Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên tại kho bạc nhà nước thành phố nam định trong điều kiện áp dụng hệ thống tabmis

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

TRẦN THỊ KIM THÚY

HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM SỐT CHI THƯỜNG XUYÊN TẠI
KHO BẠC NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH TRONG
ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG HỆ THỐNG TABMIS

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

TRẦN THỊ KIM THÚY

HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM SỐT CHI THƯỜNG XUYÊN TẠI
KHO BẠC NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH TRONG
ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG HỆ THỐNG TABMIS

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


TS. NGUYỄN THÚC HƯƠNG GIANG

Hà Nội – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sỹ :“ Hồn thiện cơng tác kiểm soát chi thƣờng xuyên tại Kho bạc
Nhà nƣớc Thành phố Nam Định trong điều kiện áp dụng hệ thống TABMIS”.Tơi
xin cam đoan cơng trình nghiên cứu của riêng tôi .
Tôi xin khẳng định sự trung thực về cam kết trên./.
Trần Thị Kim Thúy


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn
Thúc Hƣơng Giang đã tận tình hƣớng dẫn trong suốt quá trình viết luận văn.

Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Bách khoa Hà
Nội, Viện Kinh tế và Quản lý, Viện đào tạo sau đại học và các khoa viện khác
cùng các thầy cô giáo đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn này.
Trân trọng cảm ơn!
Trần Thị Kim Thúy


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .........................................................................................................
LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................................
Trần Thị Kim Thúy .......................................................................................................
MỤC LỤC .....................................................................................................................

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU BẢNG ................................................................
DANH MỤC VIẾT TẮT ..............................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài. .......................................................................................... 1
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3
5. Những đóng góp của luận văn ................................................................................. 5
Chƣơng 1CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN TẠI KHO
BẠC NHÀ NƢỚC TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG HỆ THỐNG TABMIS ........... 6
1.1.TỔNG QUAN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ CHI THƢỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC .................................................................................... 6
1.1.1. Khái quát về NSNN ....................................................................................... 6
1.1.2. Chi NSNN ...................................................................................................... 7
1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của chi NSNN ....................................................... 7
1.1.2.2. .Phân loại chi NSNN ................................................................................... 8
1.1.3. Chi thƣờng xuyên NSNN ............................................................................... 9
1.1.3.1 Khái niệm ..................................................................................................... 9
1.1.3.2. Phân loại chi thƣờng xuyên ........................................................................ 10
1.1.3.3. Đặc điểm của chi thƣờng xuyên ................................................................. 12
1.1.3.4. Nội dung chi thƣờng xuyên ........................................................................ 12
1.1.3.5. Vai trò của chi thƣờng xuyên ..................................................................... 13
1.1.4 Kiểm soát cam kết chi thƣờng xuyên ............................................................. 14
1.1.4.1.Khái niệm cam kết chi thƣờng xuyên ......................................................... 14
1.1.4.2 Nguyên tắc quản lý cam kết chi thƣờng xuyên ........................................... 14
1.2. Kiểm soát chi thƣờng xuyên tại Kho bạc Nhà nƣớc trong điều kiện áp dụng
hệ thống TABMIS. .................................................................................................. 16


1.2.1. Khái quát về Kho Bạc nhà nƣớc và KSC thƣờng xuyên NSNN qua KBNN
trong điều kiện áp dụng TABMIS. .......................................................................... 16

1.2.1.1 Khái quát về KBNN. ................................................................................... 16
1.2.1.2. Khái niệm và đặc điểm KSC thường xuyên NSNN qua KBNN .................. 18
1.2.1.3. Yêu cầu đối với KSC thường xuyên NSNN qua KBNN .............................. 19
1.2.1.4. Trách nhiệm và quyền hạn của KBNN trong việc quản lý, kiểm soát
thanh toán các khoản chi NSNN. ............................................................................ 21
1.2.1.5. Phân cấp quản lý, KSC thường xuyên NSNN qua KBNN .......................... 22
1.2.2. Tổng quan về hệ thống TABMIS. ................................................................. 22
1.2.3. Quy trình giao dịch một cửa trong KSC thƣờng xuyên NSNN qua KBNN. 24
1.2.4. Nội dung KSC NSNN qua KBNN ................................................................ 27
1.2.4.1. Điều kiện cấp phát thanh toán các khoản chi thường xuyên NSNN qua
KBNN ...................................................................................................................... 27
1.2.4.2. Kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN qua KBNN ........................ 30
1.2.5. Các nhân tố tác động đến KSC thƣờng xuyên NSNN qua KBNN ........... 33
1.2.6. Sự cần thiết hoàn thiện cơ chế KSC thƣờng xuyên NSNN qua KBNN ... 35
1.3. Kinh nghiệm thực hiện cơ chế kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc qua kho bạc
nhà nƣớc của một số nƣớc trên thế giới. ................................................................. 39
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới trong quá trình KSC thƣờng
xuyên NSNN qua KBNN. ...................................................................................... 39
1.3.1.1. Kinh nghiệm của Singapore. ...................................................................... 39
1.3.1.2. Kinh nghiệm của Cộng hoà Pháp. ............................................................. 41
1.3.2. Một số bài học kinh nghiệm có thể áp dụng vào Việt Nam. ......................... 44
Tóm tắt chƣơng 1. ....................................................................................................... 45
Chƣơng 2THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KIỂM SỐT CHI THƢỜNG XUN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC THÀNH PHỐ NAM
ĐỊNH TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG HỆ THỐNG TABMIS............................... 46
2.1.Sơ lƣợc về đặc điểm, tình hình Kho bạc Nhà nƣớc Thành phố Nam Định. .............. 46
2.2. Tổ chức bộ máy Kho Bạc nhà nƣớc thành phố Nam Định. ............................. 46
2.2.1. Mô hình tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nƣớc thành phố Nam Định. ........... 46
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của KBNN Thành phố Nam Định. ............................ 48



