Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thị xã cửa lò, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 115 trang )

HOÀNG THỊ NHÂN TÂM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

HOÀNG THỊ NHÂN TÂM

QUẢN TRỊ KINH DOANH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ THU
THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ CỬA
LÒ, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

2012B
Hà Nội – Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

HOÀNG THỊ NHÂN TÂM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI
VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ CỬA LÒ, TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành :



Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƢỜI
HƢỚNG DẪN KHOA HỌC :
TS. NGUYỄN THÚC HƢƠNG GIANG

Hà Nội – Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của bản thân tơi dƣới sự
hƣớng dẫn của TS. Nguyễn Thúc Hƣơng Giang.
Các số liệu sử dụng trong luận văn là trung thực, nội dung luận văn phù hợp với
yêu cầu và mục tiêu của đề tài đặt ra.
Mọi sự giúp đ để hoàn thành đề tài nghiên cứu này đ đƣợc cảm ơn đầy đủ, các
thông tin tr ch dẫn trong đề tài nghiên cứu này đều đ đƣợc chỉ r ngu n gốc.
Hà Nội, ngày 22 tháng 01 năm 2015
Tác giả đề tài

Hoàng Thị Nhân Tâm


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành đề tài Luận văn này, tôi đ nhận đƣợc sự hỗ trợ, giúp đ và
tạo điều kiện từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân. Luận văn cũng đƣợc hoàn thành dựa trên
sự tham khảo, học tập kinh nghiệm từ các kết qủa nghiên cứu liên quan, các tạp ch chuyên

ngành của nhiều tác giả ở các trƣờng Đại học, các tổ chức nghiên cứu, tổ chức ch nh trị… Đặc
biệt là sự giứp đ của các phòng ban thuộc UBND thị x Cửa Lị trong q trình thu thập dữ
liệu nghiên cứu; đ ng thời là sự giúp đ , tạo điều kiện về vật chất và tinh thần từ ph a gia
đình, bạn bè và các đ ng nghiệp nơi tôi đang công tác.
Trƣớc hết, tôi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Cơ giáo TS. Nguyễn Thúc Hƣơng Giang
- ngƣời hƣớng dẫn khoa học đ trực tiếp dành nhiều thời gian, công sức hƣớng dẫn tôi trong
q trình thực hiện nghiên cứu và hồn thành Luận văn.
Tôi xin trân trọng cám ơn Ban giám hiệu, Viện kinh tế và quản lý, Viện đào tạo SĐHTrƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội, cùng toàn thể các thầy cơ giáo đ tận tình truyền đạt những
kiến thức q báu, giúp đ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Tuy có nhiều cố gắng, nhƣng trong Luận văn này khơng tránh khỏi những thiếu sót, hạn
chế. Tơi k nh mong Quý thầy cô, các chuyên gia, những ngƣời quan tâm đến đề tài, đ ng
nghiệp, gia đình và bạn bè tiếp tục có những ý kiến đóng góp, giúp đ để đề tài đƣợc hoàn
thiện hơn.
Một lần nữa xin chân thành cám ơn./.
Tác giả đề tài

Hoàng Thị Nhân Tâm


MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................. 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... 4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................... 5
MỞ ĐẦU..................................................................................................................... 5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH
DOANH CÁ THỂ ............................................................................................. 9
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ .. 9
1.1.1. Khái niệm, bản chất, chức năng, vai trò của thuế ..................................................................9
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, của hộ KD cá thể ....................................................................16
1.1.3. Các sắc thuế chủ yếu áp dụng đối với hộ KD cá thể .............................................................21


1.2.

QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ ................... 30

1.2.1 Khái niệm quản lý thu thuế .....................................................................................................30
1.2.2 Nội dung quản lý thu thuế đối với hộ KD cá thể .....................................................................30
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý thu thuế đối với hộ KD cá thể ...................................39

1.3.

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ
KINH DOANH CÁ THỂ ............................................................................... 43

1.3.1 Nhân tố thuộc về cơ chế chính sách ........................................................................................43
1.3.2 Nhân tố thuộc về cơ quan thuế ................................................................................................45
1.3.3 Nhân tố thuộc bản thân thành phần kinh tế cá thể.................................................................46

1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ THUẾ ...................................................................... 48
1.4.1. Kinh nghiệm của các địa phương trong nước và một số quốc gia ........................................48
1.4.2. Những bài học kinh nghiệm về QLT đối với hộ KD...............................................................50

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ
KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ CỬA LÒ, TỈNH NGHỆ
AN ................................................................................................................... 52
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ CỬA LỊ, TỈNH NGHỆ AN .......... 52
2.1.1. Q trình thành lập và phát triển. .........................................................................................52
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ .............................................................................................................52

1



2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế thị xã Cửa Lò ..................................................................53
2.1.4. Kết quả thu ngân sách, quản lý thuế trong những năm gần đây. ........................................54

2.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI
VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ CỬA LÒ, TỈNH
NGHỆ AN ..................................................................................................... 55
2.2.1. Đặc điểm tự nhiên ..................................................................................................................55
2.2.3. Tình hình hoạt động của hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thị xã Cửa Lò .......................58

2.3.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH
DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ CỬA LÒ, TỈNH NGHỆ AN
...................................................................................................................... 59
2.3.1. Thực trạng quản lý các thủ tục hành chính thuế đối với hộ KD cá thể ...............................60
2.3.2 Thực trạng giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế .................................................................67
2.3.3 Thực trạng quản lý quy trình thu thuế ...................................................................................73

2.4. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ
ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI THỊ XÃ CỬA LÒ VÀ NGUYÊN
NHÂN ........................................................................................................... 83
2.4.1. Những mặt tích cực ................................................................................................................83
2.4.2. Những mặt hạn chế ................................................................................................................83
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .........................................................................................86

CHƢƠNG 3 : GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI
VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ CỬA LÒ...... 91
3.1 CĂN CỨ THIẾT LẬP GIẢI PHÁP. ...................................................................... 91
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thị xã Cửa Lò ..........................................................91
3.1.3. Quan điểm, định hướng về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn

thị xã Cửa Lò ....................................................................................................................................93

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ
KINH DOANH CÁ THỂ TẠI THỊ XÃ CỬA LÒ ........................................... 95
3.2.1. Thực hiện một cửa liên thông trong cấp GCN ĐKKD và cấp MST, phối hợp chặt chẽ với
chính quyền địa phương trong công tác quản lý. ............................................................................95
3.2.2. Tập trung xác định lại doanh thu kinh doanh của các hộ kinh doanh cá thể. ....................98
3.2.3. Nâng cao trình độ, ý thức trách nhiệm của cán bộ quản lý thu thuế. ................................101

3.3.

