Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH BẢO LÂM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.89 KB, 16 trang )

THỰC TRẠNG KẾ TỐN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CƠNG TY
TNHH BẢO LÂM
1. Vài nét về quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty TNHH Bảo Lâm đuợc thành lập năm 1991 theo Quyết định số
0102001591 của Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội. Sự ra đời của Công
ty nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường về hàng trang trí nội thất, bàn ghế, gỗ dán,
ván ép nhân tạo và bao bì cao cấp. Cơng ty có tên giao dịch quốc tế là: Bao Lam
Company Limited và có trụ sở chính tại: Số 13 Hàn Thuyên, Quận Hai Bà
Trưng, Hà Nội.
Những ngày đầu mới bước chân vào thị trường, Công ty đã gặp không ít
những khó khăn: lượng hàng ban đầu sản xuất ra chưa có nhiều trên thị trường
tiêu thụ, đội ngũ chuyên gia kỹ thuật giỏi chưa nhiều, sản phẩm có chất lượng
nhưng mẫu mã chưa hoàn toàn đáp ứng được thị hiếu người tiêu dùng. Nhưng
sau hơn một năm những khó khăn đó đã được khắc phục hồn tồn. Sản phẩm
của cơng ty đã chiếm lĩnh và có mặt trên thị trường khắp miền Bắc. Các mẫu mã
sản phẩm sản xuất ra ngày càng đa dạng, phong phú và đẹp mắt, chất lượng sản
phẩm cũng không ngừng được nâng lên.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của Công ty.
2.1. Mục tiêu.
- Phấn đấu trở thành Công ty mạnh với nhiều ngành nghề dịch vụ, nhiều
hàng hố sản phẩm sản xuất ra có khả năng cạnh tranh cao. Đảm bảo sản xuất
kinh doanh hiệu quả, mức độ tăng trưởng bình quân năm sau cao hơn năm
trước;
- Phấn đấu thu nhập bình quân của CBCNV ngày càng cao;
- Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật đủ trình độ năng lực và
xây dựng đội ngũ cơng nhân kỹ thuật có tay nghề cao đáp ứng yêu cầu cạnh
tranh của cơ chế thị trường trong tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế.
2.2. Nhiệm vụ.
- Kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, chịu trách nhiệm trước
khách hàng và Pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do Công ty thực hiện;



- Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp
với các chức năng của Công ty và nhu cầu thị trường;
- Ký kết và tổ chức thực hiện các Hợp đồng kinh tế đã ký với khách hàng;
- Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Bộ luật lao
động; đảm bảo cho người lao động tham gia quản lý Công ty bằng thoả ước lao
động tập thể và các quy chế khác.
- Thực hiện chế độ báo cáo kế toán theo Luật kế toán quy định đã được
Quốc hội nước Việt Nam khố XI kỳ họp thứ 3 thơng qua theo Luật số 03/2003QH11 từ ngày 3/5/2003 đến ngày17/6/2003.
- Không ngừng đổi mới công nghệ sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật, công nghệ mới vào sản xuất;
- Chịu sự kiểm tra của các cơ quan quản lý Nhà nước theo quy định.
- Thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên, môi trường,
di tích lịch sử, văn hố, quốc phịng, an ninh quốc gia, trật tự, an tồn xã hội và
cơng tác phịng chống cháy nổ và chữa cháy.
3. Tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty qua 2
năm 2005 và 2006.
Trong những năm gần đây Công ty TNHH Bảo Lâm đã khơng ngừng
đổi mới quy trình sản xuất, cán bộ công nhân viên trong Công ty cũng quyết
tâm đưa Cơng ty ngày càng lớn mạnh vì vậy Cơng ty cũng đã đạt được
những thành tựu đáng kể về hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể qua bảng
số liệu sau:
Bảng số 01:
KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH QUA HAI NĂM 2005 VÀ 2006

Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu

Năm


2005
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Tổng lợi nhuận sau thuế