2.2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của KBNN Thành phố Nam Định ........................... 48
2.2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của các bộ phận liên quan đến giao dịch
với khách hàng tại KBNN Thành phố Nam Định .................................................... 49
2.3. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội tác động đến cơ chế kiểm soát chi thƣờng
xuyên ngân sách nhà nƣớc. ..................................................................................... 51
2.4. Tình hình chi NSNN tỉnh Nam Định. .............................................................. 54
2.5. Thực trạng cơng tác Kiểm sốt chi thƣờng xun tại Kho bạc Nhà nƣớc
thành phố Nam Định trong điều kiện áp dụng TABMIS. ....................................... 55
2.5.1. Tình hình triển khai hệ thống TABMIS tại Nam Định. ................................ 55
2.5.2.Tổ chức thực hiện nhiệm vụ Kiểm soát chi thƣờng xuyên tại KBNN Thành
phố Nam Định. ........................................................................................................ 55
2.5.3.Quy trình KSC thƣờng xuyên NSNN qua KBNN Thành phố Nam Định ............. 56
2.5.3.1. Quy trình nghiệp vụ KSC ngân sách theo hình thức rút dự tốn, chi từ tài
khoản tiền gửi tại KBNN Thành phố Nam Định. .................................................... 56
2.5.4. Nội dung kiểm soát các khoản chi thƣờng xuyên của NSNN qua KBNN
Thành phố Nam Định .............................................................................................. 65
2.5.4.1. Phương thức chi trả các khoản chi NSNN: ............................................... 65
2.5.4.2. Hồ sơ KSC NSNN: ................................................................................... 69
2.6. Kết quả kiểm soát chi thƣờng xuyên tại kho bạc nhà nƣớc thành phố Nam
Định trong điều kiện áp dụng TABMIS. ................................................................. 74
2.7. Đánh giá chung cơng tác KSC NSNN trong q trình thực hiện. ................... 79
2.7.1. Quy trình cấp phát ngân sách còn bất hợp lý ............................................... 79
2.7.2. Điều kiện để được cấp phát, thanh toán các khoản chi thường xuyên từ
NSNN còn thiếu, chưa đầy đủ và đồng bộ. ............................................................. 80
2.7.3 Tổ chức bộ máy quản lý và KSC NSNN còn hạn chế ..................................... 83
2.7.4 Tỷ trọng thanh toán tiền mặt qua KBNN còn cao. ......................................... 83
2.8. Nguyên nhân tồn tại ......................................................................................... 84
2.8.1 Nguyên nhân khách quan ............................................................................... 84
2.8.2 Nguyên nhân chủ quan ................................................................................... 86

Tóm tắt chƣơng 2 ........................................................................................................ 87


Chƣơng 3GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM SỐT CHI THƢỜNG
XUYÊN TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH TRONG ĐIỀU KIỆN
ÁP DỤNG HỆ THỐNG TABMIS ................................................................................. 88
3.1. Quan điểm hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi thƣờng xun tại kho bạc nhà
nƣớc thành phố Nam Định trong điều kiện áp dụng ............................................... 88
3.1.1. Chiến lƣợc phát triển KBNN đến năm 2020 ................................................. 88
3.1.2. Định hƣớng hoàn thiện cơ chế KSC thƣờng xuyên tại KBNN thành phố
Nam Định trong điều kiện áp dụng TABMIS ......................................................... 90
3.2. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ chế kiểm soát chi thƣờng
xuyên tại kho bạc nhà nƣớc thành phố Nam Định trong điều kiện áp dụng hệ
thống TABMIS. ....................................................................................................... 93
3.2.1. Hồn thiện mơ hình kiểm sốt chi thƣờng xun ngân sách Nhà nƣớc theo
cơ chế một cửa. ....................................................................................................... 94
3.2.2. Hồn thiện cơ chế, qui trình, thủ tục kiểm sốt chi thƣờng xuyên NSNN. .. 96
3.2.3. Nâng cao năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ kiểm soát chi thƣờng
xuyện tại kho bạc nhà nƣớc Nam Định trong điều kiện áp dụng hệ thống
TABMIS .................................................................................................................. 98
3.2.4. Hoàn thiện cơ chế quản lý, kiểm soát cam kết chi thƣờng xuyên NSNN qua
KBNN..................................................................................................................... 100
3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện cơng tác kiểm sốt chi thƣờng xun tại
kho bạc nhà nƣớc thành phố Nam Định trong điều kiện áp dụng hệ thống
TABMIS. ................................................................................................................ 102
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ: ............................................................................. 103
3.3.2 Kiến nghị với Bộ Tài chính: .......................................................................... 104
3.3.4. Kiến nghị với KBNN. .................................................................................. 105
3.3.5 Kiến nghị với các cơ quan hữu quan trên địa bàn ......................................... 106
Tóm tắt chƣơng 3 ....................................................................................................... 109

KẾT LUẬN ................................................................................................................ 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 114


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU BẢNG
Bảng số 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định năm 2012, 2013 .................. 53
Bảng 2.2: Chi Ngân sách thƣờng xuyên tỉnh Nam Định năm 2012, 2013 .......................... 54
Bảng 2.3: Chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN Thành phố từ năm 2011 đến năm 2013 .. 76
Sơ đồ 1.1: Kiểm quy trình giao dịch một của trong KSC qua KBNN...............................24
Sơ đồ 2.1: Mơ hình tổ chức bộ máy hệ thống KBNN thành phố Nam Định .....................47
Sơ đồ 2.2: Quy trình nghiệp vụ KSC ngân sách theo hình thức rút dự toán, chi từ tài
khoản tiền gửi tại KBNN Thành phố Nam Định ...............................................................56
Sơ đồ 2.3: Quy trình nghiệp vụ chi NSNNbằng hình thức Lệnh chi tiền .........................62


