Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

THỰC TẾ KIỂM TOÁN QUY TRÌNH BÁN HÀNG- THU TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA KIỂM TOÁN NỘI BỘ CÁC ĐƠN VỊ HẠCH TOÁN ĐỘC LẬP TẠI TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.53 KB, 38 trang )

THỰC TẾ KIỂM TOÁN QUY TRÌNH BÁN HÀNG- THU TIỀN TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA KIỂM TOÁN NỘI BỘ CÁC
ĐƠN VỊ HẠCH TOÁN ĐỘC LẬP TẠI TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ
I.ĐẶC ĐIỂM CỦA TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ
1.Quá trình hình thành và phát triển
Tổng công ty Sông Đà là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Xây
dựng được thành lập từ năm 1960 với tên giao dịch quốc tế là Song Da
Corporation. Trụ sở của Tổng công ty đặt tại Nhà G10, phường Thanh Xuân
Nam, quận Thanh Xuân, Hà Nội. Là một trong những Tổng công ty lớn mạnh
của Bộ Xây dựng, Tổng công ty Sông Đà đã có những đóng góp quan trọng vào
công cuộc xây dựng cơ sở hạ tầng cho đất nước, đồng thời góp phần vào sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước hiện nay.
Những năm qua toàn thể cán bộ công nhân viên Tổng công ty bằng sự cố
gắng sáng tạo của mình đã vượt qua nhiều khó khăn trở ngại kinh doanh, giữ
cho Tổng công ty không những tồn tại mà còn không ngừng phát triển trong cơ
chế thị trường để xây dựng những công trình mới cho tổ quốc, ổn định về tổ
chức, cơ sở vật chất, máy móc trang thiết bị, đầu tư trang thiết bị, ứng dụng
công nghệ hiện đại, đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng được nâng
cao. Đồng thời Tổng công ty còn thực hiện tốt các chính sách xã hội, làm tròn
nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
Hoạt động kinh doanh chủ yếu của Tổng công ty Sông Đà là thuộc về
lĩnh vực đầu tư XDCB. Hoạt động này đã tạo ra phần lớn lợi nhuận cho công
ty, làm tăng giá trị tài sản cố định từ 662 tỷ đồng (năm 1993) đến 4300 tỷ
đồng (năm 2003), tăng giá trị xuất nhập khẩu từ 4,5% đến 10,5% trong những
năm qua đồng thời tạo việc làm cho hơn 4000 cán bộ công nhân viên đặc biệt
có một số cơ sở có việc làm thường xuyên và thu nhập ổn định.. Nhìn chung
hoạt động của Tổng công ty đã dạng trên nhiều lĩnh vực với nhiều hình thức
khác nhau, và đều đạt được mục tiêu chung của Tổng công ty.
Tổng công ty đã tham gia xây dựng hầu hết các công trình thuỷ điện lớn
của đất nước, đó là nhà máy thuỷ điện Thác bà - 108 MW, thuỷ điện Hoà Bình-
1920 MW, thuỷ điện Trị An – 400 MW… Các công trình này đã cung cấp 70%


