Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN CỦA CÔNG TY HỒNG HÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.2 KB, 35 trang )

lời nói đầu
Thế kỷ 20 đã đi qua, thế kỷ 21 đã đến với nhân loại. Mỗi ngời chúng ta sống
trong thế kỷ 20 đã chứng kiến sự thay đổi kỳ diệu sâu sắc và to lớn.
Những năm qua, cùng với sự thay đổi mới sâu sắc của cơ chế quản lý kinh tế.
Chuyển sang kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà
nớc. Các doanh nghiệp đã phải vận động, để tồn tại, đi lên bằng thực lực của mình.
Doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm về tài chính, phải bảo toàn và phát triển
vốn kinh doanh. Để đạt đợc điều đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải năng động,
phải đảm bảo lấy thu bù chi và kinh doanh có lãi. Trong hoạt động của các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp thơng mại,... thì khâu quản lý
vốn là khâu quan trọng và quyết định. Có quản lý vốn tốt thì doanh nghiệp mới có
điều kiện tồn tại và phát triển. Hơn nữa quản lý vốn hợp lý và đúng đắn, chính xác
cũng là một vấn đề đợc nhiều doanh nghiệp quan tâm. Vì mục đích hoạt động là
bảo toàn vốn và thu hồi vốn.
Quản lý vốn là bộ phận cấu thành quan trọng trong hệ thống công cụ quản lý
kinh tế và có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành (kiểm soát các nguồn vốn
đầu t) kinh tế. Có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ đối với công ty đóng tàu
Hồng Hà - Bộ Quốc phòng, mà còn đối với hoạt động tài chính của các doanh
nghiệp. Là phần chủ yếu trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp nó cần
phải đợc tổ chức khoa học và hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả bảo toàn vốn.
Xuất phát từ những vấn đề trên, qua quá trình thực tập tại công ty Hồng Hà -
Bộ Quốc phòng. Đợc sự hớng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Trần Mạnh Hùng và sự
giúp đỡ của các cán bộ trong phòng kế toán của công ty. Em đã thực hiện Chuyên
đề thực tập tốt nghiệp của em về đề tài:
Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả của công tác
quản lý vốn ở công ty Hồng Hà - Bộ Quốc phòng
1
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I: Những lý luận chung về quản lý vốn trong doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng công tác quản lý vốn ở công ty Hồng
Hà - Bộ Quốc phòng.


Phần III: Một số nhận xét và ý kiến nhằm hoàn thiện công
tác quản lý vốn của công ty Hồng Hà.
2
phần I
Lý luận chung về quản lý vốn trong doanh nghiệp
I-/ Khái niệm, vai trò và phân loại của vốn sản xuất trong các
doanh nghiệp.
1-/ Khái niệm về vốn sản xuất trong các doanh nghiệp.
- Vốn sản xuất trong doanh nghiệp công nghiệp là hình thái giá trị của toàn
bộ t liệu sản xuất đợc doanh nghiệp sử dụng hợp lý, tiết kiệm kế hoạch vào loại
hình kinh doanh.
- Nguồn gốc vốn là tuỳ thuộc vào từng loại doanh nghiệp đó là doanh nghiệp
Nhà nớc hay tập thể, t nhân, công t hợp doanh,... mà nguồn vốn có thể chủ yếu do
Nhà nớc cấp hay từ nhiều nguồn khác nhau.
- Nh vậy, xét về hình thái vật chất, vốn sản xuất gồm 2 yếu tố cơ bản là: T
liệu lao động và đối tợng lao động. Đối tợng lao động tạo nên thực thể sản phẩm,
t liệu lao động là phơng tiện để chuyển hoá đối tợng thành thực thể sản phẩm. Cả 2
bộ phận này đề là những nhân tố quan trọng để nâng cao sản xuất kinh doanh ở
các doanh nghiệp.
- Xét về hình thái giá trị ta thấy: giá trị của đối tợng lao động đợc chuyển một
lần vào giá trị của sản phẩm, còn giá trị của t liệu lao động do nó tham gia nhiều
lần vào quá trình sản xuất, nên giá trị của nó đợc chuyển dần vào giá trị sản phẩm
thành quả, hình thức khấu hao.
2-/ Vai trò của vốn:
Vốn là nhân tố quan trọng trong các doanh nghiệp sản xuất, nếu thiếu vốn
các doanh nghiệp không thể tiếp tục sản xuất đợc dẫn đến phá sản và giải thể
doanh nghiệp. Do đó vốn có các vai trò sau:
- Giúp doanh nghiệp đầu t, mở rộng sản xuất tăng lợi nhuận cho công ty.
3
- Giúp doanh nghiệp đầu t tăng lợi nhuận.