Năm

2006

11.932.183.815
10.121.000.000
1.075.020.080

17.740.376.000
14.901.785.248
1.387.029.317

So sánh
Số tuyệt đối
5.808.192.185
4.780.785.248
312.009.237

Số tương đối
48.7%
47.2%
29.0%


Từ số liệu ở Bảng phân tích trên cho thấy tổng lợi nhuận trước thuế năm

2006 đã tăng lên 312.009.237 (29%). Giá vốn hàng bán trong năm 2006 đã tăng
lên 1.095.020.000 (10.8%).
Qua một số chỉ tiêu trên chúng ta có thể nhận thấy tình hình kinh doanh
của Cơng ty năm 2006 đã thu được kết quả tốt. Có được như vậy đó là do sự nỗ
lực khơng ngừng của cán bộ công nhân viên trong Công ty và sự quan tâm chỉ
đạo nhiệt tình của Cơng ty cộng với sự năng động của Ban lãnh đạo Cơng ty.
4. Mơ hình tổ chức.
Cơng ty tổ chức quản lý theo mơ hình tập trung. Mơ hình tổ chức quản lý
của Cơng ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 13:
MƠ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY

Ban Giám đốc

P. kinh doanh

P. Tài chính kế tốn
P. Tổ chức hành chính P. Kế hoạch vật tư

Phân xưởng I

Phân xưởng II

- Ban giám đốc: Giám đốc và Phó giám đốc có vai trò chỉ đạo trực tiếp
điều hành các phòng ban chức năng, phối hợp với các hoạt động sản xuất kinh
doanh thiết lập mối quan hệ đối ngoại liên kết kinh tế với các cơ quan, các tổ
chức khác.
- Phòng Kinh doanh: Xây dựng và hoàn thiện bộ sản phẩm, hoạch định và
xây dựng chính sách giá cả, các chương trình, kế hoạch quảng cáo, tiếp thị và
khuyến mại phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh trong từng thời kỳ.



- Phịng Tài chính kế tốn: Làm cơng tác kế tốn, thống kê tài chính, hạch
tốn sản xuất kinh doanh, quản lý vốn và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn
của Cơng ty.
- Phịng Tổ chức hành chính: Làm cơng tác tổ chức, lao động, tiền lương,
văn phịng, đời sống, y tế, kỹ thuật an toàn lao động và mơi trường sản xuất.
- Phịng Kế hoạch vật tư: Làm công tác kế hoạch, điều độ sản xuất, vật tư.
- Phân xưởng sản xuất (phân xưởng I, phân xưởng II): Triển khai sản xuất
sản phẩm, đảm bảo sản phẩm sản xuất ra đạt yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng.
5. Tổ chức cơng tác kế tốn tại Cơng ty.
5.1. Tổ chức bộ máy kế tốn của Cơng ty.
Cơng ty tổ chức bộ máy kế tốn theo hình thức tập chung. Các đơn vị trực
thuộc khơng phải hạch tốn mà định kỳ sẽ chuyển các hố đơn chứng từ về
phịng Tài chính - Kế tốn của Cơng ty để hạch tốn. Bộ máy kế tốn của Cơng
ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ số 14:
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TỐN CỦA CHI NHÁNH

Kế tốn trưởng
(kiêm kế tốn tổng hợp)

Thủ quỹ

Kế toán tiền
lương

Kế toán tiêu thụ kiêm
kế toán thanh toán,
tập hợp chi phí và

thuế

Kế tốn
NVL,
CCDC và
TSCĐ

5.2. Phân cơng nhiệm vụ phịng Tài chính - Kế tốn.
- Kế tốn trưởng (kiêm kế tốn tổng hợp): Phụ trách phịng kế tốn, là
người giúp việc cho Giám đốc Công ty quản lý và sử dụng vốn, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc về công tác hạch tốn của phịng. Thực hiện cơng tác
kiểm tra đối chiếu, phân tích hoạt động kinh tế và làm báo cáo tổng hợp định kỳ
theo yêu cầu quản lý của Giám đốc về kết quả hoạt động tài chính và kinh