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 103
2


3.3.1.

Hồn thiện khn khổ pháp lý và chính sách thuế đối với hộ kinh doanh cá thể .......103

3.3.2.

Sửa đổi, bổ sung chính sách thuế hiện hành .................................................................104

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 109

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CCT:

Chi cục Thuế

CQT:

Cơ quan thuế

CB:

Cán bộ

CBT:

Cán bộ thuế

GTGT:

Giá trị gia tăng

GDP:

Tổng sản phẩm quốc nội

HĐND:

Hội đ ng nhân dân

HĐTV:


Hội đ ng tƣ vấn

Hộ KD:

Hộ kinh doanh

KVKTNQD:

Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh

NQD:

Ngoài quốc doanh

NSNN:

Ngân sách Nhà nƣớc

NNT:

Ngƣời nộp thuế

QLT:

Quản lý thuế

SXKD:

Sản xuất kinh doanh


TNCN:

Thu nhập cá nhân

TNDN:

Thu nhập doanh nghiệp

TTĐB:

Tiêu thụ đặc biệt

UBND:

Uỷ ban nhân dân

UNT:

Ủy nhiệm thu

4


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1- Qui định về thu nhập, Bậc và mức thuế Môn bài

22

Bảng 1.2- Biểu thuế TNCN lũy tiến từng phần


26

Bảng 2.1 – Kết quả thu ngân sách của Chi cục Thuế thị x Cửa Lò 2009 – 2013

54

Bảng 2.2. Kết quả quản lý thuế theo đối tƣợng tại Chi cục Thuế thị x Cửa Lò năm
2009 – 2013

55

Bảng 2.3 - Giá trị sản xuất trên địa bàn thị x Cửa Lò giai đoạn 2009 - 2013 theo giá
hiện hành

57

Biểu đ 2.1 - Cơ cấu kinh tế của thị x Cửa Lò từ năm 2009- 2013

58

Bảng 2.4 – Hộ kinh doanh đang QLT 2009-2013

59

Bảng 2.5 – Hộ đăng ký thuế 2009 - 2013

60

Bảng 2.6 - Doanh thu, mức thuế của hộ KD cá thể trên địa bàn thị x Cửa Lò năm 2013 62
Biểu đ 2.2-Tỷ trọng thuế của hộ KD cá thể năm 2013 thị x Cửa Lò phân theo

ngành kinh tế

65

Bảng 2.7- Lƣợt hộ KD tạm nghỉ kinh doanh hàng tháng từ năm 2009-2013

66

Bảng 2.8 - Tình hình quản lý hộ KD cá thể 2009-2013

68

Biểu đ 2.3- Kết quả quản lý thuế hộ KD cá thể tại CCT thị x Cửa Lò giai đoạn
2009 - 2013

69

Bảng 2.9 - Kết quả kiểm tra hộ KD cá thể giai đoạn 2009-2013 của CCT thị x Cửa Lị 70
Bảng 2.10- Kết quả nhận Dự tốn thu thuế 2009-2013 CCT thị x Cửa Lò

74

Bảng 2.11- Kết quả thực hiện Dự toán thu thuế 2009-2013 CCT thị x Cửa Lò

75

Bảng 2.12 - Kết quả thu thuế NQD giai đoạn 2009-2013 của thị x Cửa Lò

76


Bảng 2.13 - Cơ cấu cán bộ của Cục Thuế theo các chức năng QLT

79

Bảng 2.14- Tình hình nợ thuế của hộ KD cá thể giai đoạn 2009-2013

82

5


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là ngu n thu chủ yếu của NSNN, thông qua ngu n thu này để Ch nh phủ
chi tiêu cho các công trình cơng cộng, cải thiện hệ thống an sinh x hội. Vì vậy vấn đề
quản lý thu thuế sao cho thu đúng, thu đủ luôn đƣợc đặt ra để tạo ngu n thu cho ngân
sách và đảm bảo sự công bằng trong nghĩa vụ đóng góp của ngƣời dân.
Trong thời gian qua, công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên
địa bàn thị x

Cửa Lò, tỉnh Nghệ An đ có nhiều chuyển biến t ch cực, góp phần hạn

chế thất thu, tăng thu cho ngân sách Nhà nƣớc với tỷ lệ tăng năm sau cao hơn năm
trƣớc. Tuy nhiên, ý thức tự giác chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của các hộ kinh doanh cá
thể vẫn cịn thấp, tình trạng vi phạm pháp luật thuế vẫn ln xảy ra ở nhiều hình thức,
với mức độ khác nhau, nợ thuế ngày càng tăng. Đối với ngu n thu này còn nhiều tiềm
năng khai thác bởi thực trang quản lý thuế cịn sót hộ, doanh thu t nh thuế còn chƣa
tƣơng xứng với doanh thu thực tế kinh doanh của hộ… Do đó, vấn đề cấp thiết đặt ra là
phải hồn thiện ch nh sách và cơng cụ quản lý để nâng cao hiệu lực của công tác quản
lý thuế đối với các hộ KD cá thể trên địa bàn thị x Cửa Lò nhằm hƣớng tới 2 mục tiêu

cơ bản là:
- Về ph a ngành thuế: Thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thuế vào Ngân
sách Nhà nƣớc, đảm bảo ngu n thu ổn định và tăng thu qua các năm.
-Về ph a hộ kinh doanh cá thể: Nâng cao ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế của hộ
kinh doanh đối với NSNN, tạo cơ sở pháp lý giải quyết đầy đủ các quyền lợi của ngƣời
nộp thuế, tạo đƣợc sự công bằng về quyền và nghĩa vụ trong cộng đ ng kinh doanh.
Thị x

Cửa Lò, tỉnh Nghệ An là thị x du lịch biển tiềm năng, tuy nhiên chỉ

phát triển du lịch trong 4 tháng mỗi năm, có số thu từ thuế khơng nhiều, chƣa đủ đáp
ứng nhu cầu chi tiêu hằng năm của thị x , nhƣng ngu n thu thuế chủ yếu từ khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh khá lớn, tỷ trọng số thuế từ khu vực này chiếm từ 60% đến
80%, trong đó từ hộ KD cá thể chiếm từ hơn 10% trong tổng thu từ khu vực kinh tế

