Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Liên kết tạo sản phẩm của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - chi nhánh Thái Nguyên với các đối tác

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.77 KB, 9 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN </b>



<b>1. Sự cần thiết của đề tài </b>


Trước xu thế mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế, trước sự cạnh tranh ngày càng
gay gắt, để duy trì sự tồn tại và phát triển, các ngân hàng thương mại trong nước phải
luôn nâng cao chất lượng hoạt động, không ngừng cải tiến quản lý điều hành, nâng cao
trình độ nguồn nhân lực, đa dạng hóa các kênh phân phối sản phẩm,... Ðồng thời phải có
những thay đổi trong chiến lược kinh doanh, chiến lược marketing và chiến lược phân
phối sản phẩm. Một trong những thay đổi nổi bật trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng tại
Việt Nam trong một vài năm qua là sự xuất hiện và phát triển của các mơ hình liên kết
giữa các ngân hàng thương mại với các tổ chức và doanh nghiệp trong việc phát triển và
phân phối các sản phẩm.


Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam cũng không nằm ngồi xu hướng phát
triển đó. Sau một thời gian thực hiện liên kết tạo sản phẩm của Ngân hàng TMCP Cơng
thương Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Thái Nguyên nói riêng với các đối tác đã giúp danh mục các sản phẩm của hệ thống ngân
hàng này đa dạng, phong phú hơn, đồng thời, đem lại nhiều hơn sự lựa chọn cho các khách
hàng, từ đó đem lại nhiều lợi ích hơn cho ngân hàng và các đối tác thực hiện liên kết tạo
sản phẩm. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, hoạt động liên kết tạo sản phẩm của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam –
Chi nhánh Thái Ngun nói riêng cịn nhiều hạn chế cần khắc phục, liên quan đến các nội
dung, hình thức, các yếu tố đảm bảo hoạt động tạo sản phẩm giữa Ngân hàng và các đối
tác. Đứng trước những hạn chế này, việc đề xuất các giải pháp nhằm phát triển liên kết tạo
sản phẩm của Ngân hàng đối với các đối tác trong những năm tới là rất cần thiết và quan
trọng.


Nhận thức được tầm quan trọng của chiến lược phát triển sản phẩm, dịch vụ nói
chung và hoạt động liên kết tạo sản phẩm giữa các NHTM với các đối tác nói riêng, nhìn
nhận thực tế khách quan tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thái


Nguyên, mong muốn đề xuất các giải pháp nhằm phát triển các hoạt động này trong thời
<i>gian tới, tác giả chọn đề tài “Liên kết tạo sản phẩm của Ngân hàng thương mại cổ phần </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh.
<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>


Trên cơ sở vận dụng những lý luận và đánh giá về liên kết tạo sản phẩm của Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên (gọi tắt là Vietinbank Thái
Nguyên) với các đối tác ngoài ngân hàng để đề xuất các giải pháp nhằm phát triển liên
kết với các đối tác tại Vietinbank Thái Nguyên.


<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>


- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lý luận và thực tiễn về liên kết tạo sản phẩm
của Ngân hàng thương mại với các chủ thể khác.


- Phạm vi không gian: nghiên cứu phát triển liên kết tạo sản phẩm dịch vụ của
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên với các đối tác
ngoài ngân hàng.


- Phạm vi thời gian: từ năm 2010 đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
<b>4. Phương pháp nghiên cứu </b>


Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, logic và lịch sử, phương pháp
toán thống kê, phương pháp quy nạp và diễn dịch, phương pháp sơ đồ và hình, phương
pháp phân tích và tổng hợp, các phương pháp truyền thống khác của nghiên cứu kinh tế.


<b>5. Kết cấu luận văn </b>


Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn được kết


cấu thành ba chương:


<i>Chương 1: Những vấn đề chung về liên kết tạo sản phẩm của ngân hàng thương </i>
<i>mại với các đối tác </i>


<i>Chương 2: Thực trạng liên kết tạo sản phẩm của Ngân hàng thương mại cổ phần </i>
<i>Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên với các đối tác </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>6. Tóm tắt các chương </b>


<i><b>Chương 1: Những vấn đề chung về liên kết tạo sản phẩm của Ngân hàng thương </b></i>


<i>mại với các đối tác </i>


Chương 1 đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản, làm rõ tầm quan trọng và
vai trò của liên kết tạo sản phẩm của NHTM với các đối tác. Luận văn cũng làm rõ các
yếu tố đảm bảo liên kết, nội dung liên kết và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả liên kết tạo
<i>sản phẩm của NHTM với các đối tác, trong đó có thể rút ra một số nội dung chính: </i>