doanh của Công ty. Đề xuất ý kiến về chiến lược kinh doanh, tình hình tiêu thụ,
sản xuất để đạt được hiệu quả kinh tế cao.
- Thủ quỹ: Thực hiện việc thu chi cùng với kế tốn có liên quan, theo dõi
chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền mặt đảm bảo an toàn đúng nguyên tắc bảo
quản tiền mặt.
- Kế toán tiền lương: Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về số
lượng lao động, thời gian lao động, kết quả lao động, từ đó tính lương phải trả
và các khoản phải trả, phải nộp khác, các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao
động. Phân bổ tiền lương vào các đối tượng sử dụng. Hướng dẫn kiểm tra các
nhân viên hạch tốn phân xưởng, các phịng ban. Thực hiện đầy đủ các chứng từ
ghi chép ban đầu về lao động tiền lương, mở Sổ sách cần thiết và hạch toán các
nghiệp vụ về lao động tiền lương đúng chế độ, phương pháp quản lý và sử dụng
lao động sao cho có hiệu quả và phân tích tình hình sử dụng quỹ lương, tình
hình quản lý sử dụng thời gian lao động, năng suất lao động.
- Kế toán tiêu thụ (kiêm kế toán thanh toán, tập hợp chi phí và thuế): Là

người giúp việc cho Kế tốn trưởng, có nhiệm vụ ghi chép kế tốn chi tiết và
tổng hợp về doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng phải nộp, giá vốn hàng
bán, tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
- Kế tốn ngun vật liệu, công cụ dụng cụ và tài sản cố định: Ghi chép
các chứng từ ban đầu nguyên vật liệu, phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch
thu mua nguyên vật liệu, tình hình tăng giảm nguyên vật liệu trong kho và thực
hiện các định mức tiêu hao và phân bổ vật tư xuất dùng cho từng đối tượng sử
dụng. Phản ảnh tổng hợp số liệu về hiện trạng, giá trị tài sản cố định, tính tốn
phân bổ khấu hao tài sản cố định hàng tháng vào chi phí hoạt động kinh doanh.
6. Tổ chức cơng tác hạch tốn kế tốn của Cơng ty.
6.1. Chính sách và chế độ kế toán.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc vào ngày 31/12/N.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là Việt Nam Đồng (trong
trường hợp phải quy đổi thì căn cứ vào tỷ giá ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế tài chính).
- Hình thức kế tốn: sử dụng hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ.


- Nguyên tắc xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình và tài sản cố
định vơ hình là theo phương pháp giá thực tế.
- Phương pháp khấu hao mà kế toán sử dụng: áp dụng phương pháp khấu
hao đường thẳng.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho kế tốn Cơng ty sử dụng:
- Ngun tắc đánh giá hàng tồn kho là theo giá thực tế.
- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ là: áp dụng phương
pháp tính giá bình qn gia quyền.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kế toán áp dụng phương pháp kê
khai thường xuyên.
- Phương pháp tính trị giá vốn sản xuất: Kế tốn Cơng ty hạch tốn theo
giá thực tế.

- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân cơng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi
phí dịch vụ mua ngồi và chi phí bằng tiền khác.
- Kế tốn tiền lương: Hàng năm Cơng ty vẫn thường xuyên lập kế hoạch về
số lượng lao động nhằm đảm bảo nhu cầu sử dụng sức lao động hợp lý cả về số
lượng trong danh sách cho năm 2005 là 110 người. Nếu cần thêm lao động phục
vụ cho nhu cầu sản xuất tăng thêm thì Cơng ty sẽ ký hợp đồng ngắn hạn để đáp
ứng. Số lượng lao động ngồi danh sách này thì sẽ được bộ phân lao động tiền
lương theo dõi riêng cho đến khi hợp đồng hết hạn. Để xác định mức lao động
cho một đơn vị sản phẩm, Công ty áp dụng mức thời gian.
- Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
6.2. Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán, sổ sách kế tốn.
Cơng ty hiện đang sử dụng Hệ thống Tài khoản kế toán và sổ sách kế toán
theo Quyết định số 15/2006-QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính.
Hệ thống chứng từ, sổ sách kế tốn Cơng ty đang áp dụng gồm có:
+ Hố đơn thuế giá trị gia tăng.
+ Phiếu thu, phiếu chi.


