Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Bài tập lớn môn quản lý dự án công nghệ thông tin quản lý dự án xây dựng phần mềm quản lý thư viện 1336305

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (963.29 KB, 47 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT
KHOA CƠNG NGHỆ THƠNG TIN
­­­­­***­­­­­

BÀI TẬP LỚN
QUẢN LÝ DỰ ÁN CƠNG NGHÊ THƠNG TIN
ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG PHẦN 
MỀM QUẢN LÝ THƯ VIỆN
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­                      
GV hướng dẫn: PGS.TS Lê Thanh Huệ
Lớp: Quản Trị Dự Án Cơng Nghệ Thơng Tin
Nhóm thực hiện: Nhóm 20
1.

Đinh Việt Anh

2.

Nguyễn Thái Hà

3.

Hồng Thị Thu Huyền

4.

Hồng Anh Đức

5.

Bùi Thị Hà




MỤC LỤC


1. LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, với sức mạnh cơng nghệ hiện đại nhanh chóng giúp con người 
thốt khỏi những khó khăn trong cơng việc, cuộc sống tấp nập và hối hả ta cần phải 
nhanh chóng gia nhập vào thế giới, chủ động hội nhập.
Với sự  phát triển nhanh chóng đó rất có nhiều cơng cụ  hữu ích giúp  
chúng ta tiết kiệm rất nhiều thời gian và chi phí. Nhiều phần mềm trong lĩnh vực cơng 
nghệ thơng tin nhanh chóng ra đời đã góp phần đáng kể.
 “Cơng Nghệ Thơng Tin ” một lĩnh vực đầy tiềm năng đã đem lại cho con 
người những ứng dụng thật tiện lợi và hữu ích. Một trong những ứng dụng thiết thực  
mà nó đem lại là việc ứng dụng tin học vào nhiều lĩnh vực của đời sống như trong các  
trường học, cơng ty, cơ quan, xí nghiệp, bệnh viện… phần lớn đều ứng dụng tin học  
để giúp cho việc quản lý được dễ dàng và thuận tiện hơn. Chính vì vậy, mỗi trường 
học, bệnh viện… đều muốn xây dựng riêng cho mình một phần mềm quản lý. 
Vấn đề  quản lý thư  viện của các trường học hiện nay, việc quản lý 
được thực hiện bằng thủ cơng với cơng cụ  hỗ  trợ  chủ  yếu là Word và Excel, nên cơ 
sở dữ liệu tổ chức chưa chặt chẽ, chi phí quản lý cao, việc truy xuất tìm kiếm thơng  
tin học sinh, sinh viên mất nhiều thời gian,…Do chưa có một phần mềm chun dụng  
đáp ứng tốt nhu cầu quản lý thư viện tại nhà trường.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế, các nhà trường rất cần phần mềm để giải 
quyết tốt những vấn đề  trên. Chính những u cầu thực tế  này nhóm em muốn xây  
dựng  dự án xây dựng phần mềm “Quản lý thư viện” mong rằng sẽ giúp ích một phần 
nào đó.
Nhưng bên cạnh việc xây dựng được một chương trình quản lý hồn 
thiện cịn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau. Việc quản lý dự án phần mềm là 
bước quan trọng đầu tiên trong xây dựng một đề tài lớn.


3


Mặc dù nhóm chúng em đã có sự  cố  gắng tìm hiểu trong khi thực hiện  
đề tài nhưng do điều kiện và thời gian có hạn, cũng như khả năng quản lý dự án chưa  
có nên trong bài báo cáo này chúng em khơng tránh khỏi thiếu sót, chúng em rất mong 
nhận được sự giúp đỡ từ phía các thầy cơ và các bạn.

2. GIỚI THIỆU DỰ ÁN.
2.1.

Tên dự án: 
Xây dựng phần mềm Quản lý thư viện

Trường Đại Học Mỏ Địa Chất
2.2.

Người quản lý dự án(PM): 
Đinh Việt Anh

2.3.

Danh sách tổ dự án:
Gồm các thành viên sau:
Nguyễn Thái Hà
Hồng Thị Thu Huyền
Hồng Anh Đức
Bùi Thị Hà


2.3.1.

Chủ đầu tư : 
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Hà Nội.
Địa chỉ: Phố Viên – Phường Đức Thắng – Bắc Từ Liêm –Hà Nội
Số điện thoại: (08)9 222 999
Email: 

2.3.2.

Tổng mức đầu tư:
104.000.000 VND( Một trăm linh bốn triệu đồng )

4


2.3.3.

