Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------------

PHAN VĂN TUẤN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG THU HÚT
NGUỒN VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CHUYÊN NGHÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. TRẦN TRỌNG PHÚC

HÀ NỘI - 2015


Luận văn thạc sỹ

Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội
LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng bản Luận văn “Một số giải pháp nhằm tăng cường thu
hút nguồn vốn đầu tư nước ngồi vào tỉnh Quảng Ninh” là cơng trình nghiên cứu
của riêng tơi. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa
từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc./.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN



Phan Văn Tuấn

Phan Văn Tuấn

i

Lớp 12A QTKD- HL


Luận văn thạc sỹ

Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội
LỜI CẢM ƠN

Trong q trình học tập, nghiên cứu và hồn thiện luận văn tôi đã nhận
được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể. Nhân đây tơi xin
được bày tỏ lịng cảm ơn của mình.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn giáo viên hướng dẫn khoa học PGS -TS.
Trần Trọng Phúc đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tơi trong suốt q trình
thực hiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn tới Ban giám hiệu Nhà trường, các thầy cô trong
Viện Kinh tế và Quản lý, Viện sau Đại học Trường ĐH Bách khoa Hà Nội đã giúp
đỡ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu, hồn thiện Bản luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, cán bộ Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục
Thống kê, Ban quản lý Các khu kinh tế, Ban xúc tiến và hỗ trợ đầu tư Tỉnh Quảng
Ninh, các nhà quản lý trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp đã
nhiệt tình cung cấp thơng tin cho đề tài.
Trong q trình học tập và thực hiện luận văn tôi đã nhận được sự động
viên của cơ quan, bạn bè và gia đình, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sự quan tâm q

báu đó.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

Phan Văn Tuấn

ii

Lớp 12A QTKD- HL


Luận văn thạc sỹ

Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1- CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƢ NƢỚC
NGOÀI VÀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI ............................. 4
1.1 Cơ sở lý luận về đầu tư nước ngoài và thu hút vốn đầu tư nước ngoài .. 4
1.1.1 Một số khái niệm liên quan đến đầu tư nước ngoài và thu hút vốn
đầu tư nước ngồi ..................................................................................... 4
1.1.2 Vai trị của vốn đầu tư nước ngoài đối với các nền kinh tế đang
phát triển ................................................................................................... 7
1.1.3 Đặc điểm và các hình thức đầu tư nước ngồi ................................ 9

1.1.4 Nội dung phân tích kết quả thu hút đầu tư nước ngồi ................. 13
1.1.5 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả thu hút đầu tư nước
ngoài của địa phương ............................................................................. 19
1.2 Cơ sở thực tiễn về đầu tư và thu hút vốn đầu tư nước ngoài ................ 21
1.2.1 Thực tiễn thu hút đầu tư nước ngoài ở Việt Nam .......................... 21
1.2.2 Bài học kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu thực tiễn về thu hút vốn
đầu tư nước ngoài cho tỉnh Quảng Ninh ................................................ 27
1.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 30
1.3.1 Phương pháp tiếp cận .................................................................... 30
1.3.2 Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 30
1.3.3 Phương pháp phân tích .................................................................. 31
Phan Văn Tuấn

iii

Lớp 12A QTKD- HL


Luận văn thạc sỹ

Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội

Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 32
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ
NƢỚC NGOÀI CỦA TỈNH QUẢNG NINH .............................................. 33
2.1. Đặc điểm cơ bản Tỉnh Quảng Ninh ..................................................... 33
2.1.1 Vị trí địa lý ..................................................................................... 33
2.1.2 Dân số và nguồn nhân lực ............................................................. 34
2.1.3 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của tỉnh ..................................................... 34
2.1.4 Môi trường đầu tư của tỉnh ............................................................ 35

2.1.5 Tình hình phát triển kinh tế của tỉnh .............................................. 37
2.2 Phân tích thực trạng kết quả thu hút đầu tư nước ngoài trên địa bàn Tỉnh
Quảng Ninh ..................................................................................................... 38
2.2.1 Phân tích thực trạng các hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài của
Tỉnh Quảng Ninh ..................................................................................... 38
2.2.2 Phân tích về số lượng dự án và vốn đầu tư nước ngồi ............... 44
2.2.3 Phân tích cơ cấu đầu tư nước ngoài ............................................. 48
2.2.4 Nhận xét về thực trạng thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Quảng Ninh 56
Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 65
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG CÔNG
TÁC THU HÚT NGUỒN VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI VÀO TỈNH
QUẢNG NINH TRONG THỜI GIAN TỚI ............................................... 66
3.1 Định hướng nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài trong thời gian tới
trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh ................................................................ 66
3.1.1 Định hướng về phát triển kinh tế ................................................... 66
3.1.2 Định hướng thu hút vốn đầu tư nước ngoài trong thời gian tới .... 69
3.2 Giải pháp thu hút đầu tư nước ngoài ..................................................... 71
3.2.1 Giải pháp 1: Cải thiện môi trường đầu tư, cải cách thủ tục hành
chính ........................................................................................................ 71
Phan Văn Tuấn

iv

Lớp 12A QTKD- HL


Luận văn thạc sỹ

Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội


3.2.2 Giải pháp 2 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện công
tác xúc tiến và quản lý hoạt động đầu tư ................................................ 72
3.2.3. Giải pháp 3 Hoàn thiện quy hoạch, đầu tư cơ sở hạ tầng và nguồn
nhân lực đón các nhà đầu tư nước ngồi ............................................... 74
3.2.4 Giải pháp 4 Về công tác xúc tiến đầu tư ........................................ 77
3.2.5 Giải pháp 5: Về thông tin và hỗ trợ hoạt động hàng ngày của doanh
nghiệp đàu tư nước ngoài ......................................................................... 80
Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................... 82
KẾT LUẬN .................................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 86

Phan Văn Tuấn

v

Lớp 12A QTKD- HL


Luận văn thạc sỹ

Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Thuật ngữ

Thuật ngữ viết đầy đủ

viết tắt
BQL


Ban quản lý



Cố định

CN

Cơng nghiệp

CBCC
CNH,HĐH
ĐVT
ĐTNN
Đ

Cán bộ cơng chức
Cơng nghiệp hố, Hiện đại hố
Đơn vị tính
Đầu tư nước ngồi
Đồng

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment)

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Products)


GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

HĐND

Hội đồng nhân dân

KCN

Khu công nghiệp

KKT

Khu kinh tế

KH&CN

Khoa học và công nghệ

NXB

Nhà xuất bản

ODA

Vốn hỗ trợ phát triển (Official Development Assitantce)

