Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cp đt và xd cầu đường số 18 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 105 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi với
sự hướng dẫn của thầy giáo TS. NGUYỄN VĂN LONG. Tất cả các nguồn tài
liệu tham khảo đã được công bố đầy đủ. Nội dung của luận văn là trung thực.

Tác giả luận văn

N U ỄN V N T

I


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian nghiên cứu lý luận và thực tế, tác giả đã hoàn thành luận
văn thạc sỹ quản trị kinh doanh với đề tài
n v n

n

o n t

n t

p

v

pn n
u

o



u qu s

n 18.6”.

Tác giả xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Văn Long đã quan tâm
giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn tận tình và đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu để
tác giả hoàn thành Luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn đến:
Các cán bộ lãnh đạo, cán bộ phịng kế tốn của Cơng ty CP T và XD
cầu đường 18.6 đã giúp đỡ và tạo điều kiện để tác giả tìm hiểu thực tế, học tập
kinh nghiệm trong thời gian qua.
Lãnh đạo cơ quan, các đồng nghiệp, bạn bè đã tạo điều kiện cho tác giả
đi học và hồn thành luận văn này.
Trong q trình thực hiện khó có thể tránh khỏi những hạn chế gặp phải
vì vậy tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của q Thầy, Cơ giáo và
bạn đọc để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng 03 năm 2015
Tác giả

N u ễn Văn T


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
C ƢƠN


I NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ

DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ....................................4
1.1. Vốn kinh doanh........................................................................................ 4
1.1.1.Vốn kinh doanh của Doanh nghiệp ................................................... 4
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh ........................................................ 4
1.1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh .......................................................... 6
1.1.2.Vai trò của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp ............................. 13
1.2. Quản lí và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp ......................... 15
1.2.1. Chi phí vốn..................................................................................... 16
1.2.2 Quản lý và sử dụng vốn cố định ...................................................... 19
1.2.3 Quản lý và sử dụng vốn lưu động .................................................... 20
1.3. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ......................................................... 25
1.3.1 Hệ thống chỉ tiêu tài chính đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh ......................................................................................................... 25
1.3.1.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp..................................................................................................... 25
1.3.1.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động .................. 27
1.3.1.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định ...................... 29
1.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh 30
1.3.2.1. Nhóm nhân tố khách quan ........................................................ 31
1.3.2.2. Nhóm nhân tố chủ quan ............................................................ 31
1.3.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh........ 33
C ƢƠN

II THỰC TRẠNG VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ VỐN

KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ XÂ

DỰNG


CẦU ĐƢỜNG SỐ 18.6..........................................................................................35
2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty CP T và XD cầu đường số 18.6 .... 35


2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của Công ty CP
T và XD cầu đường số 18.6 (LICOGI 18.6) .......................................... 35
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................... 35
2.1.1.2. Giới thiệu về Công ty ............................................................... 36
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty .................................. 37
2.1.2. ặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty CP T và XD cầu đường số
18.6 ............................................................................................................ 39
2.2. Thực trạng vốn kinh doanh và hiệu quả vốn kinh doanh tại Công ty CP
T và XD cầu đường số 18.6 ...................................................................... 39
2.2.1. Thực trạng vốn kinh doanh của Công ty Licogi 18.6 ..................... 45
2.2.1.1. Cơ cấu vốn kinh doanh của Cơng ty......................................... 45
2.2.1.2. Tình hình biến động vốn kinh doanh ........................................ 48
2.2.2. Thực trạng hiệu quả vốn kinh doanh của Công ty Licogi 18.6 ...... 49
2.2.2.1. Hiệu quả tổng vốn kinh doanh.................................................. 49
2.2.2.2. Hiệu quả vốn lưu động ............................................................. 56
2.2.2.3. Hiệu quả vốn cố định ................................................................ 58
2.2.2.4. Chi phí sử dụng vốn trung bình và xác định cơ cấu vốn hợp lý
cho Công ty (WACC). ........................................................................... 64
2.2.3. So sánh hiệu quả vốn kinh doanh của Công ty Licogi 18.6 với các
chỉ tiêu tài chính trung bình của nghành ................................................... 65
2.2.4. ết luận, nhận x t đánh giá hiệu quả vốn kinh doanh của Công ty ....66
2.2.4.1. Những thành tựu đạt được ........................................................ 66
2.2.4.2. Hạn chế tồn tại và nguyên nhân ............................................... 67
C ƢƠN III GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ XÂ


DỰNG CẦU

ĐƢỜNG SỐ 18.6.....................................................................................................70
3.1. ịnh hướng phát triển của Công ty trong việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh trong giai đoạn 2015 – 2020 ..................................... 70
3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội tác động đến hoạt động của Công ty CP
T và XD cầu đường số 18.6. .................................................................. 70


3.1.2. ịnh hướng phát triển của Công ty CP T và XD cầu đường số
18.6 giai đoạn từ 2015 – 2020 .................................................................. 71
3.1.3. Các nguyên tắc cần quán triệt trong việc xác định giải pháp nâng
cao hiệu quả vốn của Công ty Licogi 18.6 ............................................... 73
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả vốn của Công ty CP T và XD cầu
đường số 18.6 giai đoạn 2015-2020............................................................. 75
3.2.1 Biện pháp 1: Giảm các khoản phải thu bằng các chính sách thu hồi công
nợ .............................................................................................................. 75
3.2.1.1 Cơ sở của biện pháp................................................................... 75
3.2.1.2 Mục đích của biện pháp ............................................................. 75
3.2.1.3 Nội dung của biện pháp ............................................................. 75
3.2.2 Biện pháp 2: “ Giảm tỷ trọng hàng tồn kho, tối ưu hóa dự trữ” ...... 82
3.2.2.1 Cơ sở của biện pháp................................................................... 82
3.2.2.2 Mục đích của biện pháp ............................................................. 83
3.2.2.3 Nội dung của biện pháp ............................................................. 83
3.2.3 Biện pháp 3: “Tăng vốn Chủ sở hữu của Công ty bằng cách phát
hành thêm cổ phiếu” ................................................................................. 86
3.2.3.1 Cơ sở của biện pháp................................................................... 86
3.2.3.2 Mục đích của biện pháp ............................................................. 87
3.2.3.3 Nội dung của biện pháp ............................................................. 88