sản lượng điện của cả nước, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại
hoá đất nước.
Qua 40 năm trưởng thành và phát triển, Tổng công ty Sông Đà đã tích luỹ
được rất nhiều kinh nghiệm trong thiết kế, thi công và điều hành sản xuất. Ngày
nay, Tổng công ty có một đội ngũ hơn 20000 cán bộ kỹ thuật và công nhân lành
nghề trong đó hơn 3000 cán bộ kỹ thuật, quản lý có trình độ đại học và trên đại
học, chú trọng đầu tư đổi mới trang thiết bị, Tổng công ty là đơn vị duy nhất ở
Việt Nam có lực lượng thiết bị thi công chuyên ngành tiên tiến và hiện đại.
Với những thành tích và đóng góp to lớn cho sự nghiệp xây dựng đất
nước, Tổng công ty Sông Đà đã hai lần được tặng huân chương Hồ Chí Minh
cùng nhiều huân, huy chương khác.
Định hướng và mục tiêu phát triển trong giai đoạn 2001 – 2010: Xây dựng
và phát triển Tổng công ty Sông Đà thành tập đoàn kinh tế đã dạng hoá ngành
nghề, sản phẩm trên cơ sở duy trì và phát triển ngành nghề xây dựng truyền
thống để đảm bảo cho Tổng công ty là một thầu mạnh có khả năng làm tổng
thầu các công trình trọng điểm trong nước và quốc tế, phát huy cao độ mọi
nguồn lực để nâng cao năng lực cạnh tranh góp phần quan trọng vào sự nghiệp
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
2.Cơ cấu tổ chức
Tổng công ty Sông Đà là một doanh nghiệp Nhà nước, hoạt động chủ yếu
trên lĩnh vực xây dựng, kể từ khi thành lập, căn cứ vào các lĩnh vực được sản
xuất kinh doanh do Bộ Thương Mại, Bộ xây dựng, Bộ Lao động thương binh và
xã hội cho phép và căn cứ vào tình hình phát triển sản xuất kinh doanh cho phù
hợp với xu thế thị trường. Tổng công ty đã hình thành cơ cấu tổ chức bộ máy
phù hợp nhằm ngày càng thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Tính đến thời điểm 01/01/2004 Tổng công ty có tất cả 52 đơn vị trực
thuộc phân bổ trên mọi miền của tổ quốc như các Công ty Sông Đà 1,2,3..23 ở
Hà Nội, Hà Tây, Tuyên Quang…,các công ty xi măng, công ty thuỷ điện… hoạt
động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực như xây lắp, cơ giới, công nghiệp, sản xuất
xi măng, thuỷ điện, làm đường, xuất khẩu lao động…Bộ máy quản lý của Tổng

công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến hay mô hình quản lý tập trung.
Tổng công ty hoạt động theo chế độ tập thể lãnh đạo, cá nhân trực tiếp điều
hành.
Bảng số 4: Mô hình tổ chức của Tổng công ty:
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phòng ban
chức năng
PHÓ TỔNG
giám đốc
Phó tổng
giám đốc
Phó tổng
giám đốc
Phó tổng
giám đốc
Các đơn vị
trực thuộc
Phó tổng
giám đốc
3.Kiểm toán nội bộ tại Tổng công ty Sông Đà
3.1. §Æc ®iÓm chung
Với yêu cầu bức thiết của quản lý và nhận thức sâu sắc của lãnh đạo Tổng
công ty về sự cần thiết của công tác kiểm toán nội bộ, thực hiện Quyết định số
832 TC/QĐ/ CĐKT ngày 28/10/1997 của Bộ tài chính về việc ban hành Quy
chế kiểm toán nội bộ Hội đồng quản trị Tổng công ty xây dựng Sông Đà đã ra
Quyết định số 04 TCT/ HĐQT, ngày 06/01/1998 thành lập bộ máy kiểm toán nội
bộ
của Tổng công ty.
Năm 1999 Tổng công ty đã tiến hành xây dựng Quy chế kiểm toán nội bộ

