Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Đề tài giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển tại công ty TNHH vận tải giao nhận AA logistics,

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.12 KB, 45 trang )

Giao nhận đường biển

Nguyễn Tùy Anh – A2 QTKDA – K44

FXVBNMMN CVBNXZCV BFNJM,KVCFDXSZA
Qdwefrtgyuij8796CVBNXZCV BFNJM,KVCFDXSZA
Qdwefrtgyuij879654321w`q aVvvVVC NBMỤC LỤC
FXVBNMMN CVBNXZCV BFNJM,KVCFDXSZA Qdwefrtgyuij8796CVBNXZCV
BFNJM,KVCFDXSZA Qdwefrtgyuij879654321w`q aVvvVVC NBMỤC LỤC......................1
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH..................................................................................................3
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................................4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ GIAO NHẬN VẬN TẢI HÀNG HOÁ BẰNG
ĐƯỜNG BIỂN.............................................................................................................................6
I. Định nghĩa về giao nhận và người giao nhận:......................................................................6
II. Trách nhiệm của người giao nhận.......................................................................................6
1. Khi là đại lý của chủ hàng:..............................................................................................6
2. Khi là người chuyên chở (principal)................................................................................7
III. Các loại chứng từ có liên quan đến giao nhận, vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu
bằng đường biển.......................................................................................................................8
1. Chứng từ sử dụng đối với hàng xuất khẩu.......................................................................9
2. Chứng từ phát sinh trong giao nhận hàng nhập khẩu....................................................15
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA QUỐC TẾ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
TẠI CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN AA & LOGISTICS.......................................................19
I. Giới thiệu chung về công ty TNHH Giao nhận AA&Logistics..........................................19
1. Quá trình hình thành và phát triển:................................................................................19
2. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh:.......................................................................................20
3. Cơ cấu tổ chức của cơng ty:...........................................................................................22
4. Phân tích mơi trường kinh doanh của cơng ty:..............................................................24
II. Thực trạng giao nhận hàng hoá quốc tế bằng đường biển tại công ty TNHH giao nhận AA
& Logistics.............................................................................................................................25
1. Kết quả kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá bằng đường biển của công ty AA &


Logistics (chi nhánh Hà Nội).............................................................................................25
2. Quy trình giao nhận hàng hố bằng đường biển tại công ty..........................................32
3. Đánh giá chung..............................................................................................................35
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ GIAO NHẬN VẬN TẢI ĐƯỜNG
BIỂN TẠI AA & LOGISTICS...................................................................................................37
I. Mục tiêu và phương hướng phát triển của AA & Logistics trong thời gian tới..................37
II. Các giải pháp nâng cao hiệu quả dịch vụ giao nhận đưởng biển tại công ty....................38
1. Giải pháp về thị trường:.................................................................................................38
2. Nâng cao chất lượng dịch vụ.........................................................................................38
3. Giải pháp về xúc tiến thương mại..................................................................................40
4. Hạn chế sự ảnh hưởng của tính thời vụ.........................................................................41
5. Đào tạo nguồn nhân lực cho phù hợp với tình hình mới...............................................42
KẾT LUẬN................................................................................................................................44
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................................45

1


Giao nhận đường biển

Nguyễn Tùy Anh – A2 QTKDA – K44

2


Giao nhận đường biển

Nguyễn Tùy Anh – A2 QTKDA – K44

DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH

Hình 1. Cơ cấu tổ chức của công ty.......................................................................................22
Bảng 1. Sản lượng giao nhận..................................................................................................25
Bảng 2. Giá trị giao nhận........................................................................................................26
Bảng 3. Mặt hàng giao nhận...................................................................................................27