3.3 Tổng hợp kết quả dự kiến sau 3 biện pháp trên BCTC của công ty ...... 90
3.4. Các kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước ................................. 95
3.4.1. Hoàn thiện đầy đủ và đồng bộ cơ chế pháp luật, cải tiến cơ sở hạ
tầng kỹ thuật .............................................................................................. 95
3.4.2. Phát triển hệ thống hỗ trợ doanh nghiệp ......................................... 95
3.4.3. Về phía Ngân hàng và các tổ chức tín dụng ................................... 96
KẾT LUẬN .............................................................................................................97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 98


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Bảng cân đối kế toán của công ty các năm 2011, 2012, 2013 ....... 40
Bảng 2.2. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011, 2012, 2013....................... 45
Bảng 2.3. Bảng cơ cấu vốn kinh doanh và tình hình biến động vốn kinh
doanh của cơng ty cổ phần LICOGI 18.6 năm 2011, 2012, 2013 .................. 46
Bảng 2.4. Bảng phân tích hiệu quả vốn kinh doanh của cơng ty LICOGI 18.6
các năm 2011, 2012, 2013............................................................................... 50
Bảng 2.5 : Bảng phân tích hiệu quả vốn lưu động của cơng ty cổ phần đầu tư
và xây dựng cầu đường số 18.6 qua các năm 2011, 2012, 2013. ................... 56
Bảng 2.6: Bảng liệt kê tài sản cố định tại Công ty Licogi 18.6 ...................... 59
Bảng 2.7. Bảng phân tích hiệu quả vốn cố định của công ty cổ phần đầu tư và
xây dựng cầu đường số 18.6 qua các năm 2011, 2012, 2013 ......................... 62
Bảng 2.8. Bảng So sánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Licogi
18.6 với chỉ tiêu trung bình nghành ................................................................ 66
Bảng 3.1: Cơ cấu các khoản phải thu .............................................................. 76
Bảng 3.2: Chi tiết các khoản phải thu của khách hàng 31/12/2013 ................ 77
Bảng 3.3: Xác định nhóm khách hàng ............................................................ 78
Bảng 3.4: Bảng kê chiết khấu đề xuất............................................................. 80
Bảng 3.5: Tổng hợp kết quả thu hồi khoản phải thu của khách hàng khi áp
dụng chính sách chiết khấu khi thu hồi cơng nợ ............................................. 81

Bảng 3.6: Khoản phải thu khách hàng dự tính khi áp dụng chiết khấu .......... 82
Bảng 3.7: Danh mục nguyên vật liệu tồn kho ................................................. 84
Bảng 3.8: Bảng cân đối kế toán dự kiến rút gọn sau 3 biện pháp ........................ 90
Bảng 3.9: Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh dự kiến rút
gọn sau 3 biện pháp ......................................................................................... 92
Bảng 3.10: Một số chỉ tiêu hiệu quả tài chính và khả năng thanh tốn dự kiến
sau 3 biện pháp ................................................................................................ 93
Bảng 3.11: Một số chỉ tiêu hiệu quả Vốn lưu động dự kiến sau 3 biện pháp . 94


DANH MỤC TỪ VIẾT TẲT
Bảng cân đối kế toán

BC

T

Hàng tồn kho

HTK

Tài sản cố định

TSC

Tài sản dài hạn

TSDH

Tài sản ngắn hạn


TSNH

Vốn chủ sở hữu

VCSH

Xây dựng cơ bản

XDCB


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình tiến hành cơng cuộc đổi mới kinh tế,

ảng và Nhà

nước đã tập trung các nỗ lực để tìm kiếm các biện pháp đưa nền kinh tế nước
ta phát triển về mọi mặt, dần hội nhập có hiệu quả vào nền kinh tế thế giới,
trong đó vai trị của các Doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp lớn có
ý nghĩa đặc biệt quan trọng để thực hiện định hướng này.
Vốn kinh doanh là một trong số các yếu tố khơng thể thiếu đối với sự
hình thành, tồn tại và phát triển của mọi Doanh nghiệp. ể tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh dù dưới hình thức nào thì Doanh nghiệp cũng phải có một
lượng vốn nhất định. Vấn đề đặt ra là muốn tối đa hóa lợi nhuận, Doanh nghiệp
cần có những biện pháp gì để tổ chức quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu
quả nhất.
Công ty Cổ phần


ầu tư và Xây dựng cầu đường số 18.6 (sau đây gọi

tắt là Công ty Licogi 18.6) là một Doanh nghiệp cổ phần hoạt động trong lĩnh
vực thiết kế và xây dựng, vì vậy nhu cầu về vốn kinh doanh của Công ty là rất
cao, đặc biệt trong mấy năm trở lại đây Công ty gặp phải rất nhiều khó khăn
trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của mình. Thêm vào
đó, Việt Nam gia nhập các tổ chức quốc tế là một hồi chuông báo động tình
hình cạnh tranh gay gắt sẽ diễn ra trên thị trường, nhất là thị trường xây lắp.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả vốn kinh
doanh, và với thực tế tại Công ty Licogi 18.6, tôi xin lựa chọn nghiên cứu đề
tài: “Gi i pháp nâng cao hi u qu s d ng v n kinh doanh t i Công ty CP
v

u

ng s 18.6”

2. Mục đíc và n ệm vụ nghiên cứu
Mục đích: Phát hiện các nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của Cơng ty Licogi 18.6, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm
tăng cường hiệu quả sử dụng vốn nói chung ở Cơng ty.
1


Nhiệm vụ: ể đạt được mục tiêu trên, đề tài có nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về Vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay.
- Phân tích thực trạng tổ chức sử dụng vốn tại Công ty Licogi 18.6, rút ra
những nhận x t, đánh giá về những thành công, những hạn chế và nguyên
nhân dẫn đến tình trạng sử dụng vốn kém hiệu quả ở Công ty.