- Giúp doanh nghiệp có đòn bẩy kinh doanh, không một doanh nghiệp nào có
thể tồn tại lâu và thực hiện nổi các mục đích khác nếu không có vốn. Mặt khác
tình trạng lỗ vốn liên tục sẽ làm cạn kiệt tài sản của doanh nghiệp: tiêu hao vốn
chủ sở hữu và làm cho doanh nghiệp phải phụ thuộc vào chủ nợ.
3-/ Nhiệm vụ của công tác quản lý vốn:
Qua khái niệm và vai trò của vốn thì chúng ta thấy nhiệm vụ của doanh
nghiệp trong công tác quản lý vốn là:
- Phải xác định đợc cơ cấu vốn hợp lý là nói đến khả năng kinh doanh lâu dài
của doanh nghiệp đối với việc thoả mãn các khoản nợ vay dài hạn nhằm mục đích
đánh giá tính rủi ro của đầu t dài hạn.
- Phản ánh và theo dõi chính xác tình hình biến động của từng nguồn vốn,
giám đốc tình hình huy động, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả.
- Tổ chức phân tích tình hình huy động và sử dụng vốn để phát hiện và khai
thác khả năng tiềm tàng của các nguồn vốn.
4-/ Phân loại vốn:
Nếu căn cứ vào hoạt động của vốn, vốn sản xuất đợc chia làm 2 loại: vốn cố
định và vốn lu động.
4.1. Vốn cố định:
a. Khái niệm và cách phân loại vốn cố định.
Vốn cố định là một bộ phận sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài
sản cố định (TSCĐ) hữu hình và vô hình đang phát huy tác dụng trong sản xuất.
TSCĐ là những t liệu lao động có thời gian sử dụng lâu dài và giá trị lớn, tiêu
chuẩn cụ thể đợc quy định phù hợp với tình hình thực tế và các chính sách kinh tế
tài chính của Nhà nớc. Hiện tại Nhà nớc quy định những t liệu lao động có đủ 2
điều kiện sau: thời gian sử dụng trên 1 năm và giá trị trên 5.000.000 đồng thì đợc
gọi là TSCĐ.
4
+ TSCĐ hữu hình: là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể.
Trong quá trình kinh doanh những tài sản này vẫn giữ nguyên hình thái hiện vật
nhng nó bị hao mòn dần vào giá trị đợc chuyển dần vào giá trị của sản phẩm.

TSCĐ hữu hình của các doanh nghiệp đợc chia thành các loại sau:
- Nhà cửa của các phân xởng và bộ phận quản lý.
- Vật kiến trúc.
- Thiết bị động lực.
- Hệ thống truyền dẫn.
- Máy thiết bị sản xuất.
- Dụng cụ làm việc, đo lờng, thí nghiệm.
- Thiết bị và phơng tiện vận tải.
- Dụng cụ quản lý.
- TSCĐ khác dùng vào sản xuất CN.
+ TSCĐ vô hình: là nh tài sản không có hình thái vật chất cụ thể. Nó bao
gồm chi phí thành lập doanh nghiệp, giá trị các phát minh sáng chế, quyền đặc nh-
ợng và các lợi thế khác.
TSCĐ hữu hình cũng nh vô hình đều thay đổi trong năm (tăng, giảm) và bị
hao mòn dần, giá trị của nó đợc chuyển vào giá trị của sản phẩm thông qua hình
thức khấu hao.
+ Khấu hao TSCĐ:
Khấu hao là sự bù đắp về kinh tế hao mòn hữu hình và vô hình của TSCĐ
theo mức độ hao mòn của nó.
Khấu hao đợc thực hiện bằng cách chuyển giá trị của TSCĐ vào giá trị sản
phẩm trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ đồng thời lập quỹ khấu hao để bù đắp
từng phần và toàn bộ hình thái vật chất của TSCĐ.
5
Việc xác định thời gian hữu ích của TSCĐ khó có thể đoán đợc chính xác vì
có nhiều nhân tố tác động khác nhau đến hao mòn TSCĐ, đặc biệt là hao mòn vô
hình.
Để tính đợc lợng khấu hao hàng năm của TSCĐ cần phải xác định đợc tổng
giá trị bình quân TSCĐ cần tính khấu hao và tỉ lệ khấu hao. Khi tính khấu hao
chúng ta phải tính tổng giá trị bình quân TSCĐ theo công thức sau:
- = + -