3


Giao nhận đường biển

Nguyễn Tùy Anh – A2 QTKDA – K44

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển mình vươn lên mạnh mẽ
trên nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc biệt là lĩnh vưc kinh tế, mà một trong những
mốc quan trọng đánh dấu cho sự vươn lên đó chính là sự kiện Việt Nam đã chính
thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO. Với
việc tham gia WTO, Việt Nam sẽ có cơ hội tham gia sâu rộng, mạnh mẽ hơn nữa
vào thương mại và hội nhập quốc tế. Các thành phần kinh tế và đặc biệt là các
doanh nghiệp trong nước sẽ đứng trước cơ hội phát triển rất lớn, nhưng cũng
không kém phần thách thức với sự cạnh tranh gay gắt và không cân bằng của
các doanh nghiệp đến từ các nước khác nhau.
Do sự phát triển và giao lưu kinh tế mạnh mẽ giữa việt Nam và các nước
trên thế giới thì một nghành kinh tế được cho là sẽ có cơ hội rất lớn để phát
triển đó là ngành giao nhận vận tải. Việc nền kinh tế Việt Nam liên tục tăng
trưởng cao, ổn định trong những năm qua và kim ngạch xuất khẩu cũng tăng
mạnh theo, đây là một tín hiệu rất tốt cho nghành vận tải vốn đã phát triển, sẽ
phát triển mạnh hơn nữa trong tương lai.
Kể từ khi Việt Nam tiến hành công cuộc đổi mới và chuyển đổi từ kinh tế
bao cấp sang nền kinh tế thị trường đến nay, nghành giao nhận vận tải nói

chung và nghành vận tải biển nói riêng ngày càng đóng vai trị quan trọng trong
q trình phát triển của đất nước. Hiện nay, ở Việt Nam đã xuất hiện rất nhiều
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao nhận vận tải với nhiều quy mô khác
nhau, mặc dù còn non trẻ so với bề dày lịch sử của nghành giao nhận vận tải
trên thế giới, song các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực này đã
dần chứng tỏ được sự phát triển nhanh và ổn định của mình. Đặc biệt với việc

4


Giao nhận đường biển

Nguyễn Tùy Anh – A2 QTKDA – K44

truyền thống xuất FOB, nhập CIF của các doanh nghiệp Việt Nam đang dần
chuyển sang hình thức xuất CIF, nhập FOB, điều này đã trao thêm cơ hội cho
các doanh nghiệp kinh doanh vận tải trong nước.
Trước tình hình đó, Công ty vận tải giao nhận AA & Logistics đã từng bước
hoàn thiện và củng cố hoạt động kinh doanh của mình. Tuy vậy, để tồn tại và
phát triển lâu dài, cơng ty khơng cịn cách nào khác là phải nhìn nhận lại tình
hình, trên cơ sở đó đề ra những giải pháp thực tế để thúc đẩy hiệu quả hoạt
động hơn nữa.
Trong thời gian thực tập và tìm hiểu tại AA & Logisitcs, với kiến thức của
một sinh viên trường Đại học Ngoại Thương, cùng với mong muốn đóng góp
một phần nhỏ vào sự phát triển của cơng ty, em đã chọn đề tài: “Giao nhận
hàng hóa quốc tế bằng đường biển tại Công ty TNHH vận tải giao nhận AA &
Logistics”.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với cô giáo hướng dẫn ThS. Đặng
Thị Lan đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em hồn thành báo cáo tốt nghiệp này.
Tuy nhiên, do sự hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn cũng như sự

giới hạn về thời gian, bài viết của em chắc chắn khơng tránh khỏi những thiếu
sót cả về nội dung lẫn hình thức. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý q
báu của các thầy cơ để giúp em trong q trình nghiên cứu và cơng tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!

5


Giao nhận đường biển

Nguyễn Tùy Anh – A2 QTKDA – K44

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ GIAO NHẬN VẬN
TẢI HÀNG HOÁ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
I. Định nghĩa về giao nhận và người giao nhận:
Theo quy tắc mẫu của FIATA về dịch vụ giao nhận, dịch vụ giao nhận
được định nghĩa như là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom
hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như cũng như
các dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải
quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh tốn, thu thập chứng từ liên quan đến
hàng hoá. [3, 139]
Theo luật thương mại Việt nam thì Giao nhận hàng hố là hành vi thương
mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ người gửi, tổ
chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác
có liên quan để gioa hàng cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của
người vận tải hoặc của người giao nhận khác. [2]
Nói một cách ngắn gọn, giao nhận là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có
liên quan đến q trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi
gửi hàng (người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng). Người giao
nhận có thể làm các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê

dịch vụ của người thứ ba khác. [3, 139]
II. Trách nhiệm của người giao nhận
1. Khi là đại lý của chủ hàng:

Tuỳ theo chức năng của người giao nhận, người giao nhận phải thực hiện đầy
đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã ký kết và phải chịu trách nhiệm về:
- Giao hàng không đúng chỉ dẫn

