Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

(Khóa luận tốt nghiệp) Tìm hiểu và thực hiện các bước ứng dụng phần mềm FMRS cập nhật diễn biến tài nguyên rừng tại xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.54 MB, 90 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

NGƠ KHÁNH CHIẾN
“TÌM HIỂU VÀ THỰC HIỆN CÁC BƯỚC ỨNG DỤNG
PHẦN MỀM FMRS CẬP NHẬT DIỄN BIẾN TÀI NGUYÊN RỪNG
TẠI XÃ QUANG SƠN, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý Tài nguyên rừng

Khoa

: Lâm nghiệp

Khoá học

: 2015 – 2019

Thái Nguyên, năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM



NGƠ KHÁNH CHIẾN
“TÌM HIỂU VÀ THỰC HIỆN CÁC BƯỚC ỨNG DỤNG
PHẦN MỀM FMRS CẬP NHẬT DIỄN BIẾN TÀI NGUYÊN RỪNG
TẠI XÃ QUANG SƠN, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý Tài nguyên rừng

Lớp

: K46 – QLTNR

Khoa

: Lâm nghiệp

Khoá học

: 2015 – 2019

Giảng viên HD


: ThS. Lê Thu Phương

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp: “Tìm hiểu và thực hiện các
bước ứng dụng phần mềm FMRS cập nhật diễn biến tài nguyên rừng tại xã
Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Ngun” là cơng trình nghiên cứu
khoa học của bản thân tơi, cơng trình được thực hiện dưới sự hướng dẫn của
ThS. Lê Thu Phương trong thời gian từ 16/04/2015 đến 18/08/2019. Những
phần sử dụng tài liệu tham khảo trong khóa luận đã được nêu rõ trong phần
tài liệu tham khảo. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa
luận là q trình điều tra thực địa hồn tồn trung thực, nếu có sai sót gì tơi
xin chịu hồn tồn trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỉ luật của khoa và nhà
trường đề ra.
Thái Nguyên, ngày
XÁC NHẬN CỦA GVHD
Đồng ý cho bảo vệ kết quả
trước Hội đồng khoa

ThS. Lê Thu Phương

tháng

năm 2020


NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN

Ngô Khánh Chiến

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng đánh giá chấm.
(Ký, họ và tên)


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập nghiên cứu tại trường, được sự quan tâm giúp
đỡ của các thầy cô trong khoa Lâm Nghiệp_Trường Đại Học nông Lâm Thái
Nguyên hướng dẫn em thực hiện khóa luận: “Tìm hiểu và thực hiện các
bước ứng dụng phần mềm FMRS cập nhật nhật diễn biến tài nguyên rừng
tại xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Ngun.”
Để hồn thành khóa luận này ngồi sự cố gắng của bản thân, em xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến những người, đơn vị đã giúp đỡ em trong thời
gian qua.
Em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo,
ThS. Lục Văn Cường, người đã trực tiếp tận tình giúp đỡ và hướng dẫn
em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tuy nhiên do thời gian hạn chế, và năng lực của bản thân nên khóa luận
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự giúp đỡ đóng góp
ý kiến của thầy cơ và bạn bè để khóa luận hồn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh Viên

Ngô Khánh Chiến



iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... vi
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 1
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1.Ý nghĩa trong học tập ............................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN KHU VỰC NGHIÊN CỨU ...................................... 3
2.1. Tổng quan khu vực thực tập....................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường ........................................ 3
2.1.2. Kinh tế, xã hội ......................................................................................... 5
2.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ GIS tại việt nam ..................................... 9
2.3. Cơ sở pháp lý cập nhật diễn biến tài nguyên rừng................................... 16
Phần 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ........................ 27
3.1. Nội dung của đề tài .................................................................................. 27
3.1.1. Đối tượng .............................................................................................. 27
3.1.2. Phạm vi thực hiện.................................................................................. 27
3.1.3. Thời gian thực hiện ............................................................................... 27
3.2. Phương pháp tiến hành ............................................................................. 27
Phần 4: KẾT QUẢ ........................................................................................ 33
4.1. Đánh giá hiện trạng tài nguyên rừng khu vực nghiên cứu. ...................... 33



iv

4.1.1. Đánh giá theo diện tích các loại rừng và đất lâm nghiệp phân theo mục
đích sử dụng. ................................................................................................... 33
4.1.2. Đánh giá tài nguyên rừng theo loài và cấp tuổi. ................................... 37
4.2. Kết quả tìm hiểu các bước thực hiện cập nhật diễn biến tài nguyên rừng
tại xã Quang Sơn -Huyện Đồng Hỷ ................................................................ 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 60


v

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Xác định phân loại trạng thái rừng ................................................. 28
Bảng 4.1. Đánh giá theo diện tích các loại rừng và đất lâm nghiệp phân theo
mục đích sử dụng ............................................................................ 34
Bảng 4.2. Đánh giá tài nguyên rừng theo loài và cấp tuổi .............................. 37
Bảng 4.3: xác định trạng thái loại đất loại rừng trước khi cập nhật diễn biến
......................................................................................................... 38
Bảng 4.4: Tổng hợp các lô diễn biến rừng trồng và khai thác. ....................... 46


vi

DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Đánh giá theo diện tích các loại rừng và đất lâm nghiệp phân theo
mục đích sử dụng. ........................................................................... 33
Hình 4.2 Thơng tin hành chính lơ rừng trong FMRS. .................................... 41