+ Giấy báo Nợ, báo Có của Ngân hàng.
+ Bảng tính khấu hao tài sản cố định.
+ Bảng thanh tốn lương.
+ Các hợp đồng kinh tế.
+ Các biên bản đối chiếu cơng nợ…
6.3. Trình tự ghi sổ kế tốn.
Hiện tại Cơng ty đang áp dụng hình thức kế tốn Nhật ký chứng từ, chứng
từ áp dụng tại Công ty sử dụng các loại sổ sau:
- Nhật ký chứng từ: Nhật ký chứng từ được mở hàng tháng cho một hoặc
một số tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau, có liên quan với nhau theo yêu
cầu quản lý. Nhật ký chứng từ được mở theo số phát sinh bên có của tài khoản

trong Nhật ký chứng từ đối ứng với bên nợ của các tài khoản có liên quan.
Trong hình thức Nhật ký chứng từ có 10 Nhật ký chứng từ được đánh số
từ 1 đến 10. Hiện nay Công ty mới chỉ sử dụng Nhật ký chứng từ số
1,2,4,5,9,10.
- Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp mở cho cả năm, mỗi tờ sổ dụng cho một
tài khoản, phản ánh số phát sinh nợ, phát sinh có chi tiết theo từng tháng và dư
cuối năm. Số phát sinh của của mỗi tài khoản đó.
- Bảng kê: Được sử dụng trong những trường hợp khi các chỉ tiêu hạch
toán chi tiết của một số tài khoản không thể kết hợp phản ánh trực tiếp trong
Nhật ký chứng từ được. Số liệu tổng cộng của các bảng kê chuyển vào các Nhật
ký chứng từ có liên quan.
Trong hình thức Nhật ký chứng từ cú 10 bảng kê được đánh số từ 1 đến 11
(khơng có bảng kê số 7). Cơng ty hiện nay đang sử dụng bảng kê số 1,2,3,11.
- Bảng phân bổ: Được sử dụng với những khoản chi phí phát sinh thường
xuyên liên quan đến nhiều đối tượng cần phân bổ. Công ty đang sử dụng bảng
phân bổ số 1,2,3 cuối tháng dựa vào bảng phân bổ chuyển vào các bảng kê và
Nhật ký chứng từ có liên quan.
- Sổ chi tiết: Dùng để theo dõi các đối tượng cần hạch toán chi tiết.


Hiện nay, Công ty đang sử dụng các sổ chi tiết: sổ chi tiết theo dõi doanh
thu tiêu thụ, sổ chi tiết phải thu của khách, sổ chi tiết thanh tốn với người bán,
sổ ngân hàng, sổ quỹ.
Ngồi các báo cáo tài chính theo quy định (bảng cân đối kế toán B01 DN, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh B02 - DN, thuyết minh báo cáo tài
chính B09 - DN,báo cáo lưu chuyển tiền tệ B03 - DN), công ty cũng lập báo cáo
quản trị như bảng kê khai nộp thuế, báo cáo tình hình sản suất…
7. Tình hình thực tế hạch tốn tài sản cố định tại Công ty.
7.1. Đặc điểm, phân loại và đánh giá tài sản cố định tại Công ty.
Trên thực tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh sự biến động về tài
sản cố định của Công ty chủ yếu là về tài sản cố định hữu hình. Việc hạch