DANH MỤC VIẾT TẮT
1. NSNN: Ngân sách Nhà nƣớc
2. KBNN: Kho bạc Nhà nƣớc
3. KSC: Kiểm soát chi
4. TNCS: Thanh niên cộng sản
5. CCB: Cựu chiến binh
6. LHPN: Liên hiệp phụ nữ
7. QLNN: Quản lý Nhà nƣớc
8. KTXH: Kinh tế xã hội
9. ĐTPT: Đầu tƣ phát triển
10. UBND: Ủy ban nhân dân
11. XDCB: xây dựng cơ bản
12. KTV: Kế toán viên
13. KTNN: Kế toán Nhà nƣớc
14. ĐTXDCB: Đầu tƣ xây dựng cơ bản

15. YCTT: Yêu cầu thanh toán
16. KTT: Kế toán trƣởng
17. TKTG: Tài khoản tiền gửi
18. LCT: Lệnh chi tiền
19. CQTC: Cơ quan Tài chính
20. LKB: Liên kho bạc
21. HĐND: Hội đồng nhân dân


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Chi ngân sách nhà nƣớc (NSNN) là một lĩnh vực hết sức quan trọng, có tác
động rất lớn đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia nói chung cũng
nhƣ nền tài chính nói riêng. Vì vậy, trong từng thời kỳ, quản lý và sử dụng hiệu quả
các khoản chi ngân sách có ý nghĩa hết sức to lớn, góp phần nâng cao nguồn lực tài
chính, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Kiểm soát chi Ngân sách Nhà nƣớc là trách nhiệm chung của các cấp chính
quyền, các bộ ngành, các đơn vị sử dụng NSNN, trong đó KBNN đóng vai trị hết
sức quan trọng. Nghiệp vụ kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nƣớc (KBNN)
đƣợc Bộ Tài chính giao cho KBNN tổ chức triển khai thực hiện bắt đầu những năm
90 thuộc thế kỷ 20. Đến nay, nền tảng, pháp lý, cơ chế, quy trình, tổ chức bộ máy
đã tƣơng đối đi vào nề nếp. Tuy nhiên, trong chiến lƣợc phát triển KBNN đến năm
2020, kiểm soát chi đã đƣợc xác định là một trong những nội dung trọng tâm cần
tiếp tục tiến hành nghiên cứu, cải cách, hoàn thiện hơn nhằm đảm bảo đối tƣợng sử
dụng kinh phí NSNN đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả có ý nghĩa hết sức
quan trọng.
Để đạt đƣợc mục tiêu trên, trong chu trình quản lý chi NSNN bên cạnh việc
phải xác định cho đƣợc nội dung chủ yếu của cơng tác kiểm sốt chi NSNN qua
KBNN là giải quyết các vấn đề cơ bản: Tổng mức chi ngân sách là bao nhiêu? chi
nội dung kinh tế gì? chi cho đối tƣợng nào, định mức là bao nhiêu? hình thức chi

nhƣ thế nào? (phƣơng thức chi; tiền mặt, chuyển khoản, ứng dụng cơng nghệ thơng
tin, quy trình, thủ tục hành chính. . .); phục vụ cho mục đích, nhiệm vụ gì?... thì việc
phải thiết lập một cơ chế, qui trình kiểm sốt thanh tốn hiện đại, chặt chẽ, khoa
học, hợp lý, an tồn và hiệu quả có vai trị quan trọng góp phần khơng nhỏ trong
việc nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính, nhằm góp phần xây dựng
và phát triển kinh tế - xã hội ngày càng bền vững.
Để giải quyết tốt những vấn đề cơ bản nêu trên, tháng 7-2010 hệ thống
KBNN đã chính thức vận hành hệ thống thơng tin quản lý ngân sách và kho bạc (

1


hay còn gọi là hệ thống TABMIS). Đây là là một trong 3 cấu phần và là cấu phần
quan trọng nhất của dự án Cải cách Quản lý Tài chính Cơng của Bộ Tài chính do
ngân hàng thế giới tài trợ. Mục tiêu chính là nâng cao tính minh bạch trong quản lý
tài chính cơng. Hiện đại hóa cơng tác quản lý ngân sách từ khâu lập kế hoạch, thực
hiện ngân sách, báo cáo ngân sách và tăng cƣờng trách nhiệm ngân sách của Bộ Tài
chính. Hạn chế tiêu cực trong việc sử dụng ngân sách, đảm bảo an ninh tài chính
trong q trình phát triển và hội nhập của quốc gia. Tuy nhiên trong q trình triển
khai cũng khơng tránh khỏi những tồn tại,vƣớng mắc làm ảnh hƣởng tới q trình
kiểm sốt chi thƣờng xun NSNN qua KBNN.
KSC thƣờng xuyên NSNN qua KBNN nói chung và thành phố Nam Định
nói riêng đã có những bƣớc chuyển biến tích cực. Đặc biệt là từ khi áp dụng Luật
NSNN, các khoản chi đã dần đi vào nề nếp theo đúng chính sách, chế độ quy định.
Cơ chế KSC thƣờng xuyên NSNN qua KBNN đã từng bƣớc đƣợc hoàn thiện với
các quy định cụ thể và hiệu quả hơn. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cơ chế
KSC thƣờng xuyên NSNN qua KBNN trong điều kiện áp dụng hệ thống TABMIS
vẫn còn những tồn tại, hạn chế, bất cập nhƣ: Hệ thống thông tin quản lý ngân sách
và Kho bạc mới đƣợc triển khai nên việc áp dụng trong công tác quản lý cịn chƣa
cao; Cơ chế chính sách về quản lý NSNN trong một số nghiệp vụ chƣa đồng bộ với

hệ thống; Trình độ cán bộ KBNN làm cơng tác KSC cịn hạn chế; Sử dụng NSNN
chƣa hiệu quả, lãng phí, thất thốt, dễ phát sinh tiêu cực; Cơng tác KSC cịn phân ra
nhiều lĩnh vực với nhiều hình thức khác nhau; nhiều khoản chi kiểm sốt chƣa có
đủ cơ sở để KBNN kiểm soát đến khâu cuối cùng và chƣa có cơ chế quy trách
nhiệm trong thực hiện một số nghiệp vụ chi cụ thể; Cán bộ làm nhiệm vụ chi ngân
sách tại một số đơn vị sử dụng NSNN chƣa am hiểu đầy đủ về quản lý NSNN; Việc
thực hiện chế độ công khai minh bạch trong chi tiêu ngân sách của những đơn vị sử
dụng ngân sách còn hạn chế…Do đó việc thực hiện cơ chế KSC thƣờng xuyên
NSNN qua KBNN còn tồn tại những hạn chế nhất là trong điều kiện áp dụng hệ
thống TABMIS, làm giảm chất lƣợng sử dụng ngân sách trong công tác thực hiện
các nhiệm vụ chi của NSNN.