USD


Đô la Mỹ

UBND
TNC

Uỷ ban nhân dân
Tập đoàn xuyên quốc gia

TBCN

Tư bản chủ nghĩa

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

Phan Văn Tuấn

vi

Lớp 12A QTKD- HL


Luận văn thạc sỹ

Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Tỉnh Quảng Ninh với một số tỉnh,

thành phố trong khu vực đồng bằng Sông Hồng năm 2013 ........................... 36
Bảng 2: Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2006-2013 ......................................... 37
Bảng 3: Kết quả chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Tỉnh
Quảng Ninh, Hải Phòng, Hải Dương năm 2013 ............................................. 39
Bảng 4 : Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình đầu tư của doanh nghiệp đầu tư
nước ngoài tại Quảng Ninh ............................................................................. 40
Bảng 5: Đánh giá chất lượng cơ sở hạ tầng .................................................... 41
Bảng 6: Hoạt động xúc tiến đầu tư.................................................................. 43
Bảng 7: Số dự án, vốn đăng ký của cả nước và Quảng Ninh từ 2001 – 2005 45
Bảng 8: Số dự án đầu tư nước ngoài, Vốn đăng ký của tỉnh Quảng Ninh và cả
nước giai đoạn 2006 – 2013 ............................................................................ 46
Bảng 9: Vốn đầu tư nước ngồi theo hình thức đầu tư ...................................... 48
Bảng 10: Vốn đầu tư nước ngoài phân theo đối tác đầu tư tại Quảng Ninh ... 51
Bảng 11: Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 .................. 68
Bảng 12: Tốc độ tăng trưở

Phan Văn Tuấn

giai đoạn đến năm 2020 .............. 69

vii

Lớp 12A QTKD- HL


Luận văn thạc sỹ


Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội
DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1: Số vốn đầu tư nước ngồi của Quảng Ninh so với cả nước 2001- 2013 47
Hình 2: Số vốn đầu tư nước ngoài của Quảng Ninh 2001- 2013......................... 47
Hình 3: Đầu tư nước ngồi phân theo hình thức đầu tư.................................. 48
Hình 4: Vốn đầu tư nước ngồi phân theo đối tác đầu tư ............................... 52
Hình 5: Vốn đầu tư nước ngoài theo địa bàn đầu tư (triệu USD) ................... 55
Hình 6: Tỷ trọng vốn đầu tư nước ngoài trong tổng nguồn vốn đầu tư của
Tỉnh ................................................................................................................. 56

Phan Văn Tuấn

viii

Lớp 12A QTKD- HL


Luận văn thạc sỹ

Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội
MỞ ĐẦU

1 Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận rất quan trọng trong tổng nguồn
vốn đầu tư toàn xã hội, được đánh giá là “chiếc chìa khóa vàng”, là một địn bẩy
nhằm thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế địa phương, kinh tế quốc gia và góp
phần đưa đất nước hội nhập sâu rộng với thế giới. Việc tiếp nhận nguồn vốn đầu tư
nước ngồi khơng những giúp địa phương, đất nước được cung cấp về vốn mà cịn

được tiếp nhận cơng nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiên tiến và giúp mở rộng
thị trường xuất khẩu. Vì vậy, thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư nước
ngoài đã trở thành vấn đề quan trọng đối với nhiều địa phương, nhiều nước trên thế
giới, đặc biệt là ở các nước đang phát triển như Việt Nam chúng ta.
Quảng Ninh nằm ở địa đầu vùng Đông Bắc Việt Nam, là một tỉnh có nhiều
tiềm năng và hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển. Nằm trong địa bàn
động lực của Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, cùng với hai thành phố là Thành
phố Hà Nội và Thành phố Hải, tỉnh Quảng Ninh đóng vai trị đầu tàu và có sức lan
tỏa lớn trong q trình phát triển của cả Vùng. Là cửa ngõ giao thông quan trọng
với nhiều cửa khẩu biên giới, hệ thống cảng biển thuận tiện, nhất là cửa khẩu quốc
tế Móng Cái, cửa khẩu quốc gia Hồnh Mơ, Đồng Văn; Cảng nước sâu Cái Lân …
Quảng Ninh có điều kiện giao thương thuận lợi với các nước Đông Bắc Á, nhất là
với Trung Quốc- nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới và Quảng Ninh đang và sẽ trở thành
điểm kết nối quan trọng của Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc. Quảng
Ninh đã được chọn là địa bàn trọng điểm trong triển khai Chiến lược biển Việt Nam
đến năm 2020, đặc biệt là về phát triển du lịch. Lãnh đạo tỉnh Quảng Ninh cũng đã
xác định rõ lợi thế so sánh, xu hướng phát triển kinh tế quốc tế và khẳng định thu
hút vốn đầu tư nước ngoài là một trong những giải pháp quan trọng để phát triển
kinh tế xã hội.
Mặc dù trong thời gian qua thu hút vốn đầu tư nước ngồi của tỉnh Quảng
Ninh ln nằm trong Top đầu cả nước, tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực tại tỉnh

Phan Văn Tuấn

1

Lớp 12A QTKD- HL


Luận văn thạc sỹ


Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội

Quảng Ninh còn bộc lộ một số mặt hạn chế như: Chất lượng nguồn vốn đầu tư nước
ngoài vào tỉnh chưa cao; Nhiều dự án lớn sử dụng nhiều đất, thâm dụng nhiều lao động
nhưng đóng góp vào ngân sách của tỉnh hạn chế, đa số các dự án thuộc lĩnh vực sản xuất
các sản phẩm công nghiệp đều nhập khẩu linh kiện, thiết bị để lắp ráp, tận dụng ưu đãi về
thuế, mặt bằng và lao động giá rẻ để thu lợi; Hoạt động chuyển giao cơng nghệ cho phía
Việt Nam diễn ra rất chậm; một số dự án hoạt động không hiệu quả đã bị thu hồi giấy
chứng nhận đầu tư, ảnh hưởng tiêu cực đến sức thu hút và môi trường đầu tư kinh doanh
của tỉnh; Đã xuất hiện nguy cơ ô nhiễm môi trường tại một số dự án.
Vì vậy, việc nghiên cứu kết quả thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào tỉnh Quảng
Ninh thời gian qua làm cơ sở cho việc đưa ra những định hướng, giải pháp cụ thể
nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài trong những năm tới và tiếp tục cải
thiện môi trường đầu tư, củng cố niềm tin cho các nhà đầu tư nước ngoài phục vụ
cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn,
học viên tiến hành nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút
nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào tỉnh Quảng Ninh”.
2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác thu hút nguồn vốn đầu tư
nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh thời gian qua, đề xuất giải pháp nhằm tăng
cường thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài để phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh
tế- xã hội của Tỉnh.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về kết quả thu hút vốn đầu
tư nước ngoài.
- Phân tích, đánh giá thực trạng kết quả thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài ở tỉnh Quảng Ninh trong những năm qua.
- Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài

trên đị bàn trong thời gian tới.

