mối quan hệ
tài chính đa dạng và phức tạp. Các quan hệ tài chính đó có thể chia thành các nhóm
chủ yếu sau:

- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và Nhà nƣớc. Quan hệ này biểu hiện
trong quá trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân giữa Ngân
sách Nhà nƣớc với các doanh nghiệp thông qua các hình thức:
+ Doanh nghiệp nộp các loại thuế vào ngân sách theo luật định.
+ Nhà nƣớc cấp vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp (DNNN) hoặc tham gia
với tƣ cách ngƣời góp vốn (trong các doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp).
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trƣờng tài chính và các tổ chức tài
chính. Thể hiện cụ thể trong việc huy động các nguồn vốn dài hạn cho nhu cầu kinh
doanh:
+ Trên thị trƣờng tiền tệ đề cập đến việc doanh nghiệp quan hệ với các ngân
hàng, vay các khoản ngắn hạn, trả lãi và gốc đến hạn.
+ Trên thị trƣờng tài chính, doanh nghiệp huy động các nguồn vốn dài hạn bằng
cách phát hành các loại chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) cũng nhƣ việc trả các khoản
lãi, hoặc doanh nghiệp gửi các khoản vốn nhàn rỗi vào ngân hàng hay mua chứng
khoán của các doanh nghiệp khác.
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các thị trƣờng khác huy động các
yếu tố đầu vào (thị trƣờng hàng hóa, dịch vụ lao động…) và các quan hệ để thực hiện
tiêu thụ sản phẩm ở thị trƣờng đầu ra (với các đại lý, các cơ quan xuất nhập khẩu,
thƣơng mại,…)
- Quan hệ tài chính phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp. Đó là các khía cạnh tài
chính liên quan đến vấn đề phân phối thu nhập và chính sách tài chính của doanh
nghiệp nhƣ vấn đề cơ cấu tài chính, chính sách đầu tƣ, chính sách lợi tức cổ phần, sử
dụng ngân quỹ nội bộ doanh nghiệp. Trong mối quan hệ quản lý hiện nay, hoạt động
tài chính của các DNNN có quan hệ chặt chẽ với hoạt động tài chính của cơ quan chủ

Xa Xuân Thọ

Trang: 19

Viện kinh tế và quản lý



Luận văn thạc sĩ QTKD

Trƣờng đại học Bách khoa Hà Nội

quản là tổng cơng ty. Mối quan hệ đó đƣợc thể hiện trong các quy định về tài chính
nhƣ:
+ Doanh nghiệp nhận và có trách nhiệm bảo tồn vốn của nhà nƣớc do tổng
cơng ty giao.
+ Doanh nghiệp có nghĩa vụ đóng góp một phần quỹ khấu hao cơ bản và trích
một phần lợi nhuận sau thuế vào quỹ tập trung của tổng cơng ty theo quy chế tài chính
của tổng công ty và với những điều kiện nhất định.
+ Doanh nghiệp do tổng công ty vay quỹ khấu hao cơ bản và chịu sự điều hịa
vốn trong tổng cơng ty theo những điều kiện ghi trong điều lệ của tổng cơng ty.
Nhƣ vậy, đối tƣợng của phân tích tài chính, về thực chất là các mối quan hệ
kinh tế phát sinh trong quá trình hình thành, phát triển và biến đổi vốn dƣới các hình
thức có liên quan trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3.3. Tổ chức cơng tác phân tích tài chính
Q trình tổ chức cơng tác phân tích đƣợc tiến hành tùy theo loại hình tổ chức
kinh doanh ở các doanh nghiệp nhằm mục đích cung cấp, đáp ứng nhu cầu thơng tin
cho q trình lập kế hoạch, cơng tác kiểm tra và ra quyết định. Cơng tác tổ chức phân
tích tài chính phải làm sao thỏa mãn cao nhất cho nhu cầu thơng tin của từng loại hình
quản trị khác nhau.
- Cơng tác phân tích tài chính có thể nằm ở một bộ phận riêng biệt đặt dƣới
quyền kiểm soát trực tiếp của ban giám đốc và làm tham mƣu cho giám đốc. Theo
hình thức này thì q trình phân tích đƣợc thể hiện toàn bộ nội dung của hoạt động
kinh doanh, Trên cơ sở này các thông tin qua phân tích đƣợc truyền từ trên xuống dƣới
theo chức năng quản lý và q trình giám sát, kiểm tra, kiểm sốt, điều chỉnh, chấn
chỉnh đối với từng bộ phận của doanh nghiệp theo cơ cấu từ ban giám đốc đến các