2


Xuất phát từ những lý do trên tác giả lựa chọn đề tài:
“Hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên tại Kho bạc Nhà nước
thành phố Nam Định trong điều kiện áp dụng hệ thống TABMIS”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Đề tài nghiên cứu thực trạng công tác Kiểm soát chi thƣờng xuyên tại kho
bạc nhà nƣớc Thành phố Nam Định trong điều kiện áp dụng hệ thống TABMIS,
cũng nhƣ yêu cầu đổi mới công tác quản lý NSNN trong thời gian tới nhằm đƣa ra
các giải pháp hồn thiện cơng tác KSC thƣờng xun tại kho bạc nhà nƣớc thành
phố Nam Định trong điều kiện áp dụng hệ thống TABMIS, đáp ứng đƣợc yêu cầu
hiện đại hóa cơng tác quản lý điều hành NSNN phù hợp với q trình cải cách tài
chính cơng, phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế .
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
-Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về chi NSNN và Kiểm soát
chi thƣờng xuyên tại KBNN trong điều kiện áp dụng hrrj thống TABMIS, những

văn bản pháp quy của Nhà nƣớc về quản lý chi, kiểm soát chi NSNN ở nƣớc ta
trong thời kỳ đổi mới. Tham khảo một số nƣớc có áp dụng hệ thống TAMIS, thực
tiễn cơng tác chỉ đạo và kiểm sốt chi thƣờng xun tại kho bạc nhà nƣớc thành phố
Nam Định trong điều kiện áp dụng hệ thống TABMIS; Vai trò của KBNN trong
cơng tác kiểm sốt chi NSNN hiện nay.
- Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn đi sâu nghiên cứu những văn bản pháp quy của Nhà nƣớc về cơng tác
kiểm sốt chi NSNN, chi thƣờng xuyên NSNN trong điều kiện áp dụng hệ thống
TABMIS từ 2011 đến nay. Nghiên cứu thực tiễn cơng tác kiểm sốt chi thƣờng
xun tại kho bạc nhà nƣớc thành phố Nam Định trong điều kiện áp dụng hệ thống
TABMIS trong 3 năm 2011,2012,2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu

3


Trong luận văn tác giả sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ: phƣơng
pháp phân tích và tổng hợp; phƣơng pháp thống kê; phƣơng pháp đối chiếu, liên hệ
và so sánh, kết hợp với khảo cứu thực tiễn và các tài liệu khác có liên quan.

4


5. Những đóng góp của luận văn
Đề tài đi sâu nghiên cứu công tác KSC thƣờng xuyên tại kho bạc nhà nƣớc
thành phố Nam Định trong điều kiện áp dụng hệ thống TABMIS trên cơ sở tiếp cận
công tác KSC theo u cầu đổi mới cải cách tài chính cơng và KSC chi tiêu công
của các nƣớc tiên tiến để đƣa ra các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác KSC
thƣờng xuyên tại kho bạc nhà nƣớc thành phố Nam Định trong điều kiện áp dụng hệ
thống TABMIS, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các đơn vị sử dụng NSNN, KSC

chi thƣờng xuyên hiệu quả để tiết kiệm sẽ tăng tích luỹ vốn Ngân sách nhà nƣớc để
chi cho đầu tƣ phát triển, thúc đẩy nền kinh tế phát triển, nâng cao niềm tin của
nhân dân vào vai trò quản lý điều hành của nhà nƣớc, đồng thời phù hợp với xu thế
hội nhập quốc tế.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng, bao
gồm:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về Kiểm soát chi thường xuyên tại Kho bạc Nhà
nước trong điều kiện áp dụng hệ thống TABMIS.
Chƣơng 2: Thực trạng cơng tác Kiểm sốt chi thường xun tại Kho bạc
Nhà nước Thành phố Nam Định trong điều kiện áp dụng hệ thống TABMIS.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện cơng tác Kiểm sốt chi thường xun tại
Kho bạc Nhà nước Thành phố Nam Định trong điều kiện áp dụng hệ thống
TABMIS.

5


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN TẠI KHO BẠC
NHÀ NƢỚC TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG HỆ THỐNG TABMIS
1.1.TỔNG QUAN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ CHI THƢỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1.1. Khái quát về NSNN
Trong các xã hội hiện đại, nhà nƣớc ln có các chức năng, nhiệm vụ nhiều
mặt về chính trị, hành chính, kinh tế và xã hội. Để thực hiện các chức năng nhiệm
vụ đó nhà nƣớc cần nắm đƣợc một lƣợng của cải vật chất nhất định, lƣợng của cải
vật chất đó đƣợc hình thành chủ yếu từ thuế. Từ các nguồn thu đó mà quỹ tiền tệ tập
trung lớn nhất của nhà nƣớc đƣợc hình thành và đƣợc gọi là quỹ ngân sách - đó là
cơ sở vật chất bảo đảm cho nhà nƣớc tồn tại và hoạt động. Việc sử dụng quỹ ngân