của riêng mình. Nội dung của Quy chế được soạn thảo căn cứ vào Quy chế kiểm
toán nội bộ do Bộ tài chính đã ban hành trong quyết định số 832 TC/QĐ/ CĐKT,
có tính đến thực tế đa dạng ngành nghề sản xuất, kinh doanh của Tổng công ty
trong đó quy định rõ về chức năng, nhiệm vụ của phòng kiểm toán nội bộ.
Ngày 18/11/2003 Hội đồng quản trị của Tổng công ty Sông Đà ra Quyết
định số 21 TCT- TCĐT thành lập Công ty kiểm toán và dịch vụ tài chính kế
toán, đơn vị phụ thuộc Tổng công ty, (trên cơ sở sắp xếp và phát triển phòng
Kiểm toán nội bộ Tổng công ty) kể từ ngày 01/12/2003. Công ty kiểm toán và
tư vấn tài chính kế toán là đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng công ty. Trụ sở: Tại
nhà G10, Phường Thanh Xuân Nam, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
Hoạt động của công ty
Thực hiện kiểm toán, tư vấn (thuế, tài chính, kế toán và quyết toán vốn đầu
tư, cổ phần hoá, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán, kiểm toán nội bộ…) theo
kế hoạch Tổng công ty giao và yêu cầu của các đơn vị trong và ngoài Tổng công
ty.
Kiểm tra, xác nhận tính đúng đắn, trung thực, hợp lý của các số liệu, tài
liệu kế toán và báo cáo quyết toán của các đơn vị được kiểm toán; trên cơ sở kết
quả kiểm toán đưa ra những kết luận đánh giá hiệu lực và hiệu quả trong hoạt
động điều hành sản xuất kinh doanh, việc tuân thủ pháp luật, chính sách, chế độ
tài chính, kế toán và hiệu quả hoạt động của đơn vị.
Bao gồm các lĩnh vực.
- Kiểm toán – Báo cáo tài chính, Kiểm toán – Báo cáo quyết toán vốn đầu
tư, Kiểm toán tuân thủ, Kiểm toán hoạt động.
- Bồi dưỡng, hướng dẫn áp dụng chế độ kế toán – tài chính. Xây dựng mô
hình tổ chức bộ máy- tổ chức công tác kế toán.
- Tư vấn định giá tài sản, xác định giá trị doanh nghiệp trong các trường
hợp giải thể, sáp nhập, chia tách, cổ phần hoá, phá sản, các trường hợp khác
theo quy định của pháp luật. Xác định giá trị vốn góp của các bên tham gia liên
doanh của các cổ đông góp vốn. Tư vấn đầu tư chứng khoán, tư vấn sử dụng
vốn của doanh nghiệp, tư vấn quyết toán tài chính và quyết toán vốn đầu tư.

- Hướng dẫn chế độ và lập báo cáo quyết toán thuế.
Nhiệm vụ của công ty
- Xây dựng kế hoạch kiểm toán, tư vấn thuế, tài chính, thực hiện quyết
toán tài chính và quyết toán vốn đầu tư…. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện
kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán cụ thể đối với các đơn vị để thực hiện theo
kỳ và đột xuất.
- Thực hiện công tác kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán tại các đơn vị
thành viên trực thuộc trên cơ sở hợp đồng kinh tế. Thực hiện công tác kiểm toán
và tư vấn tài chính kế toán để phục vụ tốt hơn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của các đơn vị thành viên trực thuộc.
- Phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và Tổng công ty về kết quả, kết
luận về công tác kiểm toán và tài chính kế toán. Thực hiện hạch toán kinh doanh
lấy thu bù chi bảo toàn và phát triển vốn được giao. Định kỳ tổ chức sơ kết,
tổng kết công tác kiểm toán và dịch vụ tài chính kế toán trong phạm vi Tổng
công ty.
- Soạn thảo trình Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị ban hành các quyết
định, chỉ thị, quy chế, quy định và các văn bản hướng dẫn để thực hiện công tác
kiểm toán nội bộ Tổng công ty.
- Kiểm tra tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ. Kiểm
tra và xác nhận độ tin cậy của thông tin kinh tế, tài chính của Báo cáo tài chính,
báo cáo kế toán quản trị trước khi trình ký duyệt.
- Kiểm tra sự tuân thủ các nguyên tắc hoạt động, quản lý kinh doanh đặc
biệt sự tuân thủ luật pháp, chính sách, chế độ, kế toán, tài chính, chính sách nghị
định của Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị.
- Phát hiện những sơ hở, yếu kém, gian lận trong quản lý, bảo vệ tài chính
của các đơn vị thành viên và Tổng công ty.
- Đề xuất các kiến nghị và biện pháp xử lý các sai phạm (nếu có) và đề
xuất các giải pháp nhằm cải tiến và hoàn thiện hệ thống quản lý, điều hành kinh
doanh của các đơn vị thành viên và Tổng công ty.
Cơ cấu tổ chức:

Bảng số 5: Cơ cấu tổ chức Công ty kiểm toán&DVTCKT
Phòng nghiệp vụ 1
GIÁM ĐỐC
Phòng nghiệp vụ 2
Phòng quản trị hành chính
Các phó
giám đốc
Kế toán
trưởng
3.2.Quy trình kiểm toán
3.2.1. Đặc điểm của các đơn vị hạch toán độc lập ảnh hưởng đến kiểm toán
- Các đơn vị thành viên hạch toán độc lập có quyền tự chủ kinh doanh, tự chủ về
tài chính, chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với Tổng công ty.
- Tự chịu trách nhiệm nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp và
có các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.
- Có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, có vốn và tài sản riêng, chịu
trách nhiệm đối với các khoản nợ trong phạm vi vốn của đơn vị do Tổng công
ty Sông Đà giao, có con dấu và tài khoản tại ngân hàng.
- Có bảng cân đối tài sản, Báo cáo kết quả kinh doanh riêng, có các Quỹ theo
quy định của Nhà nước và quy chế của Tổng công ty.
Hiện nay Tổng công ty Sông Đà có 52 đơn vị thành viên, phần lớn các
đơn vị hạch toán độc lập nên vấn đề kiểm toán là rất quan trọng. Hàng năm
kiểm toán nội bộ của Tổng công ty tiến hành kiểm toán đối với tất cả các đơn vị
hạch toán độc lập của Tổng công ty.
3.2.2. Lập kế hoạch kiểm toán năm (thường được thực hiện vào cuối năm trước).
 Thời gian làm việc
 Mục tiêu kiểm toán
 Tổ chức nhân sự, nội dung làm việc
 Chuẩn bị các điều kiện khác để thực hiện
 Thực hiện ký hợp đồng đối với các đơn vị: phí kiểm toán do Tổng công

ty phê duyệt
 Kế hoạch kiểm toán được chủ tịch HĐQT và Tổng giám đốc phê duyệt,
ra quyết định cho các đơn vị thành viên thực hiện
3.2.3. Thực hiện kiểm toán
Tổ chức theo đoàn kiểm toán : gồm 3 đoàn làm việc theo địa bàn hoạt
động của các đơn vị
 Đoàn 1: Kiểm toán tại khu vực Hà Nội và Hà Đông (tại công ty).
 Đoàn 2: Kiểm toán tại khu vực Hoà Bình, Tuyên Quang và các tỉnh phía bắc
 Đoàn 3: Kiểm toán tại khu vực từ Đà Nẵng đến TP HCM
Bao gồm các bước sau:
 Chuẩn bị tài liệu
 Phân công công tác trong đoàn: làm việc theo phần hành ví dụ kiểm toán
tiền lương và chi phí, kiểm toán vốn bằng tiền, kiểm toán doanh thu…
 Tiến hành kiểm toán theo nhiệm vụ được phân công:
 Thu thập bằng chứng
 Lên số liệu điều chỉnh và nhận xét
 Tổng hợp lên Báo cáo kiểm toán phát hành cho các đơn vị được kiểm
toán
3.2.4. Kết thúc kiểm toán .
Họp các đơn vị để làm rõ các vấn đề đã được kiểm toán. Báo cáo kiểm
toán được lưu chính thức và phát hành cho các đơn vị sau:
 Đơn vị được kiểm toán
 Công ty kiểm toán
 Phòng tài chính kế toán của Tổng công ty
 Hội đồng quản trị
 Tổng giám đốc Tổng công ty
Yêu cầu điều chỉnh: do Tổng giám đốc thực hiện. Các đơn vị được kiểm
toán tiến hành điều chỉnh số liệu sau đó nộp báo cáo sau điều chỉnh lại cho
Tổng giám đốc.
Với bộ máy kiểm toán nội bộ được tổ chức như trên, cho đến nay Tổng