- ề xuất các giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại Công ty Licogi 18.6.
3. Đố tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Phù hợp với mục đích trên, luận văn tập trung nghiên cứu việc tổ chức,
quản lý và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
Công ty Licogi 18.6.
4. P ƣơn p

pn

ên cứu

ề tài nghiên cứu sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp: Phương pháp
thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp, đánh giá dựa trên các tài liệu sưu
tầm…kết hợp với suy luận để làm sáng tỏ đề tài.
5. Ý n

ĩa k oa ọc và thực tiễn của đề tài

Hệ thống hóa lý luận về VKD, các chỉ tiêu đánh giá và phân tích hiệu
quả sử dụng VKD của các Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
ánh giá thực trạng, phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Licogi 18.6.
ề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của
Cơng ty Licogi 18.6 nói riêng và các Doanh nghiệp xây dựng nói chung trong
điều kiện hội nhập và cạnh tranh gay gắt hiện nay.
6. Kết cấu đề tài
Kết cấu của đề tài, ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3
chương:


2


Chương I: Những vấn đề cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng vốn kinh doanh và hiệu quả vốn kinh doanh của
Công ty Cổ phần ầu tư và Xây dựng số 18.6 (Licogi 18.6).
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ
phần ầu tư và Xây dựng số 18.6 (Licogi 18.6).

3


C ƢƠN

I

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn kinh doanh
1.1.1. Vốn kinh doanh của Doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái ni m v n kinh doanh
Vốn ln đóng một vai trị quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của một
doanh nghiệp. ể định nghĩa “vốn là gì?” các nhà kinh tế đã tốn rất nhiều công
sức và mỗi người đều có những định nghĩa riêng, theo quan điểm riêng của
mình.
Theo quan điểm của Marx, dưới giác độ các yếu tố sản xuất, vốn đã
được khái quát hóa thành phạm trù tư bản trong đó nó đem lại giá trị thặng dư
và là “một đầu vào của quá trình sản xuất”.


ịnh nghĩa về vốn của Marx có

một tầm khái quát lớn vì nó bao hàm đầy đủ cả bản chất và vai trị của vốn.
Bản chất của vốn chính là giá trị cho dù nó có thể được biểu hiện dưới nhiều
hình thức khác nhau: nhà cửa, tiền của…Vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư
vì nó tạo ra sự sinh sôi về giá trị thông qua các hoạt động sản xuất kinh
doanh. Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ kinh tế lúc bấy giờ, Marx đã chỉ bó
hẹp khái niệm về vốn trong khu vực sản xuất vật chất và cho rằng chỉ có kinh
doanh sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.
Theo David Begg, tác giả cuốn “kinh tế học”, thì vốn bao gồm: vốn hiện
vật và vốn tài chính doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ hàng hóa đã sản
xuất để sản xuất ra các hàng hóa khác, vốn tài chính là các tiền và các giấy tờ
có giá của doanh ngiệp. Trong định nghĩa của mình, tác giả đã đồng nhất vốn
với tài sản của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thực chất vốn của doanh nghiệp là
biểu hiện bằng tiền của tất cả tài sản của doanh nghiệp dùng trong sản xuất
kinh doanh. Vốn của doanh nghiệp được phản ánh trong bảng cân đối tài sản
của doanh nghiệp. Bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần phải có một lượng vốn
4


nhất định để thực hiện những khoản đầu tư cần thiết như chi phí thành lập
doanh nghiệp, mua sắm nguyên vật liệu, trả lãi vay, nộp thuế… đảm bảo cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được liên tục, chi phí mua
cơng nghệ và máy móc thiết bị mới… để tái sản xuất mở rộng. Do vậy vốn đưa
vào sản xuất kinh doanh có nhiều hình thái vật chất khác nhau để từ đó tạo ra
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trên thị trường. Số tiền mà doanh nghiệp
thu về sau quá trình tiêu thụ phải bù đắp được chi phí đã bỏ ra và có lãi. Số tiền
ban đầu đã được tăng thêm nhờ hoạt động sản xuất kinh doanh. Quá trình này
diễn ra liên tục bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Còn trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là một loại hàng hóa. Nó

giống các hàng hóa khác ở chỗ có chủ sở hữu đích thực, song nó có đặc điểm
khác vì người sở hữu vốn có thể bán quyền sử dụng vốn trong một thời gian
nhất định. Giá của quyền sử dụng vốn chính là lãi suất. Chính nhờ có sự tách
rời quyền sở hữu và quyền sử dụng nên vốn có thể lưu chuyển trong đầu tư
kinh doanh và sinh lời.
Dưới góc độ của doanh nghiệp, vốn là một trong những điều kiện vật
chất cơ bản kết hợp với sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho quá
trình sản xuất kinh doanh. Sự tham gia của vốn khơng chỉ bó hẹp trong q
trình sản xuất riêng biệt mà trong tồn bộ quá trình sản xuất và tái sản xuất
liên tục, suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp, từ khi bắt đầu quá trình sản
xuất dầu tiên đến chu kỳ sản xuất cuối cùng.
Tóm lại, do có rất nhiều quan niệm về vốn nên rất khó đưa ra được một
định nghĩa chính xác và hồn chỉnh về vốn. Tuy nhiên có thể hiểu mọt cách
khái quát về vốn như sau:
Vốn của doanh nghiệp là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu và giá trị
b sung, tham gia liên tục vào quá trình sản xuất kinh doanh với mục đích đem
lại giá trị thặng dư.