6


ngoài quốc doanh trên địa bàn thị x . Xuất phát từ những lý do trên, việc chọn đề tài:
“Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh
cá thể trên địa bàn thị xã Cửa Lị, tỉnh Nghệ An” có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận
và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thuế nói chung và về cơ
chế quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý thuế đối với hộ KD cá thể trên
địa bàn thị x Cửa Lò, chỉ ra những kết quả đạt đƣợc và những hạn chế trong công tác
quản lý thuế đối với hộ KD cá thể ở thị x .
- Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thuế đối với hộ KD cá
thể trên địa bàn thị x Cửa Lò, tỉnh Nghệ An trong thời gian tới.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý
thu thuế đối với hộ KD cá thể trên địa bàn thị x Cửa Lò thuộc tỉnh Nghệ An.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài đi sâu phân t ch thực trạng quản lý thu thuế hộ kinh
cá thể trên địa bàn, bao g m: hộ nộp thuế theo phƣơng pháp khai thuế và hộ nộp thuế
theo phƣơng pháp ổn định thuế.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc mục đ ch của đề tài đặt ra, bản luận văn sử dụng các phƣơng
pháp nghiên cứu sau:
- Phƣơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử;
- Phƣơng pháp khảo sát, thu thập số liệu kết hợp với tổng hợp và thống kê và so
sánh;
- Phƣơng pháp chuyên gia;
- Phƣơng pháp Lôgic và lịch sử.

7


- Luận văn kế thừa có chọn lọc những kết quả nghiên cứu của một số tác giả có
cơng trình nghiên cứu liên quan đến công tác quản lý thuế hộ KD cá thể đ đƣợc công
bố.
5. Bố cục đề tài: Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu theo 3 chƣơng.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
trên địa bàn thị x Cửa Lị, tỉnh Nghệ An
Chương 3: Giải pháp nhằm hồn thiện công tác quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể tại thị x Cửa Lò, tỉnh Nghệ An

8



CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ
KINH DOANH CÁ THỂ
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ
THỂ
1.1.1. Khái niệm, bản chất, chức năng, vai trò của thuế
a. Khái niệm về thuế
Sự ra đời của thuế là một tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, t n tại và
phát triển của nhà nƣớc. Mỗi nhà nƣớc ở mỗi giai đoạn lịch sử có bản chất, chức năng
và nhiệm vụ cụ thể không giống nhau, nhƣng nhiệm vụ về quốc phịng - an ninh mơi
trƣờng pháp luật, tu sửa đê điều, phòng chống dịch bệnh … để đảm bảo lợi ch chung
của đất nƣớc. Vì vậy, nhà nƣớc đ sử dụng quyền lực của mình, trƣớc hết là quyền lực
ch nh trị, để quy định các khoản đóng góp bắt buộc cho nhà nƣớc đối với các thể nhân
và pháp nhân trong x hội nhằm đảm bảo điều kiện vật chất duy trì sự t n tại và thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nƣớc. Một trong những khoản đóng góp bắt
buộc đó đƣợc gọi là thuế.
Thuế có thể thu bằng tiền, bằng hiện vật hoặc bằng ngày công lao động. Với sự
mở rộng không ngừng chức năng, nhiệm vụ của nhà nƣớc và sự phát triển mạnh mẽ
của kinh tế hàng hóa - tiền tê; hệ thống thuế của các quốc gia đ không ngừng phát
triển và thuế thu bằng tiền trở thành hình thức thu phổ biến.
Nhƣ vậy có thể khẳng định nhà nƣớc và thuế khóa là hai phạm trù gắn bó hữu
cơ với nhau. Nhà nƣớc t n tại tất yếu phải có thuế để đảm bảo điều kiện vật chất cho sự
t n tại và hoạt động của nhà nƣớc. Đ ng thời, sự phát triển hệ thống thuế của các quốc
gia luôn gắn liền với sự phát triển chức năng, nhiệm vụ của nhà nƣớc và sự phát triển
của kinh tế hàng hóa - tiền tệ.
Xét về nội dung vật chất, thuế nhà nƣớc là một bộ phận của cải x hội đƣợc tập
trung vào quỹ NSNN, mà thực chất là một bộ phận của cải từ khu vực tƣ đƣợc chuyển

9



vào khu vực công nhằm trang trải các chi ph duy trì sự t n tại, hoạt động của bộ máy
nhà nƣớc và các chi ph công cộng đem lại lợi ch chung cho cộng đ ng.
Xét về bản chất kinh tế x hội, thuế nhà nƣớc thuộc phạm trù phân phối của cải
x hội chứa đựng các quan hệ kinh tế x hội giữa nhà nƣớc và các chủ thể trong x hội.
Các quan hệ kinh tế này nảy sinh một cách khách quan và có ý nghĩa x hội đặc biệt là
các thể nhân, pháp nhân phải chuyển giao bắt buộc một phần của cải của mình cho nhà
nƣớc theo đúng quy định do ch nh nhà nƣớc ban hành mà không gắn với bất kỳ sự ràng
buộc nào về sự hoàn trả số thuế đ nộp theo luật định hoặc cung cấp trực tiếp hàng hóa
và dịch vụ cho ngƣời nộp thuế từ ph a nhà nƣớc.
Nhƣ vậy, có thể hiểu thuế là một hình thức động viên bắt buộc của Nhà nước
theo luật định, thuộc phạm trù phân phối, nhằm tập trung một bộ phận thu nhập của
các thể nhân và pháp nhân vào NSNN để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước
và phục vụ cho lợi ích cơng cộng. [5, tr122]
b. Bản chất của thuế
Bản chất của thuế đƣợc thể hiện bởi các thuộc t nh bên trong vốn có của nó.
Những thuộc t nh đó có t nh ổn định tƣơng đối và đƣợc thể hiện ra là các đặc điểm của
thuế. Nghiên cứu các đặc điểm của thuế cho phép chúng ta hiểu r hơn bản chất của
thuế và phân biệt thuế với các khoản thu khác của NSNN.
-

Thuế là một khoản thu của NSNN mang tính bắt buộc.