Phan Văn Tuấn

2

Lớp 12A QTKD- HL


Luận văn thạc sỹ

Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội

3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kết quả hoạt động thu hút đầu tư nước
ngoài tại tỉnh Quảng Ninh.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
3.2.1 Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
3.2.2 Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng đầu tư nước ngoài
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh từ năm 2001 đến năm 2013. Các giải pháp đề xuất
trong luận văn có ý nghĩa trong giai đoạn 2015 đến 2020.
3.2.3 Về nội dung:
Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá kết quả thu hút đầu tư
nước ngoài trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh từ năm 2001 đến năm 2013: tập trung vào
số lượng dự án, số vốn đầu tư, kết quả đầu tư và ảnh hưởng của đầu tư nước ngoài
đối với kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh; từ đó đề xuất định hướng, giải pháp nhằm
đẩy mạnh hoạt động thu hút và thúc đẩy phát triển đầu tư nước ngoài ở tỉnh Quảng
Ninh trong bối cảnh mới.


Phan Văn Tuấn

3

Lớp 12A QTKD- HL


Luận văn thạc sỹ

Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội

CHƢƠNG 1- CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƢ NƢỚC
NGOÀI VÀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI
1.1 Cơ sở lý luận về đầu tƣ nƣớc ngoài và thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
1.1.1 Một số khái niệm liên quan đến đầu tư nước ngoài và thu hút vốn đầu tư
nước ngoài
1.1.1.1 Khái niệm về đầu tư nước ngồi
Đầu tư nước ngồi nói chung là hoạt động di chuyển vốn từ nước này sang
nước khác nhằm thực hiện những mục đích nhất định. Vốn đầu tư nước ngoài được
thể hiện dưới dạng tiền mặt, vật thể hữu hình, các giá trị vơ hình hoặc các phương
tiện đầu tư khác như trái phiếu, cổ phiếu, các chứng khoán cổ phần khác. Người bỏ
vốn đầu tư gọi là nhà đầu tư hay chủ đầu tư. Nhà đầu tư có thể là một cá nhân, một
doanh nghiệp, hay một tổ chức trong đó kể cả Nhà nước. (Luật Đầu tư, 2005)
Có hai hình thức đầu tư nước ngồi chủ yếu là đầu tư trực tiếp và đầu tư gián
tiếp. Đối với cấp địa phương như là cấp Tỉnh nói riêng và Tỉnh Quảng Ninh nói
chung thì nguồn vốn đầu tư nước ngồi chủ yếu là hình thức đầu tư trực tiếp (FDI).
Như vậy trong Luận văn này, nội dung nghiên cứu và đánh giá của học viên là đầu
tư trực tiếp của nước ngồi.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về đầu tư trực tiếp nước ngồi. Có nhiều ý
kiến cho rằng, đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI – Foreign Direct Investment) là

việc các công ty đa quốc gia tiến hành đầu tư ở nước sở tại thông qua việc thiết lập
liên doanh với các công ty của nước sở tại, mua các công ty của nước sở tại, và có
thể thơng qua việc thiết lập chi nhánh của mình tại nước sở tại. (Luật Đầu tư, 2005)
Tại Việt Nam, khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài hiểu theo quy định của Luật
Đầu tư (năm 2005) như sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước
ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành hoạt động
đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư tại Việt Nam”.
Như vậy, có thể hiểu khái quát về đầu tư nước ngồi là sự di chuyển vốn quốc
tế dưới hình thức vốn sản xuất thông qua việc nhà đầu tư ở một nước đưa vốn vào
một nước khác để đầu tư, đồng thời trực tiếp tham gia quản lý, điều hành, tổ chức

Phan Văn Tuấn

4

Lớp 12A QTKD- HL


Luận văn thạc sỹ

Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội

sản xuất, tận dụng ưu thế về vốn, trình độ cơng nghệ, kinh nghiệm quản lý… nhằm
mục đích thu lợi nhuận.
1.1.1.2 Khái niệm về thu hút đầu tư của nước ngoài
Thu hút đầu tư nước ngoài được hiểu là tạo ra sự hấp dẫn của môi trường đầu
tư của địa phương đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Thu hút ở đây còn được hiểu
là “mời gọi, mở đường” tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngồi vào
địa phương.
Trên khía cạnh “thu hút” nguồn vốn đầu tư nước ngồi, các nhà đầu tư nước

ngồi có thể được coi là “khách hàng” của chính quyền các cấp (trung ương hoặc
địa phương). Theo cách tiếp cận “maketing công cộng”, chiến lược maketing hỗn
hợp mà các tổ chức chính quyền xây dựng để thu hút “khách hàng” phải hướng đến
chiến lược “sản phẩm” và “xúc tiến”. “Sản phẩm” ở đây được hiểu là những gì mà
chính quyền có thể cung cấp được cho các nhà đầu tư gồm tài nguyên, vị trí địa lý,
nguồn nhân lực, hệ thống các quy định chính sách liên quan đến đầu tư, cơ sở hạ
tầng và các dịch vụ hỗ trợ đầu tư. Có thể thấy rằng trong các yếu tố cấu thành nên
“sản phẩm” ở trên, tài nguyên và vị trí địa lý là những yếu tố mà các cấp chính
quyền khơng tác động để thay đổi được. Tuy nhiên, những yếu tố cịn lại hồn tồn
thuộc phạm vi ảnh hưởng của các tổ chức chính quyền. Trong xu hướng vận động
của nguồn vốn đầu tư nước ngoài thời gian gần đây, các vấn đề liên quan đến hệ
thống chính sách, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực và các dịch vụ hỗ trợ đầu tư ngày
càng có ý nghĩa quan trọng trong quyết định đầu tư. Để tạo ra một “sản phẩm” phù
hợp với các nhà đầu tư nước ngồi, chính quyền các cấp, bằng các biện pháp khác
nhau, có thể tác động đến những yếu tố kể trên.
“Sản phẩm” hấp dẫn chỉ là một phần của chiến lược maketing, “xúc tiến” sẽ
là chiến lược cần thiết để đưa thông tin và hình ảnh về “sản phẩm” tới các nhà đầu
tư nước ngồi. Xét trên khía cạnh “xúc tiến”, các cơng cụ xúc tiến của một tổ chức
công cũng không khác nhiều so với các cơ sở kinh doanh. Điểm khác biệt căn bản là
xúc tiến đầu tư của chính quyền thường được tổ chức trong mối liên hệ với các hoạt
động chính trị, ngoại giao giữa các nước hoặc giữa các địa phương/khu vực ở các