sách để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của nhà nƣớc chính là q trình chi tiêu ngân
sách. Chi tiêu ngân sách luôn gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của
nhà nƣớc trên mọi lĩnh vực và trong từng thời kỳ nhất định.
Trong thời đại hiện nay, chức năng kinh tế của nhà nƣớc càng trở nên quan
trọng. Nhà nƣớc phải can thiệp vào các quá trình kinh tế để sửa chữa những thất bại
của thị trƣờng, để đảm bảo môi trƣờng kinh doanh lành mạnh và đảm bảo tính hiệu
quả, cơng bằng và ổn định của nền kinh tế. Sự can thiệp của nhà nƣớc ở đây là sự
can thiệp gián tiếp, thơng qua các chính sách kinh tế trong đó có chính sách thuế,
chính sách chi tiêu và các luật lệ của nhà nƣớc.
Tăng trƣởng và phát triển kinh tế bền vững hiện đang là mục tiêu cơ bản
trong chính sách kinh tế vĩ mơ của hầu hết các Chính phủ. Phát triển kinh tế không
chỉ đơn thuần là sự tăng trƣởng kinh tế mà nó cịn bao hàm nhiều vấn đề khác, nhƣ
sự thay đổi trong cơ cấu kinh tế, sự đơ thị hố và sự tham giao của các thành viên
của xã hội vào q trình phát triển đó. Để thực hiện mục tiêu chiến lƣợc này, nhà
nƣớc sử dụng nhiều cơng cụ khác nhau, trong đó chính sách ngân sách là một trong
những công cụ quan trong nhất của nhà nƣớc.

6


Vậy, NSNN là gì? Có nhiều định nghĩa về NSNN, nhƣng nhìn chung NSNN
đƣợc hiểu là kế hoạch thu chi bằng tiền của Nhà nƣớc trong một khoảng thời gian
nhất định (thƣờng là một năm). Kế hoạch thu chi đƣợc Quốc hội thơng qua và có
pháp lý nhƣ một đạo luật.
NSNN của bất kỳ quốc gia nào cũng đều do cơ quan quyền lực cao nhất
quyết định. Các khoản thu của NSNN đƣợc đảm bảo bằng hệ thống pháp luật, các
khoản chi của Ngân sách nhằm duy trì quyền lực của Nhà nƣớc, đảm bảo cho Nhà
nƣớc thực hiện chức năng kinh tế, chính trị, xã hội của mình. Nhìn chung NSNN
phải đảm bảo huy động nguồn tài chính và đáp ứng nhu cầu chi tiêu tài chính theo
kế hoạch Nhà nƣớc, đồng thời phải thực hiện cân đối giữa các khoản thu, chi (bằng

tiền) của Nhà nƣớc.
Khái niệm NSNN được quy định tại Điều 1, Luật NSNN Cơng hồ xã hội chủ
nghĩa Việt Nam như sau: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm
để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Các khoản thu NSNN bao gồm: thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động
kinh tế của Nhà nƣớc; các khoản đóng góp của tổ chức và cá nhân; các khoản viện
trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. Các khoản thu là nguồn để
hình thành quỹ NSNN. Quỹ NSNN đƣợc sử dụng để đáp ứng cho các nhu cầu chi
phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo đảm hoạt động của bộ
máy nhà nƣớc; chi trả nợ của nhà nƣớc; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy
định của pháp luật.
1.1.2. Chi NSNN
1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của chi NSNN
Chi NSNN là các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá trình phân phối và sử
dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho các chi phí bộ máy nhà nƣớc và thực hiện
chức năng chính trị, kinh tế, xã hội của Nhà nƣớc.
Chi NSNN là sự phối hợp giữa quá trình phân phối (q trình phân chia kinh
phí NSNN để hình thành các quỹ trƣớc khi đƣa vào sử dụng) và quá trình sử dụng

7


(quá trình trực tiếp chi dùng các khoản tiền cấp phát từ NSNN khơng phải trải qua
việc hình thành các quỹ trƣớc khi đƣa vào sử dụng).
Với khái niệm nhƣ trên, chi NSNN có những vai trị chủ yếu sau:
- Đối với Nhà nƣớc: Chi NSNN có vai trị cung cấp tài chính để duy trì sự
tồn tại của bộ máy nhà nƣớc, giúp cho nhà nƣớc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
mình. Trong cơ chế thị trƣờng, chi NSNN đƣợc có vai trị điều chỉnh vĩ mơ nền
kinh tế xã hội. Đây là vai trò tất yếu và quan trọng của NSNN ở mọi thời đại và mọi

mô hình kinh tế.
- Đối với sự ổn định và phát triển của nền kinh tế: Chi NSNN đóng vai trị
quan trọng là kiềm chế lạm phát, ổn định công ăn việc làm và đảm bảo công bằng
xã hội. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trƣờng, giá cả chủ yếu phụ thuộc vào
quan hệ cung cầu. Vì vậy để ổn định giá cả, chính phủ có thể tác động vào cung
hoặc cầu hàng hố trên thị trƣờng thơng qua chính sách chi tiêu của NSNN. Chính
phủ sử dụng NSNN nhằm khống chế lạm phát một cách có hiệu quả thơng qua việc
thực hiện chính sách thắt chặt Ngân sách, tức là cắt giảm các khoản chi, chống tình
trạng bao cấp, lãng phí trong chi tiêu.
- Đối với sự nghiệp phát triển xã hội: Chi NSNN có vai trị chủ đạo trong sự
nhiệp phát triển xã hội. Thông qua chi NSNN tập trung vào các lĩnh vực nhƣ văn
hoá giáo dục, y tế, phúc lợi xã hội. Trong việc giải quyết các vấn đề xã hội, Nhà
nƣớc đã trợ giúp trực tiếp cho những ngƣời có thu nhập thấp hoặc có hồn cảnh đặc
biệt nhƣ chi trợ cấp xã hội, trợ giá cho các mặt hàng thiết yếu, chi thực hiện chính
sách dân số, chính sách việc làm, chống mù chữ, chống thiên tai dịch bệnh.
- Đối với an ninh quốc phòng: Chi NSNN giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực
hiện các nhiệm vụ chiến lƣợc, quan trọng của quốc gia, đ ảm bảo trật tự an ninh và
toàn vẹn lãnh thổ.
1.1.2.2. .Phân loại chi NSNN
Hiện nay tại Việt Nam, chi NSNN đƣợc chia làm ba loại chính nhƣ sau:
- Chi đầu tư phát triển kinh tế: Chi đầu tƣ phát triển là những khoản chi
mang tính chất tích lũy phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng gắn với việc xây