Có ba yếu tố quan trọng và cần thiết bảo đảm cho hoạt động liên kết tạo sản phẩm
<b>của NHTM với các đối tác, bao gồm: (1) Nguồn lực thực hiện liên kết tạo sản phẩm </b>
của NHTM: các NHTM cần phải đảm bảo được các yêu cầu về con người, tài chính,
cơ sở vật chất, trang thiết bị,... phục vụ cho quá trình liên kết tạo sản phẩm; (2) Nhu
cầu, yêu cầu của các khách hàng: các NHTM và các đối tác cần xem xét các nhu cầu,
yêu cầu từ phía khách hàng sử dụng các SPDV của đơn vị mình. (3) Chính sách hợp
tác, tinh thần hợp tác của các đối tác: các NHTM cần phải xem xét đến các chính sách
<b>và tinh thần hợp tác của các đối tác thực hiện liên kết với ngân hàng. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

sai lầm trong quá trình triển khai để khắc phục kịp thời và nâng cao hiệu quả liên kết tạo sản
phẩm giữa NHTM với các đối tác; (4) Đánh giá kết quả thực hiện liên kết tạo sản phẩm của


<i>NHTM với các đối tác: để căn cứ vào đó, nhìn nhận ưu, nhược điểm của q trình triển khai, </i>
từ đó đưa ra kế hoạch, giải pháp hành động nhằm khắc phục những hạn chế và nâng cao
hiệu quả liên kết tạo sản phẩm giữa NHTM với các đối tác.


Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả liên kết tạo sản phẩm của ngân hàng thương mại với
<i>các đối tác được chia thành hai nhóm chỉ tiêu, trong đó: </i>


Nhóm chỉ tiêu định lượng: Số lượng đối tác liên kết và tăng (giảm ) từng năm; Số
lượng sản phẩm dịch vụ liên kết của ngân hàng và tỷ trọng trong từng sản phẩm dịch vụ
NHTM; Doanh thu từ sản phẩm liên kết; Mức độ gia tăng doanh số và thu nhập cho ngân
hàng; Sự gia tăng số lượng khách hàng và thị phần; Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của
sản phẩm liên kết.


Nhóm chỉ tiêu định tính: Thái độ, trách nhiệm của các bên liên kết; Mức độ tín
nhiệm của khách hàng đối với sản phẩm liên kết và các đối tác liên kết; Ảnh hưởng của
liên kết đến kinh doanh của các bên liên kết; Khả năng nâng cao năng lực cạnh tranh của
các bên liên kết.


<i><b>Chương 2: Thực trạng liên kết tạo sản phẩm của Ngân hàng TMCP Công thương </b></i>


<i>Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên với các đối tác </i>


Qua quá trình nghiên cứu, thu thập thông tin, số liệu về kinh doanh hoạt động liên
kết tạo sản phẩm của Vietinbank Thái Nguyên với các đối tác và phân tích kết quả từ
những số liệu và thông tin thu thập được nhằm đánh giá quá trình liên kết tạo sản phẩm
của Vietinbank Thái Nguyên với các đối tác. Chương 2 đã khái quát hoá được những vấn
đề mang tính lý luận cơ bản về hoạt động liên kết và phân tích được thực trạng hoạt động
liên kết tạo sản phẩm của Vietinbank Thái Nguyên với các đối tác giai đoạn 2010 – 2014.
Cụ thể:



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

điểm hiện tại, hầu hết các cơ quan, tổ chức, đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên đều có quan hệ hợp tác với Vietinbank Thái Nguyên, do đó mà
trong những năm gần đây, để mở rộng và phát triển hoạt động liên kết tạo sản phẩm,
Vietinbank Thái Nguyên bắt đầu tập trung khai thác các đối tác là doanh nghiệp. Bên
cạnh đó, Vietinbank còn rất chú trọng phát triển và nâng cao chất lượng các sản phẩm
dịch vụ liên kết, kịp thời xử lý lỗi xảy ra và hạn chế thấp nhất những sai sót trong quá
trình thực hiện liên kết, do đó ln làm hài lòng các đối tác và thu hút ngày càng nhiều
đối tác tìm đến ngân hàng. Điều này cho thấy uy tín của Vietinbank Thái Nguyên ngày
càng được nâng cao và quy mô hoạt động của Chi nhánh cũng ngày càng được mở rộng
trên địa bản Tỉnh Thái Nguyên.


Doanh thu từ hoạt động liên kết tạo sản phẩm với các đối tác của Vietinbank Thái
Nguyên liên tục tăng qua các năm và tốc độ tăng trưởng khá ổn định. Từ năm 2013 đến
nay, doanh thu từ hoạt động liên kết luôn chiếm trên 30% tổng doanh thu của Chi nhánh.
Hoạt động liên kết tạo sản phẩm của Vietinbank Thái Nguyên với các đối tác đang ở giai
đoạn tăng trưởng và phát triển tốt với mức tăng trưởng ổn định. Hoạt động kinh doanh
này đang ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về số lượng cũng như chất lượng. Lợi nhuận
từ hoạt động liên kết này luôn chiếm trên 20% tổng lợi nhuận của ngân hàng, đặc biệt
trong 3 năm gần đây lợi nhuận từ hoạt động liên kết đạt trên 25% so với tổng lợi nhuận.