Phan Văn Tuấn

5

Lớp 12A QTKD- HL


Luận văn thạc sỹ


Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội

quốc gia khác nhau. Điều này đặc biệt quan trọng với các nhà đầu tư lớn vì trong
thực tế các tập đồn hàng đầu ln quan tâm đến yếu tố “chính phủ” trong các hoạt
động xúc tiến đầu tư để tìm hiểu cam kết của chính quyền sở tại với chính sách và
các biện pháp thu hút đầu tư họ đưa ra.
1.1.1.3 Khái niệm về đánh giá kết quả thu hút đầu tư nước ngồi
Đánh giá kết quả là q trình hình thành những nhận định, phán đốn về kết
quả của cơng việc, dựa vào sự phân tích những thơng tin thu được, đối chiếu với
những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để
cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc.
Như vậy đánh giá không đơn thuần là sự ghi nhận thực trạng mà còn là đề
xuất những quyết định làm thay đổi thực trạng. Vì thế đánh giá được xem là một
khâu rất quan trọng, đan xen với các khâu kế hoạch và triển khai công việc.
Giai đoạn phát triển kinh tế trước đây, chúng ta tìm mọi cách để thu hút vốn
đầu tư nước ngoài càng nhiều càng tốt, thu hút bằng mọi giá và như vậy mục tiêu
thu hút đó chỉ nhấn mạnh đến sự gia tăng về số lượng dự án, về vốn đăng ký, vốn
thực hiện, đối tác đầu tư...mà chưa trú trọng đến chất lượng, hiệu quả của nó.
Chuyển sang giai đoạn mới, việc tiếp tục tìm các biện pháp thu hút vốn đầu tư
nướ ngoài đề phát triển vẫn là điều tất yếu và đóng vai trị hết sức quan trọng trong
tổng vốn cho đầu tư phát triển. Tuy nhiên cần phải đánh giá kết quả thu hút vốn đầu
tư nước ngồi, để tìm ra cách tiếp cận mới, phù hợp với sự phát triển kinh tế, quan
trọng về số lượng nhưng phải trú trọng đến chất lượng, hiệu quả sử dụng. Chúng ta
thực hiện khuyến khích thu hút vốn đầu tư nước ngoài với việc bảo vệ lợi ích chính
đáng của nhà đầu tư nước ngoài bằng hệ thống luật pháp phù hợp với các thông lệ
quốc tế nhưng cần nâng cao hiệu quả điều tiết của Nhà nước và hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư nước ngoài để bảo đảm lợi ích quốc gia. Tăng cường thu hút vốn đầu tư
nước ngoài cần được xem xét dưới giác độ phù hợp với mục tiêu của chiến lược
kinh tế - xã hội của cả nước, của từng ngành, vùng lãnh thổ và riêng một địa

phương cụ thể. Vì vậy vấn đề đánh giá kết quả thu hút vốn đầu tư nước ngồi vào
địa phương được đặt ra đó là:

Phan Văn Tuấn

6

Lớp 12A QTKD- HL


Luận văn thạc sỹ

Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội

- Thu hút vốn đầu tư nước ngồi có phù hợp với quy hoạch ngành, đinh hướng
phát triển của vùng lãnh thổ và địa phương.
- Đưa lại lợi ích gì cho địa phương.
- Có làm tổn hại đến mơi trường sinh thái, ảnh hưởng đến cuộc sống của nhân
dân không.
Đánh giá kết quả thu hút vốn đầu tư nước ngoài nhằm mục đích điều chỉnh
tình hình thu hút theo hướng chọn lọc, gắn kết với sự phát triển nhanh và bền vững,
giải quyết đúng đắn môi quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường,
nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
1.1.2 Vai trò của vốn đầu tư nước ngoài đối với các nền kinh tế đang phát triển
1.1.2.1 Vai trị tích cực:
- Thứ nhất, Nó bổ sung nguồn vốn đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế, cải thiện
cán cân thanh toán của quốc gia; Để đảm bảo nguồn vốn đầu tư cho phát triển, các
quốc gia đều dựa vào hai nguồn: vốn tích luỹ trong nước và vốn nước ngoài. Thu
hút vốn đầu tư nước ngoài là dùng vốn nước ngoài đầu tư vào sản xuất kinh doanh
của nước chủ nhà, tạo vốn cho nền kinh tế quốc dân. Nó khơng chỉ dừng ở đồng

vốn trực tiếp được đưa vào, mà nguồn vốn này còn khơi dậy, sử dụng các nguồn lực
trong nước cùng vận hành như đất đai, tài nguyên, vốn của các doanh nghiệp trong
nước trực tiếp tham gia đầu tư. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài kéo theo hoạt động
các doanh nghiệp trong nước như xây dựng, vận tải, cung ứng, dịch vụ. Nó đã góp
phần quan trọng duy trì, cải thiện cán cân thanh tốn thơng qua hoạt động xuất khẩu
và thay thế nhập khẩu.
- Thứ hai, Vốn đầu tư nước ngồi góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập và đào
tạo nguồn nhân lực: Nó có vai trị quan trọng trong việc nâng cao năng lực quản lý,
trình độ cơng nghệ, tạo thêm việc làm và thu nhập cho người lao động. Nhờ đó
người lao động có thể tiếp cận, học hỏi, đúc kết được nhiều kinh nghiệm quản lý
kinh tế, quản lý doanh nghiệp, nâng cao tay nghề, tiếp cận với kỹ năng, công nghệ
tiên tiến ngay tại doanh nghiệp hoặc gửi đi đào tạo ở nước ngoài, đồng thời cịn
nâng cao trình độ chun mơn, ngoại ngữ, kỷ luật lao động, phương thức sản xuất