5


1.1.1.2. Phân lo i v n kinh doanh
Vốn kinh doanh có thể được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khác
nhau cụ thể như sau:


Căn cứ vào nguồn hình thành vốn:

Vốn kinh doanh được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
- Vốn chủ sở hữu:

Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ sở hữu doanh nghiệp bao gồm
vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu tư, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận và từ các quỹ
của doanh nghiệp, vốn do nhà nước tài trợ (nếu có). Bao gồm:
Nguồn vốn đầu tư khi hình thành doanh nghiệp:

hi thành lập doanh

nghiệp địi hỏi phải có một lượng vốn tối thiếu cần thiết đầu tư cho hoạt động
kinh doanh. Nguồn hình thành vốn đầu tư ban đầu giữa các loại hình doanh
nghiệp cũng có điểm khác nhau. ối với các doanh nghiệp nhà nước, vốn đầu
tư ban đầu do ngân sách nhà nước cấp, đối với công ty cổ phần, công ty
TNHH, hợp tác xã hoặc tổ chức sản xuất… vốn đầu tư ban đầu được hình
thành từ việc góp vốn dưới hình thức cổ phần hoặc hùn vốn, có thể góp vốn
bằng tiền mặt, nhà cửa hoặc máy móc thiết bị….
Nguồn vốn đầu tư trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp: trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp tạo ra một luồng
tiền nội bộ, luồng tiền này cho biết khả năng tự tài trợ cao nhất mà doanh
nghiệp có thể khai thác.

ó là số tiền tăng thêm trong kỳ bao gồm lợi nhuận

để lại và tiền khấu hao tài sản cố định , chủ sở hữu góp thêm, phát hành cổ
phiếu. Một phần lợi nhuận của doanh nghiệp để lại được hàng năm nhằm bổ
sung vốn, tự đáp ứng sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Số tiền khấu hao tài sản
cố định chủ yếu dùng cho việc tái đầu tư sản xuất giản đơn tài sản cố định. Tuy
nhiên cũng cần thấy rằng, TSC

sau một thời gian cần đổi mới, trong khi đó

tiền khấu hao TSC được trích ra hàng năm và được tích lũy lại. Do vậy, trong

khi chưa có nhu cầu thay thế tài sản cố định cũ có thể sử dụng số tiền khấu hao
6


đó đáp ứng nhu cầu tăng trưởng của doanh nghiệp. Trên ý nghĩa đó cho thấy
trích khấu hao TSC

khơng chỉ có tác dụng tái sản xuất giản đơn TSC



cịn có tác dụng tái sản xuất mở rộng đối với doanh nghiệp.
Nguồn vốn chủ sở hữu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó tạo điều kiện thuận lợi cho chủ doanh
nghiệp chủ động hồn tồn trong sản xuất, từ đó kịp thời đưa ra các quyết
sách trong kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu của mình mà khơng phải tìm
kiếm và phụ thuộc vào nguồn tài trợ.
- Nợ phải trả:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải được đảm bảo
tiến hành một cách liên tục. Tuy nhiên không phải lúc nào các khâu trong quá
trình vận động của vốn cũng được thực hiện một cách ăn khớp. Doanh nghiệp
không thể chờ sản phẩm sản xuất ra, phân phối, tiêu thụ đến khi thu được tiền
rồi mới tiếp tục tiến hành sản xuất. Nhu cầu vốn của doanh nghiệp là vô cùng,
ở mỗi thời điểm lại không giống nhau, chính vì thế, bên cạnh vốn chủ sở hữu,
doanh nghiệp nên tận dụng nguồn vốn từ vay nợ.
Nợ phải trả: Là số vốn doanh nghiệp được sử dụng tạm thời trong một
thời gian nhất định bao gồm những khoản vốn phát sinh một cách tự động và
các khoản nợ phát sinh trong qúa trình kinh doanh mà doanh nghiệp có trách
nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế như: Nợ tiền vay ngân hàng
và các tổ chức kinh tế khác, nợ phải trả cho người bán, phải trả cơng nhân

viên, phải nộp cho nhà nước...
Theo tính chất và thời hạn thanh toán, các khoản nợ phải trả bao gồm:
- Nợ ngắn hạn:
Là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải trả cho chủ nợ trong một thời
gian ngắn, dưới một năm, bao gồm các khoản vay ngăn hạn,phải trả cho
người bán, người mua trả tiền trước, thuế và khoản phải nộp nhà nước, phải
trả người lao động, các khoản phải trả phải nộp khác.
7


- Nợ dài hạn:
Là các khoản nợ mà doanh nghiệp nợ các chủ sở hữu khác trên một
năm mới hoàn trả bao gồm vay dài hạn cho hoạt động đầu tư phát triển, thuê
mua TSC , phát hành trái phiếu.
- Nợ khác:
Là các khoản nợ phải trả như nhận ký quỹ, ký cược dài hạn, các khoản
chi phí phải trả khác….
Việc đi vay vốn một mặt giải quyết nhu cầu về vốn đảm bảo cho sự ổn
định và liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh, mặt khác cũng là phương
pháp sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính trong nền kinh tế, bởi lẽ vốn
vay sẽ hợp lý hóa một cách tối ưu các nhu cầu tạm thời về vốn phát sinh bởi
tính chu kỳ của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên doanh nghiệp cũng
khơng nên quá lạm dụng vào loại vốn này, nó như con dao hai lưỡi, nếu sử
dụng hợp lý sẽ cho phép doanh nghiệp tăng sức cạnh tranh, tận dụng được cơ
hội đầu tư. Ngược lại, nếu tỷ lệ vốn vay trong tổng nguồn vốn quá cao sẽ gây
ra các nguy cơ vỡ nợ, mất khả năng thanh tốn và có thể dẫn đến phá sản.
Thông thường một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn: Vốn
chủ sở hữu và nợ phải trả để đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Sự kết hợp chặt chẽ 2 nguồn này phụ thuộc vào
đặc điểm của doanh nghiệp đang hoạt động cũng như quyết định của người

quản lý doanh nghiệp trên cơ sở xem x t tình hình chung của nền kinh tế và
trên tình hình thực tế tại doanh nghiệp.


Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn:

Dựa trên tiêu thức này, vốn kinh doanh được chia làm hai loại: Vốn cố
định và Vốn lưu động.
-

Vốn cố định của Doanh nghiệp:

Vốn cố định: Là lượng vốn đầu tư ứng trước để hình thành nên TSC
của Doanh nghiệp. Quy mô của vốn cố định sẽ quyết định đến lượng TSC
8


được hình thành và ngược lại, đặc điểm luân chuyển của TSC

sẽ chi phối

đặc điểm luân chuyển của vốn cố định. Từ mối liên hệ này, ta có thể khái quát
những đặc thù của vốn cố định như sau:
+ Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
điểm này là do TSC

ặc

tham gia và phát huy tác dụng trong nhiều chu kỳ sản


xuất. Vì vậy, vốn cố định là hình thái biểu hiện bằng tiền của TSC

và cũng

tham gia vào các chu kỳ sản xuất tương ứng.
+ Vốn cố định được dịch chuyển giá trị dần, từng phần trong các chu
kỳ sản xuất. Khi tham gia vào q trình sản xuất, TSC

khơng bị thay đổi

hình thái hiện vật ban đầu nhưng tính năng và cơng suất của nó bị giảm dần,
tức là nó bị hao mịn, và cùng với sự giảm dần về giá trị sử dụng thì giá trị của
nó cũng bị giảm đi, theo đó vốn cố định được tách thành hai bộ phận:
Bộ phận thứ nhất tương ứng với phần giá trị hao mịn của TSC

được

ln chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm dưới hình thức chi phí khấu
hao và được tích lũy lại thành quỹ khấu hao. Quỹ khấu hao này sẽ được sử dụng
để tái sản xuất TSC nhằm duy trì năng lực sản xuất của Doanh nghiệp.
Phần còn lại của vốn cố định vẫn được “cố định” trong TSC , tức là
giá trị còn lại của tài sản cố định. Hình thái hiện vật của vốn cố định là tài sản
cố định.
Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản
phẩm phần vốn đầu tư ban đầu vào TSC

lại dần dần giảm xuống. Kết thúc

q trình vận động đó cũng là lúc TSC hết thời gian sử dụng, giá trị của nó
được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm đã sản xuất và khi đó vốn cố định mới

hồn thành một vịng luân chuyển.
Vốn cố định có chu kỳ vận động dài, sau nhiều năm mới có thể thu hồi
đủ số vốn đầu tư đã ứng ra ban đầu. Trong thời gian dài như vậy, đồng vốn sẽ
luôn bị đe dọa bởi những rủi ro, những nguyên nhân chủ quan và khách quan
làm thất thoát vốn như:
9


Do kinh doanh kém hiệu quả, sản phẩm làm ra không tiêu thụ được, do giá
bán thấp hơn giá thành nên thu nhập không đủ bù đắp mức độ hao mòn TSC .
Do sự phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật làm cho mức độ hao
mịn vơ hình của TSC

vượt qua mức dự kiến về mặt hiện vật cũng như về

mặt giá trị.
Do yếu tố lạm phát trong nền kinh tế. Khi lạm phát xảy ra giá trị thực
của đồng vốn bị thay đổi, do đó địi hỏi Doanh nghiệp phải đánh giá và điều
chỉnh lại giá trị tài sản để tránh tình trạng mất vốn kinh doanh theo tốc độ lạm
phát trên thị trường.
Vốn cố định hoàn thành một vòng luân chuyển sau nhiều chu kỳ kinh doanh
Trong các Doanh nghiệp, vốn cố định là một bộ phần quan trọng và
chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tồn bộ vốn sản xuất kinh doanh. Quy mơ
của vốn cố định và trình độ quản lý sử dụng nó là nhân tố ảnh hưởng quyết
định đến trình độ trang bị kỹ thuật của sản xuất kinh doanh. Do ở một vị trí
then chốt và đặc điểm luân chuyển của nó lại tuân theo qui luật riêng, nên
việc quản lý vốn cố định có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn sản
xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
- Vốn lưu động của Doanh nghiệp:
Vốn lưu động của Doanh nghiệp là số vốn bằng tiền được ứng ra để

hình thành các tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thơng nhằm
đảm bảo cho q trình sản xuất của Doanh nghiệp được thực hiện thường
xuyên, liên tục.
Tài sản lưu động sản xuất bao gồm tài sản lưu động ở khâu dự trữ sản
xuất như: nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ… Tài sản lưu động ở khâu
chế tạo (hoặc khâu sản xuất) như sản phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm.
Các tài sản lưu động ở khâu lưu thông bao gồm các sản phẩm, thành phẩm
chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh tốn, các
khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước…Trong q trình sản xuất
10