Hình 4.3 Lựa chọn loại diễn biến rừng - khai thác. ........................................ 42
Hình 4.4 Xác nhận thơng tin lơ rừng............................................................... 42
Hình 4.5 Kiểm tra lơ rừng sau khi cập nhật diễn biến rừng............................ 43
Hình 4.6 Lựa chọn loại diễn biến - trồng rừng. .............................................. 43
Hình 4.7 Xác nhận thơng tin lơ rừng............................................................... 44
Hình 4.8 kiểm tra thơng tin lô rừng sau khi cập nhật rừng trồng. .................. 45
Hình: 4.9: Bước 2: Đăng nhập tài khoản như hình 4.9 ................................... 51
Hình 4.10: Bước 3: Giao diện cửa sổ báo cáo “diễn biến tài nguyên rừng’ .. 51


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cập nhật diễn biến tài nguyên rừng tại Việt Nam hiện nay đã được ứng
dụng các công nghệ tiên tiến trên thế giới, cụ thể là phần mềm FMRS. Từ năm
2014 đến nay, Tổng cục Lâm nghiệp thuộc Bộ Nông nghiệp &PTNT đã phối
hợp với chính phủ Phần Lan để thực hiện dự án thông tin lâm nghiệp tại Việt
Nam. Mục tiêu của dự án này nhằm giúp cơ quan quản lý rừng lưu trữ dữ liệu
rừng, đất lâm nghiệp; theo dõi chi tiết những biến động của rừng, đất lâm
nghiệp; cung cấp dữ liệu kiểm kê rừng, cung cấp thông tin cập nhật về tài
nguyên rừng cùng với các diễn biến rừng và đất lâm nghiệp trên toàn quốc. Lực
lượng kiểm lâm, cán bộ phụ trách lâm nghiệp các cấp chịu trách nhiệm cập nhật
các dữ liệu vào hệ thống thông qua các thông tin diễn biến rừng tại địa bàn. Thời
điểm này, Tổng cục Lâm nghiệp đã cơ bản tích hợp vào hệ thống cơ sở dữ liệu
hiện trạng rừng, đất rừng trên toàn quốc, thay thế hoàn toàn việc quản lý, lưu trữ
theo hồ sơ giấy như trước đây.
Công tác cập nhật diễn biến tài nguyên rừng đòi hỏi sự cập nhật về
thông tin, về chuyên môn kỹ thuật của cán bộ thực hiện và cịn gặp nhiều khó

khăn do những đặc thù của ngành lâm nghiệp nói chung. Để sinh viên có
được kiến thức mới, hiểu biết các kỹ thuật tiên tiến, nên em tiến hành thực
hiện đề tài “Tìm hiểu và thực hiện các bước ứng dụng công nghệ thông tin
FMRS cập nhật diễn biến tài nguyên rừng tại xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ,
tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
Khái quát về công tác ứng dụng công nghệ thông tin, đặc biệt là FMRS
tại địa bàn.


2

Tìm hiểu và thực hiện các bước ứng dụng cơng nghệ thông tin, truy
cập nhập diễn biến tài nguyên rừng tại xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên.
Tham gia đo đạc thực tế, xây dựng bản đồ và hồ sơ diễn biến tài nguyên
rừng tại xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
Rút ra những bài học kinh nghiệm cho bản thân trong quá trình thực hiện
ứng dụng GIS trong cập nhật diễn biến tài nguyên rừng và đất Lâm nghiệp.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1.Ý nghĩa trong học tập
Giúp sinh viên củng cố kiến thức trên lớp vận dụng vào thực tiễn, tích
lũy kinh nghiệm và kiến thức trong quá trình học tập, học hỏi và thực tế cùng
cán bộ tại cơ sở giúp cho sinh viên nâng cao năng lực, hoàn thiện vốn hiểu biết
để hoàn thành tốt công việc.
Vận dụng các kiến thức đã học như lâm sinh, cây rừng, đo đạc, thống
kê, điều tra rừng, quy hoạch lâm nghiệp, ứng dụng CNTT trong quản lý tài
nguyên rừng vào thực tiến sản xuất. Đồng thời có khả năng sử dụng các dụng
cụ trong q trình giao đất lâm nghiệp như GPS, Mapinfo, QGIS.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn

Đánh giá được thực trạng những khó khăn thuận lợi từ thực tiễn đến
công tác cập nhật diễn biến tài nguyên rừng.
Hiểu biết và nắm bắt được kỹ thuật cập nhật diễn biến tài nguyên rừng.


3

Phần 2
TỔNG QUAN KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan khu vực thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và mơi trường
2.1.1.1. vị trí địa lý
Vị trí địa lý Xã Quang Sơn nằm ở phía tây huyện Đồng Hỷ, có vị trí địa lý:
Phía đơng giáp huyện Võ Nhai
Phía tây giáp xã Tân Long
Phía nam giáp thị trấn Sơng Cầu và các xã Hóa Trung, Khe Mo
Phía bắc giáp xã Tân Long.
Xã Quang Sơn có diện tích 16,72 km2, dân số năm 2020 là 6.217 người,
mật độ dân số đạt 372 người/km2.
Quốc lộ 1B kết nối giữa hai tỉnh Lạng Sơn và Thái Ngun đi qua phần
phía nam của xã.
Dịng chính của sơng Cầu
2.1.1.2. Đặc điểm địa hình, địa đạo
Đất đai trên địa bàn xã gồm có đất phù sa khơng được bồi, đất phù sa
ngịi suối, đất đỏ vàng, đất nâu vàng trên phù sa cổ, đất vàng nhạt trên đá cát.
Địa hình nói chung khá bằng phẳng mặc dù cũng có một vài ngọn núi, trong
đó lớn nhất là núi nằm ven quốc lộ 1B mới.
2.1.1.3. Khí hậu thời tiết
- Khí hậu mang những nét chung của khí hậu Đơng Bắc Việt Nam, mùa
đơng lạnh ít mưa, mùa hè nắng ẩm mưa nhiều, xã Quang Sơn thuộc vùng khí