công ty Sông Đà chưa phải thuê kiểm toán độc lập để kiểm toán Báo cáo tài
chính hàng năm cũng như kiểm toán mọi mặt hoạt động khác, nhiệm vụ này
hoàn toàn do kiểm toán nội bộ đảm nhiệm. Trưởng thành dần theo thời gian
Công ty kiểm toán và tư vấn dịch vụ kế toán đã chứng tỏ là một công cụ trợ
giúp lãnh đạo Tổng công ty tăng cường hiệu quả quản lý và hạn chế rủi ro trong
sản xuất kinh doanh.
II. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁN HÀNG- THU TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH CỦA KIỂM TOÁN NỘI BỘ TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN & CUNG ỨNG NLQT & TM SÔNG ĐÀ, TRUNG TÂM NC& ƯD KHCN
SÔNG ĐÀ
1.Lập kế hoạch kiểm toán:
Trước khi tiến hành một cuộc kiểm toán, giám đốc Công ty kiểm toán lập
kế hoạch kiểm toán trình Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị phê duyệt. Sau đó
giám đốc phân công nhân lực: Thành phần tham gia kiểm toán các đơn vị trực
thuộc gồm KTV của Công ty kiểm toán và tư vấn dịch vụ tài chính kế toán.
Chuẩn bị tài liệu cho cuộc kiểm toán bao gồm quyết định kiểm toán của giám
đốc công ty, kế hoạch và đề cương kiểm toán đã được phê duyệt, các tài liệu
khảo sát thu thập về tình hình đơn vị như văn bản chính sách, chế độ quản lý
kinh tế của Nhà nước và Tổng công ty. Các đồ dùng, văn bản cần thiết và giấy
tờ làm việc. Phổ biến quy định trong đoàn kiểm toán.
Trưởng đoàn kiểm toán sẽ thông báo chương trình làm việc cho đơn vị
được kiểm toán: gửi cho lãnh đạo đơn vị được kiểm toán tài liệu gồm quyết định,
kế hoạch kiểm toán, danh sách đoàn kiểm toán và đề cương kiểm toán đã chuẩn
bị.
Thu thập thông tin về hoạt động kinh doanh và nghĩa vụ pháp lý của đơn
vị được kiểm toán: Đây là những thông tin rất quan trọng là cơ sở cho KTV
đánh giá các rủi ro kiểm toán và tính toán mức trọng yếu. Các thông tin này bao
gồm đặc điểm sản xuất kinh doanh, hệ thống kiểm soát nội bộ.
Đối với Tổng công ty Sông Đà, hàng năm tất cả các đơn vị hạch toán độc
lập của Tổng công ty đều được tiến hành kiểm toán thông qua phòng kiểm toán

nội bộ mà bây giờ là Công ty kiểm toán và tư vấn dịch vụ tài chính kế toán. Tuỳ
thuộc vào các đơn vị được kiểm toán mà Công ty kiểm toán có thể chỉ tiến hành
kiểm toán tại phòng kiểm toán hoặc đến kiểm toán tại chính các đơn vị thành
viên. Công ty kiểm toán tiến hành thu thập các thông tin về đơn vị thành viên
thông qua các thuyết minh Báo cáo tài chính của các đơn vị thành viên
Đối với Công ty Cổ phần Cung ứng NLQT&TM Sông Đà:
Công ty Cổ phần Cung ứng NLQT & TM Sông Đà là doanh nghiệp cổ
phần với hình thức sở hữu vốn là góp vốn cổ đông trong đó Nhà nước nắm giữ
cổ phần chi phối, trực thuộc Tổng công ty Sông Đà, hạch toán kinh tế độc lập,
tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình.
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính của công ty đó là: Đưa người lao
động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
Những ảnh hưởng quan trọng đến tình hình kinh doanh trong năm báo
cáo: Do ngành nghề kinh doanh của đơn vị có đặc thù riêng là xuất khẩu lao
động, mọi mặt thay đổi biến động của nền kinh tế trong và ngoài nước đều ảnh
hưởng rất lớn đến công tác xuất khẩu nói chung và công tác xuất khẩu lao động
nói riêng. Việc đưa người lao động đi làm việc tại các nước trong khu vực còn
gặp phải những khó khăn nhất định, như ảnh hưởng của nạn dịch SAS trong
năm 2003 và tình hình kinh tế thế giới biến động làm giảm đáng kể số lượng lao
động xuất cảnh trong kỳ, nhất là việc thu phí dịch vụ xuất khẩu tại các thị
trường, do tính phức tạp của các thị trường xuất khẩu lao động: như thị trường
lao động Đài Loan, thị trường lao động Lybia, thị trường lao động Nhật Bản,
Hàn Quốc, Malaysia…
Chính sách kế toán áp dụng tại công ty thực hiện theo chế độ kế toán Việt
Nam. Hình thức sổ kế toán áp dụng là Sổ kế toán Nhật ký chung. Đơn vị tiền tệ
sử dụng trong ghi chép kế toán là Đồng Việt Nam và nguyên tắc, phương pháp
chuyển đổi các đồng tiền khác theo tỷ giá thực tế do Ngân hàng Nhà nước công
bố
Đối với Trung tâm nghiên cứu và ứng dụng KHCN Sông Đà:
Là đơn vị hạch toán độc lập với Tổng công ty, có quyền tự chủ kinh

