Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.52 KB, 22 trang )

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
I. HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.Bản chất chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
a. Khái niệm
Quá trình sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là quá trình chuyển biến của
vật liệu xây dựng thành sản phẩm dưới tác động của máy móc thiết bị cùng sức
lao động của công nhân.
Nói cách khác, các yếu tố về tư liệu lao động, đối tượng lao động dưới sự
tác động có mục đích của sức lao động qua quá trình thi công sẽ trở thành sản
phẩm xây dựng. Tất cả những hao phí này được thể hiện dưới hình thái giá trị
thì đó là chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại khác nhau, công
dụng và mục đích khác nhau song chung quy gồm có chi phí về lao động giống
như chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương, chi phí về lao động vật
hoá như nguyên vật liệu, khấu hao về TSCĐ…
Đứng trên góc độ quản lý các thông tin về chi phí là hết sức quan trọng vì
nó ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận, do đó việc quản lý và giám sát chặt chẽ chi
phí là hết sức cần thiết. Để có thể giám sát và quản lý tốt chi phí cần phải phân
loại chi phí theo các tiêu thức thích hợp.
b. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp.
Việc quản lý sản xuất, chi phí sản xuất không chỉ dựa vào các số liệu tổng
hợp về chi phí sản xuất mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí
theo từng công trình, từng mục công trình theo từng thời điểm nhất định. Do
vậy tuỳ theo yêu cầu quản lý, giác độ xem xét chi phí…mà các loại chi phí được
sắp xếp, phân loại theo các tiêu thức khác nhau.
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung của chi phí.
Theo cách phân loại này, các yếu tố có cùng nội dung kinh tế được sắp xếp
chung vào một yếu tố không phân biệt chi phí sản xuất được phát sinh ở đâu hay
dùng vào mục đích gì trong sản xuất nhằm tổng hợp và cân đối mọi chi tiêu
kinh tế và kế hoạch của doanh nghiệp. Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ đối với
doanh nghiệp xây lắp được chia thành các yếu tố như sau:


- Chi phí nguyên vật liệu: là những chi phí nguyên vật liệu không phân biệt
trực tiếp hay gián tiếp như xi măng, sắt thép, vật liệu phụ, nhiên liệu,…
- Chi phí sử dụng nhân công: là những chi phí về tiền lương và các khoản
trích theo lương.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ
sử dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghịêp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả về các dịch vụ mua ngoài
sủa dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp như tiền điện,
tiền nước, tiền tư vấn, sửa chữa lớn, thuê ngoài…
- Chi phí nguyên liệu, động lực
- Trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn
- Chi phí khác bằng tiền: bao gồm các chi phí dùng chi hoạt động sản xuất
kinh doanh ngoài bốn yếu tố chi phí đã nêu trên.
Việc phân loại chi phí theo yếu tố có ý nghĩa lớn trong quản lý. Nó cho
biết cơ cấu chi phí theo nội dung kinh tế để phân tích đánh giá tình hình thực
hiện dự toán chi phí sản xuất. Nó là cơ sở để lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế
hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ tiền lương, tính toán nhu cầu sử dụng vốn
lưu động định mức. Đối với công tác kế toán nó là cơ sở để lập các báo cáo tài
chính, giám đốc tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, giúp sử dụng tài
khoản cấp 2 khi phân loại chi phí mang nội dung tổng hợp, ngoài ra nó còn là
cơ sở dể tính thu nhập quốc dân ( V+m ) đánh giá khái quát tình hình tăng
NSLĐ.
*Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí
cho từng đối tượng , trong xây lắp cơ bản giá thành sản phẩm đựoc chia thành
các khoan mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên
vật liệu chính , phụ, nhiên liệu…tham gia trực tiếp vào việc tạo nên thực thể của
công trình ( khoản mục này không bao gồm chi phí về nhiên liệu cho máy thi
công )