- =
- =
Đơn vị thời gian để tính tổng giá trị bình quân của TSCĐ là tháng nên quy ớc
nh sau: TSCĐ tăng trong tháng này thì tính tăng tháng sau; TSCĐ giảm trong
tháng này sẽ tính giảm trong tháng sau.
b. Các biện pháp sử dụng vốn cố định có hiệu quả và việc bảo toàn vốn.
Trớc hết cần xác định cơ cấu vốn hợp lý, quan hệ tỷ lệ trong cơ cấu vốn là
một chỉ tiêu động cho nên phải thờng xuyên cải tiến để có cơ cấu vốn tối u. Muốn
vậy, phải căn cứ vào đặc điểm kỹ thuật sản xuất, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật
và tổ chức sản xuất, điều kiện tự nhiên để lựa chọn cơ cấu vốn hợp lý.
TSCĐ mua về chỉ cần đẩy nhanh tốc độ xây lắp đảm bảo chất lợng giá thành
hạ đa nhanh vào sử dụng.
Những TSCĐ sử dụng không có hiệu quả thì nhanh chóng làm thủ tục thanh lý
và có kế hoạch thay thế, TSCĐ không cần dùng có thể nhợng bán hoặc cho thuê.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ do thời gian tham gia của nó tơng đối dài
trong khi giá trị đồng tiền không ổn định và sự tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày
càng diễn ra với tốc độ rất nhanh, vốn cố định luôn bị đe doạ. Do vậy các doanh
nghiệp thờng xuyên quan tâm đến việc bảo toàn vốn cố định của mình, đó là
nhiệm vụ của các doanh nghiệp.
6
4.2. Vốn lu động của doanh nghiệp.
a. Khái niệm:
Vốn lu động (VLĐ) là một bộ phận của vốn sản xuất, là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ giá trị TSCĐ và vốn lu động để đảm bảo cho quá trình sản xuất và tái
sản xuất trong doanh nghiệp đợc bình thờng.
Về mặt hiện vật vốn lu động đợc biểu hiện là giá trị của nguyên vật liệu
(NVL), bán thành phẩm, thành phẩm, vốn bằng tiền.
Qua mỗi chu kỳ sản xuất vốn lu động lần lợt trải qua các trạng thái: tiền - đối
tợng lao động - sản phẩm dở dang - bán thành phẩm - sản phẩm để dùng - thành
phẩm và trở lại hình thái tiền sau khi tiêu thụ sản phẩm. Sau mỗi chu kỳ nh vậy