6


Giao nhận đường biển

Nguyễn Tùy Anh – A2 QTKDA – K44

- Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hố mặc dù đã có hướng dẫn.
- Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan
- Chở hàng đến sai nơi quy định
- Giao hàng cho người không phải là người nhận
- Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng
- Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc khơng hồn lại thuế
- Những thiệt hại về tài sản và người của người thứ ba mà anh ta gây
nên.Tuy nhiên, chứng ta cũng cần chú ý người giao nhận không chịu trách
nhiệm về hành vi lỗi lầm của người thứ ba như người chuyên chở hoặc
người giao nhận khác... nếu anh ta chứng minh được là đã lựa chọn cần
thiết
- Khi làm đại lý người giao nhận phải tuân thủ “điều kiện kinh doanh tiêu
chuẩn” (Standard Trading Conditions) của mình. [7]
2. Khi là người chuyên chở (principal)


Khi là một người chuyên chở, người giao nhận đóng vai trị là một nhà
thầu độc lập, nhân danh mình chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ mà khách
hàng yêu cầu. Anh ta phải chịu trách nhiệm về những hành vi và lỗi lầm của
người chuyên chở, của người giao nhận khác mà anh ta thuê để thực hiện hợp
đồng vận tải như thể là hành vi và thiếu sót của mình.
Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của anh ta như thế nào là do luật lệ của
các phương thức vận tải quy định. Người chuyên chở thu ở khách hàng khoản
tiền theo giá cả của dịch vụ mà anh ta cung cấp chứ không phải là tiền hoa hồng.
Người giao nhận đóng vai trị là người chun chở không chỉ trong trường
hợp anh ta tự vận chuyển hàng hố bằng các phương tiện vận tải của chính mình
(perfoming carrier) mà còn trong trường hợp anh ta, bằng việc phát hành chứng

7


Giao nhận đường biển

Nguyễn Tùy Anh – A2 QTKDA – K44

từ vận tải của mình hay cách khác, cam kết đảm nhận trách nhiệm của người
chuyên chở (người thầu chuyên chở - contracting carrier).
Khi người giao nhận cung cấp các dịch vụ liên quan đến vận tải như đóng gói,
lưu kho, bốc xếp hay phân phối... thì người giao nhận sẽ chịu trách nhiệm như
người chuyên chở nếu người giao nhận thực hiện các dịch vụ trên bằng phương
tiện của mình hoặc người giao nhận đã cam kết một cách rõ ràng hay ngụ ý là họ
chịu trách nhiệm như một người chun chở Khi đóng vai trị là người chuyên
chở thì các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn thường không áp dụng mà áp dụng
các công ước quốc tế hoặc các quy tắc do Phòng thương mại quốc tế ban hành.
Tuy nhiên, người giao nhận không chịu trách nhiệm về những mất mát, hư hỏng
của hàng hoá phát sinh từ những trường hợp sau đây:

- Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ thác
- Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu khơng phù hợp
- Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hoá
- Do chiến tranh, đình cơng
- Do các trường hợp bất khả kháng
- Ngồi ra, người giao nhận khơng chịu trách nhiệm về mất khoản lợi đáng
lẽ khách hàng được hưởng về sự chậm chễ hoặc giao nhận sai địa chỉ mà
khơng phải do lỗi của mình. [7]
III. Các loại chứng từ có liên quan đến giao nhận, vận chuyển hàng
hố xuất nhập khẩu bằng đường biển
Giao nhận hàng hoá XNK bằng đường biển đòi hỏi rất nhiều loại chứng từ.
Việc phân loại chứng từ có ý nghĩa quan trọng trong quản lý và sử dụng chúng.
Ðể đơn giản và tiện theo dõi, chúng ta có thể phân thành hai loại
- Chứng từ dùng trong giao hàng xuất khẩu

8


Giao nhận đường biển

Nguyễn Tùy Anh – A2 QTKDA – K44

- Chứng từ dùng trong nhận hàng xuất khẩu
1. Chứng từ sử dụng đối với hàng xuất khẩu

Khi xuất khẩu hàng hoá bằng đường biển, người giao nhận (NGN) được
uỷ thác của người gửi hàng lo liệu cho hàng hoá từ khi thông quan cho đến khi
hàng được xếp lên tầu. Các chứng từ sử dụng trong quá trình này cụ thể như sau:
- Chứng từ hải quan
- Chứng từ với cảng và tầu

