Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần may thăng long giai đoạn 2000 2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.83 KB, 94 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Lời mở đầu
Thực hiện chủ trơng đổi mới của Đảng và Nhà nớc, nền
kinh tế nớc ta đà chuyển sang vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Với cơ chế này đà tạo ra cho
các doanh nghiệp của Việt Nam có quyền tự chủ kinh
doanh,phát huy đợc tính sáng tạo của doanh nghiệp. Tuy
nhiên cơ chế này cũng đặt ra cho các doanh nghiệp rất
nhiều thách thức mới trong việc đối đầu với cạnh tranh và
buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại phải kinh doanh đạt
hiệu quả cao trong tất cả các chỉ tiêu của mình.
Công ty Cổ phần may Thăng Long là công ty đợc thành
lập từ trong những năm kháng chiến (1958) với bề dày hoạt
động lâu năm của mình, công ty đang trên đà phát triển
mạnh khảng định chỗ đứng của mình trên thị trờng, trở
thành một trong những cánh chim đầu đàn của ngành công
nghiệp may Việt Nam. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động
công ty không phải không gặp những khó khăn. Qua quá
trình thực tập tại công ty cùng với sự hớng dẫn tận tình của
thầy GS.TS. Phạm Ngọc Kiểm đà giúp em lựa chọn đề tài:
"Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty Cổ phần may Thăng Long giai đoạn 2000 2005" làm chuyên đề thực tập.
Bằng những hiểu biết của mình cùng với những kiến
thức đà đựơc trang bị trong quá trình học tập em đà cố
gắng hoàn thành chuyên đề này một cách tốt nhất. Tuy
nhiên với sự giới hạn trong kiến thức, đề tài không tránh khỏi

Vũ Thị Thanh Huyền

Lớp: Thống kê 44QN



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
những sai lầm và hạn chế. Vì vậy em mong nhận đợc sự
nhận xét và chỉ bảo của các thầy cô.
Ngoài lời mở đầu, đề tài còn bao gồm những nội dung
chủ yếu sau:
Chơng I: Khái quát về công ty cổ phần may Thăng
Long
Chơng II: Phân tích tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty cổ phần may Thăng
Long
Chơng III: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình
sản xuất kinh

Chơng I
Khái quát về công ty cổ phần may Thăng long
- Tên công ty: Công ty cổ phần may Thăng Long
- Tên giao dịch quốc tế: Thang Long Garment Company
(Thaloga)
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
- Cơ quan quản lý cấp trên: Tổng công ty dệt may Việt
Nam
- Ngành, nghề kinh doanh: may mặc, gia công may
mặc
-Trụ sở chính: 250 Minh Khai - Quận Hai Bà Trng - Hà
Nội.
- Số điện thoại: 84.4.8-623372
- Fax: 84.4.268340

Vũ Thị Thanh Huyền


Lớp: Thống kê 44QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Trung tâm giao dịch và giới thiệu sản phẩm: 39 Ngô
Quyền Hà Nội
- Chi nhánh Thăng Long tại Hải Phòng: 174 Lê Lai - Ngô
Quyền - Hà Nội.
- Tel: 84.31.48263
1. Điều kiện và hoàn cảnh ra đời:
Sau khi hoàn thành cơ bản công việc khôi phục kinh tế,
hàn gắn vết thơng chiến tranh, nhân dân miền Bắc và thủ
đô Hà Nội bớc vào thời kỳ thực hiện kế hoạch ba năm cải tạo
xà hội chủ nghĩa, bớc đầu phát triển kinh tế - văn hoá.
Nghị quyết bộ chính trị ngày 12/9/1959 khẳng định:
"Xây dựng Hà Nội thành một thành phố công nghiệp và một
trung tâm kinh tế.
Thực hiện Nghị quyết Bộ chính trị và chủ trơng của
thành uỷ Hà Nội; các cấp, các ngành Thành phố đà kết hợp
chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung ơng để xây dựng mạng lới
công nghiệp quốc doanh. Trung ơng đầu t xây dựng một số
nhà máy: Cơ khí Hà Nội, Dệt kim Đông Xuân, Cao su Sao
Vàng Nằm trong điều kiện và bối cảnh lịch sử đó, Bộ
Ngoại thơng (nay là Bộ Thơng mại) chủ trơng thành lập một
cơ sở may mặc xuất khẩu tại Hà Nội.
Ngày 15/4/1958, Bộ giao cho Tổng Công ty xuất nhập
khẩu tạp phẩm thành lập một nhóm nghiên cứu với nhiệm vụ
là liên lạc các Ban thủ công nghiệp, các khu phố, huyện ngoại
thành, nắm tình hình số lợng thợ may, số lợng máy may t

nhân để tiến tới thành lập các tổ sản xuất. Tổ chức tham
quan, nghiên cứu, kinh nghiệm ở xí nghiệp may của bạn. Sử

Vũ Thị Thanh Huyền

Lớp: Thèng kª 44QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dụng một số máy may hiện có tại Tổng Công ty, tiến hành
may thử một số hàng mẫu áo sơ mi, Pijama, trình bày triển
lÃm tại khu hội chợ Yết Kiêu nhằm mục đích vừa giới thiệu
hàng vừa tham khảo ý kiến khách hàng.
Sau gần một tháng chuẩn bị, ngày 08/05/1958 Bộ Ngoại
thơng đà chính thức ra Quyết định thành lập công ty may
mặc xuất khẩu, thuộc Tổng công ty xuất khẩu tạp phẩm.Văn
phòng công ty đóng tại số nhà 15 phố Cao Bá Quát - Hà Nội.
Tổng số cán bộ, công nhân ngày đầu của công ty là 28 ngời.
Đây là sự kiện đánh dấu sự ra đời của một công ty may
mặc xuất khẩu đầu tiên của Việt Nam. Hàng của công ty
xuất sang các nớc Đông Âu trong phe chủ nghĩa xà hội lúc bấy
giờ, báo hiệu một triển vọng và tơng lai tơi sáng của ngành
may mặc xuất khẩu Việt Nam hiện tại, hớng tới tơng lai.
2.Các giai đoạn phát triển của công ty:
Trải qua những khó khăn gian khổ nhng đà đạt đợc
nhiều thành công qua từng chặng đờng cùng thủ đô Hà Nội
và cả nớc Công ty may Thăng Long ngày càng phát triển và trởng thành. Nhìn chung toàn bộ quá trình hình thành và
phát triển của công ty trải qua các giai đoạn cụ thể, tiêu biểu
sau:
* Giai đoạn 1958 - 1965:

Sau khi đợc ký Quyết định thành lập, Ban chủ nhiệm
công ty đà sớm xác định các nhiệm vụ trọng tâm và ổn
định bộ máy tổ chức, phân công cán bộ thành các phòng
chuyên môn (tổ chức, hành chính, kế hoạch đầu t, tài vụ, kỹ
thuật, gia công, bó cắt, thu hoá, là, đóng gói, đóng hòm). Số

Vũ Thị Thanh Huyền

Lớp: Thống kê 44QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lợng thợ may có đợc là 2000 ngời và khoảng 1700 máy. Đến
tháng 9/1958 tổng số cán bộ công nhân viên công ty lên tới
550 ngời.
Cuối năm 1958, đầu năm 1959, phong trào thi đua sản
xuất: "Nhiều nhanh, tốt, rẻ", cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất,
hạ giá thành đợc triển khai ở nhiều xí nghiệp, nhà máy. Dới
sự lÃnh đạo của chi bộ Đảng, công ty tiến hành thi đua. Ngày
15/12/1958, công ty hoà thành xuất sắc kế hoạch năm, so với
chỉ tiêu đạt 112,8%.
Năm 1959: kế hoạch công ty đợc giao tăng gấp 3 lần,
thêm 4 sản phẩm mới: Pijama; áo ma, áo măng tơ san, măng
tô nữ. Đội ngũ công nhân chính thức của công ty tăng nhanh
đến con số 1361 ngời; các cơ sở gia công lên đến 3 524 ngời. Bộ máy tổ chức của công ty đợc xây dựng hoàn chỉnh
một bớc.
Kế hoạch sản xuất năm 1959 hoàn thành xuất sắc, đạt
102% so với kế hoạch, trang bị thêm đợc 400 máy chân đạp
và một số công cụ khác để chuyển hớng từ gia công sang tự
tổ chức sản xuất đảm nhiệm 50% kế hoạch sản xuất, và có

đủ điều kiện nghiên cứu dây chuyền công nghệ hợp lý hoá
nâng cao năng suất.
Năm 1960: Công ty tổ chức triển lÃm, giới thiệu các phơng thức tổ chức sản xuất ban đầu; các công đoạn sản xuất
khép kín, đặc biệt là khâu cải tiến kỹ thuật, nâng cao sản
xuất và chất lợng sản phẩm.
Năm 1961: Bắt đầu thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ
nhất
Một số chỉ tiêu từ năm 1958 - 1965

Vũ Thị Thanh Huyền

Lớp: Thống kê 44QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Năm
1958
1959
1960
1961
1962
1963
1964
1965

Kế hoạch

Thực


(sản

hiện (sản

phẩm)
346700
1139500
1308900
2664500
3620000
3800000
460000
3632000

phẩm)
391120
1164322
1520419
2763086
3747920
3990754
4080500
3754581

TH/KH
(%)
128,81
102,18
116,16
103,70

103,53
105,02
102,01
103,40

Giá trị
TSL
(đồng)
840822
1156340
3331968
5526172
70493840
7981778
8033778
7509162

* Giai đoạn từ 1965 - 1975:
Từ năm 1966 đến năm 1968, do Mỹ mở rộng chiến
tranh ra miền Bắc, Công ty bị đánh phá, các đơn vị sản
xuất phân tán, số giờ ngừng việc nhiều hơn số giờ làm việc.
Tuy nhiên, công nhân viên của công ty vẫn cố gắng thờng
xuyên bám máy, bám xởng, khi có điện, hoặc ngay khi dứt
tiếng bom đạn lại bắt tay ngay vào sản xuất. Tuy khi đạt
chỉ tiêu kế hoạch, nhng 2 năm sản xt 1967 - 1968 minh
chøng cho trun thèng ®Êu tranh cách mạng, ngời sáng
phẩm chất ngời công nhân may.
Năm 1969 - 1972: Thực hiện phơng châm gắn sản xuất
với tiêu thụ, đi đôi với kinh doanh có lÃi, nâng cao năng suất
và chất lợng sản phẩm.

Năm 1973 - 1975: Tình hình sản xuất có rất nhiều tiến
bộ rõ rệt, tổng sản lợng tăng, hoàn thành vợt mức kế hoạch;
năm 1973 đạt 100,77%; năm 1974 đạt 102,28%; năm 1975
đạt 102,27%. Chất lợng sản phẩm ngày một tốt hơn. Toàn bộ
lô hàng xuất năm 1975 qua kiểm tra của khách hàng đạt
98,3%.
* Giai đoạn 1976 - 1988:
Vũ Thị Thanh Huyền

Lớp: Thống kê 44QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Số lợng sản phẩm sản xuất từ năm
1976 - 1980
Năm
1976
1977
1978
1979
1980
1981
1982
1983
1984
1985
1986

Kế hoạch


Thực hiện

TH/KH

(sản phẩm)
5248000
5526000
6802000
6800000
4752000

(sản phẩm)
5476928
5767260
6826069
9690000
4890000

(%)
144,36
104,37
100,36
102,79
102,90

Năm 1976 - 1980: Xí nghiệp trang bị thêm 84 máy may
bằng và 36 máy 2 kim 5 chỉ. Nghiên cứu chế tạo 500 chi tiết
gá lắp lÃm cữ gá cho hàng sơmi, đại tu máy phát điện 100
kw. Nghiên cứu cải tiến dây chuyền áo sơ mi, nghiên cứu 17
mặt hàng mới, đợc đa vào sản xuất 10 loại.