hậu nhiệt đới gió mùa Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm 23,80C. - Nhiệt độ cao
trung bình cao 350C - 370C (tháng 6 - tháng 8), nhiệt độ cao nhất là400C vào
tháng 7, thường kèm theo mưa to. - Nhiệt độ trung bình thấp nhất của năm
xuống dưới 100C (tháng 12 đến tháng 1),thấp nhất là tháng 1 nhiệt độ xuống


4

dưới 80C, có khi kèm theo sương muối. Gió: Hướng gió chủ đạo: Gió Đơng
Nam về mùa hè, gió Đơng Bắc về mùa đơng. Vận tốc gió trung bình 2m/s.
Ngồi ra hàng năm vào mùa đơng cịn chịu ảnh hưởng khá mạnhcủa gió mùa
đơng bắc. Mưa: Lượng mưa trung bình năm từ 1600mm 1800mm. Mưa theo
mùa, mùa mưa từtháng 4 đến tháng 9, lượng mưa tập trung chủ yếu vào từ cuối
tháng 6 tháng 9, có đợt mưa kéo dài 2 - 3 ngày chiếm đến 70% lượng mưa cả
năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Vào các tháng 1, 2 thường có
mưa phùn và giá rét kéo dài do ảnh hưởng của các đợt gió mùa Đông Bắc.
Lượng mưa mùa khô thấp chỉ khoảng 17-24 mm.
* Độ ẩm khơng khí: Độ ẩm khơng khí trung bình 80 giờ 90%. Độ ẩm tháng
cao nhất khoảng 90%, tháng thấp nhất 60%.
* Nắng: Số giờ nắng trung bình 1.600 giờ 1.800 giờ/năm. Mùa hè khoảng
6-7tiếng/ngày, mùa đông 3-4 tiếng/ ngày. Xã Quang Sơn có diện tích 16,72 km2,
dân số năm 2020 là 6.217 người, mật độ dân số đạt 372 người/km2.
Quốc lộ 1B kết nối giữa hai tỉnh Lạng Sơn và Thái Nguyên đi qua phần
phía nam của xã.
Dịng chính của sơng Cầu
Lợi thế:- Với chế độ mưa, nhiệt và ánh sáng thuận lợi để trồng lúa
nước, tạo điều kiện để nâng cao năng suất, sản lượng lương thực; tạo điều
kiện cho nghề rừng phát triển.
Xã có diện tích núi đá vơi chiếm 10% diện tích đất tự nhiên.
* Khó khăn:

- Quy mơ phát triển chưa tương xứng với tiềm năng
-Mạng lưới kết cấu hạ tầng thiếu đồng bộ
-Nhu cầu đầu tư cho phát triển tất cả các lĩnh vực là rất lớn
-Trình độ dân trí, đặc biệt là dân tộc thiểu số còn thấp


5

2.1.2. Kinh tế, xã hội
2.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế
Trên địa bàn xã có nhà máy xi măng Quang Sơn, đi vào hoạt động từ
năm 2010, có cơng suất thiết kế 4.000 tấn clinker/ngày đêm, tương đương
1,51 triệu tấn xi măng/năm, tạo việc làm cho 400 lao động. Đây là một nhà
máy có tỉ lệ nội địa hóa cao.
Xã Quang Sơn được chia thành 7 xóm: Đồng Tâm, Đồng Thu, La Giang,
Lân Dăm, Thống Nhất, Trung Sơn, Xuân Quang.
Xã Quang Sơn với các điều kiện tự nhiên về khí hậu và sơng ngịi, và các
lang nghề truyền thống về trồng chè phát triển đem đến nhiều ích trong kinh tế.
Xã hội phát triển, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện. Với lợi
thế có quốc lộ 1B chạy qua, nhiều hộ dân trong xã đã phát triển mạnh loại
hình dịch vụ, kinh doanh mang lại thu nhập cao. Toàn xã 42 doanh nghiệp,
hợp tác xã đang hoạt động, 3 làng nghề truyền thống, 245 hộ kinh doanh cá
thể… Trong đó nổi bật các làng nghề, hợp tác xã như: Miến Việt Cường, Chè
Sông Cầu, Văn Hữu… Hiện, tỷ lệ hộ nghèo của xã còn 41 hộ (giảm 24 hộ so
với năm 2010); thu nhập bình quân đầu người đạt 37 triệu người/năm (tăng 13
triệu đồng/người so với năm 2015). Cuối năm 2016, Quang Sơn là một trong
những xã đầu tiên của huyện Đồng Hỷ về đích nơng thơn mới.
Hiện nay, khu hành chính mới của huyện Đồng Hỷ đang được xây dựng
trên địa bàn xã Quang Sơn. Theo chương trình phát triển đô thị tỉnh Thái
Nguyên, giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2035, đây cũng là một

trong 6 xã trên địa bàn tỉnh được xúc tiến xây dựng đô thị loại V. Do vậy, thời
gian qua, xã Quang Sơn đã triển khai nhiều giải pháp có trọng tâm, trong đó,
tập trung vào việc thu hút các nguồn lực để đầu tư, xây dựng các cơng trình,
dự án. Từ năm 2017 đến nay, trên địa bàn xã đã thu hút được 23 dự án, trong
đó có một số dự án trọng điểm, như: Dự án đầu tư xây dựng công trình nâng