Qua q trình phân tích kết quả và hiệu quả hoạt động liên kết tạo sản phẩm của
Vietinbank Thái Nguyên với các đối tác, tác giả đã rút ra được những đánh giá khách
quan về thực trạng của hoạt động kinh doanh này của Vietinbank Thái Nguyên như sau:


Những kết quả đạt được: Một là, Ban lãnh đạo Chi nhánh đã nhận thức được tầm
quan trọng và xu thế của liên kết sản phẩm dịch vụ với các đối tác. Hai là, Số lượng các
đối tác liên kết với ngân hàng đã phát triển khác nhau. Ba là, Kết quả và hiệu quả kinh
doanh sản phẩm liên kết có mức tăng trưởng khá.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

phẩm của ngân hàng với các đối tác phát triển. Thứ tư, trong quá trình thực hiện liên kết


vẫn còn một số bất cập chưa được giải quyết hợp lý. Thứ năm, điều kiện đảm bảo cho
liên kết của chi nhánh với các đối tác còn bất cập.


Nguyên nhân hạn chế:


Nguyên nhân khách quan: Môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt; Các NHTM
không ngừng đầu tư cho khoa học công nghệ nên chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng
của họ không ngừng được nâng cao cả về chất lượng và tiện ích; Sự phối hợp giữa các cơ
quan, doanh nghiệp trong quá trình hoạt động liên kết còn nhiều hạn chế, thiếu sự chủ
động và mối quan hệ gắn bó trong việc phối hợp qua lại và hỗ trợ lẫn nhau giữa các cơ
quan, doanh nghiệp với ngân hàng.


Nguyên nhân chủ quan: Quá trình điều tra, nghiên cứu và nắm bắt thông tin thị
trường chưa được thực hiện thường xuyên; Vietinbank Thái Nguyên chưa xây dựng được
một kế hoạch riêng cho từng sản phẩm trong hoạt động liên kết giữa ngân hàng với các
đối tác; Vietinbank Thái Nguyên chưa chú trọng xây dựng chương trình tuyên truyền
quảng cáo riêng biệt dành cho các hoạt động liên kết tạo sản phẩm với các đối tác;
Vieitinbank Thái Nguyên mới chỉ tập trung chú trọng vào các hình thức liên kết cơ bản
với các sản phẩm truyền thống, chưa có những sáng kiến, kế hoạch để tạo ra các hình
thức liên kết hợp tác mới nhằm mở rộng và phát triển các sản phẩm mới; Đội ngũ cán bộ
trẻ, trình độ cao nhưng tính năng động bắt kịp thay đổi của thị trường còn chưa mạnh
dạn, chưa táo bạo đưa ra ý tưởng và cách làm đột phá; Khâu kiểm tra, kiểm soát nội bộ
chưa đủ mạnh, chưa thường xuyên kiểm tra định kỳ, đột xuất.


<i><b>Chương 3: Phương hướng kinh doanh và giải pháp phát triển liên kết tạo sản </b></i>


<i>phẩm của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên với các </i>
<i>đối tác. </i>


Nhằm ngày càng mở rộng và phát triển hơn nữa hoạt động liên kết tạo sản phẩm


với các đối tác cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, Vietinbank Thái Nguyên đã có những định
hướng cụ thể nhằm mở rộng và phát triển hoạt động này như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

chuyên môn hóa và nâng cao chất lượng đội ngũ các bộ cả về trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, tác phong giao dịch, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng bán hàng và nhận thức về tầm
quan trọng của hoạt động liên kết tạo sản phẩm.


<i>Phát triển mạnh mẽ các dịch vụ chăm sóc khách hàng: Trong chiến lược hoạt động </i>


của Vietinbank Thái Nguyên, chiến lược cạnh tranh giá thấp không được đặt ra mà
Vietinbank Thái Nguyên tập trung vào việc nâng cao chất lượng dịch vụ và các dịch vụ
tiện ích đi kèm bảo đảm khách hàng luôn cảm thấy thoải mái, tin tưởng và hài lòng khi sử
dụng các sản phẩm dịch vụ của Vietinbank.