- Năm 1979: xí nghiệp đợc Bộ quyết định đổi tên mới:
xí nghiệp may Thăng Long.
- Năm 1982 - 1986: Đầu t chiều sâu, đẩy mạnh sản xuất
gia công hàng xuất khẩu.
- 12/1986: Đại hội Đảng lần thứ VI đề ra ba mục tiêu kinh
tế: lơng thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
Công ty may Thăng Long gặp nhiều khó khăn về biến động
giá cả, thiếu thốn nguyên liệu khắc phục khó khăn trên, xí
nghiệp chủ động sáng tạo nguồn nguyên liệu qua con đờng
liên kết với UNIMEX, nhà máy dệt 8-3 và nhiều đơn vị khác.

Vũ Thị Thanh Huyền

Lớp: Thèng kª 44QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khi thiếu nguyên liệu làm hµng xt khÈu, xÝ nghiƯp nhanh
chãng chun sang lµm hµng nội địa.
Năm 1987, tổng sản phẩm giao nộp đạt 108,87%, hàng
xuất khẩu đạt 101,77%.
Chặng đờng 30 năm đi qua là chặng đờng đầy khó
khăn thử thách: hai lần đối chọi với cuộc chiến tranh phá hoại
của đế quốc Mỹ, 4 lần thay đổi địa điểm, 5 lần thay đổi
cơ quan chủ quản, 9 lần thay đổi lÃnh đạo chủ chốt. Nguyên
vật liệu, sản xuất luôn trong tình trạng thiếu thốn, nhng xí
nghiệp vẫn vững bớc tiến lên.
* Giai đoạn 1988 - 2003:
Theo định hớng chiến lợc của xí nghiệp, ngay từ năm
1990 xí nghiệp đà chú trọng tìm kiếm và mở rộng thị trờng

mới.
Tháng 6/1992: xí nghiệp đổi tên thành "Công ty may
Thăng Long"
Trong 2 năm 1993 - 1994: Công ty chó träng më réng
s¶n xt, më réng kinh doanh, đầu t chiều sâu, tăng cờng
kinh doanh liên kết với các bạn hàng trong và ngoài nớc.
Năm 1995, Công ty đà mở thêm đợc nhiều thị trờng mới
và quan hệ hợp tác với nhiều Công ty nớc ngoài. Năm 1995 so
với 1994 giá trị tổng sản lợng tăng 12%; doanh thu tăng 18% ,
nộp ngân sách tăng 25,2% thu nhập bình quân tăng 14,4%.
- Năm 1996, công ty đầu t 6 tỷ đồng để cải tạo nhà xởng, mua sắm thiết bị mới, thành lập xí nghiệp máy Nam
Hải tại thành phố Nam Định. Sau khi Mỹ tuyên bố bỏ cấm vận
với Việt Nam, công ty là đơn vị đầu tiên của ngành may

Vũ Thị Thanh Huyền

Lớp: Thống kê 44QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mặc Việt Nam đà xuất khẩu đợc 20.000 áo sơmi bò sang thị
trờng Mỹ.
- Năm 2001, công ty tiếp tục đầu t xây dựng công
trình nhà máy may Hà Nam.
- Năm 2001, công ty có nhiều sản phẩm, mặt hàng mới
thâm nhập thị trờng. Lần đầu tiên công ty xuất sang thị trờng Mỹ gần 20.000 sản phẩm vets nữ đợc khách hàng a
chuộng.
- Đến nay, mạng lới tiêu thụ hàng nội địa của công ty lên
tới 80 đại lý.
Năm 2004, Công ty đà tiến hành cổ phần hoá theo

Quyết định số 1469/QĐ-TCCB ngày 26/6/2003 của Bộ công
nghiệp về việc cổ phần hoá công ty may Thăng Long trực
thuộc tổng Công ty dệt may Việt Nam.Nh vậy, Công ty may
Thăng Long chính thức hoạt động theo hình thức Công ty
cổ phần kể từ ngày 1/1/2004.
- Nh vậy, chặng đờng dài 47 năm xây dựng và phát
triển của công ty may Thăng Long có thể nói là một chặng
đờng đầy gian khó thử thách và phấn đấu vơn lên hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ. Vinh dự là một đơn vị đầu tiên
làm mặt hàng may xuất khẩu đà hun đúc lòng tự hào, nghị
lực và ý chí phi thờng của tập thể cán bộ công nhân viên
công ty may Thăng Long; xứng đáng với niềm tin yêu tin tởng
mà Đảng và Nhà nớc giao phó. Thành tích đó đợc ghi nhận
qua những tấm huân, huy chơng cao quý.
1 Huân chơng độc lập hạng Nhì (năm 2002)
1 Huân chơng độc lập hạng Ba (năm 1997)
1 Huân chơng lao động hạng Nhất (năm 1988)
1 Huân chơng lao động hạng Nhì (năm 1983)
Vũ Thị Thanh Huyền

Lớp: Thống kê 44QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1 Huân chơng lao động hạng Ba (năm 1978, 1986,
2000, 2002)
1 Huân chơng chiến công hạng Nhất (năm 2000)
1 Huân chơng chiến công hạng Nhì (năm 1992)
1 Huân chơng chiến công hạng Ba (năm 1996)
Ngoài những phần thởng cao quý trên công ty còn nhận