8


dựng cơ sở hạ tầng nhằm tạo ra môi trƣờng và điều kiện thuận lợi cho việc bỏ vốn
đầu tƣ của các doanh nghiệp vào các lĩnh vực cần thiết, phù hợp với mục tiêu của
nền kinh tế. Nói khác đi, việc chi cho đầu tƣ phát triển của NSNN nhằm mục đích
tạo ra một sự khởi động ban đầu, kích thích q trình vận đơng các nguồn vốn trong

xã hội để hƣớng tới sự tăng trƣởng.
- Chi thường xuyên NSNN: Bao gồm các khoản chi cho tiêu dùng xã hội
gắn liền với chức năng quản lý xã hội của nhà nƣớc, khoản chi này đƣợc phân thành
hai bộ phận: một bộ phận vốn đƣợc sử dụng để đáp ứng nhu cầu của dân cƣ về phát
triển văn hóa xã hội, nó có mối quan hệ trực tiếp đến thu nhập và nâng cao mức
sống của dân cƣ và một bộ phận phục vụ cho nhu cầu quản lý kinh tế xã hội chung
của nhà nƣớc. Các khoản chi thƣờng xuyên nhà nƣớc thể hiện sự quan tâm của
mình đến nhân tố con ngƣời trong quá trình phát triển kinh tế, đồng thời với các
khoản chi này nhà nƣớc thực hiện chức năng văn hóa, giáo dục, quản lý, an ninh
quốc phòng.
Chi tiêu thƣờng xuyên NSNN bao gồm các khoản chi sau đây:
+ Chi quản lý nhà nƣớc (quản lý hành chính)
+ Chi An ninh quốc phịng
+ Chi sự nghiệp
- Chi cân đối ngân sách: NSNN là công cụ tài chính quan trọng đƣợc nhà
nƣớc sử dụng để phân phối thu nhập quốc dân. Chức năng phân phối của ngân sách
đƣợc thể hiện trong quá trình huy động và sử dụng các nguồn tài chính để hình
thành nên các khoản thu và các khoản chi của ngân sách. Về nội dung, các khoản
chi này có quan hệ hữu cơ với các khoản thu và dựa trên nguyên tắc hai bộ phận
này phải đƣợc cân đối.
1.1.3. Chi thƣờng xuyên NSNN
1.1.3.1 Khái niệm
Chi thường xuyên là quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực tài chính của
nhà nước nhằm trang trải những nhu cầu của các cơ quan nhà nước, các tổ chức

9


chính trị xã hội thuộc khu vực cơng, qua đó thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở
các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thơng tin

thể dục thể thao khoa học và công nghệ môi trường và các hoạt động sự nghiệp
khác.
Chi thường xuyên là quá trình phân phối, sử dụng quỹ NSNN để đáp ứng nhu
cầu chi gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của nhà nước về quản lý
kinh tế, xã hội.
1.1.3.2. Phân loại chi thƣờng xuyên
Căn cứ vào tính chất kinh tế, chi thường xuyên bao gồm 4 nhóm cụ thể như
sau:
- Nhóm các khoản chi thanh tốn cho cá nhân gồm: tiền lƣơng; phụ cấp
lƣơng; học bổng học sinh, sinh viên; phúc lợi tập thể; chi về cơng tác ngƣời có công
với cách mạng và xã hội; chi lƣơng hƣu và trợ cấp bảo hiểm xã hội; các khoản
thanh toán khác cho cá nhân.
- Nhóm các khoản chi nghiệp vụ chuyên mơn gồm: thanh tốn dịch vụ cơng
cộng; vật tƣ văn phịng; thơng tin tun truyền liên lạc; hội nghị; cơng tác phí; chi
phí thuê mƣớn; chi sửa chữa thƣờng xuyên; chi phí nghiệp vụ chun mơn của từng
ngành.
- Nhóm các khoản chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định và xây dựng
nhỏ gồm: sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ chun mơn và các cơng trình cơ sở
hạ tầng; chi mua tài sản vơ hình; mua sắm tài sản dùng cho cơng tác chun mơn.
- Nhóm các khoản chi thƣờng xuyên khác gồm: các mục của mục lục NSNN
khơng nằm trong 3 nhóm mục trên và các mục từ 147 đến mục 150 thuộc khoản chi
thƣờng xuyên trong mục lục NSNN
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn Chi thường xuyên bao gồm các khoản chi
cụ thể sau:
- Chi cho sự nghiệp kinh tế: Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế
nhằm phục vụ cho yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, quản lý kinh tế - xã hội