doanh, tự chủ về tài chính, chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với
Tổng công ty.
Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của trung tâm chủ yếu là:
Nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Quản lý và vận hành hệ thống mạng của Tổng công ty. Trung tâm tiến hành
nghiên cứu và viết các phần mềm về quản lý nhân lực và quản lý công việc xây
dựng.
Hàng năm trung tâm có hàng loạt những nghiên cứu góp phần vào việc
ứng dụng khoa học công nghệ trong toàn bộ Tổng công ty. Ngoài ra, trung tâm
còn tiến hàng sửa chữa, bảo trì máy vi tính cũng như các linh kiện điện tử. Tổ
chức các lớp đào tạo tin học, lập dự án sản xuất, xây dựng…
Cũng giống như Công ty Cổ phần cung ứng NLQT& TM Sông Đà, hình
thức kế toán mà trung tâm áp dụng đó là hình thức Sổ Nhật ký chung, tuân thủ
theo đúng chế độ kế toán Việt Nam. Báo cáo tài chính của trung tâm do Phòng
kiểm toán nội bộ mà nay là Công ty kiểm toán và tư vấn dịch vụ tài chính kế
toán tiến hành kiểm toán do Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị phê duyệt.
Đánh giá môi trường kiểm soát và rủi ro kiểm soát
KTV thu thập các thông tin về hệ thống kiểm soát của đơn vị để từ đó
đánh giá rủi ro kiểm soát và môi trường kiểm soát đối với khoản mục doanh thu
bán hàng và phải thu khách hàng.
KTV kiểm tra quy chế quản lý công nợ phải thu, quy trình quản lý ghi
chép và đối chiếu các khoản nợ phải thu thương mại, trả trước cho người bán,
dự phòng phải thu khó đòi. Kiểm tra quy trình bán hàng cũng như cách thức ghi
nhận doanh thu ở hai đơn vị, các quy định về chính sách giá. Kiểm tra việc phê
duyệt các khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán hay hàng bán bị trả lại.
Kiểm tra các quy định về việc mở sổ theo dõi chi tiết đối với từng khách
hàng, từng nhà cung cấp, từng đơn vị thành viên, việc theo dõi riêng từng khoản
doanh thu riêng …
Thông qua các thông tin thu thập được về hệ thống kiểm soát của hai đơn