6

cấp đường Quang Sơn - Hịa Bình thành ĐT273; Khu dân cư xóm Tam Thái
với diện tích quy hoạch trên 1ha; Khu dân cư Tân Thái diện tích 3,2ha; Khu
dân cư Văn Hữu diện tích 2ha; Dự án trang trại sản xuất nơng nghiệp sạch…
Bên cạnh đó, xã cũng tích cực phối hợp với các đơn vị liên quan trong công
tác tổ chức lập quy hoạch xây dựng, chủ động nắm bắt tình hình, nhằm tạo
đồng thuận trong nhân dân để đẩy nhanh tiến độ các dự án.
Bằng sự đoàn kết, nỗ lực, quyết tâm, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân
xã Quang Sơn đang từng bước biến vùng đất nơng thơn nghèo khó khi xưa
dần trở thành một đơ thị phát triển sản xuất, xứng đáng với vai trò là trung
tâm hành chính của huyện Đồng Hỷ.
-Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất có sự khác biệt lớn giữa 3 ngành
kinh tế, ngành dịch vụ có tốc độ tăng trưởng cao nhất đạt 18,25%, ngành công
nghiệp- xây dựng có tốc độ tăng cao thứ hai đạt mức 12,99%, cuối cùng là
ngành –nơng- lâm thủy sản tăng trưởng bình quân 4,81% năm. Số liệu thống
kê cho thấy sự bứt phá mạnh mẽ về tăng trưởng của các ngành dịch vụ và
ngành công nghiệp- xây dựng so với nghành nông nghiệp
2.1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tỷ trọng của nghành công nghiệp trong tổng giá trị sản xuất tăng từ
47,25% năm 2012 lên 50,63% năm 2016. Tỷ trọng của nghành dịch vụ tăng
từ 26,92% năm 2012 lên 29,49% năm 2016. Năm 2017 (sau chia tách địa giới
hành chính) cịn 23,73%. Tỷ trọng nghành nông- lâm -thủy sản giảm từ

25,83%(2012) xuống 19,88% (2016) tỷ trọng khu vực phi nông nghiệp từ
74,17% năm 2012 lên 80,12% năm 2016.
2.1.2.3. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
- Nông, lâm nghiệp thủy sản:


7

Giá trị sản xuất nông_lâm_thủy sản theo giá hiện hành tiếp tục có sự
gia tăng liên tục qua các năm, đạt mức 2.011 tỷ dồng vào năm 2016 và 1.652
tỷ đồng vào năm 2017 (số liệu sau chia tách).
Giá trị sản xuất nông –lâm- thủy sản (giá so sánh năm 2010) năm 2016
đạt 1.168 tỷ đồng, đạt tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân thời kỳ
2012-2015 là 4,81% năm, năm 2017giá trị sản xuất là 1.188 tỷ dồng. Tốc dộ
tăng bình quân cao nhất là nghành lâm nghiệp (25%/ năm) và nghành nơng
nghiệp đạt tốc độ bình quân thấp nhất (9,5%/năm), nghành thủy sản có tốc độ
tăng 13%/năm.
- Trồng trọt:
Diện tích đất nơng nghiệp trên địa bàn xã ngày càng tăng do việc
chuyển đổi diện tích đất chưa sủ dụng và 1 phần tích đất rừng nghèo diện: bên
cạnh đó, việc đưa các cây trồng có giá trị kinh tế cao và có thị trường tiêu thụ
vào sản xuất đã làm tăng hiệu quả trồng trọt trên 1 ha trên đất nông nghiệp,
giá trị sản xuất sản phẩm trên 1ha đất nông nghiệp từ 62 triệu đồng/ha (2012)
tăng lên 86 triệu đồng/ha (2016) bằng 95% mức trung bình tồn huyện. Năm
2017 sau khi điều chỉnh địa giới hành chính, giá trị sản phẩm trên 1ha đất
nơng nghiệp trồng trọt ddatj 92 triệu đồng/ha.
- Lâm nghiệp:
Đất rừng sản xuất: diện tích 18.809,39 ha,chiếm 41,39% tổng diện tích
tự nhiên, phân bố chủ yếu ở xã văn hán 5.851,73 ha; hợp tiến 3.733,09 ha, xã
cây thị 2.995,44 ha, xã tân lợi 1.070,65 ha.

Đất rừng phịng hộ: diện tích 5.143,55 ha, chiếm 11,93% tổng diện tích
tự nhiên, phân bố chủ yếu ở xã văn lăng 3.45,00ha; xã tân long 1.356,57ha; xã
cây thị 236,93 ha; xã hịa bình 171,56ha.
- Chăn ni:


8

Năm 2016 giá trị sản xuất nghành chăn nuôi theo giá hiện hành đạt
920.694 triệu đông cao gấp 1,63 lần so với năm 2012 chiếm tỷ trọng 49,09%
trong nghành nông nghiệp.
Giai đoạn 2012-2016, nghành chăn nuôi đạt tốc độ tăng trưởng
17,1%/năm (nghành trồng trọt có tốc độ tăng là 1,8%). Đồng Hỷ phát triển
chăn ni theo các mơ hình trang trại chăn ni gà, lợn, trong đó chủ yếu
là chăn ni gia cơng theo mơ hình liên kết... năm 2017 (sau khi điều chỉnh
địa giới) đồng hỷ có 87 trang trại tăng 03 trang trại so với năm 2016, trong
đó có 74 trang trại gà (chiếm 86% tổng số trang trại gà của huyện) 13 trại
lợn,ngồi ra cịn nhiều điểm gia trại quy mơ nhỏ. Quy mơ bình qn của
các trang trại là 1,55ha/trang trại, tạo việc làm cho 338 lao động. 50,5% số
trang trại của đồng hỷ có tổng vốn đầu tư dưới 2 tỷ, 18,1% số trang trại có
vốn đầu tư từ 2-3 tỷ ; trang trại có vốn 3-4 tỷ chiếm 13,1% và trang trại có
vốn trên 4 tỷ chiếm 18,1%.
- Thủy sản:
Thủy sản chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu giá trị sản xuất tồn nghành
nơng lâm thủy sản nhưng dần dần đã trở thành 1 phân nghành sản xuất quan
trọng trong nông nghiệp và bước đầu đã mang tính sản xuất hàng hóa tổng
diện tích mặt nước cho ni trồng thủy sản khơng có sự thay đổi đáng kể,
tăng từ 204ha năm 2012 lên 252ha năm 2016 tập trung chủ yếu ở Văn Hán,
Khe Mo,sông cầu sản lượng thủy sản năm 2016 của toàn huyện là 422 tấn
(2017 là 400 tấn) cao hơn 80 tấn so với năm 2012 trong đó 98% là thủy sản

ni trồng.
2.1.2.4. Dân số, lao động - việc làm và thu nhập.
• Dân số
- Quy mơ dân số: dân số trung bình của huyện đồng hỷ (sau chia tách)
tính đến hết năm 2017 là 89.151 người chiếm 7,6% tổng dân số toàn tỉnh


9

(trước khi chia tách là 9,2%) mật độ dân số đạt 209 người/km2 năm 2017 thấp
hơn nhiều mật độ dân số toàn tỉnh (toàn tỉnh 353 người/km2) dồng hỷ là 1
trong 3 huyện có dan số thấp nhất tồn tỉnh (huyện võ nhai 80 người/km2;
định hóa là 172 người/km2) dan số phân bố không đều tập trung đông ở
những nơi thuận tiện cho việc sinh hoạt, sản xuất,giao thông..., xã có dân số
đơng nhất là Quang Sơn (839 người/km2) trại cau (602 người/km2) xã có mật
độ dân số thấp nhất là văn lăng (77 người/km2).
• Lao động và việc làm
Nguồn lao động trẻ dồi dào chiếm đến 65% dân số. lực lượng lao dộng
trong huyệ còn trẻ lao dộng dưới 45 tuổi chiếm 75%, đây là nguồn lao động
trong thời kỳ sung sức, đáp ứng cho nhu cầu ngày càng phát triển của các
nghành kinh tế xã hội.
• Thu nhập và mức sống
Thu nhập bình quân đầu người (giá hiện hành) năm 2017 45,79 triệu đồng.
2.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ GIS tại việt nam
GIS là một hệ thống thơng tin địa lý là một tập hợp có tổ chức, bao
gồm hệ thống phần cứng, phần mềm máy tính, dữ liệu địa lý và con người,
được thiết kế nhằm mục đích nắm bắt, lưu trữ, cập nhật, điều khiển, phân tích,
và hiển thị tất cả các dạng thơng tin liên quan đến vị trí địa lý.
Thành phần của gis:
Phần cứng: bao gồm máy tính và các thiết bị ngoại vi.

Phần mềm: là bộ não của hệ thống, phần mềm GIS rất đa dạng và có thể
chia làm 3 nhóm (nhóm phần mềm quản đồ họa, nhóm phần mềm quản trị
bản đồ và nhóm phần mềm quản trị, phân tích không gian).
Dữ liệu: bao gồm dữ liệu không gian (Spatial data) và dữ liệu thuộc tính
(Attributes). Dữ liệu khơng gian miêu tả vị trí địa lý của đối tượng trên bề mặt


10

Trái đất. Dữ liệu thuộc tính miêu tả các thơng tin liên quan đến đối tượng, các
thơng tin này có thể được định lượng hay định tính.
Các chính sách quản lý: một phần quan trọng để đảm bảo sự hoạt động liên
tục và có hiệu quả của hệ thống phục vụ cho mục đích của người sử dụng.
Con người: Trong GIS, thành phần con người là thành phần quan trọng
nhất bởi con người tham gia vào mọi hoạt động của hệ thống GIS (từ việc xây
dựng cơ sở dữ liệu, việc tìm kiếm, phân tích dữ liệu …). Có 2 nhóm người
quan trọng là người sử dụng và người quản lý GIS.
GIS có 5 chức năng chủ yếu:
Thu thập dữ liệu: là cơng việc khó khăn và nặng nề nhất trong quá
trình xây dựng một ứng dụng GIS. Các dữ liệu được thu thập từ nhiều
nguồn khác nhau như dữ liệu đo đạc từ thực địa, dữ liệu từ các loại bản đồ,
dữ liệu thống kê…
Thao tác dữ liệu: vì các dữ liệu được thu thập từ nhiều nguồn có định
dạng khác nhau và có những trường hợp các dạng dữ liệu đòi hỏi được
chuyển dạng và thao tác theo một số cách để tương thích với hệ thống. Ví dụ:
các thơng tin địa lý có giá trị biểu diễn khác nhau tại các tỷ lệ khác nhau (lớp
dân cư trên bản đồ địa chính được thể hiện chi tiết hơn trong bản đồ địa hình).
Trước khi các thơng tin này được tích hợp với nhau thì chúng phải được
chuyển về cùng một tỷ lệ (cùng mức độ chi tiết hoặc mức độ chính xác). Đây
có thể chỉ là sự chuyển dạng tạm thời cho mục đích hiển thị hoặc cố định cho