đợc nhiều bằng khen và giấy khen của: Bộ Công nghiệp;
UBND thành phố Hà Nội, Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam;
UBND Quận Hai Bà Trng.
- Trên 45 năm hình thành và phát triển, cán bộ công
nhân viên của Công ty đà có đợc nhiều kinh nghiệm và
những bài học thiết thực trong quản lý kinh doanh. Với niềm
tự hào là công ty may mặc xuất khẩu đầu tiên của đất nớc
với bề dày 47 năm, cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên
giàu năng lực, tâm huyết với công ty và với đà phát triển
trong những năm qua, chắc chắn công ty sẽ gặt hái đợc
nhiều thành công và có vị thế lớn trong thơng trờng trong nớc cũng nh quốc tế.
3. Chức năng và nhiệm vụ chủ u cđa c«ng ty
3.1.NhiƯm vơ:
C«ng ty cã nhiƯm vơ chÝnh sau:
-Xây dựng và thực hiện chính sách về tài chính, tín
dụng,giá cả và đầu t phát triển nhằm nâng cao sản lợng và
chất lợng hàng xuất khẩu.
-Nghiên cứu luật pháp quốc tế, các thông lệ kinh doanh
cần nắm vững nhu cầu thị hiếu, giá cả các loại sản phẩm
may mặc, t liệu sản xuất, t liệu tiêu dùng, phục vụ sản xuất
kinh doanh may mặc thời trang.
-Nghiên cứu các đối tợng cạnh tranh để đa ra các phơng
án xuất nhập khẩu giữ vững các thị trờng có lợi nhất.

Vũ Thị Thanh Hun

Líp: Thèng kª 44QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

-Thực hiện tốt các chính sách cán bộ, chế độ quản lí tài
sản, tài chính,lao động, tiền lơng,quản lí và thực hiện
phân phối theo lao động, không ngừng đào tạo bồi dỡng
nâng cao nghiệp vụ, trình độ văn hóa tay nghề cho các cán
bộ công nhân viên của công ty.
3.2 Chức năng:
Công ty cổ phần may Thăng Long có những chức năng
cơ bản sau:
- Tiến hành việc sản xuất và kinh doanh các sản phẩm
may mặc phục vụ tiêu dùng trong và ngoài nớc
-Tiến hành kinh doanh xuất khẩu trực tiếp, gia công sản
phẩm may mặc có chất lợng cao.
- Đảm bảo công ăn việc làm ổn định, cải thiện đời
sống cho cán bộ công nhân viên.
- Bảo vệ doanh nghiệp, môi trờng, giữ gìn an toàn xÃ
hội. Tuân thủ các quy định của pháp luật, chính sách Nhà nớc.
3.3 Quyền hạn:
Công ty may Thăng Long là một tổ chức kinh tế có tT cách
pháp nhân nên có những quyền hạn sau:
- Quản lí và sử dụng có hiệu quả tài sản, vốn, lao động
hiện có, không ngừng tăng thêm giá trị tài sản và làm
đầu đủ nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nớc.
- Tiến hành hoạt động liên doanh liên kết khác nhau phù
hợp với luật công ty và luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam,
chịu trách nhiệm về thực hiện các chính sách kinh tế,
xà hội tron toàn công tu trớc tổng công ty.

Vũ Thị Thanh Huyền

Lớp: Thống kê 44QN



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tiếp xúc đàm phán và kí kết hợp đồng với các tổ chức
kinh tế trong và ngoài nớc, đợc cử ngời đi tham quan,
khảo sát, tham gia hội chợ, triển lÃm ở nớc ngoài và đợc
mời các chuyên gia, cố vấn nớc ngoài vào tham gia trong
lĩnh vực sản xuất của công ty.
- Đợc huy động vốn trong và ngoài nớc để phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty khi đà đợc
phép của cấp trên.Vì đà tiến hành cổ phần hóa từ năm
2004 cho nên công ty có quyền huy động vốn cổ phần
t nhân và tập thể đóng góp vào các quá trình sản xuất
kinh doanh cuả công ty.
- Công ty có quyền đợc phép lựa chọn ngân hàng thuận
lợi cho việc giao dịch cuả mình, đợc quyền mở các chi
nhánh, cơ quan đại diện,hệ thống cửa hàng phân phối
sản phẩm, các đại lí trong phạm vi toàn quốc cũng nh
quốc tế.
- Tham gia các hội chợ, triển lÃm, quảng cáo các mặt hàng
sản xuất kinh doanh của mình.
- Xây dựng, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy chế,
chính sách trong lĩnh vực sản xuất hàng may mặc thời
trang.
3.4 Phạm vi hoạt động:
- Mặt hàng sản xuất chủ yếu của công ty cổ phần may
Thăng Long đó là các sản phẩm may nh:quần áo bò, áo
jacket,áo dệt kim các loai, áo sơmiCông ty đà xác
định đợc mặt hàng chủ lực ở từng thị trờng khác nhau.
Công ty đà xây dựng đợc cho mình hệ thống sản xuất

nhà xởng chđ u n»m ë Hµ Néi vµ mét vµi tØnh phía

Vũ Thị Thanh Huyền

Lớp: Thống kê 44QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bắc. Ngoài ra công ty cũng đà xây dựng cho mình một
hệ thống các cửa hàng phân phối và giới thiệu sản
phẩm trên cả ba miền Bắc, Trung, Nam để ngày một
phát triển các sản phẩm của công ty.
- Ngoài việc tiêu thụ sản phẩm ở thị trừơng trong nớc,
công ty còn tiến hành các họat động xuất khẩu của
mình

ra

các

thị

trờng

nớc

ngoài

nh:Mỹ,


EU,

Canada,Nhật...
- Công ty cũng tiễn hành họat động nhập khẩu các loại
máy móc, trang thiết bị , nguyên vât liệu phục vụ cho
sản xuất kinh doanh của mình.
- Công ty tiến hành các quan hệ giao dịch trực tiếp hoặc
qua trung gian với các tổ chức trong và ngoài nớc để kí
kết các hợp đồng kinh tế, chuyển giao công nghệ, liên
doanh liên kết, đầu t phát triển.
Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình, công ty luôn cố gắng phấn đấu để có thể liên
tục mở rộng phạm vi hoạt động của mình không chỉ với thị
trừơng nội địa mà còn cả trên các thị trừơng quốc tế. Sản
phẩm của công ty sản xuất ra bây giờ không chỉ phục vụ
cho một loại đối tợng nào đó mà phục vụ chung cho mọi tầng
lớp xà hội, phù hợp với từng thu nhập khác nhau của những
thành phần kinh tế khác nhau.