Phan Văn Tuấn

7

Lớp 12A QTKD- HL


Luận văn thạc sỹ

Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội

tiên tiến; làm cho q trình phân cơng lao động quốc tế diễn ra theo chiều sâu.
- Thứ ba, Vốn đầu tư nước ngồi góp phần nâng cao trình độ khoa học công
nghệ: Kinh nghiệm của các nước công nghiệp mới (NICs) cho thấy, đầu tư nước
ngoài là một trong những giải pháp nhanh nhất để nâng cao trình độ kỹ thuật, công
nghệ, quản lý, sớm tiếp cận với những thành tựu khoa học mới trong hoạt động sản

xuất kinh doanh.
- Thứ tư, thơng qua các nhà đầu tư nước ngồi góp phần phát triển kinh tế đối
ngoại, thúc đẩy xuất khẩu, mở rộng hợp tác quốc tế đồng thời chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế, xây dựng hình ảnh nước nhận đầu tư trên trường quốc tế.
- Thứ năm, đầu tư nước ngồi góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước
tiếp nhận đầu tư: Nó có thể ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi
nước trên cả ba góc độ là cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế và cơ cấu
vùng kinh tế. Đầu tư nước ngồi góp phần thay đổi cơ cấu ngành kinh tế các nước
tiếp nhận đầu tư, cụ thể: chuyển đổi từ ngành sản xuất nông nghiệp truyền thống
sang sản xuất công nghiệp và sau là sang ngành dịch vụ; thay đổi cơ cấu bên trong
một ngành sản xuất ngành công nghiệp chuyển từ năng suất thấp, công nghệ lạc hậu
nhiều lao động sang sản xuất có năng suất cao, cơng nghệ hiện đại, sử dụng ít lao
động; Thay đổi cơ cấu bên trong của mỗi lĩnh vực sản xuất thơng qua q trình
chuyển từ việc áp dụng công nghệ lạc hậu, giá trị hàng hố và dịch vụ có hàm lượng
cơng nghệ thấp sang ngành sản xuất áp dụng công nghệ tiên tiến, giá trị hàng hố có
hàm lượng khoa học cơng nghệ cao.
1.1.2.2 Ảnh hưởng tiêu cực của đầu tư nước nước ngoài:
Bên cạnh những mặt tích cực, nó có thể gây ra những bất lợi cho nước tiếp
nhận, cần phải lưu ý.
Một là, việc sử dụng nhiều vốn đầu tư nước ngoài nói chung và FDI nói riêng
có thể dẫn đến việc thiếu chú trọng trong việc huy động và sử dụng hiệu quả tối đa
vốn trong nước, gây ra sự mất cân đối trong cơ cấu đầu tư; có thể gây nên sự phụ
thuộc của nền kinh tế vào vốn nước ngồi, vào nhà đầu tư nước ngồi (kể cả bí quyết
kỹ thuật, công nghệ, đầu mối cung cấp vật tư, nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm). Do đó,

Phan Văn Tuấn

8

Lớp 12A QTKD- HL



Luận văn thạc sỹ

Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội

nếu tỷ trọng vốn đầu tư nước ngoài chiếm quá lớn trong tổng vốn đầu tư phát triển thì
tính độc lập tự chủ bị ảnh hưởng, nền kinh tế phát triển có tính lệ thuộc bên ngồi,
thiếu vững chắc, nhất là khi dịng vốn đầu tư nước ngồi có sự biến động, giảm sút
lớn.
Hai là, các nhà đầu tư nước ngoài thường sử dụng lợi thế của mình đối với
doanh nghiệp nước tiếp nhận.
Ba là, lợi dụng trình độ cơng nghệ thấp và quản lý yếu kém của nước chủ nhà,
một số nhà đầu tư nước ngồi thơng qua con đường đầu tư vốn để tiêu thụ những
máy móc, thiết bị lạc hậu, đã thải loại sang nước tiếp nhận vốn đầu tư.
Bốn là, thông qua sức mạnh hơn hẳn về tiềm lực tài chính, các doanh nghiệp
có vốn nước ngồi, các cơng ty xun quốc gia có khả năng gây ra một số ảnh
hưởng bất lợi về kinh tế - xã hội như làm tăng chênh lệch về thu nhập, làm gia tăng
sự phân hoá trong các tầng lớp nhân dân, tăng mức độ chênh lệch phát triển trong
một số vùng hoặc giữa các vùng. Nước chủ nhà khó chủ động trong việc điều phối,
phân bổ sử dụng nguồn vốn đầu tư nước ngồi vì về cơ bản quyết định đầu tư thuộc
về nhà đầu tư.
Tuy nhiên, những mặt bất lợi của vốn đầu tư nước ngoài gây ảnh hưởng như
thế nào còn phụ thuộc vào yếu tố chủ quan của nước chủ nhà như quan điểm, nhận
thức, chiến lược, thể chế, chính sách, cơng tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực
này. Nếu có sự chuẩn bị kỹ lưỡng, đầy đủ và có các biện pháp phù hợp, nước tiếp
nhận vốn đầu tư có thể hạn chế, giảm thiểu được những tác động tiêu cực, bất lợi,
xử lý hài hồ mối quan hệ giữa lợi ích của nhà đầu tư nước ngồi và lợi ích quốc
gia, tạo ra lợi ích tổng thể tích cực của việc tiếp nhận vốn đầu tư cho tiến trình phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước theo mục tiêu, định hướng của mình.

1.1.3 Đặc điểm và các hình thức đầu tư nước ngoài
1.1.3.1 Đặc điểm của đầu tư nước ngoài
- Đầu tư nước ngoài là loại vốn đầu tư chủ yếu có thời hạn dài, vốn của nhà
đầu tư từ quốc gia này đưa sang quốc gia khác nhằm mục tiêu lợi nhuận.
- Chủ đầu tư có quốc tịch nước ngồi.