VLĐ chuyển toàn bộ giá trị vào giá trị sản phẩm.
* ý nghĩa của việc phân loại:
- Tài sản lu động (TSLĐ) là những tài sản ngắn hạn và thờng xuyên luân
chuyển trong kinh doanh.
- Các loại TSLĐ có ảnh hởng rất quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm
vụ chung của doanh nghiệp.
b. Phân loại vốn l u động:
* Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và luân chuyển VLĐ ngời ta chia VLĐ
thành 3 loại:
- Vốn dự trữ: bộ phận này dùng để mua sắm dự trữ NVL, phụ tùng thay
thế,... phục vụ cho sản xuất.
- Vốn trong sản xuất: là bộ phận vốn nằm trong giai đoạn sản xuất nh sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm,...
- Vốn lu động: là bộ phận vốn trong giai đoạn lu thông nh vốn thành phẩm,
vốn tiền mặt.
* Căn cứ vào phơng pháp xác định vốn ngời ta chia VLĐ thành 2 loại:
7
- Vốn lu động định mức: đây là số vốn mà có thể xác định đợc trớc mức tối
thiểu cho hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) nh vốn trong sản xuất, vốn dự
trữ.
- VLĐ không định mức: đây là số vốn có thể phát sinh nhng không căn cứ để
tính toán nh: vốn kết toán, hàng trên đờng gửi đi.
* Căn cứ vào nguồn hình thành VLĐ ngời ta chia VLĐ thành 2 loại:
- Vốn lu động tự có: là số vốn doanh nghiệp đợc Nhà nớc cấp không phải hoàn
lại, không phải trả lợi tức đợc sử dụng lâu dài theo chế độ Nhà nớc quy định: vốn bổ
sung từ lợi nhuận, các khoản tiền phải trả nhng cha đến hạn trả.
- VLĐ đi vay: là khoản tiền doanh nghiệp vay của ngân hàng, vay của các đối
tợng khác. Các loại tiền vay này doanh nghiệp có nghĩa vụ phải hoàn trả cả gốc và
lãi.
Khái quát sự phân loại qua sơ đồ sau:

4.3. Xác định VLĐ định mức kế hoạch.
VLĐ định mức là số vốn mà doanh nghiệp có căn cứ để xác định. VLĐ định
mức quá nhiều hoặc quá ít đều không có lợi, để xác định VLĐ định mức trong kỳ
8
Tài sản lưu động Vốn lưu thông
Vốn dự trữ Vốn trong SX
Vốn lưu động
định mức
Vốn lưu động
Vốn lưu động
ta lần lợt xác định VLĐ định mức ở từng khâu: dự trữ, sản xuất, tiêu thụ và luân
chuyển vốn.
a. VLĐ định mức ở khâu dự trữ:
Lợng VLĐ định mức ở khâu dự trữ phụ thuộc vào giá trị bình quân của NVL,
nhiên liệu năng lợng,... bỏ vào sản xuất trong 1 ngày đêm và định mức số ngày dự
trữ.
Giá trị bình quân của NVL, nhiên liệu,... bỏ vào sản xuất trong 1 ngày đêm
đợc tính bằng cách lấy luân chuyển của cả năm chia cho 360 ngày.
Định mức số ngày dự trữ phụ thuộc vào loại NVL mua trong nớc hay nhập
khẩu, số ngày này phụ thuộc vào số ngày cách nhau giữa 2 lần mua, hệ số thu mua
xen kẽ số ngày vận chuyển, số ngày chỉnh lý và khâu chuẩn bị.
b. Vốn l u động ở khâu sản xuất.
Lợng VLĐ định mức ở khâu sản xuất đợc xác định riêng cho sản phẩm dở
dang, nửa thành phẩm, chi phí chờ phân bổ, số vốn này phụ thuộc vào: hệ số sản
phẩm dở dang, chu kỳ sản xuất, số ngày dự trữ nửa thành phẩm, hệ số nửa thành
phẩm và mức luân chuyển bình quân của ngành thành phẩm trong năm.
c. VLĐ định mức ở khâu tiêu thụ.
Lợng VLĐ định mức ở khâu tiêu thụ đợc xác định riêng cho thành phẩm,
hàng mua ngoài cho tiêu thụ. Số vốn này phụ thuộc vào: chi phí sản xuất cho
thành phẩm trong một ngày đêm, số ngày dự trữ thành phẩm, số hàng hoá mua

