Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN THANH TOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.12 KB, 22 trang )

KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN THANH TOÁN:
1) Tổ chức quản lý vốn bằng tiền và các khoản thanh toán ở công ty Bắc Á.
Hiện nay, việc quản lý vốn bằng tiền nói chung của tất cả các doanh nghiệp và của
công ty lâm sản Bắc Á nói riêng là một vấn đề vô cung quan trọng. Vốn trong công ty
bao gồm: vốn lưu động và vốn cố định. Trong đó, các khoản vốn bằng tiền thuộc vốn
lưu đông. Vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm: tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân
hàng.
Công ty lâm sản Bắc Á tổ chức hạch toán vốn bằng tiền theo những nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: là mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được kế toán
sử dụng một đơn vị thống nhất, viết tắt là VNĐ.
- Nguyên tắc cập nhật: kế toán phản ánh kịp thời, chính xác số tiền hiện có và tình
hình thu chi toàn bộ các khoản tiền, mở sổ theo dõi chặt chẽ, chánh thất thoát, làm thiếu hụt
tiền mặt của công ty.
Nội dung vốn bằng tiền của công ty lâm sản Bắc Á:
*Tiền mặt tại quỹ: Doanh nghiệp dùng để chi tiêu các hoạt động thường xuyên của
công ty với chi phí không quá lớn ( so với các khoản thanh toán bằng tiền gửi ngân
hàng ) mà công ty đã thoả thuận với ngân hàng. Tiền mặt của công ty được bảo quản
trong két sắt do thủ quỹ đảm nhiệm, khi muốn đổi thủ quỹ phải do giám đốc quyết định
khi bàn giao thay đổi bắt buộc phải kiêm kê quỹ. Mọi hoạt động liên quan đến thu chi
đều phải có chứng từ phiếu thu chi hợp lý, hợp lệ và đều do thủ quỹ chịu trách nhiêm
thực hiện.
*Tiền gửi ngân hàng: Là khoản tiền gửi tại ngân hàng, để tránh rủi ro, mất mát và phục
vụ cho mục đích chi tiêu khi cần thiết. Kế toán TGNH theo dõi chặt chẽ khoản tiền có
trong tài khoản, căn cứ vào giấy báo nợ giấy báo có kế toán sẽ biết được tình hình tăng
giảm của tiền gửi.
Hiện nay công ty lâm sản Bắc Á đã mở tài khoản tại một số ngân hàng và 2 ngân
hàng chính là:
+, Ngân hàng Á Châu ACB.
+, Ngân hàng Bắc Á.
*Các khoản thanh toán: là các khoản công nợ giữa công ty với người mua, giữa công ty
với người bán


Kế toán có nhiệm vụ theo dõi tình hình thu và trả các khoản nợ để có biện pháp
tích cực trong công việc, nâng cao hiệu quả trong sử dụng vốn. Tât cả các khoản nợ
phải thu và các khoản nợ phải trả đều phải được theo dõi riêng cho từng đối tượng để
thuận lợi cho việc quản lý.
Nội dung các khoản phải thu:
+,Phải thu của khách hàng.
+,Các khoản tạm ứng chưa thanh toán.
+,TGTGT được khấu trừ chưa thực hiện.
+,Các khoản phải thu.
Nội dung các khoản phải trả:
+, Phải trả cho người bán.
+, Nộp ngân sách nhà nước.
+, Trả nợ vay ngắn hạn.
+, Trả nợ vay dài hạn.
+, Các khoản phải trả khác.
Kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi,
giáy báo nợ có, hoá đơn mua bán hàng, hoá đơn GTGT do kế toán vật liệu và kế toán
quỹ chuyển sang, kế toán thanh toán sẽ định khoản và phản ánh vào sổ chi tiết.
2) Kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán của công ty lâm sản Bắc Á.
a) Chứng từ kế toán sử dụng:
- Phiếu chi ( mẫu số 01 – TT )
- Phiếu thu ( mẫu số 02 – TT )
- Biên lai thu tiền ( mẫu số 05 – TT )
- Giấy đề nghị tạm ứng ( mẫu số 03 – TT )
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng ( mẫu số 04 – TT )
- Bảng kiểm kê quỹ ( mẫu số 07a – TT )
- Giấy báo nợ, giấy báo có, bảng sao kê.
- Hoá đơn mua hàng.
- Hoá đơn GTGT.
b) Sổ sách kế toán sử dụng:

- Sổ theo dõi thanh toán.
- Sổ quỹ ( kiêm báo cáo quỹ )
- Sổ tiền gửi.
- Bảng kê số 1, 2, 4, 5, 8
Sổ tài khoản: 111, 112, 131
c) Quy trình kế toán:
Sổ chi tiết, sổ TT
Sổ cái TK 111, 112…
Chứng từ gốc
NKCT số 1, 2, 4…
Bảng kê số 1, 2…
*Trình tự ghi sổ:
- Hàng ngày, khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh căn cứ vào chứng từ gốc kế toán viên
lập phiếu thu phiếu chi. Từ phiếu thu, phiếu chi vào sổ quỹ, sổ tiền gửi, sổ chi tiết hoặc sổ
thanh toán. Căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán tiến hành vào bảng kê số 1, 2, 3, 4, 5, 8.
Sau đó từ bảng kê và nhật ký chứng từ vào sổ cái tài khoản 111, 112, 131.
-Cuối tháng kế toán trưởng tổng hợp, khoá sổ bảng kê số 1, 2, xác định tổng số phát sinh
nợ tài khoản 111, 112 đối ứng với các tài khoản liên quan. Đồng thời khoá sổ nhật ký
chứng từ số 1, 2, 3. Cộng tổng số phát sinh có tài khoản 111, 112, 131. Sau đó lấy số liệu
này ghi sổ cái TK 111, 112, 131
II) KẾ TOÁN NGUYÊN VẠT LIỆU- CÔNG CỤ DỤNG CỤ Ở CÔNG TY BẮC
Á:
1) Giới thiệu chung về vật liệu công cụ dụng cụ tại công ty Bắc Á.

Công ty lâm sản Bắc Á là công ty chuyên sản xuất các mặt hàng về ván sàn tự nhiên, các
sản phẩm nọi thất… Các sản phẩm này đòi hỏi chi phí nguyên vật liệu rất lớn, chiếm tỷ
trọng rất lớn trong toàn bộ chi phí và giá thành sản phẩm. Do vậy việc quản lý chặt chẽ vật
liệu trong quá trình dự trữ, bảo quản và sử dụng có ý nghĩa rất lớn trong việc tiết kiệm chi
phí, hạ giá thành sản phẩm và tiết kiệm vốn cho công ty.
Để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, hiên nay công ty sử dụng các loại vật liệu

như: gỗ sồi, gỗ giáng hương, thông…
Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động, phục vụ cho sản xuất kinh doanh, có rất
nhiều loại công cụ dụng cụ đang sử dụng tại công ty như: máy vi tính, bàn ghế, bảo hộ lao
động, các dụng cụ sửa chữa…
Do là một công ty sản xuất và kinh doanh đồ gỗ, trang trí nội ngoại thất nên chủng loại
nguyên vật liệu rất phong phú và đa dạng. Công ty chủ yếu sử dụng nguyên liệu nhâp,
nguyên liệu được nhập khẩu từ Lào, Châu Âu, xuất khẩu gỗ ở Trung Quốc và trông rừng ở
khu vục Bắc Ninh. Công cụ dụng cụ của công ty từ các đại lý các nhà phân phối quanh khu
vực trong nước.
2)Thủ tục quản lý, cấp phát nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty lâm sản Bắc
Á.
a)Thủ tục nhập kho NVL- CCDC tại công ty:
Khi NVL- CCDC về đến kho thì các bộ kỹ thuật có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng, số
lượng quy cách, phẩm chất của NVL- CCDC, xem có đảm bảo hay không rồi thủ kho mới
tiến hành viết phiếu nhập kho gửi lên phòng kế toán.
b)X uất NVL- CCDC:
Khi có yêu cầu xuất NVL- CCDC của phong kế hoạch kỹ thuật đã hết thì phòng kế
hoạch kỹ thuật có đơn yêu cầu xuất NVL- CCDC, thì thủ kho tiến hành xuất NVL- CCDC,
rồi viết phiếu xuất kho NVL- CCDC.
3) Kế toán chi tiết nguyên vật liệu công cụ dụng cụ ở công ty Bắc Á.
Đối với kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ của công ty thì công ty đã sử dụng
phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển, để theo dõi về số lượng và giá trị của NVL-
CCDC.
Quy trình ghi sổ kế toán