tốn tài sản cố định hữu hình cũng chỉ dừng lại ở những nghiệp vụ đơn giản
như mua sắm, nhượng bán, thanh lý còn các nghiệp vụ khác như: góp vốn
liên doanh, cho thuê hoạt động, cho thuê tài chính đều chưa phát sinh.
Xuất phát từ đặc điểm của Công ty: là đơn vị sản xuất và thương mại
nên sản phẩm của Công ty ln phải đạt chất lương cao vì vậy địi hỏi trang
thiết bị phải luôn đổi mới, tài sản cố định đóng góp vai trị quan trọng, chất
lượng tài sản cố định quyết định chất lượng sản phẩm. Vì vậy kế tốn tài sản
cố định là một phần quan trọng có nhiệm vụ giám sát chặt chẽ sự biến động
của tài sản cố định. Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch tốn Cơng ty
đã phân loại tài sản cố định một cách hợp lý phù hợp với đặc điểm sản xuất
kinh doanh của đơn vị mình.
- Phân loại theo đặc trưng kĩ thuật:
Bảng số 02:
BẢNG PHÂN LOẠI TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Tháng 12 năm 2006
Đơn vị tính: đồng
STT

Tài sản

Nguyên giá

Hao mòn luỹ kế

Giá trị còn lại


1
2
3

4
5
6

Nhà cửa vật kiến trúc
Máy móc thiết bị
Phương tiện vân tải
Thiết bị văn phòng
Tài sản cố định khác
Tổng cộng

1.410.212.643
14.117.130.882
807.414.259
51.605.182
18.956.476
16.405.319.442

1.119.971.603
3.634.420.247
398.737.632
14.216.017
18.956.476
5.212.633.204

290.241.040
10.482.710.635
408.676.627
37.389.165


11.192.686.238

- Phân loại theo nguồn hình thành:
+ Nguồn vốn tự có: 12.010.088.095 đồng.
+ Nguồn vốn bổ xung: 2.975.204.395 đồng.
+ Nguồn khác: 1.420.026.952 đồng.
8.2. Đánh giá tài sản cố định tại Công ty.
Mỗi tài sản cố định trước khi đưa vào sử dụng đều được quản lý theo các
bộ hồ sơ kỹ thuật và hồ sơ kế tốn, hàng năm Cơng ty thực hiện kiểm kê tài sản
cố định. Việc kiểm kê được thể hiện qua Bảng kiểm kê tài sản cố định.
Việc đánh giá tài sản cố định được tuân theo nguyên tắc chung của chế
độ kế toán hiện hành. Cụ thể căn cứ vào chứng từ có liên quan tới việc hình
thành tài sản cố định, Chi nhánh lập ban kiểm nhận tài sản cố định và lập
Biên bản giao nhận tài sản cố định.
- Đánh giá tài sản cố định theo nguyên giá:
+ Nguyên giá tài sản cố định được xác định bằng giá mua cộng (+) lệ
phí trước bạ trừ (-) thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và các chi phí liên
quan trực tiếp như chi phí vận chuyển, chi phí chạy thử.
Nguyên giá = Giá mua tài sản cố định + Chi phí lắp đặt chạy thử.
- Theo giá trị cịn lại:
Trong q trình sử dụng tài sản cố định bị hao mịn hư hỏng vì vậy trong
quá trình quản lý và sử dụng tài sản cố định ngồi việc đánh giá theo ngun
giá chi nhánh cịn đánh giá theo giá trị còn lại.


Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Giá trị hao mòn của
TSCĐ
Việc đánh giá tài sản cố định theo nguyên giá và giá trị còn lại được thể
hiện qua Bảng tổng kết giá trị còn lại của tài sản cố định.
8.3. Hạch toán tài sản cố định tại Công ty.