Vũ Thị Thanh Huyền

Lớp: Thống kê 44QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chơng 2
Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty cổ phần may Thăng Long
I. Các đặc điểm của Công ty có ảnh hởng đến tình hình sản

xuất kinh doanh

1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Tuy đà đợc cổ phần hóa năm 2004 nhng Công ty may
Thăng Long vẫn thuộc Tổng Công ty may Việt Nam. Vì vậy,
bộ máy tổ chức quản lý vẫn đợc giữ theo phơng thức cũ tức
là theo phơng pháp quản lý trực tuyến với sự chỉ đạo từ trên
xuống, bao gồm các phòng ban tham mu với ban giám đốc
theo từng chức năng, nhiệm vụ của mình giúp ban giám đốc
điều hành ra những quyết định đúng đắn có lợi cho công
ty.
Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty đợc tổ chức gọn
nhẹ, hoạt động có hiệu quả cao, cung cấp kịp thời mọi thông
tin kinh doanh nói chung và của công ty may Thăng Long nói
riêng. Sự cồng kềnh, chồng chéo hay đơn giản hóa quá mức
bộ máy tổ chức quản lý đều không ít nhiều mang đến
những ảnh hởng tiêu cực tới tình hình sản xuất kinh doanh
của bản thân công ty. Vì vậy, trong toàn bộ quá trình dài
hình thành và phát triển của mình, Công ty may Thăng
Long luôn cố gắng hoàn thiện tốt bộ máy tổ chức quản lý
của mình nhằm đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh tối u.

Vũ Thị Thanh Huyền

Lớp: Thống kê 44QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Bộ máy quản lý của công ty đợc thể hiện qua sơ đồ sau:

Chủ tịch
Hội Đồng Quản Trị
Tổng Giám đốc

Phó tổng Giám
đốc điều hành
kỹ thuật
Phòng
kỹ
thuật

Phòng
KCS


nghiệ
p phụ
trợ

Phó Tổng Giám
đốc điều hành
sản xuất

Phòng
thiết
kế

Văn
phòng


Vũ Thị Thanh Huyền

Phòn
g kế
hoạc
h
Phòng
kinh
doanh
nội
địa

Phòng
nhân
sự

Phòn
g thị
trường

Phòn
g kho

Phó tổng Giám
đốc điều hành
nội chính
Phòn
g
CBSX


Cửa
hàng
thời
trang

Phòng
kế
toán


XN may
nghiệp 1
Hà Nam
-> 6
Lớp: Thống kê 44QN

Trung
tâm thư
ơng mại
giới
thiệu sp

XN may
Hải
Phòng

XN
dịch
vụ
đời

sống

XN may
Nam Hải


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Đặc điểm về đội ngũ lao động
Kể từ khi thành lập, tổng số cán bộ công nhân viên của
công ty là 28 ngời, đến nay số lợng lao động của công ty
tăng lên đáng kể.
Bảng1: Tình hình biến động chung lao động của công
ty giai đoạn 2000-2005
Lợng tăng
Chỉ
Năm

Tổng tuyệt đối (ngsố LĐ
ời)
Liên
Định
(ngời)

2000
2001
2002
2003
2004
2005


hoàn
134
217
649
-379
108

tiêu

2166
2300
2717
3166
2787
3217

gốc
-134
351
1000
621
1051

Tốc độ phát

Tốc độ tăng

triển (%)

(%)


Liên
hoàn
100,00
106,19
109,43
125,78
88,03
103,47

Định

Liên

gốc
hoàn
100,00
106,19 6,19
116,20 9,43
146,17 25,78
128,67 -11,97
147,52 3,47

Định
gốc
6,19
16,20
46,17
28,67
48,52


Theo số liệu từ bảng tên ta thấy trong thời kỳ 20002005, tổng số lao động của công ty tăng liên tục tuy nhiên
tốc độ tăng không ổn định. Nếu nh từ năm 2000-2003, lợng
lao động luôn tăng đều từ 6,19% của năm 2001/2000; 9,43%
của

năm

2002/2001;

đặc

biệt



25,78%

của

năm

2003/2002. Điều này chỉ ra rằng công ty đang mở rộng hoạt
động sản xuất thu hút đợc một lợng lao động. Đây là một tín
hiệu đáng mừng bởi nó không chỉ đơn thuần mang biểu
hiện của hoạt động sản xuất kinh doanh tốt mà nó còn là
yếu tố tích cực về mặt xà hội là giải quyết công ăn việc làm
cho hàng loạt lao động. Tuy nhiên, năm 2004 số lợng công
nhân lại có hiện tợng giảm sút, lợng lao động giảm 11,97% tơng ứng với 379 lao động. Có rất nhiều nguyên nhân khác
Vũ Thị Thanh Huyền