- Ở kho mở thẻ kho để theo dõi số lượng từng danh điểm VL- CCDC.
phiếu nhập thẻ kho phiếu xuất
sổ đối chiếu luân
chuyển
bảng kê xuất bảng kê nhập

- Ở phòng kế toán sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép phản ánh số VL- CCDC luân
chuyển trong tháng. Tình hình nhập xuất NVL- CCDC trong thánh và tồn cuối tháng của
từng VL- CCDC theo chỉ tiêu số lượng và giá trị của VL- CCDC.
- Sổ đối chiếu luân chuyển được dùng trong cả năm cuối tháng chỉ ghi một lần vào
cuối tháng, trên cơ sở chứng từ nhập xuất.
- Mỗi thứ VL- CCDC ở từng kho theo từng người chịu chách nhiệm vật chất được ghi
vào dòng sổ cuối tháng, đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, sau đó kiểm tra số tiền của từng
loại với sổ kế toán tổng hợp.
*Ưu nhược điểm của phương pháp:
- Ưu điểm: theo phương pháp này giảm được khối lượng ghi sổ kế toán do ghi 1 lần
vào cuối tháng.
-Nhược điểm: công việc ghi sổ kế toán vẫn còn độc lập về chỉ tiêu, số lượng công việc,
kế toán dồn vào cuối tháng, nên việc kiểm tra đối chiếu kém hiệu quả, số liệu trong
tháng giữa kho và phòng kế toán không tiến hành trong tháng do kế toán không ghi sổ.
4) Kế toán tổng hợp VL- CCDC của công ty Bắc Á.
a) Chứng từ kế toán sử dụng:
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho.
- Biên bản kiểm kê vật tư hàng hoá.
- Phiếu xuất kho hàng vận chuyển.
- Hoá đơn kiểm kê phiếu xuất kho.
- Bảng kê phân loại.
- Hoá đơn GTGT.
b) Trình tự ghi sổ:
- Chứng từ ghi sổ.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ cái tài khoản 152, 153.
c) Quy trình kế toán NVL - CCDC

sổ chi tiết chứng từ ghi sổ

chứng từ gốc
bảng tổng hợp chi tiết
sổ cái
sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
bảng cân đối phát sinh
BCTC
Trình tự ghi sổ: chứng từ gốc của NVL - CCDC gồm có: hoá đơn GTGT, biên bản
kiểm nghiệm thu, phiếu kê mua hàng, phiếu hoá đơn cước phí… Từ chứng từ gốc kế toán
chi tiết định kỳ cứ năm ngày từ chứng từ gốc kế toán vào chứng từ ghi sổ, từ chứng từ ghi
sổ kế toán vào sổ đăng ký chứng từ. Cuối tháng từ chưng từ ghi sổ vào sổ cái, đối chiếu sổ
cái với bảng tổng hợp chi tiết NVL, và căn cứ vào sổ chứng từ ghi sổ và bảng tổng hợp chi
tiết NVL, bảng cân đối phát sinh để lập báo cáo tài chính.
III) KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA CÔNG TY BẮC Á:
1) Giới thiệu chung về tái sản cố định của công ty Bắc Á.
Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật, là nền tảng đảm bảo cho doanh nghiệp có thể
đi vào hoạt động và tạo ra được sản phẩm. Các loại TSCĐ hiện có của công ty bao gồm:
Tên tài sản ĐVT Khối lượng
Tường bao
Phân sưởng sản xuất lắp ráp
Kho thánh phẩm
Sân phơi nhà kho NL
Bể tẩy rửa
Nhà ăn
Khu chế suất NL thô
Nhà hun sinh
Hệ thống cống ngầm
Máy vi tính
X e tải
m

2
m
2
m
2
m
2
m
2
m
2
m
2
m
2
m
2
cái
cái
375
840
840
3.000
150
100
840
150
120
4
6


2) thủ tục quản lý mua sắm, nhượng bán, thanh lý TSCĐ ở công ty Bắc Á.

×