kinh doanh, các tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn
vận động thay thế và đổi chỗ cho nhau đảm bảo quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh được tiến hành liên tục và thuận lợi.
Khác với TSC , trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động
của Doanh nghiệp luôn luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm,
hàng hóa. Do đó, phù hợp với đặc điểm của tài sản lưu động, vốn lưu động
của Doanh nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ
kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thơng. Q trình này được diễn ra
liên tục và thường xuyên lặp lại theo chu kỳ và được gọi là tuần hồn chu
chuyển của vốn lưu động.
Trong q trình vận động, vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị
ngay một lần, qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, vốn lưu động lại thay
đổi hình thái biểu hiện, từ hình thành vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình
thái vốn vật tư hàng hóa dự trữ. Qua giai đoạn sản xuất, vật tư được đưa vào
chế tạo thành các bán thành phẩm và thành phẩm, sau khi sản phẩm được tiêu
thụ, vốn lưu động lại trở về hình thái tiền tệ như hình thái xuất phát ban đầu
của nó. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lưu động mới hồn thành một vịng
ln chuyển.

Trong các Doanh nghiệp, q trình sản xuất kinh doanh ln được diễn
ra một cách thường xuyên, liên tục cho nên có thể thấy trong cùng một lúc,
vốn lưu động của Doanh nghiệp được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân
chuyển và tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Muốn cho quá trình sản
xuất được liên tục, Doanh nghiệp phải có đủ vốn lưu động đầu tư vào các
hình thái khác nhau, nó đảm bảo cho việc chuyển hóa hình thái của vốn trong
quá trình luân chuyển được thuận lợi.
Từ những đặc điểm của vốn lưu động đã được xem xét ở trên đòi hỏi
việc quản lý và tổ chức sử dụng vốn lưu động cần chú trọng giải quyết một số
vấn đề sau:
11


+ Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết tối thiểu cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp đảm bảo đủ vốn lưu động
cho quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Tổ chức khai thác nguồn vốn tài trợ vốn lưu động, đảm bảo đầy đủ,
kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. ồng thời
phải có giải pháp thích ứng nhằm quản lý và tổ chức sử dụng vốn lưu động có
hiệu quả, đầy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, rút ngắn chu kỳ sản xuất.


Căn cứ vào tính chất huy động vốn:

Theo tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của Doanh nghiệp ra thành
hai loại: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
+ Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài
hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng bao gồm vốn chủ sở hữu và các tài
khoản vay dài hạn. Nguồn vốn này được dành cho việc đầu tư mua sắm
TSC


mới và một phần TSC

thường xuyên tối thiểu cho hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp.
+ Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1
năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm
thời, bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm: Các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ
chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác...
Việc phân loại vốn theo cách này giúp cho người quản lý xem x t huy
động các nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng đầy đủ
kịp thời vốn cho sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
doanh nghiệp. Cách phân loại này còn giúp các nhà quản lý doanh nghiệp lập
các kế hoạch tài chính, hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn
trong trong lai trên cơ sở xác định quy mô về số lượng vốn cần thiết, lựa chọn
nguồn vốn và quy mơ thích hợp cho từng ngồn vốn đó.

12


1.1.2. Vai trò của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
Doanh nghiệp thuộc bất kỳ thành phần kinh tế nào, hoạt động trong bất
kỳ lĩnh vực nào và với quy mô nào thì để thành lập và tiến hành hoạt động
kinh doanh của mình đều cần có vốn. Vốn là điều kiện đầu tiên và có ý nghĩa
quyết định đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường hiện nay và cũng là cơ sở
để mở rộng sản xuất kinh doanh trong điều kiện hội nhập. Vai trò của vốn
kinh doanh được thể hiện trên các khía cạnh sau:
V nl


ều ki n tiên quyết của mọi quá trình s n xuất kinh doanh

của doanh nghi p
Nghiên cứu vài trò của vốn - một điều kiện tiền đề của quá trình sản
xuất kinh doanh, chúng ta xuất phát từ một hàm sản xuất thơng dụng (P) có
dạng như sau:
P = f(K, L, T)
Trong đó: , L, T lần lượt là các yếu tố Vốn, Lao động, Cơng nghệ.
ể đảm bảo q trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp trong điều kiện nền kinh tế thị trường cần phải có ba yếu tố cơ bản:
vốn, lao động và kỹ thuật cơng nghệ. Hiện nay, ở nước ta đang có nguồn lao
động dồi dào, việc thiếu lao động ở những ngành địi hỏi chun mơn cao.
Nhưng vấn đề này hồn tồn có thể khắc phục được trong một thời gian ngắn,
nếu chúng ta có thực hiện đào tạo mới và đào tạo lại. Vấn đề công nghiệp, kỹ
thuật không phải không phải có khó khăn, phức tạp. Vì chúng ta phát triển
kinh tế trong điều kiện thế giới và các nước trong khu vực có một nền khoa
học cơng nghệ hiện đại, trình độ quản lý tiên tiến, đi trước chúng ta hàng chục
năm. Do đó, việc nhập kỹ thuật cơng nghiệp, kinh nghiệm quản lý tiên tiến
của thế giới vào Việt Nam phụ thuộc vào khả năng về vốn, ngoại tệ mà chúng
ta có hoặc có khả năng tạo ra. Như vậy, yếu tố then chốt nhất hiện nay đối với
các doanh nghiệp nước ta là vốn và sử dụng vốn.