vị đối với hai khoản mục doanh thu bán hàng và phải thu khách hàng kiểm toán
viên cho rằng:
+ Rủi ro kiểm soát của các khoản doanh thu và phải thu khách hàng được
đánh giá là Trung bình
+Hệ thống kiểm soát của hai khoản doanh và phải thu được đánh giá là
Trung bình
Lập kế hoạch chi tiết cho từng phần hành:
Trưởng đoàn kiểm toán căn cứ vào kế hoạch kiểm toán đã thực hiện phân
công công việc cho từng KTV, xác định các khoản mục trên Báo cáo tài chính
mà mỗi người phụ trách, khoảng thời gian dự kiến tiến hành trực tiếp kiểm toán,
dự kiến thời gian hoàn thành cuộc kiểm toán và phát hành Báo cáo kiểm toán.
Sau khi thống nhất với các KTV trong nhóm kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán
sẽ trình kế hoạch cho Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị phê duyệt.
Sau đó mỗi KTV lập ra một đề cương kiểm toán riêng cho từng khoản
mục kiểm toán mình phụ trách
Bảng số 6: Mẫu đề cương kiểm toán
Stt Căn cứ Nội dung
1 Căn cứ thực hiện kiểm toán
- Các văn bản của Nhà nước
- Các văn bản của Tổng công ty
2 Khoản mục kiểm toán
- Khái niệm
- Nội dung
3 Mục tiêu kiểm toán
- Tính hữu hiệu
- Tính đầy đủ
- Đo lường và tính giá
- Trình bày và khai báo
- Tính đầy đủ
4 Rủi ro

5 Các thủ tục kiểm toán
6 Người lập đề cương
Sau khi kế hoạch được phê duyệt, Giám đốc công ty sẽ gửi thư đến Ban
giám đốc của hai công ty, thông báo kế hoạch về thời gian, nhân lực dự kiến tiến
hành cuộc kiểm toán, đồng thời gửi một bảng danh sách tên các tài liệu như Báo
cáo, sổ sách, chứng từ… mà KTV nội bộ cần trong quá trình kiểm toán trực tiếp
tại đơn vị và yêu cầu các đơn vị nộp đến phòng kiểm toán.
2. Thực hiện quy trình kiểm toán bán hàng- thu tiền
Sau khi tiến hành lập kế hoạch và xây dựng chương trình kiểm toán các
KTV sẽ tiến hành kiểm toán các khoản mục doanh thu và khoản mục phải thu
khách hàng. Do đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy mô, cơ cấu tổ chức quản lý
của Trung tâm nghiên cứu &ứng dụng KHCN Sông Đà và Công ty Cổ phần và
cung ứng NLQT&TM Sông Đà rất khác nhau nên việc thực hiện kiểm toán chu
trình bán hàng và thu tiền đối với hai công ty này cũng có những khác biệt lớn.
Việc kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền ở TTNC&ƯD được thực hiện chi
tiết hơn, mang tính chất đặc thù hơn trong khi đó tại công ty cổ phần và cung
ứng NLQT&TM đơn giản hơn phù hợp với một cuộc kiểm toán tại doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ.
2.1. Đối với Trung tâm nghiên cứu và ứng dụng KHCN Sông Đà:
2.1.1. Kiểm toán khoản mục DOANH THU
Khi tiến hành kiểm toán khoản mục doanh thu KTV tiến hành tìm hiểu về
chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp đặc biệt là đối với nghiệp vụ bán
hàng và thu tiền cũng như cách thức ghi nhận doanh thu tại đơn vị, chính sách
giá bán, chính sách chiết khấu.
Doanh thu của Trung tâm NC & ƯD KHCN bao gồm:
- Doanh thu cung cấp máy vi tính.
- Doanh thu sửa chữa và bảo dưỡng máy vi tính.
- Doanh thu lắp đặt, nhập dữ liệu TCXDVN
- Doanh thu quản trị mạng.
- Doanh thu đào tạo các lớp tin học