phòng ban.
- Cơng tác phân tích tài chính đƣợc thực hiện ở nhiều bộ phận riêng biệt theo
các chức năng của quản lý nhằm cung cấp thông tin và thỏa mãn thông tin cho các bộ
phận quản lý đƣợc phân quyền, cụ thể:
+ Đối với bộ phận đƣợc phận quyền kiểm sốt và ra quyết định về chi phí, bộ
phận này sẽ tổ chức thực hiện thu thập thông tin và tiến hành phân tích tình hình biến

Xa Xn Thọ

Trang: 20

Viện kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sĩ QTKD

Trƣờng đại học Bách khoa Hà Nội

động chi phí, giữa thực hiện so với định mức nhằm phát hiện chênh lệch chi phí cả về
số lƣợng và giá cả để từ đó tìm ra ngun nhân và đề xuất giải pháp.
+ Đối với bộ phận đƣợc phân quyền kiểm soát và ra quyết định về doanh thu
(trung tâm kinh doanh), là bộ phận kinh doanh riêng biệt theo địa điểm hoặc một số
sản phẩm nhóm hàng riêng biệt, do đó họ có quyền với bộ phận cấp dƣới là bộ phận
chi phí. Bộ phận này sẽ tiến hành thu thập thơng tin, tiến hành phân tích báo cáo thu
nhập, đánh giá mối quan hệ chi phí – khối lƣợng – lợi nhuận làm cơ sở để đánh giá
hồn vốn trong kinh doanh và phân tích báo cáo nội bộ.
1.1.3.4. Các loại hình phân tích tài chính
Phân tích tài chính doanh nghiệp căn cứ theo thời điểm kinh doanh, thời điểm
lập báo cáo và theo nội dung phân tích sẽ đƣợc áp dụng các loại hình phân tích tài
chính khác nhau. Cụ thể, căn cứ theo thời điểm kinh doanh thì phân tích chia làm 3

hình thức:
+ Phân tích trƣớc khi kinh doanh: cịn gọi là phân tích tƣơng lai, nhằm dự tốn
cho các mục tiêu trong tƣơng lai.
+ Phân tích trong khi kinh doanh: cịn gọi là phân tích hiện tại (hay tác nghiệp)
là q trình diễn ra cùng quá trình kinh doanh. Hình thức này rất thích hợp cho chức
năng kiểm tra thƣờng xuyên nhằm điều chỉnh, chấn chỉnh những sai lệch lớn giữa kết
quả thực hiện với mục tiêu đề ra.
+ Phân tích sau khi kinh doanh: là phân tích sau khi kết thúc q trình kinh
doanh (hay phân tích q khứ). Q trình nhằm định kỳ đánh giá kết quả giữa thực
hiện so với kế hoạch.
Căn cứ theo thời điểm lập báo cáo, phân tích đƣợc chia thành phân tích thƣờng
xuyên và phân tích thƣờng xuyên và phân tích định kỳ:
+ Phân tích thƣờng xuyên: đƣợc đặt ngay trong quá trình kinh doanh. Kết quả
phân tích giúp phát hiện ra sai lệch, giúp doanh nghiệp đƣa ra các điều chỉnh kịp thời
và thƣờng xuyên trong quá trình hoạt động kinh doanh, tuy nhiên biện pháp này
thƣờng cơng phu và tốn kém.
+ Phân tích định kỳ: đƣợc đặt ra sau mỗi chu kỳ kinh doanh khi các báo cáo đã
đƣợc thành lập. Phân tích định kỳ là phân tích sau q trình kinh doanh, vì vậy kết quả

