Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Hoạt động truyền thông Marketing tại ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam trên địa bàn Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.13 KB, 7 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>MỞ ĐẦU </b>



Trong những năm vừa qua, hoạt động của các ngân hàng nước ta đã có những
chuyển biến sâu sắc, quy mô kinh doanh ngày càng mở rộng cả về số lượng lẫn phạm vi,
các loại hình kinh doanh đa dạng và phong phú hơn. Từ đó, việc truyền thông các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng là rất cần thiết, nếu khơng có marketing thì khách hàng khơng
thể tiếp cận những sản phẩm dịch vụ đó được. Vì thế các chiến lược chính sách
marketing ngân hàng – đặc biệt là truyền thông marketing đã được các ngân hàng rất
quan tâm , tuy nhiên, hiệu quả của hoạt động này còn thấp.


Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam (PVB) được hợp nhất vào tháng 10/2013 từ
Tổng Cơng ty Cổ phần Tài chính Dầu khí Việt Nam (PVFC) và Ngân hàng Phương Tây
(Western Bank), đến nay đã đi vào hoạt động được hơn 1 năm, tuy nhiên bộ máy chức
năng của các phịng ban vẫn chưa được hồn thiện, hoạt động kinh doanh ngân hàng cũng
chưa đạt được những bứt phá: lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bằng 1,72% – nhỏ hơn 6,5
lần so với trung bình ngành; lợi nhuận trên tổng tài sản bằng 0,16% - nhỏ hơn gần 6 lần
so với trung bình ngành (số liệu năm 2014). Nắm rõ được tình hình cấp thiết này, Lãnh
đạo của cơng ty cũng đang tìm biện pháp về nội lực và ngoại lực để nâng cao hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng cũng như toàn bộ các chi nhánh trên địa bàn Tp.Hà Nội và
xác định rằng, truyền thông marketing là công cụ hữu hiệu nhất trong giai đoạn này để
nâng cao hình ảnh, vị thế và sức mạnh cạnh tranh của mình.


Mặt khác, với vị thế một ngân hàng mới thành lập, còn rất nhiều thách thức, việc
nghiên cứu đánh giá và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động truyền thơng
<i><b>marketing trở nên khó khăn. Chính vì những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài “Hoạt động </b></i>
<b>truyền thông marketing tại ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam trên địa bàn Hà </b>
<i><b>Nội” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình. </b></i>


Ngồi phần mở đầu và kết luận, mục lục, các bảng biểu, phụ lục, danh mục tài liệu
tham khảo, bài luận văn sẽ bao gồm 3 chương, cụ thể như sau:



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông marketing của PVcomBank trên địa
bàn TP.Hà Nội


Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện hoạt động truyền thông marketing của
PVcomBank trên địa bàn TP.Hà Nội đến năm 2020.


Nội dung cụ thể các chương như sau:


<b>CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN </b>
<b>THÔNG MARKETING CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI </b>


Trong chương này, tác giả nêu lên những vấn đề lý luận chung về Hoạt động tryền
<i>thông Marketing của các NHTM. Làm rõ khái niệm truyền thông Marketing: “Truyền </i>
<i>thông marketing được hiểu là hoạt động truyền thông tin marketing của doanh nghiệp </i>
<i>đến khách hàng tiềm năng”. </i>


<i><b>Các yếu tố cơ bản của quá trình truyền thông Marketing </b></i>


Để truyền thông đến khách hàng mục tiêu, doanh nghiệp có thể sử dụng các cơng cụ
<i>truyền thông khác nhau như quảng cáo, xúc tiến bán, quan hệ công chúng, bán hàng cá </i>
<i>nhân, marketing trực tiếp. Mỗi cơng cụ này có những ưu nhược điểm nhất định. Để nâng </i>
cao hiệu quả của truyển thông marketing, doanh nghiệp cần sử dụng hỗn hợp các cơng cụ
đó. Chiến lược truyền thông hỗn hợp cần phải kết hợp các công cụ truyền thông khác
nhau mà doanh nghiệp dùng để thông tin với thị trường mục tiêu.


<i><b>Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động truyền thông Marketing của NHTM </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG MARKETING </b>
<b>CỦA PVCOMBANK TRÊN ĐỊA BÀN </b>



<b>TP.HÀ NỘI </b>


Trong chương này, tác giả đã có những nét khái quát nhất về Ngân hàng TMCP
PVB nói chung và PVB trên địa bàn TP. Hà Nội nói riêng để từ đó đánh giá hoạt động
truyền thông Marketing tại PVB trên địa bàn TP. Hà Nội thông qua các hoạt động trong
truyền thông Marketing tại PVB trên địa bàn TP. Hà Nội.


