THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY LẮP VÀ
KINH DOANH THIẾT BỊ HÀ NỘI
2.1/ Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh tại Công ty
2.1.1.Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty CP
ĐTXL&KDTB Hà Nội .
a) Lịch sử hình thành .
Tiền thân của Công ty Cổ phần Đầu Tư Xây Lắp và Kinh Doanh Thiết
Bị Hà Nội là Công ty Vận Tải Xây Dựng Hà Nội được thành lập theo quyết
định 5382/QĐ-UB ngày 20/12/1978 của Uỷ Ban Nhân Dân Thành Phố Hà
Nội trực thuộc sở xây dựng Hà Nội .
Do sự chuyển đổi cơ chế của nhà nước từ bao cấp sang nền kinh tế thị
trường.Để phù hợp với chức năng và phục vụ yêu cầu của thị trường thì Công
ty đổi tên thành Công ty Xây Lắp và Kinh Doanh Vận Tải Hà Nội .
Năm 2001 thực hiện chủ trương của Thành Phố chuyển đổi các doanh
nghiệp thành Công ty Cổ phần thì Công ty Xây Lắp và Kinh Doanh Vận Tải
Hà Nội từ một doanh nghiệp nhà nước chuyển sang Công ty Cổ phần và đổi
tên thành Công ty CP ĐTXL&KDTB Hà Nội theo quyết định số 5668/QĐ-
UB ngày 30/12/1998 và quyết định số 18/ QĐ-UB ngày 03/01/2001.Từ đó
Công ty có tên là Công ty Cổ phần Đầu Tư Xây Lắp và Kinh Doanh Thiết Bị
Hà Nội và bắt đầu đi vào hoạt động theo pháp luật và theo con dấu mới.Trong
suốt quá trình trưởng thành và xây dựng mình Công ty đã có nhiều đóng góp
vào sự nghiệp xây dựng Thủ Đô.
Tên Công ty : Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp và Kinh Doanh
Thiết Bị Hà Nội .
Địa chỉ : Đầm Diêm - Phường Vĩnh Tuy - Quận Hai Bà Trưng -Thành
Phố Hà Nội .
Tel : 04 633 2080 - 04 661 1626
1
Fax : 04 861 1826
Mã số thuế : 0100105422
* Ngành nghề sản xuất kinh doanh :
- Xây dựng các công trình dân dụng , thi công san lấp mặt bằng công
trình,lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng, sản xuất khai thác và
kinh doanh vật liệu xây dựng .
- Vận tải hàng hoá đường bộ, kinh doanh thiết bị ,phụ tùng chuyên
ngành vận tải và máy xây dựng .Sửa chữa trung tu thiết bị ,phương tiện vận
tải và máy xây dựng.
- Xuất nhập khẩu vật tư,thiết bị,vật liệu xây dựng,công nghệ xây dựng
và vật liệu xây dựng .
- Kinh doanh bất động sản, cho thuê nhà thuộc sở hữu của công ty,...
* Vốn điều lệ của doanh nghiệp : 1.000.000.000
b. Quá trình phát triển của công ty.
Những năm đầu mới thành lập : Cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn,
quy mô nhỏ bé, hoạt động sản xuất kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế của
đất nước còn gặp nhiều khó khăn nhưng cán bộ cộng nhân viên của đơn vị
vẫn hăng hái tham gia sản xuất.
Từ năm 1989 (đến nay nền kinh tế đất nước đổi mới) : Là một đơn vị
kinh doanh có đủ tư cách pháp nhân, hạch toán kế toán độc lập, khi chuyển
sang hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường Công ty đã gặp không ít khó
khăn.Về chủ quan : nếp nghỉ, tác phong lề lối làm việc vẫn còn chịu ảnh
hưởng của thời kỳ bao cấp, trình độ quản lý điều hành còn hạn chế, máy móc
thiết bị còn lạc hậu....Về khách quan thì những cơ chế chính sách kinh tế của
nhà nước chưa được hoàn thiên, luôn thay đổi làm ảnh hưởng đến kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, những thích ứng mới với cơ chế mới chưa kịp
thời đã xuất hiện những lúng túng trong cách nghĩ, cách làm nên đã làm cho
hoạt động sản xuất kinh doanh đạt thấp.