T nh bắt buộc của thuế là tất yếu khách quan xuất phát từ đặc t nh của hàng hóa
cơng cộng. Với đặc t nh của hàng hóa cơng cộng là có thể sử dụng chung và khó có thể
loại trừ, nhà nƣớc luôn là chủ thể cung cấp đại bộ phận hàng hóa cơng cộng cho x hội
nhằm đảm bảo độ thỏa dụng tối đa của x hội. Song không ai tự nguyện trả tiền cho
việc thụ hƣởng hàng hóa cơng cộng do nhà nƣớc đầu tƣ cung cấp nhƣ quốc phịng, mơi
trƣờng pháp luật, phịng dịch bệnh, tu sửa đê điều... Vì vậy, để đảm bảo nhu cầu chi

tiêu cơng cộng, tất yếu nhà nƣớc phải sử dụng quyền lực của mình để bắt buộc các thể
nhân và pháp nhân phải nộp thuế cho nhà nƣớc.

10


T nh bắt buộc của thuế thể hiện nghĩa vụ và quyền lợi đóng góp của mọi thể
nhân và pháp nhân đối với lợi ch công cộng của tàn x hội và đƣợc thể chế hóa trong
hiến pháp của mọi quốc gia. Nhà nƣớc ấn định, ban hành các luật thuế và tổ chức bộ
máy quản lý thu thuế; các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ thực hiện theo đúng luật
định. Thể chế hóa thu nộp thuế bằng các văn bản pháp luật một mặt thể hiện t nh pháp
lý cao của thuế, mặt khác nhằm tránh tùy tiện trong việc thu thuế và thực hiện nghĩa vụ
nộp thuế.
- Thuế là khoản thu của NSNN mang tính chất khơng hồn trả trực tiếp.
Thuế khơng gắn trực tiếp với lợi ch cụ thể mà ngƣời nộp thuế đƣợc hƣởng từ
hàng hóa cơng cộng do nhà nƣớc cung cấp. Các thể nhân, pháp nhân thực hiện nghĩa
vụ nộp thuế cho nhà nƣớc theo luật định khơng có quyền địi hỏi nhà nƣớc phải cung
cấp trực tiếp cho họ một lƣợng hàng hóa dịch vụ nào đó hoặc hồn trả số thuế họ đ
nộp đúng theo luật định. Mức độ chuyển giao thu nhập của các thể nhân và pháp nhân
cho nhà nƣớc thông qua thuế đƣợc xác định dựa trên cơ sở thực trạng kinh tế - x hội,
mục tiêu phát triển đất nƣớc và nhu cầu tài ch nh chung của nhà nƣớc trong từng giai
đoạn cụ thể.
Đặc điểm này giúp ta phân biệt thuế với các khoản thu ph , lệ ph của NSNN.
Ph và lệ ph cũng là các khoản thu mang t nh bắt buộc của NSNN, nhƣng t nh bắt buộc
của ph và lệ ph gắn trực tiếp với việc khai thác và hƣởng thụ lợi ch từ những dịch vụ
công cộng nhất định do nhà nƣớc cung cấp.
Tuy vậy, thuế là một khoản động viên của nhà nƣớc mang t nh chất hoàn trả
gián tiếp. Sự hồn trả này đƣợc thể hiện thơng qua việc khai thác hƣởng thụ lợi ch từ
hàng hóa cơng cộng do nhà nƣớc đầu tƣ cung cấp của các thể nhân và pháp nhân trong
x hội.

- Thuế là một hình thức phân phối của cải xã hội chứa đựng các yếu tố chính trị
- kinh tế - xã hội.
Nhà nƣớc đánh thuế thực chất là nhà nƣớc tham gia vào phân phối thu nhập của

11


các thể nhân, pháp nhân nhằm tập trung một bộ phần tổng sản phẩm quốc dân vào
trong tay nhà nƣớc và điều tiết thu nhập giữa các thể nhân, pháp nhân.
Nhà nƣớc và thuế khóa là hai phạm trù gắn bó hữu cơ với nhau, ch nh sách thuế
của một quốc gia luôn gắn liền với bản chất ch nh trị của nhà nƣớc và lợi ch của mọi
thể nhân, pháp nhân; vì vậy, ch nh sách thuế ln chứa đựng yếu tố ch nh trị - kinh tế x hội rộng lớn.
Ngu n thu thuế là kết quả của các hoạt động kinh tế - x hội và thuế có tác động
đến lợi ch của mọi chủ thể trong x hội, tác động đến mọi hoạt động kinh tế - x hội
nhƣ tiết kiệm, đầu tƣ, tiêu dùng, xuất nhập khẩu, giá cả, thị trƣờng, việc làm, thất
nghiệp, công bằng x hội ...
c. Chức năng của thuế
- Một là: Huy động ngu n lực tài ch nh cho nhà nƣớc, là ngu n thu chủ yếu của
ngân sách nhà nƣớc
Đây là chức năng cơ bản của thuế, đặc trƣng cho tất cả các dạng nhà nƣớc. Về
mặt lịch sử, chức năng huy động ngu n lực tài ch nh là chức năng đầu tiên, phản ánh
nguyên nhân nảy sinh ra thuế.
Nhờ chức năng huy động ngu n lực tài ch nh mà quỹ tiền tệ tập trung của nhà
nƣớc đƣợc hình thành, qua đó đảm bảo cơ sở vật chất cho sự t n tại và hoạt động của
nhà nƣớc. Ch nh chức năng này đ tạo ra những tiền đề để nhà nƣớc tiến hành phân
phối và phân phối lại tổng sản phẩm x hội và thu nhập quốc dân trong x hội.
Sự phát triển và mở rộng các chức năng của nhà nƣớc với một nền kinh tế nhiều
thành phần, đòi hỏi phải tăng cƣờng chi tiêu tài ch nh, do đó vai trị của chức năng huy
động tập trung ngu n lực của thuế ngày càng cao đòi hỏi thuế phải bao quát đƣợc hầu
hết các ngu n thu nhập trong x hội, để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của NSNN, đảm bảo

cân bằng cán cân thanh tốn. Nhà nƣớc thơng qua thuế tiến hành phân phối một bộ
phận đáng kể tổng sản phẩm quốc nội. Thuế trở thành ngu n thu chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong ngân sách các nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng.