ngoài 1 ngày đêm, số ngày dự trữ hàng hoá mua ngoài.
d. Biện pháp tăng tốc độ luân chuyển VLĐ.
VLĐ của doanh nghiệp là tổng số vốn của từng khâu: dự trữ, sản xuất và lu
thông. Do vậy để tăng tốc độ luân chuyển VLĐ ta phải phấn đấu sử dụng vốn hợp
lý và tiết kiệm ở từng khâu nói trên.
- ở khâu dự trữ: doanh nghiệp mau chóng ổn định thị trờng mua sắm, NVL
thông qua các hợp đồng kinh tế, xác định lợng dự trữ tối u để giảm đến mức tối
9
thiểu chi phí dự trữ, rút ngắn thời gian bốc dỡ, kiểm nhận NVL, tổ chức tốt công
tác quản lý kho tàng để chống mất mát, hao hụt NVL.
- ở khâu sản xuất: xây dựng kế hoạch tiến độ sản xuất hợp lý, tìm mọi biện
pháp để nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm, sử dụng hợp
lý và tiết kiệm NVL làm tốt công tác điều độ sản xuất đảm bảo cho quá trình sản
xuất đồng bộ, nhịp nhàng, liên tục.
- ở khâu tiêu thụ: tăng cờng quảng cáo, lựa chọn biện pháp bảo vệ và mở
rộng thị trờng, lựa chọn các hình thức thanh toán thích hợp, có những hình thức
thu hút khách hàng, làm tốt công tác thu nợ khách hàng.
II-/ Phân tích báo cáo tài chính.
1-/ Phân tích tình hình tài chính.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có một lợng
vốn nhất định, bao gồm vốn cố định, vố lu động và các vốn chuyên dùng khác.
Nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải tổ chức huy động và sử dụng vốn sao cho
có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tài chính tín dụng và chấp
hành luật pháp. Việc thờng xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp
các nhà doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt
động tài chính.
Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của
Nhà nớc, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều phải bình
đẳng kinh doanh, nhiều đối tợng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp nh các nhà đầu t, nhà cho vay, nhà cung cấp, khách hàng,... Mỗi đối tợng

này quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên góc độ khác nhau,
song nhìn chung họ đều quan tâm đến khả năng tạo ra các dòng tiền mặt, khả năng
sinh lời, khả năng thanh toán và mức sinh lời tối đa,... Vì vậy, phân tích tình hình
tài chính cấn phải đi phân tích các chỉ tiêu sau:
10
2-/ Các chỉ tiêu phân tích tài chính.
2.1. Chỉ tiêu đánh giá khái quát.
- Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ cung cấp một
cách tổng quát nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh là khả quan hay không
khả quan. Điều đó cho phép doanh nghiệp thấy rõ thực chất của quá trình sản xuất
kinh doanh và dự đoán đợc khả năng phát triển hay chiều hớng suy thái của doanh
nghiệp.
+ =
Phản ánh khả năng tự chủ của doanh nghiệp về nguồn vốn. Chỉ tiêu này càng
cao chứng tỏ mức độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp. Bởi vì hầu hết tài sản
hiện có đều đợc đầu t bằng vốn của mình.
- Tình hình tài chính còn đợc thể hiện rõ nét qua khả năng thanh toán ngắn hạn.
+ =
Tỷ suất này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn (phải thanh
toán trong một năm hay 1 kỳ kinh doanh) của doanh nghiệp là cao hay thấp.
Nếu chỉ tiêu này sấp sỉ = 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn và tình hình tài chính của doanh nghiệp là khả quan và ngợc lại.
+ =
Chỉ tiêu này, nếu >0,5 hoặc <0,1 đều không tốt, vì nó sẽ gây ứ đọng vốn hoặc
thiếu tiền để thanh toán phản ánh 1 đồng TSCĐ thu đợc bao nhiêu đồng (vốn bằng
tiền).
+ =
Tỷ suất này, nếu >0,5 thì tình hình thanh toán tơng đối khả quan, nếu <0,5 thì
doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ, do đó phải bán gấp
hàng hoá hoặc sản phẩm để trả nợ vì không đủ tiền thanh toán.