yêu cầu phân tích.
Quản lý dữ liệu: là một chức năng quan trọng của tất cả các hệ thông
tin địa lý. Hệ thống thông tin địa lý phải có khả năng điều khiển các dạng
khác nhau của dữ liệu đồng thời quản lý hiệu quả một khối lượng lớn dữ liệu
với một trật tự rõ ràng. Một yếu tố quan trọng của GIS là khả năng liên kết hệ
thống giữa việc tự động hóa bản đồ và quản lý cơ sở dữ liệu (sự liên kết giữa


11

dữ liệu khơng gian và thuộc tính của đối tượng). Các dữ liệu thông tin mô tả
cho một đối tượng bất kỳ có thể liên hệ một cách hệ thống với vị trí khơng
gian của chúng. Sự liên kết đó là một ưu thế nổi bật của việc vận hành GIS.
Hỏi đáp và phân tích dữ liệu: Khi đã xây dựng được một hệ thống cơ sở
dữ liệu GIS thì người dùng có thể hỏi các câu hỏi đơn giản như:
Thông tin về thửa đất: Ai là chủ sở hữu của mảnh đất?, Thửa đất rộng
bao nhiêu m2? Tìm đường đi ngắn nhất giữa hai vị trí A và B? Thống kê số
lượng cây trồng trên tuyến phố? Hay xác định được mật độ diện tích trồng
cây xanh trong khu vực đơ thị?…
GIS cung cấp khả năng hỏi đáp, tìm kiếm, truy vấn đơn giản “chỉ nhấn
và nhấn” và các cơng cụ phân tích dữ liệu khơng gian mạnh mẽ để cung cấp
thơng tin một cách nhanh chóng, kịp thời, chính xác, hỗ trợ ra quyết định cho
những nhà quản lý và quy hoạch.
Hiển thị dữ liệu: GIS cho phép hiển thị dữ liệu tốt nhất dưới dạng bản đồ
hoặc biểu đồ. Ngồi ra cịn có thể xuất dữ liệu thuộc tính ra các bảng excel, tạo
các bản báo cáo thống kê, hay tạo mơ hình 3D, và nhiều dữ liệu khác
Ứng dụng của hệ thông tin địa lý GIS
Môi trường ở mức đơn giản nhất là có thể dùng hệ thông tin địa lý GIS
để đánh giá môi trường dựa vào vị trí và thuộc tính. Ứng dụng cao cấp hơn là
chúng ta có thể sử dụng GIS để mơ hình hóa các tiến trình xói mịn đất cũng

như sự ô nhiễm môi trường dựa vào khả năng phân tích của GIS
Khí tượng thủy văn hệ thơng tin địa lý GIS có thể nhanh chóng đáp ứng
phục vụ cho các công tác dự báo thiên tai lũ lụt cũng như các cơng tác dự báo
vị trí của bão và các dịng chảy…
Nơng nghiệp gis có thể phục vụ cho các công tác quản lý sử dụng đất,
nghiên cứu về đất trồng, có thể kiểm tra được nguồn nước


12

Dịch vụ tài chính gis được ứng dụng trong việc xác định các chi nhánh
mới của ngân hàng
Y tế gis có thể dẫn đường nó có thể đưa ra được lộ trình giữa xe cấp
cứu và bện nhân cần cấp cứu qua đó giúp xe cấp cứu có thể nhanh nhất đến
với vị trí của bệnh nhân làm tăng cơ hội sống sót của người bện, ngồi ra nó
cịn được dùng trong nghiên cứu các dịch bệnh nó có thể phân tích nguyên
nhân bùng phát và lan truyền của bệnh dịch
Giao thơng hệ thơng tin địa lý GIS có thể được ứng dụng trong định vị
trong vận tải hàng hóa, cũng như việc xác định lộ trình đường đi ngắn nhất,
cũng như việc quy hoạch giao thông
Quản lý tài nguyên rừng hiện nay việc quản lý tài nguyên rừng đang là
một thách thức lớn, với gis các nhà quản lý có thể thực hiện điều này một
cách dễ hơn như: kiểm kê trạng thái rừng hiện tại, kiểm kê trạng thái gỗ,
thủy hệ, đánh giá về mùa vụ, chi phí vận chuyển hoặc điều kiện sống của
các động vật hoang dã đang bị đe dọa. Gis có thể đánh giá các đặc điểm
của một khu rừng dựa trên các điều kiện địa lý khác nhau. Nhờ đó có thể
quan sát tương lai của các khu rừng dưới dạng bản đồ và số liệu phân tích,
từ đó vạch ra chiến lược quản lý và phát triển các nguồn tài nguyên rừng
sao cho đạt hiệu quả cao.
Một số phần mềm GIS phổ biến hiện nay trong quản lý tài

nguyên rừng.
Giới thiệu chung về phần mềm QGIS
QGIS (tên gọi trước đây là Quantum GIS) là một phần mềm GIS mã
nguồn mở được bắt đầu xây dựng từ năm 2002 và được phát triển nhanh chóng
với một cộng đồng phát triển lớn trên cơ sở tự nguyện. Đây là phần mềm tương
đối mạnh và dễ sử dụng, chạy được trên các hệ điều hành: Windows, Mac OS X,
Linux, BSD và Android và bao gồm các ứng dụng cho:


13

QGIS Desktop: Tạo lập, chỉnh sửa, hiển thị, phân tích và xuất bản
thông tin địa không gian;
QGIS Browser: Duyệt và xem nhanh dữ liệu và siêu dữ liệu cũng như
kéo và thả dữ liệu từ kho dữ liệu này sang kho dữ liệu khác;
QGIS Server: Xuất bản QGIS project với các lớp dữ liệu thông qua
các dịch vụ WMS và WFS theo chuẩn OGC. Có khả năng kiểm sốt lựa chọn
các thuộc tính hoặc cách bố trí bản đồ và hệ tọa độ của những lớp dữ liệu khi
xuất bản;
QGIS Web Client: Cho phép dễ dàng xuất bản QGIS project lên Web
với thư viện các kí hiệu, nhãn phong phú cũng các cách kết hợp các đối tượng
để tạo bản đồ Web ấn tượng;
QGIS on Android (beta!): Phiên bản thử nghiệm đang được hoàn
thiện để sử dụng QGIS trên các thiết bị chạy Android.
Giới thiệu chung về phần mềm MapInfo
MapInfo (Pitney Bowes Software Inc. - ): là
một giải pháp phần mềm GIS thân thiện với người sử dụng. Ngay từ đầu,
hãng đã chủ trương xây dựng các phần mềm GIS có hiệu quả, với các chức
năng phân tích khơng gian hữu ích cho các hoạt động kinh doanh, quản lý
nhưng khơng cồng kềnh và khơng phức tạp hóa bởi những chức năng không

cần thiết, giao diện đơn giản và dễ hiểu, đồng thời giá cả phải phù hợp với đại
đa số người sử dụng. Phiên bản gần đây là MapInfo Professional 11 cũng vẫn
duy trì truyền thống này - có thể chạy trên các hệ điều hành thông thường như
Windows XP, Windows 2000, Windows NT+SP6, Windows 98 SE, Windows
2003 Server với Terminal Services và Citrix.
ArcGIS là dòng sản phẩm hỗ trợ trong hệ thống thông tin địa lý (GIS)
của ESRI. Tùy mức độ đăng ký bản quyền mà ArcGIS sẽ ở dạng ArcView,


14

ArcEditor, ArcInfo. Trong đó ArcInfo có chi phí bản quyền lớn nhất và nhiều
chức năng nhất
ENVI là phiên bản mới nhất của phần mềm chuyên dụng xử lý phân
tích dữ liệu địa không gian được hãng EXELIS VIS (www.exelisvis.com/)
phát hành ngày 29/9/2014 và Service Pack 1 (ENVI 5.2 SP1) được cập nhật
ngày 17/2/2015 với 1 số tính năng bổ sung.
ENVI cùng các mô-đun mở rộng (ACM, DEM, FX, Orthorectification
& NITF) mang đầy đủ các tính năng của các phiên bản trước đó với giao diện
thân thiện, dễ sử dụng và được nâng cấp thêm nhiều các tính năng mới, đồng
thời cũng hồn thiện (bug fix) những tính năng cũ, mở rộng hơn khả năng
phân tích và xử lý các dữ liệu địa không gian / ảnh viễn thám.
MicroStation là một phần mềm giúp thiết kế (CAD) được sản xuất và
phân phối bởi Bentley Systems

HYPERLINK " />
.

MicroStation có mơi trường đồ họa rất mạnh cho phép xây dựng, quản lý các
đối tượng đồ họa thể hiện các yếu tố bản đồ.

MicroStation còn được sử dụng để là nền cho các ứng dụng khác như:
Famis, Geovec, Irasb, MSFC, Mrfclean, Mrfclean và eTools, eMap (tập hợp
các giải pháp xử lý bản đồ địa hình, địa chính của cơng ty [eK]) chạy trên đó.
Các cơng cụ của MicroStation được sử dụng để số hóa các đối tượng
trên nền ảnh raster, sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ.
MicroStation cịn cung cấp cung cụ nhập, xuất dữ liệu đồ họa từ phần
mềm khác qua các file (.dxf) hoặc (.dwg).
Đặc biệt, trong lĩnh vực biên tập và trình bày bản đồ, dựa vào các tính
năng mở của MicroStation cho phép người sử dụng tự thiết kế các ký hiệu
dạng điểm, dạng đường, dạng pattern và rất nhiều các phương pháp trình bày
bản đồ được coi là khó sử dụng đối với một số phần mềm khác


15

(MapInfo, AutoCAD, CorelDraw, Adobe Freehand…) lại được giải quyết
một cách dễ dàng trong MicroStation.
Ngoài ra, các file dữ liệu của các bản đồ cùng loại được tạo dựa trên
nền một file chuẩn (seed file) được định nghĩa đầy đủ các thơng số tốn học
bản đồ, hệ đơn vị đo được tính theo giá trị thật ngồi thực địa làm tăng giá trị
chính xác và thống nhất giữa các file bản đồ
Phần mềm được ứng dụng cho thu thập hình ảnh, lưu trữ và phân tích
các loại thơng tin khơng gian, hỗ trợ tất cả các loại định dạng dữ liệu ảnh và
số hóa, các cơng cụ ứng dụng mở rộng cho việc khai thác dữ liệu địa lý công
cụ truy vấn, hiển thị phân tích thơng tin khơng gian…Phần mềm được phát
triển bởi hiệp hội gvSIG, viết bằng ngôn ngữ Java, chạy trên hệ điều hành
Windows, Linux, Mac OS.
Vì GIS được thiết kế như một hệ thống chung để quản lý dữ liệu khơng
gian, nó có rất nhiều ứng dụng trong việc phát triển đô thị và môi trường tự
nhiên như là: quy hoạch đô thị, quản lý nhân lực, nơng nghiệp, điều hành hệ