Xa Xuân Thọ

Trang: 21

Viện kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sĩ QTKD

Trƣờng đại học Bách khoa Hà Nội


phân tích nhằm đánh giá tình hình thực hiện kết quả hoạt động kinh doanh của từng kỳ
và là cơ sở để xây dựng kế hoạch kinh doanh kỳ sau.
Căn cứ theo nội dung phân tích sẽ áp dụng các loại hình phân tích tài chính là
phân tích chỉ tiêu tổng hợp và phân tích chuyên đề:
+ Phân tích chỉ tiêu tổng hợp: là việc tổng kết tất cả các kết quả phân tích để
đƣa ra một số chỉ tiêu tổng hợp nhằm đánh giá toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
trong mối quan hệ nhân quả giữa chúng. Ví dụ: Phân tích của chỉ tiêu phản ánh kết quả
khối lƣợng, chất lƣợng sản xuất kinhdoanh (hoặc kết quả thu và lợi nhuận).
+ Phân tích chuyên đề: hay gọi là phân tích bộ phận, là việc tập chung vào một
số nhân tố của quá trình kinh doanh tác động, ảnh hƣởng đến những chỉ tiêu tổng hợp.
Ví dụ: các yếu tố tình hình sử dụng lao động, sử dụng nguyên vật liệu.
1.1.3.5. Chỉ tiêu đánh giá tài chính doanh nghiệp
* Nhóm chỉ tiêu an tồn tài chính
Nhóm chỉ tiêu này thể hiện tình hình tài chính doanh nghiệp có an tồn hay
khơng, do những nhân tố nào tác động. Mức độ an toàn thể hiện ở ba hệ số: hệ số tài
trợ, hệ số quản lý nợ và hệ số thanh toán.
- Hệ số tài trợ và hệ số quản lý nợ: Hai hệ số này cho biết doanh nghiệp có đủ
khả năng thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn hay khơng và tài sản cố định có đƣợc tài
trợ vững chắc bằng nợ dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu hay khơng.
- Hệ số thanh tốn: Hệ số này nói lên khae năng đảm bảo trả dduwwocj các
khoản nợ đên hạn bất cứ lúc nào. Đây là những chỉ tiêu rất đƣợc nhiều ngƣời quan tâm
nhƣ nhà đầu tƣ, ngƣời cho vay, ngƣời cung cấp nguyên vật liệu… Họ ln đặt ra câu
hỏi hiện doanh nghiệp có khae năng trả các món nợ ngắn hạn hay khơng? Khi phân
tích chỉ tiêu này, ngƣời ta thƣờng phân tích các hệ số sau:
+ Hệ số thanh toán hiện hành: Đây là hệ số đo lƣờng khả năng doanh nghiệp
đáp ứng các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn (nợ và các khoản phải trả) bằng tài sản ngắn
hạn của doanh nghiệp bằng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp nhƣ tiền mặt, các khoản
phải thu, hàng tồn kho.