- Chi phí nhân công trực tiếp : là toàn bộ tiền lương chính , phụ , phụ cấp
của công nhân trực tiếp xây lắp công trình ,công nhân vận chuyển bốc dỡ vật tư
trong phạm vi mặt bằng thi công ( tính cả lao động trong biên chế và ngoài biên
chế ). Khoản mục này không bao gồm các khoản phụ cấp và tiền lương có tính
chất lương của công nhân điều khiển máy thi công , công nhân vận chuyển vật
liệu ngoài phạm vi công trình và các khoản trích theo lương của công nhân trưc
tiếp sản xuất ra , công nhân điều khiển máy thi công .
- Chi phí sử dụng máy thi công : là các chi phí có liên quan tới việc sử
dụng máy thi công sản phẩm xây lắp , bao gồm chi phí nhiên liệu động lực cho
máy thi công, tiền khấu hao máy, tiền lương công nhân điều khiển máy thi công
Do hoạt động của máy thi công trong xây dựng cơ bản mà chi phí sử dụng
máy thi công chia làm hai loại :
+ Chi phí tạm thời :là những chi phí liên quan đến việc lắp ráp ,chạy
thử, vận chuyển máy sử dụng máy thi công trong từng thời kỳ ( phân bổ theo
tiêu thức thời gian sử dụng )
+ Chi phí thường xuyên : là những chi phí hàng ngày cần thiết cho
việc sử dụng máy thi công bao gồm tiền khấu hao máy móc thiết bị , tiền thuê
máy , tiền lương công nhân điều khiển máy , nhiên liệu động lực ,vật liệu dùng
cho máy ,chi phí sửa chữa thường xuyên và các chi phí khác .
+ Chi phí sản xuất chung : bao gồm các khoản 0chi phí trực tiếp phục
vụ cho sản xuất đội ,công trình xây dựng nhưng không tính cho từng đối tượng
cụ thể nào được . Chi phí này gồm : tiền lương và các khoản trích theo lương
của bộ phận quản lý đội ,công nhân trực tiếp sản xuất , công nhân điều khiển
máy thi công , khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý đội ,chi phí công cụ , dụng cụ
và các chi phí khác phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội .
Cách phân loại này giúp nhà quản lý xác định được cơ cấu chi phí nằm
trong giá thành sản phẩm từ đó thấy được mức độ ảnh hưởng của từng khoản
mục chi phí tới giá thành công trình xây dựng từ đó có thể đưa ra dự toán về giá
thành sản phẩm . Chính vì vậy phương pháp phân loại chi phí này được sử dụng
phổ biến trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp .

*Phân loại theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Theo cách phân loại này chi phí xây lắp được phân thành các loại chi phí
sau :
- Chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh : Là những chi phí dùng
cho hoạt động SXKD chính và phụ phát sinh trực tiếp trong quá trình thi công
và bàn giao công trình cùng các khoản chi quản lý .
- Chi phí hoạt động tài chính : Là các chi phí về vốn và tài sản đem lại
lợi nhuận cho doanh nghiệp như chi phí cho thuê tài sản góp vốn liên doanh
nhưng không tính vào giá trị vốn góp
- Chi phí về hoạt động bất thường : Là những khoản chi phí phát sinh
không thường xuyên tại doanh nghiệp và ngoài dự kiến của doanh nghiệp như
chi phí bồi thường hợp đồng, hao hụt nguyên vật liệu ngoài định mức được
phép ghi tăng chi phí bồi thường .
Cách phân loại này giúp các nhà quản lý biết được cơ cấu chi phí theo các
hoạt động của doanh nghiệp để đánh giá hiệu quả của các hoạt động . Ngoài ra
nó còn giúp kế toán sử dụng các TK kế toán phù hợp và hạch toán chi phí theo
từng hoạt động .
*Phân loại theo chức năng của chi phí
Cách phân loại này dựa vào chức năng của chi phí tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh như thế nào .
- Chi phí tham gia vào quá trình sản xuất: Chi phí NVL trực tiếp, chi phí
nhân công trực tíêp, chi phí máy thi công ,chi phí sản xuất chung (các chi phí
này tính vào chi phí sản xuất )
- Chi phí tham gia vào chức năng bán hàng: Chi phí quản lý doanh nghiệp .
Cách phân loại này giúp ta biết chức năng của chi phí tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh, xác định chi phí tính vào giá thành hoặc trừ vào kết
quả của doanh nghiệp .
Trên đây là một số cách phân loại chi phí chủ yếu trong kế toán tài chính
của doanh nghiệp.Trong các doanh nghiệp xây lắp thì cách phân loại chi phí
theo nội dung của chi phí và phân theo khoản mục tính giá thành được áp dụng

nhiều nhất.
2. Nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất
Trong công tác quản lý của doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được các nhà quản trị doanh
nghiệp quan tâm. Thông qua những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm do bộ phận kế toán cung cấp, những nhà quản trị doanh nghiệp nắm
được chi phí và giá thành trực tiếp của từng hoạt động, từng công trình, hạng
mục công trình cũng như kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp để phân tích, đánh giá tình hình thực hiên các định mức chi phí và
dự toán chi phi tình hình sử dụng tài sản, vật tư lao động, tiền vốn, tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm để có quyết định quản lý hợp lý. Để đáp
ứng đầy đủ, trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuât và giá thành
của doanh nghiệp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần thực
hiện các nhiệm vụ sau :
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản
phẩm của doanh nghiệp để xác đinh đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành thích hợp
- Tổ chức hạch toán và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối
tượng bằng phương pháp thích hợp đã chọn cung cấp kịp thời, chính xác những
số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy định,
xác định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành của
từng công trình, hạng mục công trình theo đúng các khoản mục quy định và
đúng kỳ tính giá thành đã xác định.
3. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất xây lắp (đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất)
Để hạch toán chi phí sản xuất xây lắp được chính xác, kịp thời đòi hỏi
công việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đối tượng hạch toán chi
phí sản xuất. Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc
xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí

và nơi chịu chi phí. Để xác định chính xác đối tượng hạch toán chi phí cần căn
cứ vào:
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, sản xuất giản đơn hay sản xuất
phức tạp.
- Loại hình sản xuất: Đơn chiếc, sản xuất hàng loạt nhỏ hay sản xuất hàng
loạt với khối lượng lớn.
- Yêu cầu về trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh: với trình độ
cao có thể chi tiết đối tượng hạch toán chi phí sản xuất ở các góc độ khác nhau,
ngược lại với trình độ thấp thì đối tượng đó có thể bị thu hẹp lại.
4. Phương pháp hạch toán chi tiết chi phí sản xuất.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống
các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân bổ các chi phí sản xuất trong
phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí.
Trong các doanh nghiệp xây lắp phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
bao gồm các phương pháp hạch toán theo từng công trình, hạnh mục công trình,
theo đơn đặt hàng, theo từng bộ phận sản xuất xây lắp… Nội dung chủ yếu của
các phương pháp này là kế toán mở thẻ(hoặc sổ) chi tiết hoạch toán chi phí sản
suất theo từng đối tượng đă xác định, phản ánh các chi phí phát sinh cho đối
tượng theo từng khoản mục :
- Phương pháp trực tiếp: các chi phí sản suất phát sinh liên quan đến đối
tượng nào (công trình, hạng mục công trình…) thì hạch toán trực tiếp cho đối
tượng (công trình, hang mục công trình…) đó. Phương pháp này chỉ áp dụng
được khi chi phí có thể tập hợp trực tiếp cho đối tượng chịu phí.
Việc sử dụng phương pháp này có ưu điểm lớn vì đây là cách tập hợp chi
phí chính xác nhất, đồng thời lại theo dõi một cách trực tiếp các chi phí có liên
quan đến đối tượng cần theo dõi. Tuy nhiên sử dụng phương pháp này tốn nhiều
thời gian và công sức do có rất nhiều chi phí liên quan đến đối tượng và rất khó
để theo dõi riêng các chi phí này. Trong thực tế phương pháp này được sử dụng
phổ biến ở các doanh nghiệp xây dựng cơ bản do nó tạo điều kiện thuận lợi cho
kế toán tính giá thành và người quản lý đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh

nghiệp.
- Phương pháp hạch toán theo đơn đặt hàng: Toàn bộ các chi phí phát
sinh đến đơn đặt hàng nào thì được hạch toán tập hợp riêng cho đơn đặt hàng
đó. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng số chi phí phát sinh từ khi khởi công
đến khi hoàn thành được hạch toán riêng cho đơn đặt hàng đó là giá thành thực
tế của đơn đặt hàng.
- Phương pháp hạch toán theo từng bộ phận xây lắp: Các bộ phận sản
xuất xây lắp như công trường của các đội thi công, các tổ sản xuất thường trực
hiện theo phương pháp này. Theo phương pháp này các đội có thể nhận khoán
một khối lượng xây lắp nhất định theo hợp đồng khoán gọn. Do đó việc hạch
toán chi phí phát sinh theo từng bộ phận sản xuất phù hợp với giá khoán khối
lượng xây lắp đã thực hiện trong kỳ.
5. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Khái niệm
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính
(như gạch, xi măng, sắt…) nguyên vật liệu phụ ( sơn, đinh, silicat,…) nhiên liệu
(xăng, dầu, chất đốt…) bảo hộ lao động và các phụ tùng khác. Trong giá thành
sản phẩm xây dựng, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm một tỷ trọng
lớn. Chi phí này được hạch toán riêng cho từng công trình. Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp không bao gồm những chi phí nguyên vật liệu đã tính vào chi phí
sử dụng máy thi công hoặc đã tính vào chi phí sản xuất chung, giá trị thiết bị
nhận lắp đặt.
Đối với doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thì giá thực tế vật liệu sử dụng cho công trình không bao gồm thuế GTGT.
Còn đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá
thực tế sử dụng cho công trình bao gồm cả thuế GTGT.
Vật liệu sử dụng cho xây dựng công trình, hạng mục công trình nào thì
phải tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ
gốc, theo giá thực tế vật liệu và theo số lượng thực tế vật liệu đã sử dụng. Cuối

kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành tiến hành kiểm kê vật liệu còn lại
nơi sản xuất (nếu có) để ghi giảm trừ chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho công
trình, hạng mục công trình. Trong trường hợp vật liệu xuất dùng cho nhiều công
trình không thể hạch toán riêng cho từng công trình thì kế toán áp dụng phương
pháp phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
Ta sử dụng phương pháp sau:
C
i
=
C
x t
i
T
Trong đó:
- C: Tổng chi phí nguyên vật liệu cần phân bổ
- T: Tổng tiêu thức phân bổ cho tất cả các đối tượng
- C
i
: Chi phí NVL phân bổ cho đối tượng i
- t
i
: Tổng tiêu thức phân bổ cho đối tượng i
Từ đó xác định được chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng trong
kỳ theo công thức sau:
Chi phí thực tế = Trị giá NVL - Trị giá NVL - Trị giá phế

×