12


Chức năng huy động ngu n lực tài ch nh tạo ra những tiền đề khách quan cho sự
điều tiết của nhà nƣớc đối với nền kinh tế. Hay nói cách khác, quá trình huy động tập
trung ngu n lực thông qua thuế đ tự động làm xuất hiện chức năng điều tiết kinh tế
của thuế. Chức năng huy động ngu n lực và chức năng điều tiết kinh tế có mối quan hệ
hữu cơ với nhau.
Hai là, thuế là công cụ để nhà nƣớc điều tiết kinh tế
Chức năng điều tiết kinh tế của thuế mặc dù có cơ sở nảy sinh từ chức năng huy
động tập trung ngu n lực, nhƣng chỉ đƣợc nhận thức và sử dụng rộng r i từ những năm
đầu của thế kỷ XX khi vai trò điều tiết kinh tế của nhà nƣớc đƣợc thực hiện. Việc tăng
cƣờng chức năng kinh tế - x hội của nhà nƣớc dẫn đến mức độ chi tiêu cơng ngày
càng lớn và hậu quả tất yếu địi hỏi nhà nƣớc phải tăng cƣờng ngu n lực tài chính nhà
nƣớc, ngu n lực đƣợc hình thành chủ yếu từ thuế.
Chức năng điều tiết kinh tế của thuế đƣợc thực hiện thơng qua việc quy định các
hình thức thu thuế khác nhau, xác định hợp lý ngƣời nộp thuế, đối tƣợng đánh thuế,
thuế suất, chế độ miễn giảm, phƣơng pháp quản lý thu thuế. Thuế là công cụ điều tiết
đối với thu nhập của các tầng lớp x hội và đƣợc thể hiện trên hai mặt đó là khuyến
kh ch, thúc đẩy những hoạt động kinh doanh cần thiết có hiệu quả cao; đ ng thời thu
hẹp, kìm h m những ngành nghề, mặt hàng cần hạn chế tiêu dùng, hạn chế sản xuất
theo hƣớng tiết kiệm chống l ng ph , thúc đẩy mở rộng thị trƣờng cạnh tranh lành
mạnh. Trên cơ sở đó, nhà nƣớc k ch th ch các hoạt động kinh tế đi vào quỹ đạo chung,
phù hợp với lợi ch của x hội. Nhƣ vậy, bằng cách điều tiết và k ch th ch, chức năng
điều tiết kinh tế của thuế đ đƣợc thực hiện. Trong điều kiện chuyển sang kinh tế thị
trƣờng, vai trị k ch th ch kinh tế thơng qua thuế ngày càng đƣợc nâng cao. Nhà nƣớc

sử dụng thuế để tác động đến lợi ch kinh tế của các chủ thể kinh tế vì lợi ch của x
hội.
Giữa chức năng huy động ngu n lực tài ch nh và chức năng điều tiết kinh tế có
mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau. Chức năng huy động ngu n lực tài ch nh nảy

13


sinh đ ng thời với sự ra đời của thuế và đƣợc coi là chức năng cơ sở, qua đó quy định
sự tác động và sự phát triển của chức năng điều tiết. Ngƣợc lại, nhờ sự vận dụng đúng
đắn chức năng điều tiết kinh tế đ làm cho chức năng huy động ngu n lực tài ch nh của
thuế có điều kiện phát triển. Ý nghĩa của chức năng huy động ngu n lực tài ch nh càng
tăng lên nhằm đảm bảo ngu n thu nhập cho nhà nƣớc đ tạo ra những điều kiện khách
quan để nhà nƣớc tác động một cách sâu rộng đến các quá trình kinh tế và x hội. Điều
đó tạo ra tiền đề tăng thêm thu nhập cho các tầng lớp dân cƣ, do đó mở rộng cơ sở thực
hiện chức năng huy động ngu n lực tài ch nh.
Đó là sự thống nhất biện chứng giữa các chức năng của thuế. Sự thống nhất đó
cũng khơng loại trừ những mặt mâu thuẫn. Sự tăng cƣờng chức năng huy động tập
trung tài chính làm cho mức thu nhập của nhà nƣớc tăng lên. Điều đó đ ng nghĩa với
việc mở rộng khả năng của nhà nƣớc trong việc thực hiện các chƣơng trình kinh tế - xã
hội. Mặt khác, việc tăng cƣờng chức năng huy động một cách quá mức sẽ làm tăng
gánh nặng thuế và hậu quả của nó là giảm động lực phát triển kinh tế và làm xói mịn
vai trị điều tiết kinh tế. Đó là t nh hai mặt của thuế, nó có khả năng ảnh hƣởng đến nền
kinh tế một cách t ch cực, nhƣng cũng có thể ảnh hƣởng đến nền kinh tế một cách tiêu
cực. T nh hai mặt của sự tác động đó cần phải đƣợc t nh tốn kỹ lƣ ng trong tiến trình
hoạch định ch nh sách thuế ở mỗi giai đoạn phát triển kinh tế khác nhau.
Tóm lại, để phát huy đƣợc vai trò của thuế trong nền kinh tế, phải sử dụng thuế
đúng với chức năng của nó. Tuy nhiên, vai trò của thuế đối với nền kinh tế ở mỗi quốc
gia không giống nhau mà tuỳ thuộc vào "nghệ thuật sử dụng" cơng cụ thuế của mỗi
quốc gia đó. Vấn đề có t nh ngun tắc là thuế phải ln luôn phù hợp với mục tiêu,

đƣờng lối phát triển kinh tế x hội mỗi quốc gia trong từng thời kỳ nhất định. Đó cũng
là lý do mà các quốc gia phải thƣờng xuyên rà soát mức độ phù hợp của hệ thống thuế
với chiến lƣợc phát triển kinh tế x hội của mình, thực hiện các cải cách thuế kịp thời
nếu thấy cần thiết.
d. Vai trò của thuế