- Chứng từ khác [7]
1.1. Chứng từ hải quan
- 01 bản chính văn bản cho phép xuất khẩu của bộ thương mại hoặc bộ quản
lý chuyên ngành (đối với hàng xuất khẩu có điều kiện) để đối chiếu với
bản sao phải nộp
- 02 bản chính tờ khai hải quan hàng xuất khẩu
- 01 bản sao hợp đồng mua bán ngoại thương hoặc giấy tờ có giá trị tương
đương như hợp đồng
- 01 bản giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký
mã số doanh nghiệp (chỉ nộp một lần khi đăng ký làm thủ tục cho lô hàng
đầu tiên tại mỗi điểm làm thủ tục hải quan).
- 02 bản chính bản kê chi tiết hàng hố (đối với hàng khơng đồng nhất) [4,
160]
1.1.1. Tờ khai hải quan
Tờ khai hải quan là một văn bản do chủ hàng, chủ phương tiện khai báo
xuất trình cho cơ quan hải quan trước khi hàng hoặc phương tiện xuất hoặc nhập
qua lãnh thổ quốc gia.Thông lệ quốc tế cũng như pháp luật Việt nam quy định

9


Giao nhận đường biển

Nguyễn Tùy Anh – A2 QTKDA – K44

việc khai báo hải quan là việc làm bắt buộc đối với phương tiện xuất hoặc nhập
qua cửa khẩu quốc gia. Mọi hành vi vi phạm như không khai báo hoặc khai báo
không trung thực đều bị cơ quan hải quan xử lý theo luật pháp hiện hành. [7]
1.1.2. Hợp đồng mua bán ngoại thương
Hợp đồng mua bán ngoại thương là sự thoả thuận giữa những đương sự có

trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau, theo đó bên xuất khẩu có nghĩa vụ
chuyển vào quyền sở hữu của bên nhập khẩu một tài sản nhất định gọi là hàng
hố. Bên nhập khẩu có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng.
1.1.3. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký mã số
doanh nghiệp
Trước đây doanh nghiệp XNK phải nộp giấy phép kinh doanh XNK loại 7
chữ số do Bộ Thương mại cấp. Hiện giờ tất cả các doanh gnhiệp hội đủ một số
điều kiện (về pháp lý, về vốn....) là có quyền xuất nhập khẩu trực tiếp.
1.1.4. Bản kê chi tiết hàng hoá (cargo list)
Bản kê chi tiết hàng hoá là chứng từ về chi tiết hàng hố trong kiện hàng.
Nó tạo điều kiện thuận tiện cho việc kiểm tra hàng hố. Ngồi ra nó có tác dụng
bổ sung cho hố đơn khi lơ hàng bao gồm nhiều loại hàng có tên gọi khác nhau
và phẩm cấp khác nhau.

1.2. Chứng từ với cảng và tầu

10


Giao nhận đường biển

Nguyễn Tùy Anh – A2 QTKDA – K44

Ðược sự uỷ thác của chủ hàng, người giao nhận liên hệ với cảng và tầu để
lo liệu cho hàng hóa được xếp lên tâù. Các chứng từ được sử dụng trong giai
đoạn này gồm:
- Chỉ thị xếp hàng (shipping note)
- Biên lai thuyền phó (Mate’s receipt)- Vận đơn đường biển (Ocean Bill of
Lading)
- Bản lược khai hàng hoá (Cargo Manifest)- Phiếu kiểm đếm (Dock sheet &

Tally sheet)- Sơ đồ xếp hàng (Ship’s stowage plan) [1]
1.2.1. Chỉ thị xếp hàng
Ðây là chỉ thị của người gửi hàng cho công ty vận tải và cơ quan quản lý
cảng, công ty xếp dỡ, cung cấp những chi tiết đầy đủ về hàng hoá được gửi đến
cảng để xếp lên tầu và những chỉ dẫn cần thiết.
1.2.2. Biên lai thuyền phó
Biên lai thuyền phó là chứng từ do thuyền phó phụ trách về gửi hàng cấp
cho người gửi hàng hay chủ hàng xác nhận tầu đã nhận xong hàng. Việc cấp biên
lai thuyền phó là một sự thừa nhận rằng hàng đã được xếp xuống tầu, đã được xử
lý một cách thích hợp và cẩn thận. Do đó trong q trình nhận hàng người vận
tải nếu thấy tình trạng bao bì khơng chắc chắn thì phải ghi chú vào biên lai
thuyền phó.Dựa trên cơ sở biên lai thuyền phó, thuyền trưởng sẽ ký phát vận đơn
đường biển là tầu đã nhận hàng để chuyên chở. [4, 161]

1.2.3. Vận đơn đường biển

11


Giao nhận đường biển

Nguyễn Tùy Anh – A2 QTKDA – K44

Vận đơn đường biển là một chứng từ vận tải hàng hoá bằng đường biển do
người chuyên chở hoặc đại diện của họ cấp cho người gửi hàng sau khi đã xếp
hàng lên tầu hoặc sau khi đã nhận hàng để xếp.Vận đơn đường biển là một
chứng từ vận tải rất quan trọng, cơ bản về hoạt động nghiệp vụ giữa người gửi
hàng với người vận tải, giữa người gửi hàng với người nhận hàng. Nó có tác
dụng như là một bằng chứng về giao dịch hàng hoá, là bằng chứng có hợp đồng
chun chở.