2
Sau những năm 1998 bộ máy của Công ty được sắp xếp và củng cố lại
Công ty đã từng bước kinh doanh lại vị thế của rmình, phát triển và đứng
vững trong cơ chế thị trường,hàng năm sản lượng của công ty đã đạt từ :
Bước sang năm 2005 Ban Giám đốc công ty đã thay đổi chiến lược kinh
doanh, đa dạng hoá sản phẩm và đa dạng hoá hoạt động, mở rộng sản xuất
kinh doanh trên các ngành như : xây dựng các công trình xây dựng dân dụng,
công nghiệp,...Kết quả là năm 2005 giá trị tổng sản lượng đạt..........
Thực hiện nghị định của Chính phủ chuyển đổi các doanh nghiệp nhà
nước thành Công ty Cổ phần. Ngày 30/12/1998 UBND Thành Phố đã có
quyết định số 5668/ QĐ-UB chuyển doanh nghiệp nhà nước: Công ty Xây
Lắp và Kinh Doanh Vật Tải Hà Nội sang Công ty Cổ phần Đầu Tư Xây Lắp
và Kinh Doanh Thiét Bị Hà Nội. Ngày 03/ 01/2001 theo Quyết định số 18/
QĐ-UB Công ty bắt đầu hoạt động theo con dấu mới. Từ đây Ban Giám đốc
cùng cán bộ công nhân viên đã tự nguyện tìm hiểu, học tập các chế độ chính
sách để chuyển đổi thành Công ty Cổ phần theo quyết định của nhà nước.
* Vị trí kinh tế.
Sản xuât kinh doanh là một hoạt động cơ bản và cần thiết của bất kỳ
quốc gia nào hay chế độ xã hội nào nhằm đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển
của xã hội loài người .Trong nền sản xuất xã hội chủ nghĩa: Sản xuất kinh
doanh không chỉ với mục tiêu thu được lợi nhuận mà còn quan trọng hơn là
cung cấp sản phẩm, hàng hoá cho nhu cầu tiêu dùng của con người và xã hội.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất của cải vật chất thì quá trình kinh doanh
được gọi là sản xuất kinh doanh . Qúa trình này bao gồm nhiều giai đoạn, ở
các giai đoạn thể hiện một số công việc cụ thể, công nghệ hợp lý với một thời
gian nhất định, tiêu hao một lượng chi phí nhất định về nguồn lực được sử
dụng.
Đối với Công ty CP ĐTXL & KDTB Hà Nội cũng vậy. Là một Công ty
chuyên sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng,bảo dưỡng trung tu các công
trình xây dựng dân dụng, trang trí nội ngoại thất, kinh doanh thiết bị ,phụ tùng
3
chuyên ngành vận tải và máy xây dựng,...phục vụ nhu cầu ăn ở đi lại cho con
người. Công ty đã luôn xây dựng được những công trình phù hợp với nhu cầu
của người dân.Các công trình mà Công ty đã hoàn thành bàn giao và đưa vào
Sử dụng : San nền Hồ Thanh Nhàn, Hồ Từ Liêm, nhà A9 Học Viện Nguyễn ái
Quốc, trạm xử lý nhà máy Z191, hạ tầng trường Đại Học Mỏ - Địa Chất,
trường trung học Tô Hoàng, trung tâm y tế Huyện Võ Nhai(Thái Nguyên),
đường giao thông Phúc Chu - Bảo Linh Huyện Định Hoá(Thái Nguyên), nhà
điều hành ban quản lý dự án SC,...Mặc dù mới được thành lập với khoảng
thời gian chưa dài nhưng những công trình mà Công ty đã thi công đạt chất
lượng cao, có chỗ đứng trong xã hội, tạo được uy tin đối với mọi người và
được tặng Huy Chương Vàng chất lượng cao của Bộ Xây Dựng.
Do Công ty đóng trên địa bàn Thành Phố là khu vực đông dân cư, là
trung tâm mua bán giao dịch của các tỉnh thành trong và ngoài nước nên nhu
cầu xây dựng cũng khá lớn. Các công trình xây lắp được thành lập nhiều và
có uy tín về chất lượng,hình thức đã tạo điều kiện cho Công ty phát triển đi
lên ngày càng cao. Bên cạnh đó Công ty vẫn còn gặp một số khó khăn như :
giao thông của Quận, Thành Phố còn chưa hoàn thiện đang trong kế hoạch đề
xuất sửa chữa nên giao thông đi lại để trao đổi mua bán kinh tế, chính trị với
các tỉnh bạn còn hạn chế,còn có ít các công trình ở các tỉnh bạn. Đó là một bất
lợi lớn cho Công ty.
