Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY BẮC Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.63 KB, 24 trang )

KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY BẮC Á
I) LÝ DO NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI.
Mỗi công ty khi bắt đầu đi vào sản xuất kinh doanh thì mục đích đầu tiên của mỗi
doanh nghiệp là lợi nhuận, để đạt được lợi nhuận cao là một vấn đề rất khó khăn, đòi
hỏi các công ty phải có các biện pháp quản lý tốt. Lao đông trong mỗi công ty là một
yếu tố quan trọng trong viêc quyết đinh một phần kết quả lợi nhuận kinh doanh của
doanh nghiệp đó. Để người lao đông nhiệt tình trong công vịêc, đem laị hiêụ quả cao,
thì mỗi doanh nghiệp phải có những chính sách khuyến khích người lao động đem hết
khả năng của mình, nỗ lực phấn đấu sáng tạo trong công việc.Một trong những công cụ
hiệu quả nhất nhằm đạt tới mục tiêu trên là việc trả lương cho người lao động. Xuất
phát từ điều đó, trong quá trình thực tập và tìm hiểu công tác hạch toán lao động tiền
lương tại công ty Bắc Á. Em nhận tháy việc quản lý người lao động, trả lương cho
người lao động cũng như việc tiến hành trích lập và lập các quỹ là cần thiết đối với
mỗi người lao đông và tập thể công ty nói chung. Vì vậy em đã đi sâu vào tìm hiểu và
chọn đề tài: “ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty lâm sản Bắc
Á “.
II) CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1) Khái niệm về lao động tiền lương và các biện pháp quản lý lao động tiền lương.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
cần phải có 3 yếu tố cơ bản: Tư liệu lao động, đối
tượng lao động và lao động. Trong đó lao động là yếu
tố quyết định tới thành công của doanh nghiệp.
a) Khái niệm về lao động.
Lao động là hoạt động chân tay và hoạt động trí óc của con người nhằm biến đổi
vật thể tự nhiên thành những vật phẩm cần thiết, để thoả mãn nhu cầu xã hội, nên việc
tạo ra của cải vật chất không thẻ tách rời lao động.
b) Khái niệm tiền lương.
- Tiền lương là số tiền thù lầom doanh nghiệp trả cho người lao độngtheo số lượng và
chất lượng lao động mà họ đóng góp cho doanh nghiệp. Nhằm đảm bảo cho người
lao động đủ để tái sản xuất sức lao động, nâng cao bồi dưỡng sức lao động. Về mặt


bản chất tiền lương chính là giá cả của sức lao động.
- Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng những khoản trợ cấp, BHXH,
BHYT. Như vậy tiền lương, BHXH, BHYT, là thu nhập chủ yếu của người lao
động. Đồng thời đây cũng là yếu tố chi phí quan trọng, là một bộ phận cấu thành
nên giá thành sản phẩm sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.
c) Quản lý tiền lương.
Dảm bảo vai trò quản lý của tiền lương, công ty sủ dụng công cụ tiền lương với
mục đích tạo điều kiện vật chất cho người lao động mà còn có mục đích sử dụng lao
động. Thông qua tiền lương, công ty có thể theo dõi kiểm tra, giám sát người lao động
làm việc theo tiêu chí của mình đảm bảo tiền lương chi ra phải đem lại hiệu quả. Vì vậy
để quản lý tiền lương công ty phải lựa chọn đúng hình thức trả lương cho phù hợp với
những đặc điểm riêng của công ty mình.
2) Các hình thức trả lương tại các doanh nghiệp sản xuất.
a) Khái niệm, công thức tính và đối tượng áp dụng.
Tiền lương trả cho người lao động phải quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao
động, trả lương theo số lượng và chất lượng lao động. Việc trả lương cho người lao
động theo số lượng và chất lượng lao động có ý nghĩa rất lớn trong việc động viên,
khuyến khích người lao động phát huy tinh thần dân chủ ở cơ sở, thúc đẩy họ hăng say
lao động sáng tạo nâng cao năng suất lao động, nhằm tạo ra của cải vật chất cho xã hội,
nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho mỗi thành viên trong doanh nghiệp. Hiện nay
việc tính trả lương của doanh nghiệp được tiến hành theo hình thức chủ yếu: tiền lương
theo thời gian, tiền lương theo sản phẩm và tiền lương khoán.
*Tiền lương theo thời gian:
Tiền lương tính theo thời gian, có thể tính theo tháng, ngày, giờ làm việc của
người lao động tuỳ thuộc theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh
nghiệp.
Tiền lương tính theo thời gian giản đơn hay thời gian có thưởng:
N
TT
L