Thời gian thực hiện dự án:
Tổng thời gian: 3 Tháng (Trừ thứ 7 và chủ nhật khơng làm việc)
Ngày bắt đầu: 28/11/2019
Ngày kết thúc: 28/02/2019

3. Mục tiêu
Hồn thành cơng việc của dự án theo đúng u cầu kĩ thuật, trong phạm  
vi ngân sách, đúng tiến độ ( Kĩ Thuật – Tài Chính – Thời Gian )
Quản lý dự án là việc áp dụng các cơng cụ, kiến thức và kĩ thuật nhằm  
định nghĩa, lập kế hoạch, tiến hành triển khai, tổ chức, kiểm sốt và kết thúc dự án
Quản lý dự án hiện đang trở thành cách quản lý chính chính thay thế cho  
quản lý hành chính mệnh lệnh, quan liêu

Xây dựng một phần mềm để  “quản lý thư  viện cho Trường Đại Học 
Mỏ  Địa Chất”   nhằm nâng cao chất lượng quản lý một cách có hệ  thống, nâng cao 
năng xuất lao động con người, tìm kiếm, lưu trữ  và báo cáo thống kê thơng tin một  
cách dễ dàng và chính xác.

4. Đề xuất giải pháp


Quản lý thư  viện sách là một cơng việc phức tạp, địi hỏi người  

quản lý cần phải có sự  tỉ  mỉ, chu đáo và một phương pháp quản lý khoa học. Tuy 
nhiên, khi quy mơ thư  viện tăng lên, số  lượng sách nhiều thêm và bạn đọc cũng có  
thêm nhiều nhu cầu khác nhau, cơng việc của người quản lý lại càng gặp thêm nhiều  
vấn đề. Vậy đâu là giải pháp để  bạn có thể  quản lý thư  viện sách hiệu quả? Người  
quản lý sách cần có những yêu cầu, phẩm chất nào để thư viện có thể vận hành khoa 
học.

4.1.

Sắp xếp sách theo đúng nguyên tắc, trật tự

5




Sinh viên  và giáo viên  sẽ  rất khó khăn trong việc tìm kiếm một 

cuốn trong số hàng ngàn đầu sách khác nhau có trong thư viện. Chính vì vậy, việc sắp  
xếp sách theo đúng ngun tắc, trật tự  tuy mất nhiều thời gian nhưng lại tạo  điều 

kiện cho mỗi người có thể  dễ  dàng hơn trong việc tìm kiếm sau này. Mỗi một cuốn  
sách sẽ có một số thứ tự nhất định trên giá sách, người quản lý thư viện cần sắp xếp  
vào đúng vị trí của nó sau khi được sử dụng. Cơng việc này khá mất thời gian, nhưng  
lại rất cần thiết để đảm bảo nhu cầu sử dụng của sinh viên và giáo viên

4.2.

Tự tay sắp xếp và quản lý

 Người quản lý sách của thư viện hãy tự tay sắp xếp nó lên kệ và quản lý 
từng vị trí, từng đầu mục sách. Hãy sắp xếp theo mong muốn và theo cách 
khoa học. Khi đó, sẽ dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm một cuốn sách theo 
u cầu của sinh viên và giáo viên, rà sốt số lượng và tình trạng của từng 
đầu mục sách cụ thể. Cần cẩn trọng khi rà sốt và sắp xếp từng cuốn 
sách, cố gắng nắm vững vị trí của từng cuốn sách cụ thể để có thể quản 
lý sách hiệu quả.
4.2.1.

Thường xun rà sốt và kiểm tra
Trong lúc chọn sách, sinh viên và giáo viên có thể làm đảo lộn vị trí của 

từng cuốn sách. Chính vì vậy, để có thể đảm bảo vị trí từng cuốn sách trong thư viện, 
hãy thường xun rà sốt, kiểm tra từng đầu mục để  phát hiện những vấn đề  nảy 
sinh, tìm cách khắc phục kịp thời.
Khi có sách mới được mang đến thư  viện, người quản lý sẽ  phân loại  
sách theo đầu mục sách, loại sách rồi ghi mã sách vào từng quyển sách và xếp sách 
mới lên trên giá sách. Trong phần mềm, người quản lý sẽ nhập tên sách, mã sách, đầu 
mục sách, loại sách vào từng mục trong phần nhập của phần mềm và cập nhật số 
lượng sách cịn lại trong thư viện.