8.3.1. Chứng từ sử dụng.
- Biên bản giao nhận tài sản cố định;
- Biên bản thanh lý tài sản cố định;
- Các hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT;
- Các chứng từ liên quan đến việc mua bán, thanh lý tài sản cố định;
- Sổ chi tiết tài sản cố định.
Ngoài ra đi kèm từng nghiệp vụ tăng, giảm tài sản cố định có những hợp
đồng, đơn từ mà trong từng trường hợp sẽ được trình bày trong phần sau.
8.3.2 Phương pháp hạch toán.
8.3.2.1. Phương pháp hạch toán tăng tài sản cố định:
Trong trường hợp này căn cứ vào nhu cầu đổi mới trang thiết bị, máy
móc thiết bị sản xuất. Giám đốc sẽ ra quyết định mua sắm sau đó Cơng ty sẽ
tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế với bên cung cấp tài sản. Sau khi các tài
sản cố định nói trên đưa bản nghiệm thu và bàn giao máy móc thiết bị. Đồng
thời bên bán sẽ viết hoá đơn làm cơ sở để than toán và đây là một trong
những căn cứ cùng vố chứng nhận chi phí phát sinh có liên quan để có thể
tính ngun giá tài sản cố định để kế tốn ghi vào sổ và thẻ kế tốn có liên
quan.
Các chứng từ sử dụng trong trường hợp này gồm:
- Hợp đồng kinh tế mua sắm tài sản cố định.
- Biên bản nghiệm thu và bàn giao tài sản cố định.
- Hoá đơn GTGT.


- Biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế.
VD1: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế số 160 được ký duyệt ngày
02/05/2006 giữa Công ty TNHH Bảo Lâm và Công ty cơ khí máy Gia Lâm
bán cho Cơng ty TNHH Bảo Lâm 1 máy đột dập 60T. Giá mua của máy là
38.000.000đ, thuế GTGT 5%, chi phí lắp đặt và chạy thử do bên bán chịu.
Đã thanh toán bằng tiền mặt và được mua bằng quỹ đầu tư phát triển.

Khi cơng việc hồn thành kế tốn tập hợp các chứng từ có liên quan để
thành lập hồ sơ bao gồm:
- Hợp đồng kinh tế ( phụ lục 1).
-

Hoá đơn GTGT (phụ lục 2).

-

Biên bản nghiêm thu và bàn giao tài sản cố định (phụ lục 3).

-

Biên bản thanh lý hợp đồng (phụ lục 4).

-

Phiếu chi tiền mặt (phụ lục 5).
Để phản ánh nghiệp vụ trên kế toán căn cứ vào hố đơn tài chính
gia tăng, biên bản giao nhận tài sản,phiếu chi, kế toán hạch toán như sau:
BT1: Kế toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211: 38.000.000
Nợ TK 133.2: 1.900.000
Có TK 111: 39.900.000
Bút tốn này được phản ánh trên Nhật ký - Chứng từ số 1 ( phụ lục
6) và đến cuối tháng ghi vào sổ cái của TK 211( phụ lục 7) và các TK liên
quan.
BT2: Đồng thời kết chuyển nguồn vốn kinh doanh
Nợ TK414: 38.000.000
Có TK 411: 38.000.000

Bút toán này phản ánh trên NKCT số 10 ( phụ lục 8)
* Kế toán tăng TSCĐ do xây dựng cơ bản hoàn thành.


Để tiến hành xây dựng mới các cơng trình thì trước hết Công ty phải bỏ
thầu (đối với những công trình lớn) rồi ký kết hợp đồng xây lắp với những Công
ty xây dựng đảm nhận công việc thi công.
Sau khi kết thúc q trình thi cơng, Cơng ty sẽ tiến hành lập biên bản
nghiệm thu cơng trình để đánh giá chất lượng thi cơng, khi cơng trình đã được
tổ giám định chấp nhậnvề chất lượng của cơng trình thì hai bên sẽ làm biên bản
thanh lý và bàn giao cơng trình, đồng thời bên nhận thầu phát hành hố đơn
thanh tốn cơng trình xây dựng cơ bản hồn thành và đây là căn cứ để ghi sổ
nghiệp vụ này, thủ tục giấy tờ gồm:
-