TG
= L
CB
* + phụ cấp + năng suất
N
CD
Trong đó:
Lcb: lương cơ bản do nhà nước quy định = lương tối thiểu * hệ số cấp bậc
Ncd: số ngày làm việc theo chế độ quy định.
Ntt: số ngày làm việc thực tế trong tháng.
Năng suất = Lcb * hệ số năng suất.
Phụ cấp: ăn ca, lương phép, lương thưởng…
Hình thức tính lương theo thời gian có nhiều hạn chế vì tiền lương tính đến một
cách đầy đủ chất lượng lao động do đó chưa phát huy được đầy đủ chức năng đòn bẩy
kinh tế chủ tiền lương trong việc kích thích sự phát triển của sản xuất, chưa phát huy
hết khả năng sẵn có của người lao động.
*Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Theo hình thức này tiền lương phải trả cho người lao động được tính theo số
lượng và chất lượng công việc đã hoàn thành, đây là hình thức trả lương tiên tiến nhất,
vì tiền lương gắn liền với số lượng, chất lượng lao động, nó có tác dụng trong việc
tăng năng suất lao động, khuyến khích cải tiến kỹ thuật, tăng nhanh hiệu quả công tác,
tang thu nhập cho người lao động.
Muốn thực hiện hiện được hình thức trả lương theo sản phẩm, thì doanh nghiệp
phải xác định đúng mức vè kinh tế kỹ thuật. Đây là cơ sở cho việc xác định đơn giá tiền
lương đối với từng loại doanh nghiệp, từng loại sản phẩm, thì doanh nghiệp phải xác
định được đúng định mức về kinh tế kỹ thuật. Đây là cơ sở xác đinh đơn giá tiền lương
đối với từng loại doanh nghiệp, từng loại sản phẩm, từng loại dich vụ… Trong những
điều kiện cụ thể và hợp lý.
Để áp dụng phương pháp trả lương theo sản phẩm, đòi hỏi hàng hoá cung cấp
phải đầy đủ ổn định. Việc xác định đơn giá tiền lương cho từng mặt hàng, từng hoạt

động dịch vụ chính xác. Tiền lương trả theo sản phẩm có thể tính riêng cho từng cá
nhân hoặc tính chung cho cả tổ, đội tập thể người lao động.
Công thức tính lương trong kỳ mà 1 công nhân hưởng theo chế độ trả lương
theo sản phẩm.
L = ĐG * Qsp
Trong đó:
L: tiền lương thực tế mà công nhân nhận được.
Qsp: số lượng sản phẩm thực tế mà công nhân hoàn thành.
ĐG: đơn giá tiền lương trả cho 1 sản phẩm.
ĐG = Lcb * T
Trong đó:
T: thời gian hoàn thành 1 đơn vị sản phẩm.
Lcb: lương cơ bản tính theo thời gian.
Áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm, đảm bảo
thực hiện đày đủ theo nguyên tắc phân phối theo lao
động. Gắn chặt với số lượng lao động, động viên người
lao động sáng tạo và tích cực hăng say lao động.
*Hình thức tiền lương khoán:
Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho
người lao động theo khối lượng và chất lượng công
việc của mình hoàn thành.
Ngoài chế đọ tiền lương các doanh nghiệp còn
xây dựng cho mình chế độ tiền lương cá nhân, tập thể
có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiền
thưởng bao gồm thưởng thi đua ( lấy từ quỹ khen
thưởng ) và thưởng trong sản xuất kinh doanh ( thưởng
nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư,
thưởng phát minh sáng kiến… ).
3) Các khoản trích theo lương ( BHXH, BHYT,
KPCĐ ).