Phan Văn Tuấn

9

Lớp 12A QTKD- HL


Luận văn thạc sỹ

Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội

- Đi kèm với dự án đầu tư nước ngoài là ba yếu tố: hoạt động thương mại
(xuất nhập khẩu); chuyển giao công nghệ; di cư lao động quốc tế, trong đó di cư lao
động quốc tế góp phần vào việc chuyển giao kỹ năng quản lý doanh nghiệp đàu tư
nước ngồi.
- Là hình thức kéo dài chu kỳ tuổi thọ sản xuất chu kỳ tuổi thọ kỹ thuật và nội
bộ hoá di chuyển kỹ thuật: Trên thực tế, nhất là trong nền kinh tế hiện đại có một số
yếu tố liên quan đến kỹ thuật sản xuất, kinh doanh đã buộc nhiều nhà sản xuất phải
lựa chọn phương thức đầu tư ra nước ngoài như là một điều kiện cho sự tồn tại và
phát triển của mình. Ngồi ra, đầu tư ra nước ngoài sẽ giúp cho doanh nghiệp thay
đổi được dây chuyền cơng nghệ lạc hậu ở nước mình nhưng dễ được chấp nhận ở
nước có trình độ phát triển thấp hơn và góp phần kéo dài chu kỳ sản xuất.
- Gắn liền với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, chính sách về đầu tư nước
ngồi của mỗi quốc gia tiếp nhận đầu tư thể hiện chính sách mở cửa và quan điểm

hội nhập quốc tế về đầu tư.
- Về phần chia lợi nhuận: dựa trên kết quả sản xuất kinh doanh, lãi lỗ, phân
chia theo tỷ lệ vốn góp trong vốn điều lệ của doanh nghiệp sau khi đã trừ các khoản
đóng góp với nước chủ nhà và các khoản nợ khác.
- Vốn đầu tư nước ngồi khơng chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của chủ đầu
tư nước ngồi dưới hình thức vốn pháp định (hoặc vốn điều lệ) mà nó cịn bao gồm
cả vốn vay của doanh nghiệp để triển khai và mở rộng dự án cũng như vốn đầu tư
trích từ lợi nhuận thu được trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
- Vốn đầu tư nước ngồi ít chịu sự chi phối của Chính phủ, đặc biệt, ít bị phụ
thuộc vào mối quan hệ chính trị giữa nước chủ đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư so
với các hình thức di chuyển vốn quốc tế khác.
Có thể nói, hoạt động đầu tư nước ngoài là một tất yếu khách quan đối với cả
phía nhà đầu tư cũng như đối với phía tiếp nhận đầu tư. Các nhà đầu tư, mà chủ yếu
là các công ty đa quốc gia thuộc các nước phát triển hoặc các nền kinh tế mới nổi,
do yêu cầu mở rộng kinh doanh và nâng cao khả năng cạnh tranh, do sự chi phối
của quy luật lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận giảm dần, nhằm tận dụng các lợi thế vốn

Phan Văn Tuấn

10

Lớp 12A QTKD- HL


Luận văn thạc sỹ

Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội

có của mình, đang phải vươn tầm hoạt động ra khắp thế giới. Họ trở thành nguồn
cung cấp vốn chính cho nền kinh tế thế giới. Về phía các nước đang phát triển, do

thu nhập thấp nên phần dành cho tiết kiệm rất nhỏ. Nói cách khác, tỷ lệ tiết kiệm
trên GDP khá thấp, trong khi đó lại cần một khoản đầu tư tương đối lớn để phát
triển kinh tế. Mặt khác, ở các nước này do công nghiệp chưa phát triển nên hàng
xuất khẩu chủ yếu là nguyên liệu sơ chế hoặc những mặt hàng có giá trị gia tăng
thấp. Trong khi hàng nhập khẩu chủ yếu là máy móc thiết bị có giá trị gia tăng cao.
Vì thế, cán cân thương mại có tình trạng nhập siêu lớn, gây thiếu hụt ngoại tệ trầm
trọng. Vì vậy, việc du nhập tư bản từ nước ngoài là một tất yếu khách quan. (Giáo
trình kinh tế đầu tư - Trường Đại học Kinh tế quốc dân, 2008).
1.1.3.2 Các hình thức đầu tư nước ngồi
- Hình thức doanh nghiệp liên doanh: là hình thức nhà đầu tư trong nước và
nhà đầu tư nước ngoài liên doanh với nhau thành lập một pháp nhân mới, pháp nhân
đó được gọi là doanh nghiệp liên doanh. Doanh nghiệp mới này do hai hoặc nhiều
bên hợp tác thành lập tại nước chủ nhà trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Hình thức này
có các đặc trưng: pháp nhân mới được thành lập theo hình thức cơng ty, có tư cách
pháp nhân theo pháp luật của nước chủ nhà; doanh nghiệp liên doanh là một pháp
nhân độc lập với các bên tham gia. Khi các bên đã đóng góp đủ số vốn đã quy định
vào liên doanh thì dù một bên có phá sản, doanh nghiệp liên doanh vẫn tồn tại. Mỗi
bên liên doanh chịu trách nhiệm với bên kia, với doanh nghiệp liên doanh trong phạm
vi phần vốn góp của mình vào vốn pháp định.
- Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài: đây là doanh nghiệp thuộc
quyền sở hữu của tổ chức hoặc cá nhân nước ngồi, được hình thành bằng tồn bộ
vốn nước ngồi và do tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài thành lập, tự quản lý điều
hành và hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Doanh nghiệp này được
thành lập dưới dạng các công ty, là pháp nhân Việt Nam và chịu sự điều chỉnh của
Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp và các luật chuyên ngành khác của Việt Nam.
- Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh: đây
là hình thức đầu tư trong đó hợp đồng hợp tác kinh doanh được ký kết giữa hai hay

Phan Văn Tuấn


11

Lớp 12A QTKD- HL


Luận văn thạc sỹ

Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội

nhiều bên (gọi là các bên hợp tác kinh doanh) để tiến hành một hoặc nhiều hoạt
động kinh doanh ở nước nhận đầu tư mà không cần thành lập pháp nhân mới.
- Hợp đồng xây dựng– kinh doanh- chuyển giao (BOT): là một phương thức
đầu tư trực tiếp được thực hiện trên cơ sở văn bản được ký kết giữa nhà đầu tư nước
ngồi (có thể là tổ chức, cá nhân nước ngồi) với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
để xây dựng kinh doanh cơng trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định,
hết thời hạn nhà đầu tư nước ngồi chuyển giao khơng bồi hồn cơng trình đó cho
nước chủ nhà. Hình thức BOT thường được thực hiện bằng 100% vốn nước ngồi,
cũng có thể được thực hiện bằng vốn nước ngồi và phần vốn góp của chính phủ
hoặc các tổ chức, cá nhân của nước chủ nhà. Nhà đầu tư nước ngồi có tồn quyền
tổ chức xây dựng, kinh doanh cơng trình trong một thời gian đủ thu hồi vốn đầu tư
và có lợi nhuận hợp lý, sau đó có nghĩa vụ chuyển giao cho nước chủ nhà mà khơng
được bồi hồn bất kỳ khoản tiền nào.
- Hợp đồng xây dựng - chuyển giao– kinh doanh (BTO): Là hình thức đầu tư
dựa trên văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước chủ nhà và
nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng, kinh doanh cơng trình kết cấu hạ tầng. Sau khi
xây dựng xong, nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao cơng trình cho nước chủ nhà.
Nước chủ nhà có thể sẽ dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong
một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý.
- Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT): là một phương thức đầu tư nước
ngoài trên cơ sở văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước chủ

nhà và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng cơng trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây
dựng xong, nhà đầu tư nước ngồi chuyển giao cơng trình đó cho nước chủ nhà.
Chính phủ nước chủ nhà tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự án
khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý.
- Hình thức hợp tác cơng tư (PPP): là hình thức hợp đồng được ký kết giữa cơ
quan nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư nhằm xây dựng cơng trình, cung cấp
dịch vụ với một số tiêu chí riêng. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ lập danh mục
dự án ưu tiên đầu tư PPP hàng năm và tiến hành đấu thầu cạnh tranh để lựa chọn