Hợp đồng kinh tế giao nhận thầu xây lắp

-

Biên bản nghiệm thu và bàn giao công trình

-

Biên bản thanh lý hợp đồng xây lắp

-

Hố đơn GTGT

-


Phiếu chi
Trong trường hợp này kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 211:
Có TK 241:
Hiện tại, tại Cơng ty chưa phát sinh nghiệp vụ này.
8.3.2.2. Phương pháp hạch toán giảm tài sản cố định:
Hiện nay ở Công ty TNHH Bảo Lâm thì hầu hết tài sản cố định giảm do
thanh lý hoặc nhượng bán cho đơn vị khác.
a. Trường hợp giảm do nhượng bán.
Tại Công ty TNHH Bảo Lâm, việc nhượng bán tài sản cố định là công
viẹc không thường xuyên do vậy nó được coi là hoạt động bất thường của
đơn vị.
Chứng từ sử dụng:
- Hợp đồng kinh tế bán tài sản cố định.
- Hoá đơn thanh toán.


- Biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế.
VD 2: Căn cứ vào sự phê chuẩn của công ty ngày 21/05/2006. Công ty
đã ký kết hợp đồng kinh tế bán thiết bị máy xì hàn cho hợp tác xã Hà Nam.
Với nguyên giá là 240.475.000đ, giá trị hao mòn luỹ kế là 35.500.000đ,
giá trị nhượng bán là 110.000.000đ (bao gồm cả thuế GTGT 5%). Chi phí
sửa chữa là 4.200.000 cả thuế GTGT là 5%.
Căn cứ vào các chứng từ kế toán phản ánh vào sổ như sau:
BT1: Xoá sổ tài sản cố định nhượng bán
Nợ TK 214: 35.500.000
Nợ TK 811: 204.975.000
Có TK 211: 240.475.000
Bút tốn này phản ánh trên NKCT số 9 (phụ lục 9)

BT2: Phản ánh số tiền thu hồi từ nhượng bán tài sản trên, thu bằng tiền
mặt.
Nợ TK 111: 110.000.000
Có TK 711: 104.500.000
Có TK33311: 5.500.000
Bút tốn này phản ánh trên Bảng kê số 1 (phụ lục 10)
BT3: Chi phí nhượng bán, doanh nghiệp đã chi bằng tiền mặt, kế tốn
ghi:
Nợ TK 811: 4.000.000
Nợ TK 1331: 200.000
Có TK111: 4.200.000
Bút toán này phản ánh trên NKCT số 1 (phụ lục 6)
b. Trường hợp giảm do thanh lý.
Cũng như trường hợp nhượng bán tài sản cố định hoạt động thanh lý ở
Công ty TNHH Bảo Lâm được coi là bất thường.


Để thanh lý một tài sản cố định Công ty sẽ thành lập hội đồng thanh lý
do giám đốc làm trưởng ban đánh giá tài sản cố định thanh lý nói trên, từ đó
làm cơ sở quyết định giá.
Chứng từ sử dụng:
- Biên bản xin thanh lý tài sản cố định.
- Quyết định giá.
- Hố đơn GTGT.
Tại Cơng ty TNHH Bảo Lâm khi có các trường hợp tăng giảm tài sản
cố định ngoài việc phản ánh trên sổ sách kế tốn thì cịn được ghi trên sổ, thẻ
tài sản cố định phục vụ công tác quản lý, theo dõi riêng cho từng tài sản cố
định.
8.3.2.3. Phương pháp hạch toán khấu hao tài sản cố định:
Tại Công ty TNHH Bảo Lâm việc trích khấu hao tài sản cố định, xác

định thời gian và mức tính khấu hao tài sản cố định căn cứ vào khung thời
gian cho mỗi nhóm loại tài sản cố định do Bộ tài chính ban hành.
Hiện tại niên độ kế tốn của cơng ty áp dụng từ 01/01/N đến 31/12/N
của năm dương lịch và kỳ kế toán tạm thời được áp dụng là từng quý trong
năm.
Mức khấu hao tài sản cố định ở công ty được xác định căn cứ vào
nguyên giá tài sản cố định và thời gian sử dụng định mức của từng loại tài
sản cố định.
Mức trích khấu hao
TSCĐ bình qn năm