13


ối với doanh nghiệp, vốn là đòi hỏi đầu tiên khi thành lập doanh
nghiệp và cũng là điều kiện đầu tiên cần phải có để doanh nghiệp tiến hành
sản xuất kinh doanh, bởi có vốn mới có thể mua các yếu tố cần thiết cho quá
trình kinh doanh. Ngày nay, khi trình độ khoa học kỹ thuật phát triển khơng

ngừng, nhu cầu tiêu dùng xã hội ngày càng cao, cùng với sự hội nhập nền
kinh tế thế giới thì sự cạnh tranh để tồn tại giữa các doanh nghiệp ngày càng
tăng. Muốn thắng được các đối thủ cạnh tranh thì doanh nghiệp cần phải có
vốn để đổi mới thiết bị công nghiệp, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng
sản phẩm tăng việc làm và thu nhập cho người lao động từ đó tạo điều kiện để
doanh nghiệp tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường, mở rộng xuất khẩu,
nâng cao hiệu quả về hoạt động sản xuất kinh doanh.
V n óp p
o n



o n n

n

m b o tín l ên t

tron qu trìn s n xuất

n

p

ối với tồn bộ nền kinh tế, vốn được ví như “máu” trong một cơ thể
sống. Vốn là công cụ để Nhà nước thực hiện các chức năng kinh tế của mình
như cơ cấu lại các ngành sản xuất, nâng cấp cơ sở hạ tầng mở rộng đầu tư,
tăng phúc lợi xã hội. Mặt khác, vốn là tiền đề để Nhà nước thực hiện phân công
lại lao động xã hội, thu hút vốn đầu tư từ nguồn vốn nước ngồi, ổn định chính
sách vĩ mơ để đảm bảo ổn định chính trị và tăng trưởng kinh tế. Thơng qua

chính sách đầu tư vốn của Nhà nước qua ngân sách để có thể điều chỉnh hoặc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế tạo ra cơ cấu kinh tế mới thúc đẩy sự phát triển toàn
bộ nền kinh tế cũng như phát triển cân đối giữa các cùng, các khu vực.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng có lúc ở vào thời điểm thiếu vốn
hoặc thừa vốn một cách tạm thời. Tại những thời điểm thiếu vốn do chưa tiêu
thụ được hàng hóa hoặc đã tiêu thụ nhưng chưa thu được tiền hàng, nếu
khơng có lượng vốn bổ sung kịp thời thì quá trình sản xuất của doanh nghiệp
sẽ bị gián đoạn, gây ra những khó khăn và thiệt hại cho doanh nghiệp. Vì vậy,
việc kế hoạch hóa được sự vận động của luồng vốn trong doanh nghiệp cũng
14


như lập các kế hoạch dự phịng vốn là vơ cùng cần thiết và quan trọng đối với
doanh nghiệp.
V n óp p

n v o sự p

t tr ển ủ

o n n

p

Trước đây, trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, các doanh nghiệp
được bao cấp toàn bộ từ các yếu tố đầu vào đến đầu ra. Toàn bộ quá trình sản
xuất, phân phối, tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp nhà nước đều được thực
hiện theo một kế hoạch có sẵn do nhà nước giao. Thực chất hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp chỉ đơn giản là gia công chế biến sản phẩm
cho Nhà nước. Các doanh nghiệp không phải chịu một sức p cạnh tranh nào,

không lo phá sản, người lao động khơng sợ khơng có lương hay mất việc,
người quản lý không phải chịu trách nhiệm về hiệu quả quản lý vốn được
giao. Chính vì vậy mà việc đầu tư phát triển doanh nghiệp cũng nằm trong kế
hoạch và chủ trương của nhà nước, nhu cầu vốn của doanh nghiệp nếu cần
cũng được thỏa mãn bằng Ngân sách Nhà nước, bản thân doanh nghiệp không
cần lo đến việc thừa vốn hay thiếu vốn cũng như huy động vốn từ đâu.
hi chuyển sang nền kinh tế thị trường, các chủ thể tham gia vào nền
kinh tế rất nhiều và đa dạng, chính vì vậy cạnh tranh rất gay gắt. Doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải là người chiến thắng trên thương
trường, các doanh nghiệp phải tự bao tiêu sản phẩm, tự chịu trách nhiệm về
hoạt động kinh doanh của mình, chính vì vậy việc huy động vốn và sử dụng
đồng vốn sao cho có hiệu quả nhất đóng vai trị lớn cho sự phát triển của
doanh nghiệp.
1.2. Quản lí và sử dụn vốn k n doan của doan n

ệp

hi trình độ khoa học kỹ thuật phát triển không ngừng, nhu cầu tiêu
dùng xã hội ngày càng cao, cùng với sự hội nhập nền kinh tế thế giới thì sự
cạnh tranh để tồn tại giữa các doanh nghiệp ngày càng tăng. Muốn thắng được
các đối thủ cạnh tranh thì doanh nghiệp cần phải có vốn để đổi mới thiết bị
công nghiệp, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm tăng việc làm
15


và thu nhập cho người lao động từ đó tạo điều kiện để doanh nghiệp tăng
cường sức cạnh tranh trên thị trường, mở rộng xuất khẩu, nâng cao hiệu quả về
hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu
quả tránh bị thất thốt, lãng phí đóng vai trị hết sức quan trọng và là khâu cốt
yếu, quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.


ể quản lý

người ta có thể phân loại vốn theo đặc điểm tuần hoàn và luân chuyển, theo
cách phân loại này vốn được chia thành vốn cố định và vốn lưu động.
1.2.1. Chi phí vốn.
Chi phí vốn là yếu tố đầu tiên có tác động quan trọng tới việc tạo lập
vốn của doanh nghiệp. Vốn là yếu tố cần thiết cho sản xuất. Cũng như bất
kỳ một yếu tố nào khác để sử dụng vốn, doanh nghiệp cần bỏ ra một chi
phí nhất định.