- Ngoài các chỉ tiêu trên khi phân tích cần phải xem chỉ tiêu vốn hoạt động
thuần, vốn hoạt động thuần càng lớn thì khả năng thanh toán của công ty.
11
= -
2.2. Chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh.
- Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp để đạt đợc kết quả cao nhất trong quá
trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất.
- Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp có quan hệ
với tất cả các yếu tố trong quá trình kinh doanh.
=
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả đầu ra một đơn vị chi phí hết mấy đơn vị.
a. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định.
- Hiệu quả sử dụng TSLĐ đợc tính toán bằng nhiều chỉ tiêu nhng phổ biến là
các chỉ tiêu sau:
+ =
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn cố định đem lại mấy đồng doanh thu.
+ =
+ =
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết cho VCĐ quay đợc 1 vòng. Thời gian
của 1 vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn.
+ =
Chỉ tiêu này, cho biết 1 đồng doanh thu thuần (lợi nhuận thuần) bỏ ra bao
nhiêu đồng vốn cố định.
b. Chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ.
+ =
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng VLĐ đem lại mấy đồng doanh thu thuần.
+ =
12
Phản ánh VLĐ quay đợc mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng chứng

tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ tăng và ngợc lại.
+ =
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết cho VLĐ quay đợc mấy ngày.
+ Xét các nhân tố ảnh hởng.
TG = TG
99
- TG
98
Trong đó: TG: thời gian của 1 vòng luân chuyển.
Do ảnh hởng của 2 nhân tố:
Do ảnh hởng của VLĐ bình quân:
98
98
99
99
G
Vxt
G
Vxt
V
=

Trong đó: t : thời gian của kỳ phân tích (360 ngày)
V
: vốn lu động bình quân
G : tổng doanh thu thuần.
Do ảnh hởng của mức luân chuyển (doanh thu: M)
M = t x
V
99

-
+ =
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng DTT thu đợc mấy đồng VLĐ.
+ = x -
3-/ Chỉ tiêu khả năng sinh lợi của vốn.
Ngoài việc xem xét hiệu quả kinh doanh dới góc độ TSCĐ và TSLĐ, khi
phân tích cần xem xét cả hiệu quả sử dụng vốn dới góc độ sinh lợi.
+ =
Xác định nhân tố ảnh hởng:
H
L
= H
L99
- H
L98
13
Do ảnh hởng của 2 nhân tố:
ảnh hởng của hệ số vòng quay của vốn chủ sở hữu.
H
C
= H
C99
x H
G98
- H
C98
x H
G98
ảnh hởng của hệ số doanh lợi của doanh thu thuần.
H

G
= H
C99
x H
G99
- H
C99
x H
G99
4-/ Chỉ tiêu phân tích đánh giá công nợ:
+ =
+ =
Chỉ tiêu này, nếu = 1 thì vừa đủ, nếu = 2 thì tốt.
+ =
Tỷ suất này nếu = 1 là hợp lý, nếu < 1 thì doanh nghiệp gặp khó khăn.
+ =
Hệ số này nếu 1 chứng tỏ khả năng thanh toán của công ty là tốt, nếu <1 thì
có nguy cơ phá sản, nếu 0 thì doanh nghiệp bị phá sản.
14
Phần II
thực trạng công tác quản lý vốn ở công ty hồng hà
I-/ Tổng quan về công ty Hồng Hà.
1-/ Quá trình hình thành và phát trển của công ty.
Công ty Hồng Hà - Bộ Quốc phòng thành lập ngày 30 tháng 10 năm 1965 với
tên ban đầu là ban Ca nô - Sà lan phục vụ quân đội. Nơi hoạt động là cảng Phà
Đen - Hà Nội với biên chế là 20 ngời.
Đến năm 1967 nhu cầu sản xuất ca nô - sà lan ngày càng tăng nhng việc gia
tăng đặt hàng ở các cơ sở gặp nhiều khó khăn.
Năm 1968 để mở rộng quy mô sản xuất đáp ứng yêu cầu phục vụ chiến tr-
ờng. Ngày 16 tháng 4 năm 1968 Đảng uỷ cục quản lý xe ra Quyết định đổi tên