Lớp: Thống kª 44QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhau để xảy ra hiện tợng này nhng một trong những nguyên
nhân chính đó chính là việc năm 2004, công ty tiến hành
cổ phần hóa doanh nghiệp. Qua đó tạo điều kiện cho công
ty tổ chức lại sản xuất, bố trí, sắp xếp lại lao động, giảm bớt
số lao động không đáp ứng đợc yêu cầu sản xuất, không có
nhu cầu sử dụng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động,
góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Số lao
động rời khỏi doanh nghiệp do các nguyên nhân chính là về
hu sớm và tự nguyện chuyển sang môi trờng mới, không có
ngời lao động nào bị sa thải hoặc buộc phải nghỉ việc.
Việc không ngừng gia tăng về số lợng lao động là một
chỉ tiêu tốt tuy nhiên nó cha phản ánh hết đợc đặc điểm
của đội ngũ lao động ảnh hởng đến tình hình sản xuất
kinh doanh, mà còn phải xem xét về mặt chất lợng của ngời
lao động.
Bảng 2: Tình hình chất lợng lao động của công ty giai
đoạn 2000-2005
Đơn vị: ngời
Tổng
Năm

số lao
động

2000

2001
2002
2003
2004
2005

2.166
2.300
2.517
3.166
2.787
3.217

Lao

Công

động

nhân

Trình độ

gián

trực

Đại học

tiếp

600
573
550
519
410
380

tiếp
1.566
1.727
1.967
2.647
2.377
2.837

50
70
77
105
110
153

Cao

Trung

đẳng

cấp


68
69
68
77
83
94

158
132
105
103
90
97

LĐ khác
1890
2029
22
2.881
245
286

So với năm 2000, số lợng lao động có trình độ đại học
tăng lên gần 3 lần và cao đẳng tăng lên xấp xỉ 1,3 lần. Lợng
Vũ Thị Thanh Huyền

Lớp: Thống kê 44QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

lao động gián tiếp giảm 1,578 lần từ 600 lao động năm 2000
xuống còn 380 lao động năm 2005. Đối với mỗi doanh nghiệp
nói chung, việc giảm dần lợng lao động mà vẫn đem lại hiệu
quả kinh doanh tốt là một điều cần thiết. Điều này nhằm
giúp bộ máy quản lý không quá cồng kềnh, chồng chéo, hạn
chế đợc các chi phí quản lý lÃng phí. Cũng trong giai đoạn
này, lực lợng công nhân trực tiếp tăng lên khoảng 2 lần, cho
thấy công ty ngày càng mở rộng đợc sản xuất, thu hút đợc
một lợng lao động đông đảo.
Khi mới thành lập đội ngũ lao động trực tiếp của công ty
hầu nh cha có kinh nghiệm để có thể tiếp cận với công nghệ
cao. Đến nay đội ngũ lao động này đà đợc đào tạo qua các
trờng đại học, cao đẳng, trung cấp dạy nghề, một số công
nhân đứng đầu dây chuyền đà đợc gửi đi đào tạo ở nớc
ngoài. Họ có thể sửa chữa hỏng hóc máy móc mà không cần
thuê chuyên gia nớc ngoài. Đội ngũ công nhân may, thêu, là
có kinh nghiệm và có tay nghề đà đợc thực nghiệm qua các
hoạt động của công ty trong thời gian qua.
Đội ngũ lao động gián tiếp của công ty đợc đào tạo phần
đông tại các trờng đại học và cao đẳng nh: Kinh tế quốc
dân, Ngoại thơng, Tài chính Kế toán, Cao đẳng công
nghiệp Nhiều ngời đà qua đào tạo chuyên ngành. Đội ngũ
lao động gián tiếp này đà đáp ứng đủ các kỹ năng cần thiết
về trình độ chuyên môn, năng động, sáng tạo, am hiểu thị
trờng thời trang trong nớc cũng nh quốc tế.
Đội ngũ lÃnh đạo của công ty là những cán bộ dày dạn
kinh nghiệm, có ngời đà gắn bó với công ty hàng chục năm,

Vũ Thị Thanh Huyền


Lớp: Thèng kª 44QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đồng thời công ty còn sử dụng cán bộ trẻ có năng lực làm lực
lợng kế cận trong tơng lai gần.
Đặc điểm, tính chất của công việc đòi hỏi sự khéo
léo, tinh tế, cần cù vì vậy tỷ lệ lao động nữ trong công ty
chiếm phần lớn.
Có thể nói lao động là yếu tố cơ bản, là cốt lõi của mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh. Các sản phẩm đợc tạo ra có
ảnh hởng rất lớn của lao động. Lao động không chỉ đơn
thuần tạo ra số lợng sản phẩm mà nó còn có tính quyết định
đến chất lợng của sản phẩm đó. Qua bảng số liệu trên cho
thấy trong những năm gần đây, công ty không chỉ chú
trọng đến việc mở rộng quy mô về lao động mà còn chú ý
nâng cao trình độ chuyên môn, sắp xếp cơ cấu lao động
hợp lý. Đây là các yếu tố quan trọng ảnh hởng đến tình
hình sản xuất của công ty. Để có đợc những thành quả này,
công ty dà phải có những biện pháp thỏa đáng để phát huy
mạnh mẽ những tiềm năng của ngời lao động. Một trong
những biện pháp đó để đợc thể hiện qua việc trả lơng cho
đÃngời lao động.
Bảng 3: Thu nhập bình quân của lao động giai đoạn
2000-2005
Đơn vị: đồng/tháng
Năm
Chỉ tiêu
Thu nhập
bình