6


Mỗi sinh viên và giáo viên nếu muốn mượn sách phải làm thẻ thư 
viện đăng kí tại thư  viện. Sinh viên và giáo viên phải điền đấy đủ  thơng tin vào đơn 
đăng kí làm thẻ thư viện. Người quản lý sẽ kiểm tra thơng tin nếu đúng sẽ tiến hành 
lưu thơng tin vào trong hệ thống, cấp thẻ thư viện và hóa đơn làm thẻ.
Mỗi thẻ sẽ có mã thẻ (là kí tự) để phân biệt các thẻ với nhau, thời  
gian cấp và thời gian sử  dụng thẻ  (thời gian sử  dụng là 1 năm). Chi phí làm thẻ  là  
30.000 đồng/1 lần. Hóa đơn làm thẻ gốm mã hóa đơn, ngày lập, chi phí, họ tên người 
làm thẻ. Khi sinh viên /giáo viên mang sách đến cho thủ  thư  để  đăng ký mượn sách, 
người quản lý kiểm tra thẻ  thư  viện của học sinh/giáo viên đó sau đó sẽ  ghi mã thẻ 
thư viện, tên sinh viên /giáo viên, mã sách, tên sách, số lượng sách, đầu mục sách, loại  
sách mà sinh viên đã mượn và kèm theo ngày, tháng, năm thời điểm hiện tại và ngày, 
tháng, năm thời hạn trả sách vào phiếu mượn ­ trả sách, đồng thời ở  trên phần mềm  
người quản lý cũng sẽ ghi các thơng tin trên vào phần mềm để có thể kiểm sốt được 
số lượng sách cịn lại trong thư viện.
Khi  sinh viên  /giáo viên đến trả  sách,  người quản lý  sẽ  u cầu 
sinh viên /giáo viên xuất trình thẻ thư viện và phiếu mượn – trả  để kiểm tra tên sinh 
viên  /giáo viên, mã sách, tên sách, số  lượng sách, đầu mục sách, loại sách đã mượn  
xem có đúng với thơng tin trên phần mềm và tên sách, số  lượng sách, đầu mục sách, 
loại sách mà sinh viên /giáo viên mang đến trả hay khơng và kiểm tra ngày, tháng, năm  
xem có q hạn trả hay khơng, nếu q hạn trả sách thì người quản lý sẽ đề nghị sinh 
viên /giáo viên điền thơng tin vào trong phiếu phạt, cịn nếu đúng hạn người quản lý 
sẽ  nhập mã sách, tên sách, đầu mục sách, loại sách đã được nhập vào phần mềm để 
cập nhật lại số lượng sách.
Khi thư viện cần bổ sung sách mới người quản lý sẽ tìm hiểu thơng tin 
sách cần nhập, lập danh sách sách cần nhập và trình cho ban lãnh đạo nhà trường phê 
duyệt. Nếu u cầu nhập sách được phê duyệt người quản lý sẽ tiến hành liên hệ tài 
vụ lấy tiền và đặt mua sách. Khi có sách mới người quản lý tiến hành phân loại, làm 

mã sách, cập nhập tình trạng sách vào hệ thống.

7


Người quản lý lập báo cáo trình cho lãnh đạo nhà trường về  tình trạng 
sách, số  sinh viên /giáo viên đăng kí thẻ, danh sách, số lượng sách được mượn trả, số 
lượng vi phạm, số lượng sách nhập và xử lí sách hỏng, q hạn.

4.2.2.

Xây dựng phần mềm mới
Xây dựng phần mềm mới để quản lý thư viện  do hiện tại chưa có phần  

mềm quản lý nào thực sự hiệu quả và đây là nhu cầu cần thiết.

8



Các modul cần có: 



Quản lý

o

Thống kê thư viện.


o

Theo dõi đóng phí làm mới thẻ.

o

Theo dõi các loại sách .

o

Thống kê các thơng tin về sinh viên



Cơng tác sinh viên

o

Import danh sách thí sinh từ excel.

o

Tiếp nhận sinh viên

o

Chụp hình sinh viên

o


Làm thẻ thư viện

o

Phát thẻ cho sinh viên



Trưởng nhà

o

Ghi phiếu mượn

o

Trả sách

o

 Mua mới sách

o

Gởi u cầu sửa chữa , mua mới


9




Kế tốn tài vụ

o

Thu các loại phí 

o

Hồn trả các loại phí



Quản trị thiết bị

o

Nhập, xuất, tồn kho vật dụng phục vụ sửa chữa

o

Tiếp nhận u cầu sửa chữa

o

u cầu nghiệm thu

o

Phê duyệt u cầu sửa chữa.