thống cơng ích, lộ trình, nhân khẩu, bản đồ, giám sát vùng biển, cứu hoả và
bệnh tật. Trong phần lớn lĩnh vực này, GIS đóng vai trị như là một cơng cụ
hỗ trợ quyết định cho việc lập kế hoạch hoạt động.
FMRS là phần mềm cập nhật diễn biến tài nguyên rừng do dự án phát
triển hệ thống thông tin địa lý ngành lâm nghiệp tại Việt Nam hỗ trợ Tổng cục
Lâm nghiệp xây dựng do chính phủ Việt Nam và chính phủ Phần Lan tài trợ.
Diễn biến tài nguyên rừng là sự thay đổi trạng thái rừng hay lâm phần
rừng do các nguyên nhân: Chuyển đổi mục đích sử dụng đất; Khai thác; Cháy
rừng; tác động lâm sinh.
Mục đích, yêu cầu của Phần mềm cập nhật diễn biến rừng:
Phần mềm cập nhật diễn biến rừng (sau đây gọi là FMRS) được xây
dựng để phục vụ công tác cập nhật diễn biến rừng; chi trả dịch vụ môi trường


16

rừng và quản lý rừng trên toàn quốc. Phần mềm cho phép người dùng cập
nhật diễn biến trạng thái của lô rừng, đồng bộ kết quả cập nhật lên hệ thống dữ
liệu trung tâm trong máy chủ của Tổng cục Lâm nghiệp, đồng thời có thể kết
xuất báo cáo, bản đồ hiện trạng rừng của các cấp xã, huyện, tỉnh và tồn quốc.
u cầu của FMRS là người dùng có thể cập nhật diễn biến của lô
rừng, đồng bộ dữ liệu, kết xuất các báo, bản đồ ở bất kỳ thời điểm nào trong
năm để phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành và báo cáo cuối năm
dùng cho việc công bố hiện trạng rừng của các cấp xã, huyện, tỉnh cũng như
toàn quốc.
2.3. Cơ sở pháp lý cập nhật diễn biến tài nguyên rừng.
Thông tư 33 Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02
năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Thông tư này quy định chi tiết về nội dung điều tra, kiểm kê rừng;

phương pháp, quy trình điều tra, kiểm kê rừng và theo dõi diễn biến rừng.
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư có hoạt động liên quan đến điều tra, kiểm kê và theo dõi
diễn biến rừng.
Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bản đồ phục vụ kiểm kê là sản phẩm trung gian, thể hiện ranh giới, vị
trí, hiện trạng rừng được xây dựng trong quá trình kiểm kê rừng.
2. Chủ rừng nhóm I gồm các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân và cộng
đồng dân cư.
3. Chủ rừng nhóm II gồm các chủ rừng là tổ chức.
4. Đường phát thải tham chiếu rừng là đường chuẩn để tính lượng giảm
phát thải các-bon do mất rừng và suy thoái rừng.


17

5. Đường tham chiếu rừng là đường chuẩn để tính lượng tăng hấp thụ cácbon từ các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng.
6. Hệ thống số liệu điều tra gốc là các phiếu, biểu ghi chép số liệu thực
tế trong q trình điều tra rừng.
7. Lơ kiểm kê rừng là một đơn vị đồng nhất về trạng thái, thuộc một chủ
rừng, có diện tích tối thiểu là 0,3 ha để kiểm kê rừng, thống kê rừng và lập hồ
sơ quản lý rừng. Trường hợp diện tích của một chủ quản lý riêng biệt nhỏ hơn
0,3 ha, thì diện tích lơ kiểm kê tối thiểu bằng diện tích của chủ quản lý.
8. Lô trạng thái rừng là đơn vị diện tích rừng tương đối đồng nhất về
nguồn gốc hình thành, điều kiện lập địa, thành phần loài cây và trữ lượng.
9. Ô tiêu chuẩn điều tra rừng là một diện tích rừng được xác định để
thực hiện các phương pháp thu thập thông tin đại diện cho khu vực điều tra.
10. Rừng cây lá rộng là rừng có các loài cây gỗ lá rộng chiếm trên 75%
số cây.
11. Rừng cây lá kim là rừng có các lồi cây lá kim chiếm trên 75% số cây.

12. Rừng cau dừa là rừng có thành phần chính là các lồi họ cau chiếm
trên 75% số cây.
13. Rừng hỗn giao cây lá rộng và cây lá kim là rừng có các lồi cây gỗ
lá rộng và cây lá kim với tỷ lệ hỗn giao theo số cây mỗi loại từ 25% đến 75%.
14. Rừng hỗn giao gỗ - tre nứa là rừng có độ tàn che của các loài cây
gỗ chiếm từ 50% độ tàn che của rừng trở lên.
15. Rừng hỗn giao tre nứa - gỗ là rừng có độ tàn che của các loài tre,
nứa chiếm trên 50% độ tàn che của rừng.
16. Rừng lá rộng thường xanh là rừng có các loài cây gỗ, lá rộng,
xanh quanh năm chiếm trên 75% số cây.
17. Rừng lá rộng rụng lá là rừng có các lồi cây gỗ, rụng lá tồn bộ
theo mùa chiếm trên 75% số cây.


×