quân

2000

2001

2002

2003

2004

2005

1.000.0 1.100.0 1.150.0 1.200.0 1.300.0 1.400.0
00

Vũ Thị Thanh Huyền

00

00

00

00

00

Lớp: Thèng kª 44QN



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong các năm qua, thu nhập bình quân của ngời lao
động có sự tăng lên, nhìn chung ở khoảng mức 1.300.000
đồng. Nếu so sánh với mức lơng bình quân của một số công
ty khác cùng ngành thì mức lơng này là tơng đối tốt, có khả
năng tạo thu hút với cán bộ công nhân viên, giúp họ yên tâm
gắn bó lâu dài với công ty, mang lại những ảnh hởng tốt
đến việc sản xuất kinh doanh và tăng lợi nhuận của công ty.
Đối với vấn đề trả lơng, công ty cố gắng xây dựng một
thang lơng hợp lý, công bằng phù hợp với trình độ tay nghề
của từng công nhân kết hợp với lơng thởng để khuyến khích
ngời lao động chuyên tâm vào công việc nhằm đem lại hiệu
quả cao. Bên cạnh đó, công ty còn tiến hành mua bảo hiểm
xà hội, bảo hiểm y tế cho ngời lao động. Những việc làm
trên đà giúp ngời lao động nhiệt tình hơn với công việc,
không ngừng cải thiện năng suất lao động. Ngoài đội ngũ
công nhân thì việc sử dụng cán bộ chuyên viên đúng với
chức năng, chuyên môn, trình độ quản lý đà giúp nâng cao
hiệu quả kinh doanh của công ty.
3. Đặc điểm sản phẩm của công ty
Do đặc thù của lĩnh vực công nghiệp thời trang, phục
vụ cho nhu cầu phát triển ngày càng cao của xà hội. Con ngời
luôn có nhu cầu ăn mặc đẹp hơn (tất nhiên cái đẹp còn phụ
thuộc vào yếu tố văn hóa của từng dân tộc, từng lứa tuổi,
từng giai đoạn thay đổi phát triển xà hội) nhng nhìn
chung đều hớng tới sự hài hòa giữa giản dị với trang trọng,
tao nhà mà lịch sự, sản phẩm đẹp nhng giá trị sử dụng phải
cao


Vũ Thị Thanh Huyền

Lớp: Thèng kª 44QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty may Thăng Long hiện nay sản xuất hơn 20 mặt
hàng xuất khẩu, nhìn chung là các sản phẩm thông thờng,
phổ biến nh: áo Jacket, áo sơ mi, quần âu, quần bò, áo dệt
kim và các loại quần áo khác rất thích hợp với đại đa số thị
trờng xuất khẩu cũng nh thị trờng trong nớc. Tuy nhiên, do
yêu cầu về tính thời trang ở một số loại mặt hàng cha đạt
đợc nên việc xâm nhập vào thị trờng của một số nớc khó
tính là vấn đề cần đợc khắc phục trong thời gian tới. Những
mặt hàng luôn tiêu thụ đợc với khối lợng lớn là: áo dệt kim, áo
sơ mi và quần âu cần đợc có những phơng hớng phát triển
sản xuất tốt để phát huy thêm những thành quả đà đạt đợc.
4. Đặc điểm về quy trình sản xuất sản phẩm
Công ty may Thăng Long sản xuất, gia công hàng may
mặc theo công nghệ khép kín với các loại máy móc chuyên
dụng. Mỗi một công đoạn của quá trình sản xuất đều có
ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng của sản phẩm. Công ty đÃ
tiến hành chuyên môn hóa ở từng công đoạn. Ngày nay, có
rất nhiều sản phẩm may mặc khác nhau thâm nhập vào thị
trờng thời trang. Các công đoạn chi tiết để chế biến từng
loại sản phẩm tuy có khác nhau nhng đều phải tuân thủ theo
các giai đoạn sau:
Sơ đồ 2: Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm


Nguyên
vật liệu

Cắt trải vải
đặt mẫu dắt
sơ đồ cắt

May: may bộ phận
phụ ghép thành
phẩm



Thêu

Giặt, mài,
tẩy

Đóng
gói

Vũ Thị Thanh Hun

NhËp
kho
Líp: Thèng kª 44QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


+ Công đoạn cắt:
Nguyên liệu đợc đa lên xởng. Sau khi trải vải, công
nhân tiến hành giát sơ đồ sao cho tiết kiệm đợc nguyên
liệu nhng phải đảm bảo chất lợng sản phẩm. Tùy theo thiết
kế mà sau khi cắt xong, sản phẩm cắt có thể đợc đem đi
thêu hay không.
+ Công đoạn may:
Các sản phẩm cắt ở bộ phận phụ trợ đợc đa lên tổ may
để ghép các sản phẩm cắt thành sản phẩm hoàn chỉnh.
Sau đó các sản phẩm này đợc đa tới các phân xởng mài,
giặt, tẩy trắng đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và chất lợng.
+ Công đoạn là:
Các thành phẩm đà đợc làm sạch, làm trắng đợc đa
xuống bộ phận là để chuẩn bị đóng gói.
+ Công đoạn gói:
Tổ hoàn thiện thực hiện nốt giai đoạn cuối là đóng gói
thành phẩm.
+ Công đoạn nhập kho:
Bộ phận bảo quản tiếp nhận những sản phẩm hoàn
thiện đà đợc đóng gói, lu trữ và xuất kho tiêu thụ trên thị trờng.
Nhìn chung; ở từng giai đoạn công ty đều sử dụng
công nghệ mới có thể sản xuất những mặt hàng đòi hỏi yêu
cầu kỹ thuật cao; hao phí nguyên vật liệu thấp. Vì vậy, có
thể giảm giá thành tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm
của công ty.