An ninh sinh viên

o

Kiểm sốt thơng tin sinh viên ra vào cổng, tịa nhà

o

Cảnh báo sinh viên mượn q hạn sách.

o

Đồng bộ dữ liệu sinh viên từ hệ thống xuống máy trạm



Thống kê, báo cáo

o

Thống kê các loại phí

o

Thống kê sinh viên.

o


Thống kê hồn trả



Quản lý người dùng, an ninh hệ thống

o

Quản lý thơng tin người dùng

o

Phân quyền hệ thống theo module, theo tính năng

o

Sao lưu, phục hồi dữ liệu hệ thống.



Dịch vụ

o

Quản lý bãi xe





Mơ hình bãi xe thơng minh

o

Quản lý ra vào

o

Quản lý khách đăng ký tháng

o

Quản lý khách vãn lai



Kết nối dữ liệu sinh viên từ hệ thống.



Thống kê doanh thu

5. Lựa chọn cơng nghệ
5.1.

Microsoft Visual Studio 


Cơng   cụ   viết   phần   mềm:   Microsoft   Visual   Studio  là   một mơi 


trường phát triển tích hợp (IDE) từ Microsoft, là 1 trong những trình soạn thảo và 
debug phổ biến nhất hiện nay.


Ngơn ngữ sử dụng: C# hiện là 1 trong những ngơn ngữ thơng dụng 

nhất hiện nay, thích hợp sử  dụng cho các phần mềm chạy trên nền hệ  điều hành 
Windows đang được sử dụng phổ biến với cách lập trình Winform tiện dụng và chưa 
được sử dụng để làm phần mềm này, hơn nữa với C# Winform việc bảo trì và khắc  
phục lỗi sẽ được xử lí tốt hơn.

5.1.1.

SQL Server
SQL server là một hệ  thống quản lý cơ  sở  dữ  liệu sử  dụng Transact –  

SQL để  trao đổi dữ  liệu giữa Clientcomputer và SQL Server computer. Một RDBMS  
bao gồm databases, engine và các  ứng dụng dùng để  quản lý dữ  liệu và các bộ  phận  
khác nhau.
Ngồi ra  hệ  thóng SQL Server có  thể  được  tối  ưu  để  chạy trên mơi 
trường cơ  sở  dữ  liệu rất lớn lên đến tera­byte và có thể  phục vụ  cùng lúc cho hàng  

10


ngàn user. SQL có thể liên kết hợp ăn ý với các server khác nhau như IIS, E­Commerce, 
Proxy Server,….
Trong hầu hết các hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ, SQL có những vai 
trị như sau:
SQL  là  ngơn  ngữ hỏi có  tính  tương  tác: Người  sử  dụng  có  thể  dễ 

dàng thơng qua các trình tiện ích để gởi các u cầu dưới dạng các câu lệnh SQL đến  
cơ sở dữ liệu và nhận kết quả trả về từ cơ sở dữ liệu.
SQL là ngơn ngữ lập trình cơ sở dữ liệu: Các lập trình viên có thể nhúng 
các   câu   lệnh  SQL   vào   trong   các   ngơn   ngữ    lập   trình để   xây   dựng   nên   các 
chương trình ứng dụng giao tiếp với cơ sở dữ liệu.
SQL là ngơn ngữ quản trị cơ sở dữ liệu: Thơng qua SQL, người quản trị 
cơ  sở dữ  liệu có thể  quản lý được cơ  sở  dữ  liệu, định nghĩa các cấu trúc lưu trữ  dữ 
liệu, điều khiển truy cập cơ sở dữ liệu,...
SQL là ngôn ngữ  cho các hệ  thống khách/chủ  (client/server)  : Trong các 
hệ  thống cơ  sở  dữ  liệu khách/chủ, SQL được sử  dụng như  là cơng cụ  để  giao tiếp  
giữa các trình ứng dụng phía máy khách với máy chủ cơ sở dữ liệu.
SQL là ngơn ngữ truy cập dữ liệu trên Internet: Cho đến nay, hầu hết các 
máy chủ Web cũng như các máy chủ trên Internet sử dụng SQL với vai trị là ngơn ngữ 
để tương tác với dữ liệu trong các cơ sở dữ liệu.
SQL là ngơn ngữ  cơ  sở  dữ liệu phân tán: Đối với các hệ quản trị  cơ  sở 
dữ liệu phân tán, mỗi một hệ thống sử dụng SQL để  giao tiếp với các hệ  thống khác  
tr ên mạng, gởi và nhận các yêu cầu truy xuất dữ liệu với nhau.
SQL là ngôn ngữ  sử  dụng cho các cổng giao tiếp cơ  sở  dữ  liệu : Trong 
một hệ  thống mạng máy tính với nhiều hệ  quản trị  cơ  sở  dữ  liệu khác nhau, SQL  
thường được sử dụng như là một chuẩn ngơn ngữ để giao tiếp giữa các hệ quản trị c 
ơ sở dữ liệu.