Phan Văn Tuấn

12

Lớp 12A QTKD- HL


Luận văn thạc sỹ

Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội

nhà đầu tư nước ngoài đủ năng lực, kinh nghiệm nhất. Đây là hình thức hợp tác tối
ưu hóa hiệu quả đầu tư và cung cấp dịch vụ công cộng chất lượng cao, nó sẽ mang
lại lợi ích cho cả nhà nước và người dân vì tận dụng được nguồn lực tài chính, quản
lý từ nhà đầu tư, trong khi vẫn đảm bảo lợi ích cho người dân. Mỗi dự án PPP sẽ
được hai bên đóng góp theo tỷ lệ góp vốn nhất định, tỷ lệ đóng góp của các bên tùy
vào quy định của từng nước và từng thời kỳ.
Mỗi hình thức đầu tư của nhà đầu tư nước ngồi đều có ưu điểm, nhược điểm
riêng. Do đó, việc kết hợp hài hịa lợi ích của các bên tham gia đầu tư cũng như phải phù
hợp với mục tiêu của từng địa phương sẽ có hình thức đầu tư ưu việt nhất để phát huy
được tiềm năng của từng địa phương cũng như đem lại lợi ích cho nhà đầu tư nước

ngồi.
1.1.4 Nội dung phân tích kết quả thu hút đầu tư nước ngồi
1.1.4.1 Phân tích các hoạt động thu hút đầu tư nước ngồi.
- Về chính sách thu hút đầu tư nước ngồi: Chính sách có vai trị đặc biệt
quan trọng trong thu hút đầu tư nước ngồi, có ý nghĩa sống cịn, quyết định đến
thành cơng hay thất bại của dự án đầu tư; trên cơ sở chính sách của quốc gia, với
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, đề xuất những giải pháp, định hướng của
địa phương trong thu hút đầu tư nước ngoài.
- Về xúc tiến thu hút đầu tư nước ngoài: Xúc tiến thu hút đầu tư nước ngoài
là một hoạt động hết sức cần thiết, có ảnh hưởng lớn đến các quyết định đầu tư. Xúc
tiến đầu tư thực chất là hoạt động đối ngoại nhằm quảng bá, giới thiệu hình ảnh,
môi trường đầu tư hấp dẫn của địa phương đến với các nhà đầu tư, mời gọi đầu tư
vào ngành nghề lĩnh vực đại phương quan tâm..
1.1.4.2 Phân tích quy mơ đầu tư nước ngồi
- Vốn đăng ký: Vốn đầu tư nước ngoài là loại vốn đầu tư chủ yếu có thời hạn dài,
vốn của nhà đầu tư từ quốc gia này đưa sang quốc gia khác nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Vốn đăng ký là lượng vốn cụ thể của dự án đầu tư mà nhà đầu tư đăng ký với đại
phương sở tại.

Phan Văn Tuấn

13

Lớp 12A QTKD- HL


Luận văn thạc sỹ

Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội


- Quy mơ một dự án: Thơng thường dịng vốn đầu tư nước ngồi có thể vào quốc
gia hay địa phương với các quy mô vốn khác nhau. Việc đánh giá quy mơ đầu tư nước
ngồi nhằm làm rõ, cụ thể quy mô đầu tư của các dự án đầu tư trên địa bàn.
1.1.4.3 Phân tích cơ cấu đầu tư nước ngoài
(1) Cơ cấu theo ngành: Vốn đầu tư nước ngoài tham gia vào sự hình thành cơ
cấu vốn đầu tư theo ngành và từ đó tác động vào q trình chuyển dịch cơ cấu
ngành tại địa phương tiếp nhận vốn. Kết quả của phân công lao động xã hội là hình
thành các ngành kinh tế trong nền kinh tế quốc dân. Các ngành kinh tế được phân
chia dựa theo đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng biệt, các ngành kinh tế kết cấu với nhau
tạo nên cơ cấu ngành của nền kinh tế, bao gồm: Nhóm ngành nơng nghiệp bao gồm:
Cơng nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp; Nhóm ngành cơng nghiệp bao gồm: Nơng
nghiệp và xây dựng; Nhóm ngành dịch vụ: Đây là những ngành sản xuất ra các sản
phẩm dịch vụ khơng mang tính vật chất như thương mại, du lịch, bưu điện, khoa
học - kỹ thuật, tài chính - ngân hàng, vận tải, giáo dục, y tế…Ba ngành kinh tế trên có
quan hệ mật thiết với nhau theo một tương quan tỷ lệ nhất định, trong đó tương quan
tỷ lệ giữa các ngành sản xuất và ngành dịch vụ có ý nghĩa then chốt. Cơ cấu ngành
kinh tế chứng minh cho trình độ phát triển cơng nghiệp hố và một phần phản ánh
trình độ hiện đại hố.
- Một cơ cấu vốn đầu tư nước ngoài phù hợp sẽ góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng phù hợp và qua đó, góp phần tạo ra sự phát triển.
- Ba yếu tố cơ bản cấu thành cơ cấu kinh tế là cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu
thành phần kinh tế và cơ cấu vùng kinh tế. Ba yếu tố này liên hệ chặt chẽ với nhau
trong đó cơ cấu ngành là quyết định vì nó phát triển theo mối quan hệ cung cầu trên
thị trường. Cơ cấu thành phần kinh tế là lực lượng để tổ chức thực hiện cơ cấu
ngành, cơ cấu vùng kinh tế có tác động tích cực đến q trình chuyển dịch cơ cấu
ngành và cơ cấu thành phần kinh tế.
- Việc phân tích cơ cấu đầu tư nước ngồi nhằm nắm rõ thực trạng cơ cấu đầu
tư hiện tại, so sánh với mục tiêu đã định.
(2) Phân tích cơ cấu thu hút theo đối tác đầu tư:


Phan Văn Tuấn

14

Lớp 12A QTKD- HL


Luận văn thạc sỹ

Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội

Nghiên cứu cơ cấu đối tác đầu tư giúp cho nước tiếp nhận vốn đầu tư tranh
thủ những thế mạnh là một vấn đề có ý nghĩa lớn trong hoạt động thu hút vốn đầu
tư nước ngoài. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài từ những đối tác ở các nước phát
triển, có tiềm lực kinh tế mạnh, cơng nghệ tiên tiến, cơng nghệ nguồn thì tốc độ
giải ngân thường đúng hạn và việc chuyển giao công nghệ cũng cao hơn đồng thời
giúp cho nước sở tại tiếp nhận được kỹ thuật tiên tiến hiện đại, tăng năng suất lao
động và giảm thiểu tác động tiêu cực đối với môi trường, đối với nền kinh tế và lợi
ích của cộng đồng. Các cơng ty lớn có tiềm lực tài chính mạnh hiện nay là các công ty
đa quốc gia, các tập đồn xun quốc gia hoặc các cơng ty đến từ các quốc gia có nền
kinh tế phát triển như Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ và các quốc gia ở Châu Âu đây
chính là các cơng ty mà các nước muốn thu hút vì những lợi ích mà các cơng ty này
mang lại cho nền kinh tế.
Tuy nhiên, trong quá trình thu hút vốn đầu tư nước ngoài cũng nên chú trọng vào
các đối tác có sự phù hợp về kỹ thuật, cơng nghệ, văn hóa, phong tục tập
qn…nhằm phát huy tốt lợi thế của mình. Nếu làm tốt cơng tác nghiên cứu các
nhà đầu tư phù hợp với điều kiện của địa phương mình sẽ giúp cho các địa phương
thực hiện thu hút vốn đầu tư thực sự hiệu quả.
1.1.4.4 Phân tích tác động kết quả hoạt động đầu tư nước ngồi
a) Phân tích tác động tích cực

Một là, vốn đầu tư nước ngồi có khả năng giải quyết có hiệu quả những khó
khăn về vốn cho phát triển kinh tế, góp phần làm tăng tưởng kinh tế.
Trong giai đoạn đầu của phát triển kinh tế, các nước chậm và đang phát triển
đều gặp phải vấn đề nan giải là thiếu vốn đầu tư do khơng có tích lũy hoặc tích lũy
nội bộ thấp, vì vậy, việc đầu tư cho các vùng kinh tế kém phát triển của đất nước
còn rất nhiều hạn chế, quy mô đầu tư cho các vùng này không cao.
Việc thu hút vốn vốn đầu tư nước ngồi có thể giải quyết được khó khăn về
tích lũy vốn thấp, hơn nữa, nhờ dòng ngoại tệ và các nguồn lực từ bên ngoài đưa
vào, cũng như nhờ sự gia tăng sản xuất hàng hóa, dịch vụ trong nước khi triển khai
các dự án vốn đầu tư nước ngoài,…đã tạo cơ sở vật chất kinh tế để củng cố sức
mạnh đồng tiền bản tệ.

Phan Văn Tuấn

15

Lớp 12A QTKD- HL


Luận văn thạc sỹ

Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội

Cùng với việc bổ sung thêm nguồn vốn từ bên ngoài, vốn đầu tư nước ngồi
cịn có tác động tích cực đến sự phát triển của thị trường tài chính nơi nhận đầu tư,
sự hoạt động của vốn đầu tư nước ngoài như là một trong những động lực gây phản
ứng dây chuyền làm tăng huy động và kích thích đầu tư từ nguồn vốn nội địa, cũng
như thúc đẩy và trợ giúp sự hình thành các thể chế tài chính như hệ thống ngân
hàng, thị trường chứng khoán ở những vùng kinh tế kém phát triển của đất nước.
Tác động của vốn đầu tư nước ngồi ở đây khơng chỉ thể hiện ở mức huy động

vốn nội địa, mà điều cơ bản rất cần thiết đối với các nước đang phát triển là những
kích thích tạo lập một thị trường vốn năng động – yếu tố không chỉ cần thiết cho
vốn đầu tư nước ngồi mà cho chính các nhà đầu tư trong nước.
Hai là, vốn đầu tư nước ngoài kích thích chuyển giao và phát triển khoa họccơng nghệ ở vùng kinh tế - nơi nhận đầu tư.
Khoa học- công nghệ là yếu tố quyết định tốc độ tăng trưởng và sự phát triển
của mọi nền kinh tế. Vì vậy, tăng cường khả năng công nghệ luôn là một trong
những mục tiêu ưu tiên hàng đầu của các nước. Vốn đầu tư nước ngoài được coi là
nguồn quan trọng để phát triển khoa học- công nghệ của nước nhận đầu tư.
Đầu tư nước ngồi là hình thức chuyển giao cơng nghệ chun sâu nhất, bởi vì
khi triển khai các dự án đầu tư nước ngoài, chủ đầu tư nước ngồi khơng chỉ di
chuyển vào đó vốn bằng tiền, máy móc, thiết bị, ngun liệu mà cịn cả di chuyển
vào cả vốn vơ hình như cơng nghệ, tri thức khoa học, bí quyết quản lý, kỹ năng tiếp
cận thị trường,… cũng như đưa vào các chuyên gia nước ngoài về các lĩnh vực đó,
việc hình thành một mối liên hệ lâu dài giữa người chuyển giao và người được
chuyển giao. Điều này cho phép các nước nhận đầu tư không chỉ nhập khẩu cơng
nghệ đơn thuần, mà cịn nắm vững cả về kỹ năng nguyên lý vận hành, sửa chữa, mơ
phỏng và phát triển nó, nhanh chóng tiếp cận được công nghệ hiện đại ngay cả khi
nền tảng công nghệ quốc gia chưa được tạo lập đầy đủ.
Mặt khác, việc xuất hiện những cơng nghệ, kỹ thuật, trình độ quản lý tiên tiến
của các doanh nghiệp nước ngoài, đặc biệt là của các cơng ty xun quốc gia cũng
đã kích thích các doanh nghiệp bản địa cố gắng đổi mới kỹ thuật và cải tiến công tác

Phan Văn Tuấn

16

Lớp 12A QTKD- HL



×