Những năm gần đây trên thị trường xây dựng nước ta nói riêng và trên
thế giới nói chung có nhiều biến động và không ngừng phát triển về mọi mặt
cả về chất lượng lẫn giá cả. Sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty là điều
không thể tránh khỏi .Để tạo cho mình 1 hướng đi riêng công ty cố gắng
không ngừng nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, luôn có những
chính sách ưu đãi đối với CBCNV để tạo sự hăng hái trong công việc. Huy
động lượng vốn cần thiết đảm bảo quá trình sản xuất và tái sản xuất diễn ra
thường xuyên, liên tục mang lại hiệu quả cao,thúc đẩy hoạt động sản xuất
kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.
4
2.1.2 . Chức năng nhiệm vụ và tình hình về cơ sở vật chất cuả Công ty
a) Chức năng :
Bước sang nền kinh tế thị trường đòi hỏi công ty phải vươn mình theo
cơ chế mới . Công ty đã và đang chuyển hướng sản xuất kinh doanh nhằm :
tập trung chủ yếu vào các công trình xây dựng dân dụng và các dự án. Công
ty đã khai thác và sử dụng có hiệu quả tài sản, nguồn vốn ,lao động để tăng
năng suất đồng thời nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật để không ngừng
mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm các công trình, mở rông thị
trường.
b) Nhiệm vụ:
Ngoài các nhiệm vụ bắt buộc phải thực hiện Công ty còn tự đặt ra cho
mình các nhiệm vụ. Để đảm bảo hoàn thành tốt kế hoạch đặt ra như:
- Nghiên cứu nhu cầu khả năng của thị trường về ngành xây lắp xây
dựng công trình dân dụng .Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp
theo ngành nghề đăng ký, thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết với các đơn vị
kinh tế khác .
- Tổ chức nghiên cứu nâng cao năng suất lao động, áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật, cải tiến công nghệ , nâng cao chất lượng công trình .Phù
hợp với thị hiếu của khách hàng
c) Tình hình về cơ sở vật chất kỹ thuật :
Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty có nguyên giá TSCĐ tại thời điểm
ngày 31/12/2002 là : 1.029.649,018 đồng trong đó giá trị đã hao mòn là:
610.799,312 đồng so với thời điểm năm 2000 khi chưa Cổ phần hoá thì tổng
TSCĐ của công ty đã tăng lượng không lớn vì công ty đã tăng cường đầu tư
xây dựng mới, mua sắm phương tiện vận tải, máy móc thiết bị chuyên dùng
và thiết bị quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu tổ chức thi công các công trình.
Măc dù vậy công ty vẫn còn một số thiết bị công nghệ cũ lạc hậu, một số nhà
xưởng xây dựng đã lâu cần được nâng cấp bổ xung và mua sắm mới.
2.1.3. Công tác tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức bộ máy kế toán của
Công ty.
5
2.1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Đầu tư xây lắp và
kinh doanh thiết bị Hà Nội
a) Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Đến tháng 5/2004 thực hiện quản lý theo mô hình Công ty: mẹ - con
thì Công ty CP ĐTXL & KDTB Hà Nội trực thuộc Tổng Công Ty Đầu Tư
Phát Triển Hạ Tầng Đô Thị .Xuất phát từ điều kiện thực tế nhằm đảm bảo sản
xuất có hiệu quả, quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh .Bộ máy quản lý
của công ty tổ chức theo mô hình trực tuyến. Bên cạnh hệ thống chỉ huy là
Giám Đốc, các Phó Giám Đốc. Giúp việc cho Ban Giám Đốc la các phòng
ban Tổng số CBCNV của công ty tinh đến năm 2006 la: 74 người .Căn cứ vào
điều lệ tổ chức hoạt động của công ty co phần thì công ty CP ĐTXL&KDTB
Hà Nội cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhơ sau:
Phó giám đốc SXKD
Giám đốc công ty
Phó giám đốc nội chính
Chủ tịch HĐQT
Ban kiểm soát
Phòng KH KT&DA
Phòng TC-HC
Phòng tài vụ
Xí nghiệp XD số1
Xí nghiệp XD số2
Xí nghiệp XD số3
Xưởng
gia công cơ khívà QLTB
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty CP ĐTXL&KDTB Hà Nội
6
b) Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban .
Đứng đầu công ty là Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị, Ban Giám Đốc, các
Phó Giám Đốc và các phòng chức năng.
- Hội Đồng Quản Trị là cơ quan quản lý của Công ty, do đại hội đồng
Cổ đông của Công ty ra quyết định. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân
danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, lợi ích của
công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông. Hội
đồng quản trị gồm 5 thành viên là cổ đông sáng lập ra công ty và do một Chủ
tịch hội đồng quản trị điều hành, hoạt động theo nguyên tắc tập thể.
- Ban giám đốc do hội đồng quản trị bầu ra gồm có giám đốc và các
phó giám đốc chuyên trách. Trong đó giám đốc là thành viên của hội đồng
quản trị do hội đồng quản trị bầu ra và là người đại diện pháp nhân của công
ty thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Thay mặt cho công ty trong
các giao dịch thương mại là người có quyền điều hành cao nhất trong công ty.
Giám đốc trong công ty có các quyền và nhiệm vụ sau:
- Điều hành, chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuả Công
ty , với chủ đầu tư, khách hàng, nhà nước về kỹ thuật, chất lượng sản phẩm
công trình.
7
- Ký hợp đồng sản xuất với khách hàng, xây lắp các công trình xây
dựng, hạ tầng kỹ thuật.
- Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty, ...
Phó giám đốc công ty là bộ phận tham mưu cho giám đốc trong việc
điều hành doanh nghiệp, theo sự phân công và uỷ quyền của giám đốc công
ty. Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty và pháp luật về nhiệm vụ được
giao.
Hiện nay công ty có hai phó giám đốc đó là: Phó giám đốc sản xuất
kinh doanh và phó giám đốc nội chính.
Phó giám đốc sản xuất kinh doanh là người chịu trách nhiệm trước
giám đốc về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty và trực tiếp phụ trách
các mặt công tác như :
- Chỉ đạo thi công xây dựng công trình.
- Giám sát việc thi công công trình.
- Công tác tổ chức quản lý thiết bị xe máy thi công, ...
Là người đại diện cho giám đốc và giúp giám đốc cho việc lập, quản lý
các dự án, công trình xây dựng của công ty. Đồng thời phụ trách công tác về
mặt tiền lương của các đơn vị xây lắp. Lập các định mức thi công cho dự án
mà giám đốc giao.
Phó giám đốc nội chính là người được giám đốc uỷ quyền chịu trách
nhiệm trực tiếp phụ trách tình hình chung của công ty như: Công tác hành
chính, y tế, công tác thi đua khen thưởng hay kỷ luật, công tác tuyển dụng
nhân sự,..
Tại công ty hiện có ba phòng chức năng, mỗi phòng có một nhiệm vụ
riêng gồm: Phòng tổ chức hành chính, phòng tài vụ và phòng kế hoạch kỹ
thuật và dự án.
Phòng tổ chức hành chính gồm có 4 người đây là một trong các phòng
ban chính của công ty thực hiện:
8
+ Chịu trách nhiệm tham mưu, giúp ban giám đốc về việc tổ chức, tiếp
nhận, điều hành CBVN trong công ty đảm bảo tốt yêu cầu sử dụng đúng
người đúng việc nhằm nâng cao năng xuất, hiệu qủa công tác của từng người.
Lưu trữ hồ sơ của CBCNV cùng các hồ sơ liên quan đến công tác sản xuất
kinh doanh của đơn vị, tham mưu kịp thời với ban giám đốc về việc tiếp nhận,
điều động, sử lý, kỷ luật hoặc khen thưởng đối với CBCNV đảm bảo tốt thực
hiện nội quy quy chế đối với từng CBCNV trong công ty.
+Thực thi các công việc hành chính văn phòng như: Giúp việc Ban
Giám đốc soạn thảo văn bản, lưu trữ hồ sơ con dấu, công tác an ninh trật tự
khu vực. Phụ trách công tác cán bộ, công tác tiền lương và một số mặt khác.