11


5.1.2.

Microsoft Project
Microsoft Project (MSP hoặc WinProj) là một phần mềm quản lý dự  án 


được phát triển và bán bởi Microsoft. Chương trình này được thiết kế để hỗ trợ quản  
lý dự án trong việc phát triển các kế  hoạch, phân cơng nguồn lực cho dự án, theo dõi 
tiến độ, quản lý ngân sách và phân tích khối lượng cơng việc.
Có thể sử dụng Microsoft Project để:
­ Tạo ra các kế  hoạch cho dự  án. Xác định được thời gian phải hồn 
thành
­ Lập tiến độ thích hợp với các nhiệm vụ cần phải thực hiện
­ Phân bổ nguồn lực và chi phí cho các cơng tác
­ Cho phép điều chỉnh kế hoạch phù hợp với các ràng buộc về thời gian  
và chi phí tài ngun giới hạn
­ Quản lý dự án theo tiến độ và chi phí bằng phương pháp  Earned Value 
Method 
 ­ Xem các thơng tin, dữ  liệu theo nhiều cách, đánh dấu, lọc và sắp xếp  
thơng tin dự án theo cách của bạn
­ Cộng tác và chia sẻ  dữ  liệu với những thành viên trong nhóm để  tăng 
năng suất làm việc
 ­ Chuẩn bị những báo cáo mang tính chất chun nghiệp để trình bày cho  
ban lãnh đạo, tư vấn giám sát, chủ đầu tư, cơng nhân…

6. Ước tính chi phí
6.1.

Ước tính chi phí là gì
­ Mọi dự án đều phải xác định một kinh phí tối đa, hay nói khác đi là một 

khoản tiền tối đa mà dự án có thể sử dụng. Mỗi dự án trong sự phát triển CNTT đều  

12



phải xác định tổng dự tốn kinh phí cho tồn bộ q trình thực hiện, phân bổ theo từng  
năm thực hiện. 
­ Cho đến hiện nay, với các dự  án CNTT lấy kinh phí từ  ngân sách Nhà  
nước cuối năm đều có việc xem xét lại các kết qủa đã đạt được và trên cơ  sở  đó dự 
trù kế hoạch tài chính cho năm sau.
­ Tuy nhiên, để  đạt được hiệu quả  cao, đồng bộ  và tạo ra được những 
thay đổi cơ bản trong hoạt động quản lý, kinh tế xã hội, các dự án ứng dụng CNTT ở 
các Bộ  ngành địa phương thường địi hỏi những đầu tư  khá lớn mà ngân sách Nhà 
nước khó có thể  đáp  ứng cân đối hồn tồn được. Do vậy, các dự  án đều được xác 
định nguồn vốn khác nhau có thể huy động được để đảm bảo được kinh phí cần thiết  
thực hiện dự án.

­  Ước tính chi phí là xấp xỉ  chi phí của một chương trình, dự  án hoặc 
hoạt động. Dự  tốn chi phí là sản phẩm của q trình  ước tính chi phí.  Ước tính chi  
phí có tổng giá trị  duy nhất và có thể  có các giá trị  thành phần có thể  xác định được.  
Một vấn đề với vượt chi phí có thể tránh được với một ước tính chi phí đáng tin cậy, 
đáng tin cậy và chính xác. Một người  ước tính chi phí là người chun nghiệp chuẩn 
bị  dự  tốn. Có nhiều loại cơng cụ  ước tính chi phí khác nhau, có tiêu đề  có thể  được 
đặt trước bởi cơng cụ sửa đổi, chẳng hạn như cơng cụ ước tính tịa nhà, hoặc cơng 
cụ ước tính điện hoặc cơng cụ ước tính chính

13


­ Mục đích của ước tính chi phí là:
+ Đưa ra cái nhìn tổng qt về chi phí xây dựng hệ thống.
+ Ước lượng giám sát đảm bảo chi phí trong q trình thực hiện dự án.
­  Để  có thể   ước lượng được chi phí cho dự  án một cách thiết thực và 
đầy đủ nhất. Ta cần xét 2 yếu tố quan trọng đó là: chi phí tổng quan và chi phí chi tiết.  
Trước hết ta đi vào chi phí tổng quan.