Ngun giá TSCĐ
=

Mức trích khấu hao
TSCĐ bình qn q

Số năm sử dụng định mức
Mức trích hao TSCĐ bình qn năm

=

4(q)

VD3: Tại phịng tài vụ của Cơng ty đang sử dụng một máy tính
SAMTRON với nguyên giá 10.450.000đ, thời gian sở dụng dự kiến là 6
năm. Tài sản cố định này được đưa vào sử dụng năm 2006, Công ty tiến
hành khấu hao cho máy SANTRON như sau:



Mức khấu hao TB
=

hàng năm

Mức khấu hao TB =
hàng quý

10.450.000
6

1.741.667 =

1.741.667
=

435.417

4

Định kỳ căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định, kế
tốn tính khấu hao và phân bổ cho các đối tượng sử dụng tài sản cố định
Bảng tính khấu hao và phân bổ khấu hao tài sản cố định ( phụ lục 11).
VD4: Quý III năm 2006, tổng số khấu hao của Công ty là 563.353.037đ
Kế toán hạch toán:
Nợ TK 627: 515.900.050
Nợ TK 641: 4.215.398
Nợ TK 642: 11.162.825
Nợ TK 154.3: 32.038.764
Có TK 214: 563.353.037

Bút toán này phản ánh trên Nhật ký - Chứng từ số 7 (phụ lục 12), và sổ
cái TK 214 (phụ lục 13)
Phạm vi tính khấu hao ở Cơng ty TNHH Bảo Lâm là toàn bộ tài sản cố
định chưa hết khấu hao. Đối với tài sản cố định đã khấu hao hết mà vẫn cịn
sử dụng kế tốn khơng tính và trích khấu hao những tài sản đó.
8.3.2.4. Phương pháp hạch toán sửa chữa tài sản cố định.
* Kế toán sửa chữa nhỏ tài sản cố định.
Các tài sản cố định ở Cơng ty TNHH Bảo Lâm có nhu cầu sửa chữa nhỏ
chủ yếu là các máy móc thiết bỉ dụng cho cơng việc văn phịng như: Hệ thống
máy vi tính, máy photocopy, máy in…và các cơng việc bảo dưỡng, thay thế phụ
tùng nhỏ. Do vậy tồn bộ chi phí của việc sửa chữa nàyđược tập hợp trực tiếp
vào tài khoản chi phí của các bộ phận có tài sản cố định sửa chữa.


VD5: Căn cứ vào phiếu chi tiền ngày15/5/2004 thanh toán tiền bảo dưỡng
và sửa chữa tồn bộ các máy tính của cơng ty số tiền là: 1.100.000đ
Kế tốn ghi sổ
Nợ TK 642: 1.100.000
Có TK 111: 1.100.000
Nghiệp vụ này phản ánh trên NKCT số 1
* Kế toán sửa chữa lớn tài sản cố định.
Tại Công ty TNHH Bảo Lâm việc sửa chữa lớn tài sản cố định khơng thực
hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn. Do vậy tồn bộ chi phí thực tế sửa chữa
lớn được tính trực tiếp vào chi phí trong kỳ hoặc kết chuyển vào TK 142(1421)
rồi phân bổ dần vào các kỳ tiếp theo
Việc sửa chữa lớn tài sản cố định thường do Công ty thuê ngoài, để tiến
hành sửa chữa lớn tài sản cố định, Công ty tiến hành các thủ tục ký kết hợp
đồng với bên sởa chữa. Khi kết thúc quá trình sửa chữa hai bên lập biên bản
thanh lý hợp đồng.
9. Công tác kiểm kê và đánh giá lại tài sản cố định tại Công ty.

Đến cuối năm 2006, Công ty đã tiến hành kiểm kê tài sản cố định và thấy
rằng tài sản cố định trên sổ sách và trên thực tế trùng khớp nhau, khơng có tài
sản cố định thừa, thiếu nên khơng có nghiệp vụ đánh giá lại tài sản cố định.



×