14


Với những đặc điểm vốn có nhƣ đ phân t ch ở trên, thuế có vai trị là cơng cụ
chủ yếu trong việc tập trung ngu n lực vào NSNN đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của
nhà nƣớc và thực hiện điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế.
Nhà nƣớc có thể thực hiện phát hành tiền, vay trong nƣớc hoặc vay ngoài nƣớc,
bán tài sản quốc gia và đánh thuế để huy động ngu n lực nhằm duy trì sự t n tại của bộ
máy và trang trải các chi ph thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Phát hành
tiền để chi tiêu là biện pháp đơn giản nhất, song việc phát hành tiền thiếu cơ sở vật chất
đảm bảo sẽ gây hậu quả tiêu cực đối với các quá trình kinh tế x hội. Vay nợ trong
nƣớc hay ngồi nƣớc, suy cho cùng thì cũng phải tìm ngu n để trả nợ, khơng chỉ nợ
gốc mà cả tiền l i và nếu vay ngồi nƣớc cịn bị lệ thuộc vào bên ngoài về mặt ch nh trị
- kinh tế ở mức độ nhất định. Tài sản quốc gia cũng chỉ có giới hạn nhất định, nên việc
bán tài sản quốc gia không thể coi là biện pháp chủ yếu để huy động ngu n lực cho nhà
nƣớc. Do vậy, ở hầu hết các quốc gia, thuế là cơng cụ giữ vai trị chủ yếu trong việc
huy động nguồn lực để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, cùng với việc mở rộng chức năng của nhà nƣớc,
thuế đ thực sự trở thành công cụ quan trọng để nhà nước thực hiện điều chỉnh vĩ mô
nền kinh tế quốc dân. Tùy thuộc vào thực trạng kinh tế - x hội trong từng thời kỳ, nhà
nƣớc có thể chủ động điều chỉnh ch nh sách thuế nhằm thực hiện mục tiêu điều chỉnh
vĩ mô nền kinh tế quốc dân nhƣ điều chỉnh chu kỳ kinh tế, cơ cấu kinh tế theo ngành và
theo vùng l nh thổ, giá cả, tiết kiệm, đầu tƣ, việc làm, xuất nhập khẩu, phân phối lại
thu nhập, tổng cung, tổng cầu…

Sự phát triển của một nền kinh tế luôn mang t nh chu kỳ. Giai đoạn suy thối
kinh tế, nhà nƣớc có thể giảm thuế để tăng cầu, khuyến kh ch đầu tƣ mở rộng sản xuất
kinh doanh nhằm khôi phục sự tăng trƣởng của nền kinh tế. Ngƣợc lại, giai đoạn nền
kinh tế phát triển quá nóng có nguy cơ dẫn đến mất cân đối và mất ổn định; nhà nƣớc
có thể tăng thuế để thu hẹp đầu tƣ nhằm đảm bảo các quan hệ cân đối và giữ vững nhịp
độ tăng trƣởng bền vững của nền kinh tế.

15


Bằng việc ban hành các sắc thuế cụ thể với những quy định về đối tƣợng, phạm
vi điều chỉnh, thuế suất, các trƣờng hợp ƣu đ i và miễn giảm thuế; nhà nƣớc có thể
thực hiện đƣợc mục tiêu điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo ngành và vùng l nh thổ, điều
chỉnh quan hệ xuất nhập khẩu, khuyến kh ch tiêu dùng hoặc tiết kiệm, điều tiết thu
nhập giữa các tầng lớp dân cƣ giảm bớt sự bất bình đẳng về thu nhập trong x hội.
Tuy vậy, thuế có tác động thuận nghịch đ ng thời đến các mục tiêu kinh tế - xã
hội vĩ mô, nên khi sử dụng công cụ thuế để điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế, nhà nƣớc cần
phải xem xét thận trọng tác động tổng hợp của việc điều chỉnh ch nh sách thuế đến các
mục tiêu kinh tế - x hội vĩ mơ.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trị, của hộ KD cá thể
a. Khái niệm hộ KD cá thể
Những ngƣời tham gia thƣơng trƣờng đầu tiên có lẽ là những cá nhân mong
muốn tìm kiếm lợi nhuận thơng qua việc mua bán, trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ.
Giống nhƣ các chủ thể khác của luật dân sự, những cá nhân này phải chịu trách nhiệm
đến cùng, hay nói cách khác, bằng tồn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ, có
nghĩa là họ phải chịu trách nhiệm đến cùng đối với những hành vi thƣơng mại của
mình. Cá nhân kinh doanh thƣờng đƣợc gọi là thƣơng nhân đơn lẻ hay doanh nghiệp cá
thể (sole trader hay sole proprietorship). Về mặt học thuật, ngƣời ta thƣờng gọi đó là
thƣơng nhân thể nhân để phân biệt với các công ty mà thƣờng đƣợc gọi là thƣơng nhân
pháp nhân.

Tại Việt Nam, do yếu tố văn hóa gia đình Việt Nam cùng với những dấu ấn do
lịch sử để lại, hộ KD đƣợc hiểu bao g m cả cá nhân kinh doanh (hay thƣơng nhân thể
nhân), hộ KD hay một nhóm ngƣời cùng góp vốn làm ăn nhƣng khơng thành lập pháp
nhân. Trƣớc đây theo quy định tại Nghị định Số 27-HĐBT ngày 09/3/1988 của Hội
đ ng Bộ trƣởng, hộ cá thể có các điều kiện sau:
(i)

Tƣ liệu sản xuất và các vốn khác thuộc quyền sở hữu của ngƣời đứng tên

đăng ký kinh doanh;

16


(ii)

Chủ đăng ký kinh doanh phải là ngƣời lao động trực tiếp;

(iii)

Những ngƣời lao động khác phải là bố mẹ, vợ ch ng, con hoặc những

ngƣời thân khác có tên trong sổ đăng ký hộ khẩu của ngƣời đứng tên đăng ký kinh
doanh;
(iv)

Thu nhập sau khi đóng thuế thuộc quyền sở hữu của chủ hộ.