- Doanh thu một số hoạt động khác…
Hầu hết doanh thu của trung tâm là doanh thu hoạt động nội bộ, hàng hoá
sản phẩm nghiên cứu của công ty được cung cấp cho các công ty thành viên
trong Tổng công ty là chủ yếu. Trung tâm có chính sách bán chịu quy định rõ
ràng. Việc xét duyệt bán chịu được cân nhắc căn cứ vào khả năng tài chính của
người nợ để tiến hành bán chịu. Trung tâm không sử dụng chính sách giảm giá.
Quy trình tiến hành ghi nhận doanh thu của trung tâm được thực hiện khi
khách hàng chấp nhận thanh toán tiền hàng, kế toán sẽ lập hoá đơn giá trị gia
tăng giao cho khách hàng và tiến hành ghi sổ kế toán. Khi viết hoá đơn, kế toán
ghi nhận doanh thu: Nợ TK 1311/ Có TK 511, 512,3331. Nếu khách hàng trả
tiền ngay, kế toán viết phiếu thu tiền và ghi nhận: Nợ 111,112/ Có 1311. Nếu
khách hàng nợ lại thì KTV theo dõi chi tiết trên tài khoản 1311 cho từng khách
nợ. Đối với các khoản khách hàng ứng trước tiền mua hàng kế toán theo dõi
trên tài khoản 1312 chi tiết cho từng khách hàng. Quy trình kiểm toán được thực
hiện bao gồm các bước:
 Kiểm tra tổng quát về doanh thu :
Kiểm tra tổng quát là một thao tác cần thiết giúp KTV xác minh số liệu về
mặt tổng thể từ đó KTV có thể đi sâu hơn vào kiểm toán chi tiết doanh thu có
phát hiện chênh lệch nhằm đánh giá công tác tổ chức, ghi chép sổ sách và việc
chuyển sổ lập báo cáo của đơn vị đối với tài khoản doanh thu bán hàng.
KTV đối chiếu tổng quát chỉ tiêu doanh thu của đơn vị thông qua: biểu
doanh thu sản lượng, biểu báo cáo tổng hợp doanh thu. Sau khi đối chiếu KTV sẽ
tiếp tục mở rộng kiểm tra ở các loại hình doanh thu có phát hiện chênh lệch và
nếu số liệu đã khớp đúng thì KTV xác nhận số liệu đó… Trong trường hợp phát
hiện ra chênh lệch ngay từ đối chiếu tổng quát thì KTV yêu cầu đơn vị giải trình
số liệu trước khi mở rộng kiểm tra nêu lý do chênh lệch.
Trước tiên KTV tiến hành so sánh sơ bộ chỉ tiêu tổng quát của tài khoản
doanh thu trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm 2002 đã được kiểm
toán nội bộ xác định là đúng và báo cáo năm tài chính năm kiểm toán để phát
hiện ra những biến động bất thường (tăng hoặc giảm) làm cơ sở để phát hiện ra

sai sót hoặc gian lận có tính trọng yếu.
Bảng số 7 : Phân tích doanh thu
Chỉ tiêu 31/12/2002 31/12/2003
Chênh lệch
±
%
Doanh thu bán hàng 4.653.046.030 4.885.698.332 232.652.302 105
Như vậy doanh thu của năm 2003 so với 2002 đã tăng 105% sự tăng lên
này KTV cho rằng do các nguyên nhân sau:
Do trong năm 2003 trung tâm đã ký kết được nhiều hợp đồng về đào tạo
tin học và đã thu được tiền ngoài ra còn có những hợp đồng ký kết vào những
năm trước đến năm 2003 mới thực hiện xong đã được nghiệm thu và khách
hàng chấp nhận thanh toán.
KTV dựa vào số liệu trên Báo cáo tài chính như Bảng cân đối kế toán,
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mà đơn vị đã cung cấp cho đơn vị để tiến
hành đối chiếu so sánh nhằm phát hiện các biến động bất thường về doanh thu
các tháng trong năm tài chính. Việc so sánh được thực hiện đối với cả 12 tháng.
KTV đặc biệt chú ý đến những tháng có doanh thu có những đột biến, dễ
xảy ra gian lận và sai sót do việc ghi giảm doanh thu, ghi tăng giá vốn,. KTV
tiến hành đối chiếu số phát sinh trong năm với sổ chi tiết, đối chiếu tổng số phát
sinh trên sổ cái với báo cáo tài chính của năm 2003.
Kết quả của việc tiến hành kiểm tra tổng quát được KTV tổng hợp trên
Bảng kiểm tra tổng quát

×