1.2.4. Bản khai lược hàng hố
Ðây là bản lược kê các loại hàng xếp trên tầu đẻ vận chuyển đến các cảng
khác nhau do đại lý tại cảng xếp hàng căn cứ vào vận đơn lập nên Bản lược khai
phải chuẩn bị xong ngày sau khi xếp hàng, cũng có thể lập khi đang chuẩn bị ký
vận đơn, dù sao cũng phải lập xong và ký trước khi làm thủ tục cho tầu rời
cảng.Bản lược khai cung cấp số liệu thông kê về xuất khẩu cũng như nhập khẩu
và là cơ sở để công ty vận tải (tầu) dùng để đối chiếu lúc dỡ hàng. [1]
1.2.5. Phiếu kiểm đếm
Dock sheet là một loại phiếu kiểm đếm tại cầu tầu trên đó ghi số lượng
hàng hố đã được giao nhận tại cầu Tally sheet là phiếu kiểm đếm hàng hoá đã
xếp lên tầu do nhân viên kiểm đếm chịu trách nhiệm ghi chépCông việc kiểm
đếm tại tầu tuỳ theo quy định của từng cảng cịn có một số chứng từ khác như
phiếu ghi số lượng hàng, báo cáo hàng ngày....Phiếu kiểm đếm là một chứng từ
gốc về số lượng hàng hố được xếp lên tầu. Do đó bản sao của phiếu kiểm đếm
phải giao cho thuyền phó phụ trách về hàng hoá một bản để lưu giữ, nó cịn cần
thiết cho những khiếu nại tổn thất về hàng hoá sau này. [1]

12


Giao nhận đường biển

Nguyễn Tùy Anh – A2 QTKDA – K44

1.2.6. Sơ đồ xếp hàng
Ðây chính là bản vẽ vị trí sắp xếp hàng trên tầu. Nó có thể dùng các màu
khác nhau đánh dấu hàng của từng cảng khác nhau để dễ theo dõi, kiểm tra khi
dỡ hàng lên xuống các cảng.Khi nhận được bản đăng ký hàng chuyên chở do chủ
hàng gửi tới, thuyền trưởng cùng nhân viên điều độ sẽ lập sơ đồ xếp hàng mục
đích nhằm sử dụng một cách hợp lý các khoang, hầm chứa hàng trên tầu cân

bằng trong quá trình vận chuyển.
1.3. Chứng từ khác
Ngồi các chứng từ xuất trình hải quan và giao dịch với cảng, tầu, NGN
được sự uỷ thác của chủ hàng lập hoặc giúp chủ hàng lập những chứng từ về
hàng hoá, chứng từ về bảo hiểm, chứng từ về thanh tốn... Trong đó có thể đề
cập đến một số chứng từ chủ yếu sau:
- Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of origin)- Hoá đơn thương mại
(Commercial invoice)
- Phiếu đóng gói (Packing list)- Giấy chứng nhận số lương/trọng lượng
(Certificate of quantity/weight)
- Chứng từ bảo hiểm
1.3.1. Giấy chứng nhận xuất xứ
Giấy chứng nhận xuất xứ là một chứng từ ghi nơi sản xuất hàng do người
xuất khẩu kê khai, ký và được người của cơ quan có thẩm quyền của nước người
xuất khẩu xác nhận.Chứng từ này cần thiết cho cơ quan hải quan để tuỳ theo
chính sách của Nhà nước vận dụng các chế độ ưu đãi khi tính thuế. Nó cũng cần
thiết cho việc theo dõi thực hiện chế độ hạn ngạch. Ðồng thời trong chừng mực

13


Giao nhận đường biển

Nguyễn Tùy Anh – A2 QTKDA – K44

nhất định, nó nói lên phẩm chất của hàng hố bởi vì đặc điểm địa phương và
điều kiện sản xuất có ảnh hưởng tới chất lượng hàng hố. [7]
1.3.2. Hố đơn thương mại sau khi giao hàng xuất khẩu, người xuất khẩu phải
chuẩn bị một hố đơn thương mại.
Ðó là yêu cầu của người bán đòi hỏi người mua phải trả số tiền hàng đã