­ Chi  phí tổng  quan:  Là  chi  phí  tổng  quát  bao gồm  những thứ   chung  
chung.
a. Chi phí tổng quan

STT

Nội   dung   cơng  Chi phí
việc

Ghi chú

1

Bắt đầu dự án

5.000.000

vnđ

2

Đi   khảo   sát   thực 
tế
Thực   hiện   phân 
tích   và   xác   định 
yêu   cầu   của   hệ 
thống
Thiết   kế   một 
CSDL cho dự án
Thiết kế giao diện


2.000.000

vnđ

8.000.000

vnđ

5.000.000

vnđ

4.000.000

vnđ

3

4
5

Viết   Code   ,   lập  12.000.000
trình

6

14

vnđ



Kiểm   thử   và 
chuẩn bị tài liệu
Cài   đặt,   hướng 
dẫn sử dụng
Chi phí cho đội dự 
án
Chi   phí   dự   phịng 
cho   những   phát 
sinh
Chi   phí   đầu   tư 
trang thiết bị, máy 
móc
Chi   phí   cho   hội 
họp
Chi   phí   cho   các 
vấn đề  cơng nghệ 
kĩ thuật thực hiện 
dự án

7
8
9
10
11
12
13

Tổng Chi phí


11.000.000

vnđ

2.000.000

vnđ

50.000.000

vnđ

10.000.000

vnđ

100.000.000

vnđ

2.000.000

vnđ

10.000.000

vnđ

220.000.000


vnđ

 Bảng chi phí tổng quan cho dự án xây dựng phần mềm quản lí thư viện
b. Chi phí chi tiết
Chi phí chi tiết cho ta thấy cụ thể nhất những chi phí ta cần chi cho dự án 
của mình
STT

1

2

15

Chi   tiết   cụ  Đơn giá
thể
(VNĐ)

Thời   gian  Thành   Tiền 
thực   hiện  (VNĐ)
(giờ)

Đi   khảo   sát  250.000
thực tế

12

Quan   sát   tham 
khảo

Phỏng   vấn 
xung quanh
Thăm   dị   nhu 
cầ u
Thực hiện phân  250.000
tích và 

2.000.000
1.000.000
700.000
300.000

32

8.000.000


3

4

xác   định   yêu 
cầu   của   hệ 
thống
Quản   lí   thơng 
tin   nguồn   nhập 
sách
Quản   lí   thơng 
tin người mượn 
sách

Quản   lí   nhân 
viên
Quản   lí   hợp 
đồng
Quản   lí   kho 
sách
Quản lí ấn chỉ
Quản   lí   tạo   in 
thẻ thư viện
Báo   cáo   thống 

Thiết   kế   một  250.000
CSDL   cho   dự 
án
Bảng ấn chỉ
Bảng   họ   tên 
độc giả
Bảng   ngày 
mượn sách
Bảng   ngày   trả 
sách
Bảng nhân viên
Bảng chức vụ
Bảng hợp đồng
Bảng giới tính
Bảng   số   điện 
thoại (email)
Thiết   kế   giao  250.000
diện
Module   hệ 

thống
Module quản lý

16

1.000.000
1.000.000
1.000.000
1.000.000
1.000.000
1.000.000
1.000.000
1.000.000
20

5.000.000
555.000
555.000
555.000
555.000
555.000
555.000
555.000
555.000
555.000

16

4.000.000
1.000.000

2.000.000


5

6

7

17

Module   thống 
kê báo cáo
Lập   trình   và  250.000
tích   hợp   hệ 
thống
Xây   dựng   các 
bảng CSDL
Xây   dựng   các 
chức   về   quản 
trị người dùng
Lập   trình 
Module quản trị 
hệ thống
Lập   trình 
Module liên kết
Lập   trình 
Module liên hệ
Tích   hợp   hệ 
thống

Kiểm   thử   và  250.000
sửa lỗi
Dữ   liệu   kiểm 
thử
Kiểm   thử   mức 
đơn vị
Kiểm   thử   mức 
tích hợp
Kiểm   thử   mức 
hệ thống
Kiểm   thử   giao 
diện
Báo   cáo   kiểm 
thử   chức   năng 
mượn trả sách
Kết   quả   kiểm 
thử
Kiểm   tra   lần 
cuối
Kết thúc dự án 250.000