Đứng đầu phòng Tổ Chức Hành Chính là Trưởng phòng tổ chức hành
chính và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phó giám đốc nội chính. Trưởng phòng
có nhiệm vụ giúp phó giám đốc thực thi công tác tổ chức bộ máy quản lý sản
xuất kinh doanh, công tác cán bộ, công tác lao động, công tác nâng bậc lương,
công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật của công ty và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc về hoạt động của phòng.
Phòng Tài Vụ gồm có 4 người : là phòng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của
Giám đốc Công ty và có trách nhiệm phản ánh, theo dõi tình hình tài sản, sự
biến động của tài sản trong quan hệ với nguồn vốn. Đồng thời cung cấp chính
xác, kịp thời thông tin tài chính phục vụ công tác ra quyểt định của nhà quản
lý. Trên cơ sở các nghiệp vụ kế toán được chứng minh bởi các chứng từ gốc,
các nhân viên trong phòng tài vụ sẽ phản ánh vào các loại sổ sách theo đúng
chế độ kế toán. Đứng đầu phòng tài vụ là kế toán trưởng ( Trưởng phòng tài
vụ) có nhiệm vụ điều hành và tổ chức công việc trong phòng tài vụ, hướng
dẫn hạch toán, kiểm tra, tính toán, ghi chép sổ sách kế toán.
Phòng kế hoạch, kỹ thuật và dự án gồm có 5 người :Có nhiệm vụ làm
tham mưu trong các công việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty
và các chiến lược phát triển của công ty. Theo dõi và báo cáo Giám đốc về
tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, cập nhật, nghiên cứu, lưu
9
dữ, phổ biến, hướng dẫn cho bộ phận liên quan ( xí nghiệp, xưởng,...); Báo
cáo ban giám đốc công ty về quyết định của pháp luật (văn bản phạm quy,
quy phạm, ...). Thực hiện các nhiệm vụ về bảo hộ lao động.
Xưởng gia công cơ khí và quản lý thiết bị : Chịu sự theo dõi trực tiếp
của giám đốc. Xưởng có chức năng và nhiệm vụ sau:
+Thực hiện nhiệm vụ sản xuất, gia công và lắp đặt các loại sắt tròn,
hình, khung nhôm kính,... Phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh của công
trình.
+ Sửa chữa bảo dưỡng các loại máy móc, phương tiện thi công và giàn
giáo cốp pha thuộc quyền quản lý của công ty; Bảo quản các loại máy móc
thiết bị phương tiện thi công thuộc tài sản của công ty, điều động theo quyết
định của ban giám đốc. Tham mưu với ban giám đốc và thực hiện mua sắm
trang thiết bị thi công theo sự thi công của giám đốc của công ty.
+ Quản lý nhân lực, thiết bị và vật tư được giao; Thực hiện quản lý theo
dõi kiểm tra hoạt động của các máy móc thiết bị, phương tiện thi công. Tham
gia xây dựng các định mức lao động, tiêu hao vật tư.
Xí nghiệp xây dựng gồm có: 3 xí nghiệp chịu sự chỉ đạo trực tiếp của
giám đốc có chức năng và nhiệm vụ:
+ Thi công các công trình được công ty giao khoán.
+ Mở rộng, tìm kiếm các công trình để phát triển sản xuất.
+ Thi công đảm bảo chất lượng kỹ thuật, tiến độ an toàn lao động,...
+ Lập báo cáo theo quyết định của: nhà nước, tổng công ty và công ty
2.1.3.2 . Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty CP ĐTXL& KDTB Hà Nội .
Bộ máy kế toán ở công ty CP ĐTXL&KDTB Hà Nội được tổ cức theo
mô hình tập trung. Để đảm bảo cho công tác kế toàn tại công ty được tiến
hành nhanh chóng và chính xác. Kế toán công ty hạch toán độc lập nên có
niên độ từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 hàng năm .
10
Về hình thức ghi chép kế toán: công ty sử dụng hình thức Chứng Từ
Ghi sổ. Vì hình thức này phù hợp với yêu cầu công việc của công ty .Hình
thức này giúp cho công việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cáo các
chứng từ ghi sổ rõ ràng ,dễ hiểu,phù hợp với khả năng, trình độ kế toán của
các công nhân viên trong công ty.
a) Sơ đồ: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty CP
ĐTXL&KDTB Hà Nội .