ể tạo vốn, doanh nghiệp có thể huy động vốn từ các nguồn

khác nhau. Với mỗi một loại vốn cụ thể thì chi phí vốn chính là chi phí trả
cho nguồn vốn huy động. Nó được tính bằng số lợi nhuận cần phải đạt
được trên nguồn vốn huy động để giữ không làm thay đổi số lợi nhuận
dành cho chủ sở hữu. Với mỗi nguồn huy động khác nhau lại có cách tính
chi phí riêng. Vì vậy, trên thực tế, người ta phân loại chi phí vốn theo
những nguồn cụ thể. Thơng thường, khi tính tốn chi phí vốn, doanh
nghiệp thường phần chia vốn thành vốn chủ sở hữu và nợ vay.
- Chi phí nợ vay.
Chi phí nợ vay là chi phí trả cho nguồn vay nợ của doanh nghiệp. Nó
được phân ra thành chi phí nợ trước thuế và chi phí nợ sau thuế. Chi phí nợ
trước thuế (Kd) được tính toán trên cơ sở lãi suất nợ vay. Lãi suất này được
ấn định trong hợp đồng tiền vay. Trên thực tế khoản chi phí nợ vay trước
thuế cịn bao gồm cả các chi phí khác ngồi lãi tiền vay như chi phí làm hồ
sơ xin vay, chi phí đi lại... Những khoản chi phí này đơi khi là rất lớn. Tuy
nhiên về cơ bản, người ta vẫn hiểu chi phí nợ vay trước thuế là lãi tiền vay
trả cho chủ nợ. Chi phí nợ sau thuế Kd (1-T) được sử dụng để tính chi phí
16



trung bình của vốn. Nó được xác định bằng chi phí nợ trước thuế Kd trừ đi
khoản tiết kiệm nhờ thuế bởi vì lãi tiền vay được tính vào chi phí trước
thuế của doanh nghiệp. Sở dĩ, các doanh nghiệp thường tính chi phí nợ sau
thuế là để có thể so sánh chi phí các loại vốn khác nhau. Hơn nữa các
doanh nghiệp luôn quan tâm đến luồng tiền sau thuế vì đây mới là phần mà
doanh nghiệp được hưởng. Do vậy, tất cả các chi phí vốn cần được tính
quy về chi phí sau thuế.
- Chi phí v n chủ sở hữu.
Chi phí vốn chủ sở hữu bao gồm chi phí cổ phiếu ưu tiên,chi phí cổ
phiếu thường và chi phí của lợi nhuận khơng chia. Chi phí của cổ phiếu ưu
tiên được xác định bằng cách lấy cổ tức ưu tiên chia cho giá phát hành
thuần, phần mà cơng ty nhận được sau khi đã trừ chi phí phát hành.
Kp =

Dp
Pn

Trong đó: P- Chi phí của cổ phiếu ưu tiên
DP- Cổ tức ưu tiên
Pn- Gía phát hành thuần
Chi phí của lợi nhuận khơng chia: Nó chính là tỷ lệ đổi tức mà người
nắm giữ cổ phiếu thông thường yêu cầu đối với cổ phần mà công ty đạt
được bằng lợi nhuận không chia được xác định bằng công thức
Ks = D1/P0 + g.
Trong đó:

s:


Chi phí của lợi nhuận không chia.

D1/P0: Mức sinh lời của cổ phiếu.
g: Tỷ lệ tăng trưởng mong đợi.
Chi phí của cổ phiếu thường mới (Ke).

ể các cổ đông cũ không bị

giảm lợi nhuận do phát hành cổ phiếu mới vì giãn lợi nhuận các khoản đầu
tư mới của doanh nghiệp phải mang lại một tỷ suất lợi nhuận sao cho cổ
tức của các cổ đơng cũ ít nhất khơng bị giảm.
17


Với:

Pn: là giá thuần của một cổ phiếu.
Ke: là chi phí của cổ phiếu mới.
Dt: là cổ tức trong thời gian t (t = 1, 2, 3...)


thì Pn =

Dt

 (1  K
t 1

Do đó :


e

)t
Ke =

D1
P0 (1 - F)

+g

Thơng thường, các doanh nghiệp đặt tiêu chí chi phí vốn lên hàng
đầu, tận dụng triệt để các nguồn vốn có chi phí thấp sau đó mới x t đến khả
năng cung ứng các nguồn vốn, thời gian sử dụng... Vì vậy tính tốn chi phí
vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp thấy được cách thức huy động nào có chi phí
thấp hơn, từ đó xác định chiến lược khai thác nguồn vốn của doanh nghiệp.
Ngồi ra các doanh nghiệp cịn tính tốn chi phí vốn trung bình dựa
trên cơ cấu vốn và chi phí từng nguồn vốn. Chẳng hạn một doanh nghiệp
tạo lập vốn từ ba nguồn: vay nợ, phát hành cổ phiếu thường từ lợi nhuận
không chia và phát hành cổ phiếu ưu tiên với tỷ trọng từng nguồn là Wd,
Ws và Wp thì chi phí vốn trung bình của doanh nghiệp (WACC) được tính
theo cơng thức:
WACC = WdKd (1-T) + WpKp+ WsKs
Trong đó: Wd, Wp,Ws : lần lượt là tỉ trọng của từng nguồn là vay
nợ, phát hành cổ phiếu từ lợi nhuận không chia, phát hành cổ phiếu ưu tiên
Kd, Kp, Ks :Lần lượt là chi phí của từng nguồn
Như vậy, với cơ cấu vốn khác nhau, mặc dù chi phí từng nguồn huy
động là giống nhau thì chi phí vốn trung bình là khác nhau. Việc tính tốn
chi phí vốn trung bình rất quan trọng khi doanh nghiệp đứng trước quyết
định phải chấp nhận hay từ chối một dự án đầu tư. Nếu dự án có tỷ lệ hồn
vốn nội bộ thấp hơn chi phí trung bình của vốn thì cần phải từ chối vì điều

đó có nghĩa là tỷ lệ thu nhập do đầu tư mang lại sẽ thấp hơn chi phí tài trợ
18


×