1.000.000
48

12.000.000
2.000.000
2.000.000
2.000.000
2.000.000
2.000.000

2.000.000

44

11.000.000
1.000.000
1.000.000
2.000.000
2.000.000
2.000.000
1.000.000
1.000.000
1.000.000

8

2.000.000


8

9

Tổng

18

Bàn   giao   sản 
phẩm
Tạo bản hướng 

dẫn sử dụng
Đào tạo
Bảo   trì   (bảo 
hành)
Chi   phí   dự 
phịng

500.000

Chi phí  đi lại
Chi cho hội họp
Chi   phí   phát 
sinh
Chi phí cho đội  250.000
dự án
Đinh Việt Anh:
­   trưởng   nhóm, 
lập trình viên.
Nguyễn   Thái 
Hà:
­ lập trình viên, 
người   quản   trị 
CSDL
Hồng   Anh 
Đức:
­kỹ sư đảm bảo 
chất   lượng,   kỹ 
sư   phân   tích 
thiết kế. 
Bùi Thị Hà:

­   nhà   phân   tích 
nghiệp   vụ   kinh 
doanh, lập trình 
viên
Hồng   Thị   Thu 
Huyền:
­ kĩ sư đảm bảo 
chất   lượng,   kĩ 
sư   phân   tích 
thiết kế.

5.000.000
2.000.000
3.000.000

500.000
500.000
500.000
10.000.000

200

50.000.000
10.000.000
10.000.000

10.000.000

10.000.000


10.000.000

104.000.000


Bảng chi phí chi tiết cho dự án
7. Lịch trình thực hiện
Phạm vi thời gian
Thời gian hồn thành: 3 tháng
Ngày bắt đầu: 28/11/2019
Ngày kết thúc: 28/02/2019

Bảng phân rã cơng việc
Dự án quản lý thư viện điện tử
1.
2.
2.1.
2.2.
2.3.
3.
3.1.
3.2.
3.3.
3.4.
3.5.
3.6.
3.7.
3.8.
4.
4.1.

4.2.
4.3.
4.4.
4.5.
4.6.
4.7.
4.8.
4.9.

Khởi động dự án
Đi khảo sát thực tế
Quan sát tham khảo
Phỏng vấn xung quanh
Thăm dị nhu cầu
Thực hiện phân tích và xác định u cầu của hệ thống
Quản lí thơng tin nguồn nhập sách
Quản lí thơng tin người mượn sách
Quản lí nhân viên
Quản lí hợp đồng
Quản lí kho sách
Quản lí ấn chỉ
Quản lí tạo in thẻ thư viện
Báo cáo thống kê
Thiết kế một CSDL cho dự án
Bảng ấn chỉ
Bảng họ tên độc giả
Bảng ngày mượn sách
Bảng ngày trả sách
Bảng nhân viên
Bảng chức vụ

Bảng hợp đồng
Bảng giới tính
Bảng số điện thoại (email)

19


5.
5.1.
5.2.
5.3.
5.4.
5.5.
5.6.
5.7.
5.8.
5.9.
5.10.
6.
6.1.
6.2.
6.3.
6.4.
6.5.
6.6.
6.7.
7.

Thiết kế giao diện
Module hệ thống

Module quản lý
Module thống kê báo cáo
Lập trình và tích hợp hệ thống
Xây dựng các bảng CSDL
Xây dựng các chức về quản trị người dùng
Lập trình Module quản trị hệ thống
Lập trình Module liên kết
Lập trình Module liên hệ
Tích hợp hệ thống
Kiểm thử và sửa lỗi
Dữ liệu kiểm thử
Kiểm thử mức đơn vị
Kiểm thử mức tích hợp
Kiểm thử mức hệ thống
Kiểm thử giao diện
Kết quả kiểm thử
Kiểm tra lần cuối
Kết thúc dự án

Thành viên tổ đội 
STT Họ và tên
1
Đinh VIệt Anh
2

Hồng Thị Thu Huyền

3

Nguyễn Thái Hà


4
5

Hồng Anh Đức
Bùi Thị Hà

20

Địa chỉ liên hệ
Lớp: 
DCCTMM62B
Lớp: 
DCCTMM62B
Lớp: 
DCCTMM62B
Lớp: DCCTMM61
Lớp: 
DCCTMM62B

Chữ kí


Quy tắc làm việc
Mọi sự phân cơng đều được đưa ra họp bàn cơng khai
Ưu tiên phân cơng theo năng lực sở trường của mỗi người

u cầu với các thành viên
Nghiêm chỉnh chấp hành thực hiên cơng việc theo bản kế hoạch của dự án
Tích cực tham gia thảo luận, phát biểu ý kiến để dự án đạt kết quả tốt nhất