<b>2.1. Sơ lƣợc về Ngân hàng Đại Chúng Việt Nam </b>
Chức năng


Sơ đồ bộ máy các chi nhánh PVB trên địa bàn TP. Hà Nội
<b>2.2. Tình hình hoạt động của Ngân hàng những năm qua </b>


<b>2.3. Thực trạng chiến lƣợc truyền thông marketing của các chi nhánh PVB </b>
<b>trên địa bàn TP.Hà Nội trong thời gian qua </b>


<i><b>2.3.1. Về xác định định hướng truyền thông </b></i>


Việc xác định định hướng truyền thông trước hết dựa trên định hướng phát triển của
PVB, Hội sở đưa ra chiến lược truyền thơng, sau đó, các Chi nhánh trên địa bàn TP. Hà
Nội thực hiện chiến lược đề ra tùy theo đặc điểm, chức năng của từng chi nhánh.


<i><b>2.3.2. Mục tiêu truyền thông </b></i>


Mục tiêu truyền thông của PVB trên địa bàn TP. Hà Nội còn phụ thuộc vào các
phân đoạn khách hàng mà PVB hướng đến.


Truyền thông marketing là một phần quan trọng trong chương trình Marketing tổng
thể, do vậy, mục tiêu của tất cả các chương trình truyền thơng marketing đều thống nhất
với mục tiêu marketing chung của ngân hàng. Tuy nhiên, tùy theo từng đoạn thị trường,


từng khoảng thời gian và từng cơng cụ thì hoạt động truyền thơng marketing của mỗi chi
nhánh trên địa bàn có những mục tiêu nhất định, nhưng tất cả các mục tiêu đó đều dựa
trên mục tiêu Hội sở đưa ra đó là:


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Xây dựng và phát triển thương hiệu, tạo sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh, tăng
cường tài sản thương hiệu.


Tác động đến hành vi của khách hàng, giữ chân khách hàng cũ, hấp dẫn khách hàng
mới nhằm mở rộng thị trường.


Tăng sự gắn bó của khách hàng đối với ngân hàng nói chung và Chi nhánh nói
riêng, từ đó gây dựng lịng trung thành và cuối cùng là tăng doanh số.


<i><b>2.3.3. Phương tiện truyền thơng </b></i>


Hiện tại, tồn bộ các chi nhánh trên địa bàn TP. Hà Nội đều sử dụng đồng thời
phương tiện truyền thông trực tiếp và gián tiếp qua 4 cơng cụ chính: quảng cáo, xúc tiến
bán, quan hệ công chúng và bán hàng trực tiếp.


<i><b>2.3.4. Ngân sách truyền thông </b></i>


Ngân sách truyền thông marketing của PVB tăng qua các năm, điều này chứng tỏ,
ngoài chú trọng vào cơng tác hồn thiện dịch vụ, ngân hàng cũng rất quan tâm đến công
tác truyền thông. Trong tổng ngân sách, ngân sách xúc tiến bán và quan hệ công chúng
luôn chiếm tỷ trọng cao qua các năm, với tỷ trọng 2013 lần lượt là 5%, quảng cáo 2% và
bán hàng 3%.


<b>2.4. Thực trạng các hoạt động truyền thông của các chi nhánh PVB trên địa </b>
<b>bàn TP.Hà Nội </b>



<i><b>2.4.1. Thực trạng các hoạt động quảng cáo của các chi nhánh PVB trên địa bàn </b></i>
<i><b>TP. Hà Nội </b></i>


Quảng cáo của ngân hàng mang chiến lược dài hạn, là đầu tư lâu dài để duy trì lợi
thế cạnh tranh trên thị trường, do vậy quảng cáo là công cụ truyền thông marketing được
các chi nhánh sử dụng thường xuyên nhất trong các hoạt động của mình. Tùy theo từng
chương trình cụ thể mà quảng cáo có những mục tiêu riêng với những phương tiện truyền
thông khác nhau.


Các thông điệp truyền thông cho sản phẩm dịch vụ mới thường là sự tiện lợi trong
việc giao dịch, sự an tồn về thơng tin và khẳng định sự hiện đại của cả hệ thống ngân
hàng PVB.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i><b>bàn TP. Hà Nội </b></i>


Xúc tiến bán là việc sử dụng nhóm cơng cụ tác động trực tiếp và tích cực vào việc
sử dụng và định hướng cho việc sử dụng, lựa chọn ngân hàng của khách hàng, có tác
dụng làm tăng doanh số hoạt động và tạo lợi thế cạnh tranh của ngân hàng. Do vậy, mục
tiêu của tất cả các chương trình xúc tiến bán mà ngân hàng đưa ra đều nhằm thúc đẩy các
hoạt động giao dịch của khách hàng, tăng doanh số và mở rộng thị trường.