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ
Kế toán thanh toán, thuế
b) Chức năng ,nhiệm vụ từng bộ phận kế toán .
Kế toán trưởng : Là người đại diện của phòng Tài vụ trong quan hệ với
Giám đốc, Phó Giám đốc và các phòng ban khác trong đơn vị. Kế toán trưởng
là người có trình độ, có thâm niên công tác, có kinh nghiệm đặc biệt là được
đào tạo chuyên ngành tài chính kế toán và chương trình kế toán trưởng. Kế
toán trưởng có nhiệm vụ điều hành và tổ chức hoạt động trong phòng kế toán
tài vụ, hướng dẫn hạch toán, kiểm tra việc tính toán ghi chép tình hình hoạt
động của Công ty trên cơ sở những chế độ chính sách đã được Nhà nước quy
định . Kế toán trưởng có nhiệm vụ cập nhập được các thông tin mới về kế
toán tài chính cho các cán bộ kế toán trong Công ty, nâng cao trình độ cho các
cán bộ kế toán trong Công ty, nâng cao trình độ cho cán bộ kế toán trong
Công ty.
Kế toán tổng hợp : Có nhiệm vụ tập hợp các chi phí liên quan đến sản
xuất kinh doanh, chi phí quản lý doanh nghiệp theo từng công trình, từng quý,
năm. Tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế trong phòng tài vụ công ty, chi phí sản
xuất kinh doanh. Mở sổ theo dõi các khoản công nợ liên quan đến tạm ứng,
phải trả người bán, phải thu khách hàng, phải trả phải nộp khác,...Kiểm tra
các thủ tục, đôn đốc thu hồi công nợ các công trình, dịch vụ khác. Báo cáo với
11
trưởng phòng về các phát sinh liên quan đến nghiệp vụ cần giải quyết và lập
báo cáo kế toán định kỳ, đúng hạn theo quy định.
Kế toán thanh toán, theo dõi vốn bằng tiền vàTSCĐ, thuế có trách
nhiệm : Theo dõi quá trình thu - chi về quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền
vay, tiền đầu tư chính khoán ngắn hạn; Theo dõi quy trình tăng, giảmTSCĐ,
các thủ tục kiểm kê, thanh lý, đánh giá lại TSCĐ và thực hiện các công việc
về thuế theo luật định. Hàng tháng đối chiếu quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
và xác nhận số dư. Nộp các báo cáo về thuế kịp thời và báo cáo kết quả kiểm
kê tài sản cố định theo quy định.
Thủ quỹ là người trực tiếp quản lý tiền mặt, ngân phiếu và thực hiện
một số công việc của kế toán ( không liên quan đến thu, chi). Thực hiện việc
kiểm tra thủ tục thu tiền, chi tiền có hợp lệ không trước khi nhập tiền và xuất
tiền. Đồng thời thủ quỹ còn có nhiệm vụ: Mở sổ và theo dõi thanh toán với
cán bộ công nhân viên; Thanh quyết toán BHXH, BHYT, KPCĐ; Quỹ khen
thưởng phúc lợi. Thực hiện các báo cáo tồn quỹ và phát sinh theo từng thời
điểm và kiểm kê quỹ theo quy định. Giao nộp kịp thời các kết qủa nghiệp vụ
được phân công cho kế toán tổng hợp để lên biểu chung. Kiểm tra và so sánh
số tiền mặt thực tế tại quỹ với số tiền mặt được phản ánh trên sổ sách để tìm
ra và giải quyết những sai phạm trong quản lý tiền mặt.
c) Vai trò của bộ máy kế toán của Công ty:
Kế toán là một bộ cấu thành của hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài
chính của Công ty. Có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành kiểm soát
các hoạt động kinh tế với tư cách là công cụ quản lý kế toán tài chính, kế toán
gắn liền với hoạt động kế toán tài chính. Kế toán cung cấp các thông tin về
kinh tế hiện thực có giá trị pháp lý và có độ tin cậy cao giúp cho Công ty trên
cơ sở đó đưa quyết định phù hợp. Vì vậy kế toán của Công ty có vị trí, vai trò
rất quan trọng trong hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty.