Ban ca nô thành Nhà máy sửa chữa ca nô - sà lan Q173W và thành lập Đảng uỷ
Nhà máy.
Năm 1972 đổi tên Nhà máy sửa chữa ca nô Q173W thành Nhà máy A173.
Từ đó Nhà máy A173 với tất cả cán bộ công nhân viên chức của nhà máy không
quản ngại khó khăn vất vả, làm ngày, làm đêm với mục tiêu tất cả cho tiền tuyến
nên nhà máy luôn luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sửa chữa và đóng mới ca nô
phục vụ cho quân đội và phát triển kinh tế.
Năm 1981 nhà máy chuyển về xã Lê Thiện - huyện An Hải - Hải Phòng và
đổi tên thành xí nghiệp 173.
Năm 1983 chính thức đi vào hạch toán kinh tế.
Năm 1986 trên tinh thần đổi mới sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nớc. Bộ
trởng Bộ Quốc phòng ra Quyết định sáp nhập xí nghiệp 173 và xí nghiệp vận tải
Hồng Hà thành công ty Hồng Hà với nhiệm vụ chính là sửa chữa phơng tiện vận
tải thuỷ, sản xuất ô xy công nghiệp và vận tải hàng hoá đờng thuỷ.
15
Thời gian sau đó do xí nghiệp vận tải Hồng Hà hoạt động kém hiệu quả nên
Bộ Quốc phòng ra Quyết định chuyển xí nghiệp vận tải Hồng Hà về Lữ đoàn 649
thuộc Cục vận tải Tổng cục hậu cần. Từ đó công ty Hồng Hà ổn định và sắp xếp
lại tổ chức. Công ty đã tuyển dụng thêm cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình
độ, tuyển thêm công nhân có tay nghề cao, có thâm niên trong nghề để đáp ứng
cho nhu cầu sản xuất. Những công nhân có trình độ tay nghề kém không phù hợp
với tình hình mới thì công ty bố trí công tác khác.
Với phơng châm tất cả cho sản xuất, sản xuất chất lợng cao giá thành hạ, tiết
kiệm thời gian, tiết kiệm vật t, nên công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả kinh
tế cao. Khách hàng gần xa ngày càng đến công ty để ký kết các hợp đồng nhiều
hơn.
Với sự năng động, sáng tạo của ban lãnh đạo công ty đã phát triển sản xuất
tới trình độ ngày càng tinh xảo. Nó đợc thể hiện từ chỗ sửa chữa ca nô đến đóng
mới phơng tiện có trọng tải lớn.
Từ năm 1997 công ty đã cải tiến công nghệ, trang thiết bị máy móc đầu t cho

công nghệ đóng ca nô nhôm, chuẩn bị đóng tàu cảnh sát biển. Với bớc ngoặt lịch sử
này, đã khẳng định đợc công ty ngày càng đứng vững và phát triển.
Vì vậy hơn 300 cán bộ công nhân viên liên tục có việc làm ổn định cuộc sống
ngày càng gắn bó với công ty thu nhập năm sau cao hơn năm trớc.
2-/ Chức năng, nhiệm vụ của công ty Hồng Hà.
- Công ty chủ yếu là sửa chữa ca nô - sà lan, sửa chữa các loại tàu trọng tải
lớn nhỏ trong và ngoài quân đội.
- Đóng mới ca nô - sà lan, tàu phục vụ các đơn vị trong và ngoài quân đội.
- Đóng mới ca nô - sà lan có tốc độ cao làm bằng vỏ kim loại nhôm phục vụ
cho lực lợng vũ trang, cảnh sát biển.
- Sản xuất ô xy dùng cho sản xuất của công ty, số còn lại bán ra thị trờng.
16
3-/ Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Công ty Hồng Hà - Bộ Quốc phòng là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập
có đầy đủ t cách, pháp nhân, đợc trực tiếp quan hệ với ngân sách Nhà nớc, với
khách hàng trong và ngoài nớc về ký hợp đồng và chịu trách nhiệm trớc Bộ Quốc
phòng và Nhà nớc về việc thống nhất và sử dụng có hiệu quả bảo vệ tài sản của
công ty.
* Ban giám đốc công ty: gồm 03 ngời, đứng đầu là giám đốc công ty, sau đó
là 02 phó giám đốc đợc phân công chuyên trách từng công việc cụ thể.
Một phó giám đốc phụ trách kỹ thuật, vật t, định mức giờ công và chất lợng
sản phẩm.
Một phó giám đốc chịu trách nhiệm về nội chính.
* Các phòng ban chức năng:
- Phòng kế hoạch: gồm một đồng chí trởng phòng, một đồng chí phó phòng
và 06 đồng chí trợ lý, nhân viên với nhiệm vụ đợc giao là tổ chức kế hoạch, điều
hành sản xuất, quản lý lao động, thực hiện chính sách tiền lơng, tiền thởng.
- Phòng chính trị: với chức năng phục vụ và tham mu cho giám đốc về đờng
lối chính trị, chính sách, chủ trơng đờng lối, Nghị quyết hoạt động về công tác
Đảng, công tác chính trị, công đoàn, hội phụ nữ, đoàn thanh niên.