Cùng với thời gian, khái niệm về hộ KD đƣợc mở rộng và định nghĩa đầy đủ
hơn. Theo quy định tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Ch nh phủ

thì hộ KD do một cá nhân là cơng dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ
gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá
mười lao động, khơng có con dấu và chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình
đối với hoạt động kinh doanh.
Khái niệm này tƣơng đối phù hợp với việc khởi nghiệp của hộ KD, tuy nhiên nó
chƣa đề cao đƣợc vai trò của cá nhân kinh doanh và còn nhiều bất cập khi xác định
nghĩ vụ, trách nhiệm tài sản của các cá nhận trong nhóm cùng góp vốn kinh doanh hay
các thành viên khác trong cùng hộ gia đình.
b. Đặc điểm của hộ KD cá thể
Cũng nhƣ các loại hình kinh doanh khác, hộ KD hay các doanh nghiệp đều lấy
lợi nhuận là mục tiêu ch nh, là thƣớc đo hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh,
cùng hoạt động theo cơ chế thị trƣờng, cùng t n tại và cạnh tranh trong một môi trƣờng
pháp lý bình đẳng… Tuy nhiên, xét trên giác độ quản lý và sở hữu, hộ KD cịn có
những đặc điểm riêng có ảnh hƣởng khơng nhỏ đến cơng tác quản lý của nhà nƣớc
trong mọi lĩnh vực. Đặc biệt trong lĩnh vực quản lý thu thuế, những đặc điểm riêng ảnh
hƣởng đối với công tác quản lý thu thuế thƣờng là những thách thức hơn là thuận lợi.
Cụ thể nhƣ sau:
- Về sở hữu vốn, tài sản:
Đây là đặc điểm cơ bản khác biệt giữa hộ KD với doanh nghiệp hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp tƣ nhân). Đối với các hộ KD, toàn bộ vốn, tài

17


sản, lợi nhuận đều thuộc sở hữu tƣ nhân. Chủ hộ KD chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt
động SXKD và toàn quyền quyết định phƣơng thức phân phối lợi nhuận sau khi đ
hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế mà không chịu sự chi phối nào từ các qui định của Nhà
nƣớc hoặc từ cơ quan quản lý. Việc kiểm soát hoạt động vốn, tài sản, doanh thu và kết
quả hoạt động kinh doanh hầu nhƣ đều do chủ hộ KD thực hiện.
- Về trình độ quản lý kinh doanh và chuyên môn nghiệp vụ:

So với các thành phần kinh tế khác, phần lớn chủ hộ KD đều có trình độ văn hóa
chƣa cao. Đ ng thời, hầu hết các hộ gia đình, cá nhân kinh doanh chỉ ở mức độ quy mơ
nhỏ, phát triển kinh tế gia đình kiếm thêm thu nhập… nên trình độ quản lý và chun
mơn nghiệp vụ và quản lý kinh doanh còn hạn chế. So với những doanh nghiệp thuộc
thành phần kinh tế nhà nƣớc và thành phần kinh tế đầu tƣ nƣớc ngoài thì phần lớn
những ngƣời chủ các doanh nghiệp ngồi quốc doanh và chủ hộ KD cá thể đều chƣa
đƣợc đào tạo về các nghiệp vụ quản lý, trình độ chuyên môn, việc quản lý kinh doanh
chủ yếu là theo kinh nghiệm. Vì vậy, nhìn chung hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
hộ KD còn thấp, phần lớn hoạt động ở lĩnh vực thƣơng mại và dịch vụ, mục đ ch ch nh
là mua đi bán lại kiếm chênh lệch giá, một số lƣợng nhỏ họa động ở lĩnh vực sản xuất
thì trình độ cơng nghệ thấp, trình độ quản lý khơng cao do đó năng suất lao động đạt
thấp, chất lƣợng hàng hóa sản xuất khơng cao.
Theo Hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam, Trung tâm hỗ trợ doanh
nghiệp vừa và nhỏ VCCI, khó khăn thách thức đối với hộ KD cá thể tập trung vào các
vấn đề tài ch nh, tiếp cận thị trƣờng và ngu n thông tin, tiếp cận với cơ quan nhà nƣớc,
công nghệ bao g m công nghệ quản lý, kinh doanh và cơng nghệ thơng tin… Ch nh vì
điều này hộ KD cá thể không đƣợc cập nhật những tiến bộ mới trong kinh doanh, mà
vẫn làm theo khuynh hƣớng kinh tế gia đình, phát triển tự nhiên, khơng có khuynh
hƣớng mở rộng quy mô để tiến lên chuyển sang doanh nghiệp, để hƣởng những điều
kiện thuận lợi và có cơ hội hơn.
- Về ý thức tuân thủ pháp luật:

18


Xuất phát từ trình độ cịn hạn chế nêu trên, nên phần lớn các chủ doanh nghiệp
và chủ hộ KD có trình độ nhận thức về pháp luật nói chung và pháp luật thuế nói riêng
rất thấp, biểu hiện r nhất là số đông cơ sở không lập và giữ sổ sách kế toán theo quy
định.
Về nguyên tắc, khi tiến hành sản xuất kinh doanh, cơ sở sản xuất kinh doanh

phải tự nghiên cứu tìm hiểu các quy định của pháp luật về kinh doanh, nghĩa vụ thuế…
Nhƣng đối với các hộ KD thì gần nhƣ ngƣợc lại, họ tiến hành sản xuất kinh doanh, sau
đó mới tìm hiểu các nghĩa vụ đóng góp với nhà nƣớc. Một số chủ cơ sở kinh doanh có
trình độ tƣơng đối cao, am hiểu về pháp luật trong kinh doanh nhƣng vẫn không thực
hiện đúng các quy định về chế độ sổ sách kế tốn, hóa đơn chứng từ… để thực hiện
nghĩa vụ thuế đối với nhà nƣớc.
- Về số lƣợng và loại hình:
Số lƣợng các hộ gia đình, cá nhân kinh doanh rất lớn, hoạt động sản xuất, kinh
doanh ở tất cả mọi lĩnh vực của nền kinh tế, từ sản xuất, gia công, chế biến, xây dựng,
vận tải, … đến các loại hình thƣơng nghiệp, dịch vụ và đƣợc trải rộng trên khắp các địa
bàn trong cả nƣớc. Bên cạnh một bộ phận chủ hộ KD mang tính chất chuyên nghiệp,
kinh doanh lâu năm có thu nhập ch nh từ họat động kinh doanh… cịn có một bộ phận
khơng nhỏ là cán bộ công nhân viên nghỉ hƣu, nghỉ mất sức, ngƣời nông dân tranh thủ
kinh doanh thêm, những đối tƣợng ch nh sách nhƣ thƣơng binh, gia đình liệt sĩ, gia
đình có cơng với cách mạng… tham gia kinh doanh để cải thiện thêm đời sống.
Mặt khác, do đặc điểm quy mô nhỏ gọn, năng động, nhạy bén nên các hộ gia
đình, cá nhân kinh doanh rất dễ thay đổi hình thức hoạt động, thay đổi chủ hộ KD, dễ
di chuyển, nghỉ, bỏ … kinh doanh, gây khó khăn cho công tác quản lý của cơ quan
thuế cũng nhƣ các cơ quan quản lý khác. Theo số liệu điều tra thống kế của Bộ Kế
hoạch đầu tƣ, chỉ có khoảng 30% số hộ đăng ký kinh doanh, 30% số hộ chƣa đăng ký,
30% số hộ không đăng ký. Trong số các hộ không đăng ký và chƣa đăng ký kinh
doanh, hầy nhƣ đều thuộc đối tƣợng có thu nhập thấp dƣới mức lƣơng tối thiểu do