* Số lao động trực tiếp điều hành ở các phòng ban của Công ty
CPPĐTXL & KDTB Hà Nội:
12
Công ty CPPĐTXL & KDTB Hà Nội kinh doanh đa dạng các ngành nghề
với số lượng lao động trực tiếp điều hành trong các phòng ban của Công ty là:
STT Tên phòng Số người
1 Phòng tổ chức hành chính 4
2 Phòng tài vụ 4
3 Phòng kế hoạch kỹ thuật và dự án 5
Ngoài ra Công ty còn sử dụng nhờ lao động khác nhau để thực hiện các
công việc cụ thể của Công ty.
2.2/ Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty CPPĐTXL & KDTB
Hà Nội:
Công ty áp dụng hình thức kế toán là chứng từ ghi sổ để phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Với sự lựa chọn này Công ty vừa tuân thủ tổ chức
kế toán hiện hành, vừa linh hoạt trong công tác kế toán của Công ty, giúp cho
Công ty cập nhật các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách nhanh và đầy đủ.
Hình thức trả lương cho người lao động mà Công ty đang sử dụng hiện
nay là:
- Trả lương theo thời gian : Được áp dụng đối với bộ phận gián tiếp sản
xuất
- Trả lương theo sản phẩm : Được áp dụng đối với công nhân trực tiếp
sản xuất .
Đối với cán bộ gián tiếp thì hình thức trả lương là trả theo thời gian.
BHXH, BHYT, KPCĐ đóng theo quy định của Nhà nước. Người sử dụng lao
động đóng 19%, người lao động đóng 6%.
Lao động sử dụng trong Công ty gồm lao động trong danh sách và lao
động thuê ngoài. Hàng tháng các đơn vị thực hiện tổng hợp tiền lương và báo
13
cáo số lượng lao động về Công ty theo các chỉ tiêu lao động quản lý, phụ trợ
và xây lắp.
2.2.1. Các chứng từ sử dụng trong hạch toán lao động tiền lương
- Danh sách cán bộ công nhân viên.
- Bảng chấm công.
- Bảng thanh toán lương và BHXH
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành,...
2.2.2. Tài khoản sử dụng trong kế toán tiền lương ở Công ty:
TK 334 - phải người lao động
TK 338 - phải trả phải nộp
+ TK 338.2: KPCĐ
+ TK 338.3: BHXH
+ TK 338.4: BHYT
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản như : TK627 ,TK 622,
TK641, TK111,TK112,TK138,...
2.2.3. Các sổ sách kế toán sử dụng trong Công ty:
Do Công ty hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ nên Công ty sử
dụng các sổ kế toán như: Sổ chi tiết - Sổ cái TK 334, 338
* Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ của Công ty
Chứng từ gốc
( Bảng tổng hợp CTQS)
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết
Sổ đăng ký CTGS
Sổ cái
Bảng tổng hợp số liệu chi tiết
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo tài chính
14
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra đối chiếu
2.3/ Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
CPPĐTXL & KDTB Hà Nội:
2.3.1. Hạch toán lao động
Hạch toán lao động gồm thời gian lao động, hạch toán số lượng lao
động và hạch toán kết qủa lao động.
- Hạch toán số lượng lao động là theo dõi số lượng lao động từng loại
lao động theo cấp bậc kỹ thuật theo nghề nghiệp của từng lao động.
- Hạch toán thời gian lao động là theo dõi số lượng lao động, từng loại
lao động, từng bộ phận sản xuất làm cơ sở để tính lương cho bộ phận hưởng
lương thời gian.
- Hạch toán kết qủa lao động là phản ánh ghi chép đúng kết quả lao
động của công nhân viên, biểu hiện bằng số lượng sản phẩm công việc đã
hoàn thành của từng người hay từng tổ, nhóm lao động. Chứng từ sử dụng
thường là phiếu xác nhận công việc hay biên bản nghiệm thu công trình hoàn
thành. Vậy hạch toán kết qủa lao động cho từng người hay cá nhân lao động
là cơ sở để tính tiền lương cho từng người, cho cán bộ hưởng lương sản phẩm.
Để hạch toán về số lượng, thời gian và kết quả lao động ra căn cứ vào các tài
liệu sau:
+ Bảng chấm công
+ Phiếu giao việc
15