Vũ Thị Thanh Huyền

Lớp: Thống kê 44QN



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
5. Đặc điểm nguyên vật liệu và thị trờng tiêu thụ
sản phẩm của Công ty may Thăng Long
Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào quan trọng của quá
trình sản xuất kinh doanh. Nó là yếu tố cấu thành nên thực
thể của sản phẩm và chiếm một tỷ lệ lớn trong giá thành. Tuy
nhiên, đối với công ty may, nhiều đơn đặt hàng chỉ đơn
thuần là gia công thì công ty không phải bỏ vốn ra để mua
nguyên vật liệu, điều này sẽ đợc khách hàng lo cung ứng,
toàn bộ vật liệu. Đối với các hợp đồng không đi kèm vật liệu
thì công ty sẽ tìm kiếm ở thị trờng trong nớc cũng nh nớc
ngoài, vừa phải đảm bảo chất lợng đồng thời phù hợp giá
thành. Thông thờng, công ty tận dụng tối đa mua nguyên vật
liệu đợc sản xuất trong nớc nh các sản phẩm của các công ty:
Dệt 19/5; Công ty dệt kim Hà Nội Những đặc điểm trên
đà tạo điều kiện cho công ty ổn định sản xuất, mở rộng
quy mô, đảm bảo tạo ra các sản phẩm có chất lợng; hợp thị
hiếu, giảm cớc phí vận chuyển. Những yếu tố trên đà tạo
thuận lợi cho công ty tăng doanh thu, giảm giá thành và tăng
sức cạnh tranh trên thị trờng. Đó cũng là những yếu tố làm
tăng lợi nhuận và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Về thị trờng tiêu thụ sản phẩm: hiện nay công ty đà có
mạng lới tiêu thụ khá tốt trong nớc. Trong quá trình sản xuất,
công ty nhận thấy rằng, nhu cầu tiềm năng sản xuất hàng nội
địa là rất lớn, nên đà kịp thời điều chỉnh kế hoạch sản
xuất; đa chỉ tiêu sản xuất hàng nội địa thành tiêu chí phấn
đấu thực hiện lớn trong các năm và trên thực tế, giá trị tăng
trởng của công ty có phần đóng góp to lớn từ hàng hóa nội
địa. Các sản phẩm của công ty đà bắt đầu quen thuộc với


Vũ Thị Thanh Huyền

Lớp: Thống kê 44QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phần lớn ngời tiêu dùng Việt Nam, đặc biệt là trên thị trờng
miền Bắc.
Đối với thị trờng nớc ngoài: chính sách đổi mới kinh tế
của Đảng và Nhà nớc đà cho phép công ty có điều kiện chủ
động tìm tòi, khảo sát, tiến tới đạt quan hẹ hợp tác với các
đối tác phơng Tây và nhiều quốc gia ở châu lục khác. Chiến
lợc mở rộng thị trờng, đa dạng hóa mặt hàng sản phẩm phù
hợp quan hƯ víi thÞ hiÕu cđa tõng khu vùc, tõng quốc gia làm
tăng sản phẩm xuất khẩu. Hiện nay công ty đà có quan hệ
với trên 40 nớc trên thế giới, trong đó có những thị trờng
mạnh, đầy tiềm năng nh: EU, Đông Âu, Nhật Bản, Mỹ Sản
phẩm của công ty đà tạo đợc uy tín với các nhà nhập khẩu.
Giá xuất khẩu sản phẩm của công ty nhìn chung tơng đối rẻ.
Cùng với sự tăng trởng kinh tế, mức sống của nhân dân cũng
đợc nâng cao, nhu cầu tiêu dùng sản phẩm may mặc cùng
ngày càng đợc mở rộng. Nhiều mẫu mÃ, kiểu dáng, mầu sắc
sản phẩm mà khách hàng nớc ngoài a thích mà công ty cha
đáp ứng đợc.
Qua một số nét khái quát về tình hình tiêu thụ sản
phẩm của công ty nói trên có thể thấy. Nhu cầu của thị trờng
đối với các mặt hàng sản phẩm của công ty ngày càng đợc
mở rộng không chỉ thị trờng nội địa mà còn ở cả nớc ngoài.
Cùng với sự phát triển chung của đất nớc chắc chắn nhu cầu

này còn đợc mở rộng hơn nữa. Điều này đồng nghĩa với việc
tạo cho công ty một thị trờng vô cùng rộng lớn, làm tăng doanh
thu cũng nh lợi nhuận. Tuy nhiên, nhiều mặt hàng sản phẩm
của công ty cha đáp ứng đợc về mẫu mÃ, thiết kế đối với các
thị trờng khó tính. Đó là nguyên nhân gây ra những hợp

Vũ Thị Thanh Huyền

Lớp: Thống kê 44QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đồng bị hủy bỏ ảnh hởng đến tình hình sản xuất kinh
doanh. Bên cạnh đó, công ty còn phải cạnh tranh sản xuất với
các công ty khác cùng ngành không chỉ trong nớc mà cả các
đối thủ nớc ngoài có truyền thống may mặc. Điều này đặt
ra cho công ty những thử thách lớn lao trong việc cạnh tranh,
giành giật từng thị trờng. Dây là một khó khăn để duy trì
kết quả sản xuất tốt và không ngừng phải tăng trởng trong tơng lai.
6. Đặc điểm về nguồn vốn của công ty
Vốn là điều kiện tiên quyết cho bất kỳ một doanh
nghiệp nào trong nền kinh tế có thể tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp cần phải nắm giữ
một lợng vốn cố định đợc biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
tài sản hữu hình và vô hình đầu t vào sản xuất kinh
doanh.
Nguồn vốn kinh doanh là cơ sở để doanh nghiệp dựa
vào đó để hoạch định chiến lợc và kế hoạch kinh doanh.
Cũng qua đó, có thể phần nào đánh giá đợc quy mô của
từng doanh nghiệp.

Vốn là một trong những tiềm năng quan trọng để
doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả các nguồn lực hiện có và
tơng lai. Với những ý nghĩa trên vốn chính là điều kiện
quan trọng cho sự ra đời, tồn tại và phát triển hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong những năm đầu thành lập,
công ty chỉ sở hữu một lợng vốn nhỏ, nhng qua quá trình
phát triển, bằng nỗ lực phấn đấu của toàn bộ cán bộ công
nhân viên, quy mô của công ty đà đợc mở rộng và đến nay
công ty đà huy động đợc một nguồn vốn lớn phục vụ cho hoạt
Vũ Thị Thanh Huyền

Lớp: Thống kê 44QN


×