<i><b>2.4.3. Thực trạng các hoạt động quan hệ công chúng của các chi nhánh PVB </b></i>
<i><b>trên địa bàn TP. Hà Nội </b></i>


Bên cạnh những hoạt động quảng cáo, xúc tiến bán thì quan hệ công chúng (PR)
được sử dụng với mục đích xây dựng và phát triển thương hiệu, tạo sự nhận biết rộng rãi
trong xã hội đối với ngân hàng cũng như nâng cao hình ảnh tích cực về ngân hàng đối với
các bên liên quan. Sau sự kiện đổi tên và hệ thống nhận diện thương hiệu, PVB càng tích
cực hơn trong cơng tác PR của mình, tất cả các hoạt động PR không tập trung cho một
sản phẩm nào mà chủ yếu để phát triển hình ảnh ngân hàng, phù hợp với slogan “Ngân


hàng không khoảng cách”.


<i><b>2.4.4. Thực trạng các hoạt động bán hàng cá nhân của các chi nhánh PVB trên </b></i>
<i><b>địa bàn TP. Hà Nội </b></i>


Bán hàng cá nhân trong lĩnh vực ngân hàng được hiểu là những giao dịch trực tiếp
giữa các giao dịch viên, cán bộ quan hệ khách hàng với khách hàng như việc giới thiệu,
thực hiện cung ứng sản phẩm dịch vụ ngân hàng và chăm sóc khách hàng. Đây là quá
trình giao tiếp phức tạp, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như quan hệ cá nhân, bản chất
của sản phẩm, dịch vụ, nhu cầu mong muốn của khách hàng và các giai đoạn của quá
trình giao dịch.


<i><b>2.4.5. Thực trạng các hoạt động marketing trực tiếp của các chi nhánh PVB trên </b></i>
<i><b>địa bàn TP. Hà Nội </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i><b>2.4.6. Phối hợp các công cụ truyền thông marketing </b></i>


<b>2.5. Đánh giá chung về chiến lƣợc truyền thông marketing của các chi nhánh </b>
<b>PVB trên địa bàn TP.Hà Nội </b>


<i><b>2.5.1. Những thành công </b></i>


Điều đầu tiên không thể không nhắc đến là thành cơng của Ngân hàng nói chung và
Chi nhánh nói riêng trong việc quảng bá hình ảnh thương hiệu PVB đến công chúng và
khách hàng mục tiêu.


Thứ hai là thành công trong việc mở rộng thị trường, thu hút thêm các khách hàng
mới và giữ chân khách hàng cũ thơng qua các chương trình truyền thơng.


Thứ ba là những hoạt động tri ân khách hàng đã giúp các chi nhánh PVB trên địa


bàn TP. Hà Nội giữ được mối quan hệ tốt đẹp với những khách hàng hiện có, hơn hết,
PVB ln nhận được sự quan tâm, ủng hộ của các khách hàng từ doanh nghiệp đến cá
nhân.


Thứ tư là các hoạt động hướng tới cộng đồng được xã hội đánh giá cao. Những
hoạt động của các chi nhánh nói riêng và Hội sở nói chung đã góp phần tạo dựng nên một
PVB vì cộng đồng.


Thứ năm là việc sử dụng các phương tiện truyền thông và tần suất sử dụng được
tính tốn hợp lý.


<i><b>2.5.2. Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân </b></i>


Vấn đề đầu tiên cần được bàn tới đó là hoạt động truyền thông marketing của các
chi nhánh trên địa bàn TP. Hà Nội rộng nhưng chưa sâu.


Vấn đề thứ hai là những hoạt động truyền thông chưa hoàn toàn thuyết phục được
khách hàng thay đổi hành vi.


Vấn đề thứ ba là công tác truyền thơng của các chi nhánh cịn bị động, chưa có sự sáng
tạo cũng như chưa có sự đánh giá đúng mức về tầm quan trọng trong việc thực hiện hoạt
động marketing tại cơ sở. Chủ yếu các hoạt động truyền thông tại các chi nhánh là từ Hội sở
đưa về, chưa có chương trình nào mang dấu ấn của riêng mình.


<i><b>2.5.3. Nguyên nhân những tồn tại trên </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

marketing rõ ràng, do vậy chưa có những nghiên cứu thị trường cụ thể phục vụ cho công
tác lập kế hoạch truyền thông marketing và lựa chọn công cụ, phương tiện truyền thông.
Thứ hai là PVB nói chung và mỗi chi nhánh trên địa bàn TP.Hà Nội nói riêng chưa
xác đinh được yếu tố khác biệt hóa so với đối thủ cạnh tranh.



Thứ ba là các chi nhánh đều chưa có bộ phận chuyên trách về các hoạt động
marketing.


<b>CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HỒN THIỆN HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THƠNG </b>
<b>MARKETING CỦA PVCOMBANK TRÊN </b>


<b>ĐỊA BÀN TP.HÀ NỘI </b>
<b>3.1. Chiến lƣợc phát triển kinh doanh của PVB. </b>


<b>3.2. Kế hoạch phát triển hoạt động truyền thông Marketing của PVB. </b>
<b>3.3. Hồn thiện các loại hình truyền thơng marketing cho PVB tại Hà Nội. </b>


</div>

<!--links-->

×