Bồi dưỡng khả năng chun mơn để hồn thành tốt vai trị của mình trong dự án
Tham gia đầy đủ các buổi họp
Nghỉ làm phải thơng báo tới giám đốc dự án hoặc trưởng nhóm

Truyền thơng
Trao đổi qua email, điện thoại, skyper
Họp nhóm khi cần và theo kế hoạch truyền thơng

Hội họp
Có mặt đầy đủ đúng giờ các buổi họp nhóm dự án
Tích cực, khẩn trương trao đổi, bàn bạc, giải quyết các vấn đề của dự án
Chấp hành, thực hiện đúng quyết định, giải pháp đã thống nhất trong cuộc họp.

Danh sách các vị trí cần cho dự án
ST
T
1

Vị trí

2

Lập trình viên

Giám đốc dự án

21

Trách nhiệm


Kỹ   năng   u  Số lượng
cầ u
Quản   lý   đội  Lãnh đạo, kinh  1
dự án
nghiệm   quản 
lý dự án
Viết   mã  Thành   thạo  3
nguồn   cho  java, 
trương trình
SQLServer, 
HTML, CSS


3
4
5
6
7

Kỹ   sư   đẩm   bảo   chất  Đảm bảo chất 
lượng
lượng   cho   dự 
án
Người quản trị CSDL
Xây   dựng,  SQLServer
bảo trì CSDL
Nhà   phân   tích   nghiệp   vụ  Gặp   gỡ   lấy  Giao tiếp, kinh 
kinh doanh
thơng   tin   từ  doanh
khách hàng

Kỹ sư quản lý cấu hình
Quản   lý   cấu 
hình cho dự án
Kĩ sư phân tích thiết kế
Phân tích thiết 
kế hệ thống 

22

2
1
1
1
2


STT Công việc
1
2

3

4

Mã  
việc

Khởi động dự án
Đi khảo sát thực tế
Đi   khảo   sát  KH.01

thực tế
Quan   sát  KH.02
tham khảo
Phỏng   vấn  KH.03
xung quanh
Thăm   dị  KH.04
nhu cầu
  Thực hiện phân tích và xác định u 
cầu của hệ thống
Quản   lí  YC.01
thơng   tin 
nguồn nhập 
sách
Quản   lí  YC.1.1
thơng   tin 
người 
mượn sách
Quản   lí  YC.02
nhân viên
Quản lí hợp  YC.2.1
đồng
Quản lí kho  YC.2.2
sách
Quản   lí   ấn  YC.2.3
chỉ
Quản lí tạo  YC.2.4
in   thẻ   thư 
viện
Báo   cáo  YC.2.5
thống kê

Thiết kế một CSDL cho dự án
Bảng ấn chỉ TK.01
Bảng họ tên  TK.1.1
độc giả
Bảng   ngày  TK.1.2
mượn sách

23

công  Ngày 
công
1
5
2

Công 
nhân
1

1
1
1
10

2

20

2


2

1

4
1
1
1
1
2

10
2
2


Bảng   ngày 
trả sách
Bảng   nhân 
viên
Bảng   chức 
vụ
Bảng   hợp 
đồng
Bảng   giới 
tính
Bảng   số 
điện   thoại 
(email)
5


2

TK.1.4

2

TK.1.5

2

TK.02

6

TK.2.1

4

TK.2.2

2

Thiết kế giao diện
Module   hệ 
thống
Module 
quản lý
Module 
thống   kê 

báo cáo
Lập trình và 
tích   hợp   hệ 
thống
Xây   dựng 
các   bảng 
CSDL
Xây   dựng 
các chức về 
quản   trị 
người dùng
Lập   trình 
Module 
quản   trị   hệ 
thống

6

TK.1.3

CN.01

3

CN.02

4

CN.2.1


3

CN.2.2

4

CN.03

4

CN.04

1

CN.05

1

Kiểm thử và sửa lỗi
Dữ   liệu  KT.01
kiểm thử
Kiểm   thử  KT.02
mức đơn vị
Kiểm   thử  KT.2.1

24

1
4
1


20

2

7

2


mức   tích 
hợp
Kiểm   thử 
mức   hệ 
thống
Kiểm   thử 
giao diện
Kết   quả 
kiểm thử
Kiểm   tra 
lần cuối
7

Kết thúc dự án

25

KT.2.2

1


KT.2.3

1

KT.2.4

1

KT03

2

TL

1

1


×