10



và tạo điều kiện cho các ngành kinh tế hoạt động và phát triển một cách thuận lợi.
Mục đích hoạt động của đơn vị sự nghiệp kinh tế không phải là kinh doanh lấy lãi,
do vậy NSNN cần dành một khoản chi đáp ứng hoạt động của các đơn vị này. Chi
sự nghiệp kinh tế gồm:
+ Chi sự nghiệp nông nghiệp, sự nghiệp thủy lợi, sự nghiệp ngƣ nghiệp, sự
nghiệp lâm nghiệp, giao thơng, kiến thiết thị chính và sự nghiệp kinh tế công cộng
khác.
+ Chi điều tra cơ bản, đo đạc địa giới hành chính các cấp.
+ Chi về bản đồ, đo đạc cắm mốc biên giới, đo đạc lập bản đồ và lƣu trữ hồ
sơ địa chính.
+ Chi định canh định cƣ và kinh tế mới
- Chi sự nghiệp văn hóa xã hội: chi sự nghiệp giáo dục đào tạo; chi sự nghiệp
y tế, sự nghiệp văn hóa thông tin, thể dục thể thao, sự nghiệp phát thanh, truyền
hình; sự nghiệp khoa học, cơng nghệ và mơi trƣờng; sự nghiệp xã hội, sự nghiệp
văn xã khác.
- Chi quản lý hành chính: là các khoản chi cho hoạt động của các cơ quan
HCNN thuộc bộ máy chính quyền các cấp từ trung ƣơng đến địa phƣơng.
- Chi về hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Chi về hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội: Bao gồm: mặt trận tổ
quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đồn TNCS Hồ Chí Minh, Hội
CCB Việt Nam, Hội LHPN, Hội nông dân Việt Nam. Đối với nƣớc ta, các tổ chức
trên là các tổ chức thuộc hệ thống chính trị của nƣớc ta, do vậy theo quy định của
luật NSNN, NSNN có trách nhiệm bố trí chi ngân sách đảm bảo hoạt động của các
tổ chức này.
- Chi trợ giá theo chính sách của nhà nƣớc
- Chi các chƣơng trình quốc gia.
- Chi trợ cấp cho các đối tƣợng chính sách xã hội
- Chi tài trợ cho các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp theo quy định của
pháp luật.


11


- Chi trả lãi tiền cho nhà nƣớc vay.
- Chi viện trợ cho các chính phủ và các tổ chức nƣớc ngoài.
- Các khoản chi khác theo quy định của Pháp luật.
1.1.3.3. Đặc điểm của chi thƣờng xuyên
- Nguồn lực tài chính trang trải cho các khoản chi thƣờng xuyên đƣợc phân
bố tƣơng đối đều giữa các quý trong năm, giữa các tháng trong quý, giữa các năm
trong kỳ kế hoạch.
- Việc sử dụng kinh phí thƣờng xuyên chủ yếu chi cho con ngƣời, sự việc
nên nó khơng làm tăng thêm tài sản hữu hình của quốc gia.
- Hiệu quả của chi thƣờng xuyên không thể đánh giá, xác định cụ thể nhƣ chi
cho đầu tƣ phát triển. Hiệu quả của chi thƣờng xuyên không đơn thuần về mặt kinh
tế mà đƣợc thể hiện qua sự ổn định chính trị - xã hội, từ đó thúc đẩy sự phát triển
bền vững của đất nƣớc.
Các đặc điểm trên cho thấy vai trị chi thƣờng xun có ảnh hƣởng rất quan
trọng đến đời sống kinh tế xã hội của một quốc gia.
1.1.3.4. Nội dung chi thƣờng xuyên
Chi thƣờng xuyên NSNN gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc cấp có thẩm quyền giao.
- Chi phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí.
- Chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả chi thực hiện nghĩa vụ với NSNN,
trích khấu hao tài sản cố định theo quy định, chi trả vốn, trả lãi tiền vay theo quy
định của pháp luật).
Các khoản chi thƣờng xuyên có thể đƣợc phân chia thành các nhóm :
- Các khoản chi thanh tốn cho cá nhân: tiền lƣơng, tiềng công, phụ cấp
lƣơng, các khoản đóng góp theo lƣơng, tiền thƣởng, phúc lợi tập thể và các khoản
thanh toán khác cho cá nhân theo quy định.
- Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn: chi thanh tốn dịch vụ cơng cộng;

chi th mƣớn; chi vật tƣ văn phịng, chi cơng tác phí, chi các khoản đặc thù; chi

12


sửa chữa thƣờng xuyên tài sản cố định phục vụ cơng tác chun mơn; chi đồn ra
đồn vào.
- Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị, phƣơng tiện vật tƣ khơng theo các
chƣơng trình dự án sử dụng nguồn kinh phí thƣờng xuyên.
- Các khoản chi thƣờng xuyên khác.
- Các khoản chi phục vụ cho cơng tác thu phí và lệ phí theo quy định, bao
gồm: chi cho lao động trực tiếp thu phí, lệ phí,
1.1.3.5. Vai trị của chi thƣờng xun
Chi thƣờng xun có vai trị quan trọng nhiệm vụ chi của NSNN. Chi thƣờng
xuyên giúp cho bộ máy nhà nƣớc duy trì hoạt động bình thƣờng để thực hiện tốt
chức năng QLNN; đảm bảo an ninh, an toàn xã hội, đảm bảo sự toàn vẹn lãnh thổ
quốc gia. Chi thƣờng xun NSNN có vai trị chính nhƣ sau:
- Chi thƣờng xuyên có tác động trực tiếp đến việc thực hiện các chức năng
của Nhà nƣớc về quản lý kinh tế, xã hội, là một trong những nhân tố có ý nghĩa
quyết định đến chất lƣợng, hiệu quả của bộ máy QLNN.
- Chi thƣờng xuyên là công cụ để Nhà nƣớc thực hiện mục tiêu ổn định và
điều chỉnh thu nhập, hỗ trợ ngƣời nghèo, gia đình chính sách, thực hiện các chính
sách xã hội... góp phần thực hiện mục tiêu công bằng xã hội.
- Thông qua chi thƣờng xuyên, Nhà nƣớc thực hiện điều tiết, điều chỉnh thị
trƣờng để thực hiện các mục tiêu của Nhà nƣớc. Nói cách khác, chi thƣờng xuyên
đƣợc xem là một trong những cơng cụ kích thích phát triển và điều tiết vĩ mô nền
kinh tế.
- Chi thƣờng xuyên là công cụ ổn định chính trị, xã hội, quốc phịng, an ninh.
Thơng qua chi thƣờng xuyên, Nhà nƣớc thực hiện các chính sách xã hội, đảm bảo
ổn định, an toàn xã hội và an ninh, quốc phòng.