19


Ch nh phủ quy định nên gần nhƣ không phát sinh tiền thuế phải nộp hàng tháng, hàng
quý (thuế GTGT, TNCN) mà cơ quan thuế chỉ thu thuế môn bài một năm một lần vào
đầu năm.
c. Vai trò của hộ KD cá thể

Một là: Hộ KD tạo việc làm, sử dụng lượng lớn lao động, góp phần tăng
thu nhập, xố đói giảm nghèo. Trong điều kiện lực lƣợng lao động ngày càng tăng, tỷ
lệ thất nghiệp cao, khả năng thu hút lao động của các DN hạn chế thì hộ KD giải
quyết đƣợc nhiều việc làm tại các địa phƣơng. Hộ KD qui mơ vốn nhỏ, có khả năng
thích nghi cao với điều kiện nơng thơn, nơi có nhiều lao động nơng nhàn, trình độ
thấp, đời sống nhân dân cịn khó khăn. Ở thành thị, hộ KD trong lĩnh vực thƣơng mại,
dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp cũng tạo khá nhiều việc làm. Theo thống kê, năm 2011
cả nƣớc có khoảng 4 , 2 triệu h ộ K D , tạo việc làm cho 8 , 1 triệu lao động và
đóng góp 13% GDP cả nƣớc. Mức thu nhập bình quân 600.000 đ ng/ngƣời/tháng có
ý nghĩa lớn trong việc cải thiện đời sống, xố đói giảm nghèo.
Hai là: hộ KD huy động được một khối lượng lớn vốn, khai thác tiềm năng, sức
sáng tạo trong dân, thúc đẩy sản xuất phát triển. Tuy quy mô nhỏ nhƣng số lƣợng
nhiều hộ KD có khả năng huy động ngu n vốn nằm rải rác trong dân. Theo số liệu
thống kê của Tổng cục Thống kê, trong 05 năm 2007 - 2012, tổng vốn đầu tƣ của
hộ KD có đăng ký kinh doanh

là 685.760

tỷ đ ng. Hộ KD còn đƣa vào SXKD một

khối lƣợng lớn tài sản: đất đai, nhà cửa, phƣơng tiện vận tải, máy móc thiết bị, b
quyết nghề nghiệp, tận dụng mọi thời gian và không gian để phát triển SXKD. Đây
cịn là mơi trƣờng phát huy khả năng sáng tạo, tính năng động, nhạy bén trong SXKD
của ngƣời lao động.
Ba là: hộ KD góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động
ở nông thôn. Hộ KD phát triển nhanh tạo nên sự thay đổi to lớn bộ mặt của nhiều
vùng nơng thơn, góp phần tạo ra sự phát triển cân bằng giữa nông thôn và thành thị.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, cả nƣớc có 18 – 20% số hộ gia đình ở các

20



vùng nông thôn hoạt động phi nông nghiệp. Ở những vùng nơng thơn có hoạt động
tiểu thủ cơng nghiệp, dịch vụ, cơ cấu kinh tế chuyển dịch từ lĩnh vực sản xuất
nông nghiệp sang lĩnh vực phi nông nghiệp, cả giá trị và lao động nông nghiệp giảm,
thu nhập của dân cƣ cao hơn. Sự phát triển của Hộ KD ở khu vực nơng thơn đóng vai
trị chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo mục tiêu ổn định kinh tế, thay đổi bộ mặt
nông thôn theo hƣớng văn minh.
Bốn là: Hộ KD hoạt động khắp các địa bàn, là mạng lưới phân phối lưu
thơng, hàng hố về tận những vùng sâu vùng xa góp phần cân đối thương mại và
phát triển kinh tế địa phương. Hộ KD tỏ rõ là một bộ phận kinh tế quan trọng, đáp
ứng đầy đủ và kịp thời các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ thiết yếu cho xã hội.
Lƣợng sản xuất của từng hộ KD không nhiều nhƣng với số lƣợng lớn hộ KD tạo ra
đƣợc một khối lƣợng hàng hoá lớn, đa dạng, phong phú. Hộ KD nắm bắt nhanh nhu
cầu thị trƣờng đáp ứng mọi nhu cầu tiêu dùng của dân cƣ. Bộ phận kinh tế này cịn
góp phần thực hiện các mục tiêu vĩ mô quan trọng nhƣ: tạo cân đối quỹ hàng hóa,
tiền tệ, bình ổn giá cả, cân đối phát triển kinh tế giữa các vùng.
Năm là: Sự phát triển của hộ KD đã khơi dậy những tiềm năng cho phát
triển kinh tế - xã hội, góp phần tăng trưởng kinh tế và tạo nguồn thu ổn định và
ngày càng tăng cho NSNN. Số thu từ hộ KD chiếm khoảng 2% tổng thu. Ngồi ra,
hộ KD cịn tích cực tham gia xây dựng các cơng trình văn hố, trƣờng học, giao
thơng nơng thơn, nhà tình nghĩa và nhiều đóng góp phúc lợi xã hội khác. Những đóng
góp đó càng khẳng định vai trị quan trọng của hộ KD trong xây dựng và phát triển
đất nƣớc.
1.1.3. Các sắc thuế chủ yếu áp dụng đối với hộ KD cá thể
Theo qui định, hộ KD nộp 03 loại thuế phổ biến là: Thuế mơn bài, thuế
GTGT và thuế TNCN. Ngồi ra, hộ KD phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài
nguyên, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, lệ ph trƣớc bạ nếu hoạt động ở các lĩnh
vực hoặc có tài sản thuộc diện chịu thuế thuộc diện chịu thuế. Chính sách thuế hợp


21


×