Ngoài tiền lương công nhan viên chức còn được
hưởng các khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội trong đó
trợ cấp BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Quỹ BHXH: là tổng số tiền trả cho người lao động
trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động…
+, Trợ cấp cho cán bộ công nhân viên khi ốm đau.
+, Trợ cấp cho công nhân viên nữ khi thai sản.
+, Trợ cấp cho công nhân viên bị tai nạn lao động
hoặc bệnh nghề nghiệp.
+, Trợ cấp cho công nhân viên mất sức lao động.
+, Trợ cấp tiền tuất.
+, Chi phí công tác quản lý BHXH và các sự nghiệp
BHKH khác.
Quỹ BHXH đườc hình thành bằng cách trích tỷ lệ
quy định trên tổng số quỹ tiền lương cấp bậcvà
cáckhoản phụ cấp ( chức vụ, thâm niên, khu vực )
của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong
tháng. Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích BHXH là
20%, trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao
động nộp, được tính vào chi phí kinh doanh, 5% còn
lại do người lao đông góp và được trừ vào lương hàn
tháng của người lao động.
- Quỹ BHYT: nhằm xã hội hoá việc khám chữa bệnh,
người lao động còn được hưởng chế độ khám chữa
bệnh không mất tiền bao gồm các khoản chi viện phí,
thuốc men … Khi ốm đau.
- Điều kiện để người lao động khám chữa bệnh không
mất tiền thì họ phải có thẻ BHYT. Thẻ BHYT được
mua từ tiền BHYT thẻ theo quy định hiên nay BHYT
được trích theo tỷ lệ 3% tiền lương phải thanh toán

cho công nhân đó, trong đó tính vào chi phí sản xuất
la 2% và khấu trừ vào lương công nhân 1%.
- Kinh phí công đoàn: hàng tháng doanh nghiệp còn
phải trích theo một tỷ lệ quy định tổng số tiền lương,
tiền công, phụ cấp ( phụ cấp chức vụ, phụ cấp chách
nhiệm, phụ cấp khu vực… ).
- Thực tế phải trả cho người lao động, kể cả lao động
hợp đồng tính vào chi phí kinh doanh.
Để hình thành chi phí công đoàn tỷ lệ trích kinh phí công
đoàn theo chế độ hiện hành là 2%.
4) Kế toán chi tiết tiền lương.
a) Chứng từ chi tiết tiền lương và các khoản trích
theo lương.
- Bảng chấm công.
- Phiếu theo dõi sản phẩm, khối lượng công việc.
- Giấy nghỉ phép, nghỉ ốm.
- Quyết định hưởng phụ cấp.
- Bảng phân bố tiền lương và khoản trích theo lương.
- Bảng thanh toán tiền lương.
- Danh sách người lao động hưởng BHXH.
- Phiếu báo làm thêm giò.
- Hợp đồng giao khoán.
- Biên bản điều tra tai nạn lao động.
b) Sổ sách kế toán sử dụng.
- Sổ lương của công ty ( sổ cái TK 334, 338 ) .
- Bảng phân bổ tiền lương.
- Sổ chi tiết TK 334, 338.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Chứng từ ghi sổ.
- Sổ chi tiết các TK 622, 627, 641, 642.

- Bảng cân đối tài khoản.
c) Quy trình kế toán chi tiết tiền lương và các khoản
trích theo lương.
Sơ đồ luân chuyển chứng từ








5) Quy trình kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương.
a) Sơ đồ quy trình kế toán:
*Hình thức ghi sổ kế toán nhật ký chung:
- Bảng chấm
công.
- Bảng tổng hợp
ngày công
- Giấy nghỉ phép,
ốm đau, thai
sản, hội họp.
- Phiếu xác nhận
sản phẩm, công
việc hoàn thành.
Kế toán trích lập, lập
bảng toán tiền lương và
các khoản khác.
Giám đốc duyệt.Thủ quỹ chi tiền.
Trưởng phòng

ký duyệt.
Bộ phận kế toán.
Lưu chứng từ.

×