<i>Mở rộng và đa dạng hóa kênh phân phối sản phẩm dịch vụ: Hiện nay, các sản </i>


phẩm dịch vụ của Vietinbank Thái Nguyên hầu hết vẫn được phân phối qua kênh phân
phối truyền thống là hệ thống các phòng giao dịch trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên, do vậy
việc đa dạng hóa hệ thống kênh phân phối đóng vai trị quan trọng, là một trong những
yếu tố làm nên thành công trong cuộc cạnh tranh ngày càng gay gắt về cung cấp các sản
<b>phẩm dịch vụ của ngân hàng. </b>


<i>Chuyển dịch cơ cấu liên kết, mở rộng quy mô liên kết và tăng thị phần: chuyển </i>


dịch cơ cấu liên kết theo hướng chú trọng phát triển vào các doanh nghiệp. Nghiên cứu
và triển khai các sản phẩm mới, mang tính đón đầu để đáp ứng u cầu của nhóm khách
hàng mục tiêu, thúc đẩy việc mở rộng quy mô liên kết nhằm tăng thị phần.


<i>Tăng cường khả năng nắm bắt nhu cầu thị trường: Cải thiện công tác điều tra, </i>



nghiên cứu thị trường và xây dựng hệ thống thông tin khách hàng, thông tin về môi
trường kinh doanh.


<i><b>Tăng cường xây dựng và khuyếch trương hình ảnh Vietinbank: Xây dựng hình ảnh </b></i>


Vietinbank Thái Nguyên ngày càng tốt hơn theo hướng một ngân hàng đáp ứng đủ nhu
cầu và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, luôn chia sẻ với cộng đồng thơng qua việc đầu
tư thích đáng trong các hoạt động quan hệ cộng đồng (tài trợ, hoạt động từ thiện).


<i>Nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ: Đẩy mạnh công tác tái cấu trúc thu nhập </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

chăm sóc khách hàng đối với đội ngũ bán hàng trực tiếp.


<i>Xây dựng chiến lược khách hàng hợp lý: Lập kế hoạch và xây dựng chiến lược </i>


phát triển khách hàng cụ thể trong từng thời kỳ, với từng đối tác, đảm bảo đi sâu bám sát
tới khách hàng nhằm tận dụng tối đa các cơ hội hợp tác.


<i><b>Xây dựng chiến lược quảng cáo, tiếp thị hiệu quả: tăng cường quảng bá hình ảnh </b></i>


của ngân hàng ra công chúng thông qua các kênh truyền thông quảng cáo và quan hệ
công chúng nhằm tiếp cận với các đối tác, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các
<b>doanh nghiệp mới. </b>


Từ những hạn chế còn tồn tại trong quá trình thực hiện hoạt động liên kết tạo sản
phẩm của Vietinbank Thái Nguyên với đối tác, xem xét các nguyên nhân gây ra những
hạn chế đó, luận văn đã đề ra một số giải pháp có tính khả thi nhằm thúc đẩy và phát triển
hoạt động liên kết tạo sản phẩm của Chi nhánh, cụ thể:


<i>Xây dựng chiến lược phát triển liên kết của Vietinbank Thái Nguyên với các đối </i>


<i>tác: Vietinbank Thái Nguyên phải có một kế hoạch cụ thể cho phát triển hoạt động liên </i>


kết tạo sản phẩm với các đối tác theo một chiến lược được hoạch định bài bản. Chiến
lược phải chỉ ra được lộ trình phát triển cho hoạt động liên kết tạo sản phẩm của ngân
<i>hàng với các đối tác. </i>


<i><b>Hoàn thiện nội dung và cơ chế liên kết của ngân hàng với các đối tác: Từ khâu lập </b></i>


kế hoạch kinh doanh tới việc tổ chức thực hiện kế hoạch phải theo mục tiêu hướng tới
khách hàng và quản lý tới từng sản phẩm dịch vụ liên kết. Định kỳ Vietinbank Thái
Nguyên phải tổ chức đánh giá hiệu quả triển khai của từng sản phẩm dịch vụ, kịp thời
điều chỉnh và có chính sách khuyến khích nhằm tăng cường hiệu quả triển khai sản phẩm
<i>dịch vụ. </i>


<i>Đẩy mạnh nghiên cứu và chủ động trong phát triển đối tác liên kết: Chủ động thu </i>


thập và hoàn thiện cơ sở dữ liệu về đối tác; Tăng cường phối hợp giữa các bộ phận
nghiệp vụ liên quan trong việc cung cấp thông tin về các đối tác, thường xun cập nhật
thơng tin có liên quan đến các đối tác để từ đó có thể nắm bắt được nhu cầu của đối tác
nhằm đưa các loại sản phẩm dịch vụ phù hợp với nhu cầu của đối tác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Vietinbank Thái Nguyên cần xây dựng và hoàn thiện các quy định về liên kết với các đối
tác nhằm tác nhằm đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất trong quá trình hoạt động liên kết tạo
sản phẩm với các đối tác.


<i>Hoàn thiện hệ thống cung ứng các sản phẩm liên kết: việc hoàn thiện và phát triển </i>


</div>

<!--links-->

×