Xa Xuân Thọ


Trang: 22

Viện kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sĩ QTKD

Trƣờng đại học Bách khoa Hà Nội

+ Hệ số thanh tốn nhanh: Hệ số này nói lên việc cơng ty có khă năng đáp ứng
việc thanh tốn nợ ngắn hạn vì cơng ty khơng gặp khó khăn nào trong việc chuyển từ
tài sản lƣu động khác về tiền mặt, mà không cần phải bán hàng tồn kho.
* Nhóm chỉ tiêu về hệ số sinh lời
- Hệ số doanh lợi thu sau thuế (ROS): Phản ánh một trăm đồng doanh thu có
bao nhiêu đồng lợi nhuậ cho chủ sở hữu. Trị số của các chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ
khả năng sinh lợi của vốn càng cao và hiệu quả kinh doanh càng lớn.
- Hệ số doanh lợi trước thuế: (sức sinh lợi cơ sở BEF): Hệ số này phản ánh một
trăm đồng vốn đầu tƣ vào doanh nghiệp tạo đƣợc bao nhiêu đồng lãi cho toàn xã hội.
- Tỷ suất thu hồi tài sản (ROA): Chỉ số này cho biết một trăm đồng vốn đầu tƣ
vào doanh nghiệp tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu.
- Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu (ROE): Chỉ số này cho biết một trăm đồng vốn
chủ sở hữu đầu tƣ vào doanh nghiệp tạo ra dduwwocj bao nhiêu đồng lãi cho chủ sở
hữu.
* Nhóm chỉ tiêu về tình hình quản lý tài sản
- Vịng quay tổng tài sản (VQTTS): Một đồng tài sản góp phần tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu.
- Vòng quan tài sản ngắn hạn: Một đồng tài sản ngắn hạn góp phần tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ tiêu hiệu quả tài sản ngắn hạn có thể đƣợc đánh giá bởi hai chỉ tiêu:

+ Vòng quay khoản phải thu (VQKPT): Thể hiện kỳ thu nợ các khoản bán chịu.
Đây là một chỉ số cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh nghiệp áo
dụng đối với các bạn hàng.
+ Vòng quay hàng tồn kho (VQHTK): Chỉa số này thể hiện khả năng quản trị
hàng tồn kho hiệu quả nhƣ thế nào, cho thấy: Một đồng vốm đầu tƣ vào hàng tồn kho
góp phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đén tình hình tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Những yếu tố bên trong

Xa Xuân Thọ

Trang: 23

Viện kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sĩ QTKD

Trƣờng đại học Bách khoa Hà Nội

Những yếu tố bên trong là những yếu tố mang tính chủ quan của doanh nghiệp,
bao gồm yếu tố con ngƣời, yếu tố về cồng nghệ sản xuất, yếu tố về chiến lƣợc
kinhdoanh, và yếu tố hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp.
1.2.1.1. Yếu tố con người
Con ngƣời là yếu tố quan trọng, đó là các cán bộ quản lý và lực lƣợng lao động
trong doanh nghiệp. Cán bộ quản lý là những ngƣời cần nhận thức đầy đủ về tầm quan
trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp, những ngƣời có tồn quyền quản lý và sử
dụng tồn bộ tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp và là ngƣời chịu trách nhiệm quyết
định mọi vấn đề tài chính của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp địi hỏi phải có đội ngũ chuyên viên đủ lớn,

lực lƣợng cán bộ phân tích tài chính cần phải thƣờng xuyên đƣợc nâng cao, đảm bảo
cả về mặt số lƣợng và chất lƣợng.
1.2.1.2. Yếu tố về công nghệ sản xuất
Việc nghiên cứu chính sách đầu tƣ của doanh nghiệp vào các máy móc thiết bị
cơng nghệ là rất cần thiết. Khi doanh nghiệp đầu tƣ vào máy móc thiết bị, doanh
nghiệp phải khấu hao trong nhiều năm. Do đó, nếu doanh nghiệp nhận thất có sự sụt
giảm của các khoản khấu hao, nhƣng doanh nghiệp cần phải phân tích lý do vì sao, có
phải do máy móc thiết bị đã lỗi thời, hoặc do doanh nghiệp khơng có dự án đầu tƣ mới,
dẫn đến nguy cơ sụt giảm sản xuất, giảm sút năng lực cạnh tranh.
1.2.1.3. Yếu tố về chiến lược kinh doanh
Chiến lƣợc kinh doanh đƣợc nói đến ở đây là cách phân chia những giới khách
hàng khác nhau trong tổng doanh thu của nó. Trên thực tế, một doanh nghiệp phải luôn
phụ thuộc vào khách hàng và các nhà cung cấp. Nếu một khách hàng quen và luôn
mua với số lƣợng nhiều nhƣng chuyển sang mua của nhà cung cấp khác thì tình trạng
gì sẽ sảy ra, nhƣ vậy doanh nghiệp phải chấp nhận những điều kiện ƣu đãi hơn cho
khách hàng này. Tình hình này sẽ dẫn đến những khó khăn lâu dài về mặt tài chính. Vì
vậy, điều quan trọng với một doanh nghiệp là không nên tập trung quá nhiều vào một
nhóm đối tƣợng khách hàng. Mở rộng nhiều nhóm khách hàng tốt hơn là tập trung vào
một khách hàng lớn.