- Phòng hành chính: có chức năng phục vụ đời sống toàn cán bộ công nhân
viên trong công ty. Bao gồm các bộ phận:
+ Tổ văn phòng: đảm nhiệm các công việc nh văn th lu trữ, chăm sóc và bảo
vệ sức khoẻ, điện nớc.
+ Tổ bảo vệ: làm nhiệm vụ bảo vệ an toàn tài sản, trật tự an ninh của công ty.
+ Tổ phục vụ: đảm bảo bữa ăn cho toàn công ty, tiếp khách, phục vụ nớc
uống công nghiệp.
- Phòng tài chính: chức năng hạch toán kế toán tính giá thành sản phẩm, lo
vốn cho sản xuất,... bao gồm các khâu sau:
17
+ Kế toán thanh toán lơng, nội bộ: có nhiệm vụ thanh toán lơng sản phẩm, l-
ơng thời gian cho toàn bộ công nhân viên, thanh toán BHXH theo chế độ, trích
nộp BHXH lên cấp trên, phân bổ lơng, BHXH vào đối tợng sử dụng, theo dõi và
thanh quyết toán với các đơn vị nội bộ nh: ăn ca, nhà trẻ, ô xy.
+ Kế toán vật liệu: tổng hợp nhập xuất tồn kho vật t dùng cho sản xuất kinh
doanh. Đối chiếu định kỳ nhập xuất tồn kho với thủ kho, thống kê vật t. Tổng hợp
nhập, xuất lên bảng nhập xuất trong tháng và phân bổ cho các đối tợng sử dụng,
kiểm kê vật t theo dõi TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ trong tháng, phân bổ cho đối t-
ợng sử dụng, kiểm kê TSCĐ.
+ Kế toán tổng hợp: vào sổ cái các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ, so
sánh đối chiếu với các sổ chi tiết. Theo dõi các quỹ, các khoản thanh toán với đơn
vị nội bộ, tài khoản vãng lai, các khoản phải thu, phải trả. Làm báo cáo quyết toán
cuối tháng, cuối qúy, cuối năm, theo dõi tài khoản ngân hàng.
+ Kế toán quỹ: phản ánh thu, chi tiền mặt,...
- Phòng kinh doanh: với chức năng đảm bảo đầy đủ vật t phục vụ cho sản
xuất. Quản lý và bảo vệ vật t. Lập kế hoạch tính giá thành sản phẩm, kinh doanh
vật t. Đảm bảo công tác vận chuyển vật t và phục vụ cán bộ đi công tác, ngoại giao
tìm việc làm, nghiệm thu vật t.
- Phòng kỹ thuật: thiết kế kỹ thuật về loại hình sản phẩm từ đó xác định hao
phí vật t và giờ công cần thiết để sản xuất từng công đoạn sản phẩm.

- Ban KCS: kiểm tra chất lợng sản phẩm của các tổ đội sản xuất, nghiệm thu
chất lợng sản phẩm, kiểm tra an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp.
- Phân xởng vỏ tàu: bao gồm các tổ đội sản xuất có chức năng nhiệm vụ gia
công đóng mới phần vỏ tàu, làm phần mộc và trang trí các lớp sơn phủ ngoài.
- Phân xởng cơ điện: gồm các tổ đội gia công lắp cơ khí các chi tiết của tàu,
lắp điện và máy của phơng tiện.
18

×