Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (80.18 KB, 11 trang )

KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU
Đồng thời với hạch toán chi tiết là hạch toán tổng hợp tại Công ty TNHH
Charoen Pokphand Việt Nam áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ và hình thức sổ kế toán NKC được áp dụng cho công tác kế toán nói chung
và phương pháp kê khai hàng tồn kho được áp dụng cho việc kế toán tổng hợp
nguyên vật liệu.
1. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản sử dụng hạch toán nhập xuất nguyên vật liệu là :
- TK 611 : Mua hàng.
- TK 1331 : Thuế VAT đầu vào được khấu trừ.
- TK 621 : Chi phí vật liệu trực tiếp.
- TK 331 : Phải trả người bán.
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản khác như : 112, 111, 152
Vì phương pháp kế toán nguyên vật liệu tại công ty theo phương
pháp kiểm kê định kỳ nên đầu kỳ máy tự kết chuyển giá trị nguyên vật liệu tồn
kho cuối tháng 8 :
Nợ TK 611: 43.470.868.020
Có TK 152 : 43.470.868.020
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến quá trình nhập xuất nguyên vật
liệu được kế toán kiểm tra và theo dõi qua quy trình phần mềm kế toán.
2. Kế toán tổng hợp tăng nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu tại công ty Charoen Pokphand Việt Nam chủ yếu là hàng
nhập khẩu. Nguồn hàng nhập từ các nước Trung Quốc, Mỹ, Australia...., hàng
mua trong nước là những nông sản được mua theo vụ mùa( ngô, sắn, tấm....).
- Đối với hàng mua trong nước, khi hàng được nhập vào kho, căn cứ theo
hợp đồng nguyên vật liệu được nhập kho theo giá vốn thực tế trên phiếu nhận
hàng.Theo như phiếu nhận hàng số 063482 ngày 21/09 thông qua quy trình
nhập hàng:
Nợ TK 611: 44.993.800
Nợ TK 133 : 2.099.690
Có TK 331 : 44.093.490


Sau khi nhận được hợp đồng với các điều khoản đã ký kết giữa hai bên và hoá
đơn thanh toán của bên bán của ông Nguyễn Hữu Thuỵ. Kế toán lập phiếu chi
tiền trả cho khách hàng bằng tiền chuyển khoản:
Nợ TK 331 : 44.093.490
Có TK 112 : 44.093.490
Khi có ủy nhiệm chi của ngân hàng, kế toán nhập dữ liệu vào máy theo
định khoản trên phiếu chi tiền. Máy nối mạng và chuyển số liệu vào sổ chi tiết
phải trả cho người bán, sổ mua hàng và các sổ khác có liên quan.
Kế toán theo dõi công nợ của khách hàng thông qua sổ chi tiết phải trả
cho người bán. Sổ chi tiết phải trả cho người bán được lập thành từng quyển,
mỗi khách hàng được theo dõi trên tờ sổ riêng biệt. Sổ phản ánh tình hình nhập
hàng và số tiền phải trả cho người bán trong tháng. Cách lập như sau:
+ Cột chứng từ: Căn cứ vào số hiệu của chứng từ nhập hàng trong tháng
theo ngày nhập hàng.
+ Cột diễn giải: Diễn giải số tiền trả cho người bán trong tháng.
+ Cột TK đối ứng: Chỉ các tài khoản có liên quan đối ứng với TK 331 khi
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình nhập hàng.
+Các cột số phát sinh và số dư thì căn cứ vào giá trị thực tế của hàng
nhập tính số tiền phải trả cho khách hàng.
Cuối sổ chi tiết phải trả cho người bán, số tiền cột số phát sinh được cộng để từ
đó căn cứ theo số dư đầu kỳ tính số tiền còn lại phải trả cho khách hàng.
(Sổ chi tiết phải trả cho người bán- TK331)
TK331
Có những mặt hàng phải thu mua tại Cần Thơ( Dầu cá, cám gạo) Thủ Dầu (Cám
mì, Tấm)..., trọng lượng thanh toán được tính theo đầu cân tại cảng. Công ty
Charoen Pokphand Việt Nam có đặt một chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh để giao
dịch mua hàng cho C.P Xuân Mai. Khi hàng được bàn giao tại cảng, chi nhánh
chuyển cho phòng kế toán các chứng từ sau:
+ Hợp đồng mua hàng
+ Hoá đơn GTGT của hàng mua

+ Hợp đồng vận chuyển
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Biên bản bàn giao nhận vận chuyển hàng
+ Quyết định vận chuyển hàng hoá nội bộ
Sau khi hoàn tất thủ tục nhập hàng tại kho Xuân Mai, kế toán
chuyển trả tiền cho khách hàng theo hợp đồng đã ký với khách hàng.
Việc vận chuyển do chi nhánh kí hợp đồng với bên vận chuyển. Sau
khi đối chiếu hàng về với biên bản giao nhận tại cảng số hàng thiếu hụt nếu quá
0.5% trọng lượng hàng, bên vận chuyển sẽ bị phạt tiền khi thanh lý hợp đồng.
- Đối với hàng nhập khẩu, hàng được nhập tại cảng Hải Phòng và được vận
chuyển về kho Xuân Mai. Tất cả chi phí nhập hàng đều được tập hợp về phòng
kế toán sau khi đã làm đầy đủ thủ tục nhập hàng tại cảng. Vì nguyên vật liệu sản
xuất chủ yếu nhập kho là nhập khẩu nên chi phí phát sinh lớn và tương đối
nhiều, kế toán phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế có
liên quan đảm bảo cho giá thực tế vật liệu nhập kho.
Trong tháng 9 Potential Trading Ltd có bán cho công ty một lô hàng bột
ngô(Corn Gluten Meal) của Mỹ.Hàng và chứng từ về 13/09 với hình thức
chuyển khoản 15 ngày sau khi nhận hàng. Vì sản xuất liên tục và sử dụng phần
mềm kế toán theo mạng lưới toàn công ty,nên sau khi qua thủ tục nhập hàng kế
toán phải tính toán tạm thời giá trị hàng nhập (bao gồm cả cước phí vận chuyển,
phí và bảo hiểm...). Số Hoá đơn: PT/VN/2007-158
Số tiền : 63.576,55$ (Tỉ giá hạch toán: 16.236 VND/$)
Lượng hàng nhập: 199.424 kg
Căn cứ theo tỉ giá tại thời điểm hạch toán, số tiền trên hoá đơn: 1.032.228.866
Phí nhập hàng và vận chuyển từ cảng Hải Phòng về Xuân Mai: 23.050.000
Thuế nhập khẩu : 103.657.000
Phí bảo hiểm : 3.269.368
Tổng giá trị hàng: 1.162.205.234
Đơn giá hạch toán của bột ngô nhập kho : 1.162.205.234/ 199.424=5.828đ/kg

×