Thực hiện tốt nhiệm vụ chi thƣờng xun cịn có ý nghĩa rất quan trọng trong
việc phân phối và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của đất nƣớc, tạo điều
kiện giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng. Chi thƣờng xuyên hiệu

13


quả và tiết kiệm sẽ tăng tích lũy vốn NSNN để chi cho đầu tƣ phát triển, thúc đẩy
nền kinh tế phát triển, nâng cao niềm tin của nhân dân vào vai trò quản lý điều hành
của nhà nƣớc.
1.1.4 Kiểm soát cam kết chi thƣờng xuyên
1.1.4.1.Khái niệm cam kết chi thƣờng xuyên
Theo Thông tƣ số 113/2008/TT-BTC ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài
chính về việc hƣớng dẫn quản lý và kiểm soát Cam kết chi NSNN qua KBNN quy
định về Cam kết chi thƣờng xuyên: Là việc các đơn vị dự toán cam kết sử dụng dự
toán chi ngân sách thường xuyên được giao hàng năm (có thể một phần hoặc tồn
bộ dự tốn được giao trong năm) để thanh toán cho hợp đồng đã được ký giữa đơn
vị dự toán với nhà cung cấp. Giá trị của khoản cam kết chi là:
- Đối với hợp đồng đƣợc thực hiện trong 1 năm ngân sách (là hợp đồng chỉ
sử dụng kinh phí của một năm ngân sách): Là số tiền đƣợc nêu trong hợp đồng.
- Đối với hợp đồng đƣợc thực hiện trong nhiều năm ngân sách (là hợp đồng
sử dụng kinh phí của nhiều năm ngân sách): Là số tiền dự kiến bố trí cho hợp đồng
đó trong năm, đảm bảo trong phạm vi dự toán năm đƣợc duyệt và giá trị hợp đồng
còn đƣợc phép cam kết chi của hợp đồng đó.
Nhƣ vậy Kiểm sốt Cam kết chi thƣờng xuyên là việc cán bộ KBNN kiểm
soát các khoản chi thƣờng xuyên NSNN có giá trị hợp đồng từ 100 triệu đồng trở
lên.
1.1.4.2 Nguyên tắc quản lý cam kết chi thƣờng xuyên
Theo thông lệ chung đối với các nƣớc đã tiến hành quản lý và kiểm soát cam
kết chi, thì tất cả các khoản chi của ngân sách nhà nƣớc đều phải đƣợc quản lý và

kiểm soát cam kết chi, kể cả đối với các khoản chi nhỏ lẻ nhƣ tiền điện, tiền nƣớc,
điện thoại, phí vệ sinh môi trƣờng,… Đối với những khoản chi này, các đơn vị sẽ
thực hiện cam kết cả khoản ngay từ đầu năm; hàng tháng, căn cứ vào các hoá đơn
tiền điện, nƣớc, điện thoại,… thực tế của các nhà cung cấp, các đơn vị tiến hành
thanh toán chi trả cho các khoản cam kết chi đã ký với nhà cung cấp.
Tuy nhiên, đối với Việt Nam đây là lần đầu tiên triển khai thực hiện quản lý

14


và kiểm soát cam kết chi; đồng thời, để hạn chế những ảnh hƣởng tiêu cực có thể có
khi thực hiện kiểm sốt cam kết chi, thì cần phải giới hạn phạm vi kiểm soát cam
kết chi theo hƣớng tại Thông tƣ 113/2008/TT-BTC ngày 27 tháng 11 năm 2008 V/v
Hƣớng dẫn quản lý và Kiểm soát Cam kết chi NSNN qua KBNN: Tất cả các khoản
chi của ngân sách nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao dự tốn
(gồm cả dự tốn ứng trước), có hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ theo chế độ
quy định và có giá trị hợp đồng từ 100 triệu đồng trở lên đối với các khoản chi
thường xuyên hoặc từ 500 triệu đồng trở lên trong chi đầu tư xây dựng cơ bản thì
phải được quản lý, kiểm sốt cam kết chi qua Kho bạc Nhà nước.
Bên cạnh đó, để tạo thuận lợi cho quá trình thực hiện của đơn vị và kiểm soát
cam kết chi của Kho bạc Nhà nƣớc, thì cũng cần giới hạn rõ một số khoản chi cụ
thể không cần thiết phải thực hiện cam kết chi, cụ thể là:
- Các khoản chi của ngân sách xã: Do đây chủ yếu là những khoản chi nhỏ
lẻ; đồng thời, năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ tài chính xã cũng hạn chế hơn
so với các cấp ngân sách khác, nên không đƣa vào diện thực hiện cam kết chi.
- Các khoản chi cho lĩnh vực an ninh, quốc phòng: Do đây chủ yếu là những
khoản chi có độ mật cao, nên khơng đƣa vào diện thực hiện cam kết chi.
- Các khoản thực hiện nghĩa vụ trả nợ của Nhà nƣớc, của Chính phủ; các
khoản chi góp cổ phần, đóng góp nghĩa vụ tài chính, đóng niên liễm cho các tổ chức
quốc tế: do đây là những khoản chi đƣơng nhiên sẽ phải thực hiện, nên không đƣa

vào diện thực hiện cam kết chi.
- Các khoản chi từ nguồn viện trợ, vay nợ nƣớc ngồi theo phƣơng thức tài
trợ chƣơng trình, dự án; chi viện trợ trực tiếp: Do đây là những khoản chi thực hiện
quản lý, kiểm soát, cấp phát, thanh toán và quyết toán theo các quy định riêng tại
các Hiệp định đƣợc ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với các nhà tài trợ, nên không
đƣa vào diện thực hiện cam kết chi.
- Các khoản chi theo hình thức lệnh chi tiền của cơ quan tài chính các cấp:
Do đây là các khoản chi cho các đối tƣợng khơng có quan hệ thƣờng xuyên với
ngân sách nhà nƣớc hoặc chi cho lĩnh vực an ninh, quốc phịng, nên khơng đƣa vào

15


×