Xa Xuân Thọ

Trang: 24

Viện kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sĩ QTKD

Trƣờng đại học Bách khoa Hà Nội


1.2.1.4. Yếu tố hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp
Theo hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp hiện hành, ở nƣớc ta hiện nay có
các loại hình doanh nghiệp chủ yếu là doanh nghiệp nhà nƣớc, công ty cổ phần, công
ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tƣ nhân, cơng ty hợp danh, doanh nghiệp có vốn
đầu tƣ nƣớc ngồi. Những đặc điểm riêng về mặt hình thức pháp lý tổ chức doanh
nghiệp giữa các doanh nghiệp trên có ảnh hƣởng lớn đến việc tổ chức tài chính của
doanh nghiệp nhƣ việc tổ chức và huy động vốn, quản lý vốn, phân phối kết quả kinh
doanh hay phân phối lợi nhuận.
Chúng ta có thể thấy ví dụ đối với các doanh nghiệp nhà nƣớc, nhà nƣớc quy
định quản lý vốn và phân phối kết quả kinh doanh. Mặt khác, đối với doanh nghiệp tƣ
nhân, có thể huy động vốn bằng hình thức vay nhƣng khơng đƣợc phép phát hành
chứng khốn để tăng vốn. Đối với cơng ty trách nhiệm hữu hạn thì vốn do các thành
viên đóng góp, việc tăng vốn có thể do kết nạp thành viên mới, trích từ quỹ dự trƣc
hay đi vay bên ngồi nhƣng khơng đƣợc phép phát hành chứng khốn….
1.2.2. Những yếu tố bên ngoài
1.2.2.1. Yếu tố lãi suất
Khi lạm phát tăng cao, việc huy động vốn của các ngân hàng gặp nhiều khó
khăn, ngân hàng nhà nƣớc cũng phải thắt chặt tiền thệ để giảm lƣợng tiền trong lƣu
thông, nhƣng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh rất lớn,
các ngân hàng chỉ có thể đáp ứng cho một số ít khách hàng với những hợp đồng đã ký
hoặc dự án thực sự có hiệu quả với mức độ rủi ro cho phép. Nhƣ vậy nếu lạm phát
tăng cao có thể làm suy yếu, thậm chí phá vỡ thị trƣờng vốn, ảnh hƣởng lớn đến doanh
nghiệp.
Lãi xuất là biến số của nền kinh tế nhạy cảm, sự thay đổi của lãi xuất sẽ tác
động làm thay đổi hành vi sản xuất và tiêu dùng của xã hội. Về phƣơng diện lý thuyết
và thực tiễn của các nƣớc đã chứng minh, sự thay đổi của lãi suất sẽ tác động đến sản
lƣợng và giá cả, ngƣời ta thƣờng phải đánh giá giá trị của các chi phí và các khoản thu
lợi đó qua các đơn vị tiền tệ và chúng đƣợc gọi là chi phí và thu nhập. Các khoản chi
phí và thu nhập đó lại xảy ra ở các mốc thời gian khác nhau, do đó phải xét đến vấn đề

thời giá của tiền tệ hay giá trị theo thời gian của đồng tiền, giá trị theo thời gian của

Xa Xuân Thọ

Trang: 25

Viện kinh tế và quản lý


×