được ghi trên hoá đơn.
1.3.3. Phiếu đóng gói phiếu đóng gói là bảng kê khai tất cả các hàng hố đựng
trong một kiện hàng
Phiếu đóng gói được sử dụng để mơ tả cách đóng gói hàng hố ví dụ như
kiện hàng được chia ra làm bao nhiêu gói, loại bao gói được sử dụng, trọng
lượng của bao gói, kích cỡ bao gói, các dấu hiệu có thể có trên bao gói... Phiếu
đóng gói được đặt trong bao bì sao cho người mua có thể dễ dàng tìm thấy, cũng
có khi để trong một túi gắn bên ngồi bao bì.
1.3.4. Giấy chứng nhận số lượng/trọng lượng
Ðây là một chứng thư mà người xuất khẩu lập ra, cấp cho người nhập
khẩu nhằm xác định số trọng lượng hàng hố đã giaoTuy nhiên để đảm bảo tính
trung lập trong giao hàng, người nhập khẩu có thể yêu cầu người xuất khẩu cấp
giấy chứng nhận số/trọng lượng do người thứ ba thiết lập như Công ty giám
định, Hải quan hay người sản xuất. [1]
1.3.5. Chứng từ bảo hiểm người giao nhận
Theo yêu cầu của người xuất khẩu có thể mua bảo hiểm cho hàng hoá.
Chứng từ bảo hiểm là những chứng từ do cơ quan bảo hiểm cấp cho các đơn vị

14


Giao nhận đường biển

Nguyễn Tùy Anh – A2 QTKDA – K44

xuất nhập khẩu để xác nhận về việc hàng hoá đã được bảo hiểm và là bằng
chứng của hợp đồng bảo hiểm Chứng từ bảo hiểm thường được dùng là đơn bảo
hiểm (Insurance Policy) hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm (Insurance Certificate)
2. Chứng từ phát sinh trong giao nhận hàng nhập khẩu


Khi nhận hàng nhập khẩu, người giao nhận phải tiến hành kiểm tra, phát
hiện thiếu hụt, mất mát, tổn thất để kịp thời giúp đỡ người nhập khẩu khiếu nại
địi bồi thường. Một số chứng từ có thể làm cở sở pháp lý ban đầu để khiếu nại
đòi bồi thường, đó là:
- Biên bản kết tốn nhận hàng với tàu
- Biên bản kê khai hàng thừa thiếu
- Biên bản hàng hư hỏng đổ vỡ
- Biên bản giám định phẩm chất- Biên bản giám định số trọng lượng
- Biên bản giám định của công ty bảo hiểm
- Thư khiếu nại
- Thư dự kháng..........
2.1. Biên bản kết toán nhận hàng với tàu (Report on receipt of cargo- ROROC)
Ðây là biên bản được lập giữa cảng với tàu sau khi đã dỡ xong lơ hàng
hoặc tồn bộ số hàng trên tàu để xác nhận số hàng thực tế đã giao nhận tại cảng
dỡ hàng qui định.Văn bản này có tính chất đối tịch chứng minh sự thừa thiếu
giữa số lượng hàng thực nhận tại cảng đến và số hàng ghi trên bản lược khai của
tàu. Vì vậy đây là căn cứ để người nhận hàng tại cảng đến khiếu nại người
chuyên chở hay cơng ty bảo hiểm (nếu hàng hố đã được mua bảo hiểm). Ðồng
thời đây cũng là căn cứ để cảng tiến hành giao nhận hàng nhập khẩu với nhà
nhập khẩu và cũng là bằng chứng về việc cảng đã hoàn thành việc giao hàng cho

15


Giao nhận đường biển

Nguyễn Tùy Anh – A2 QTKDA – K44

người nhập khẩu theo đúng số lượng mà mình thực tế đã nhận với người chuyên
chở. [1]

2.2. Biên bản kê khai hàng thừa thiếu (Certificate of shortlanded cargo- CSC)
Khi giao nhận hàng với tàu, nếu số lượng hàng hoá trên ROROC chênh
lệch so với trên lược khai hàng hố thì người nhận hàng phải yêu cầu lập biên
bản hàng thừa thiếu. Như vậy biên bản hàng thừa thiếu là một biên bản được lập
ra trên cơ sở biên bản kết toán nhận hàng với tàu và lược khai.
2.3. Biên bản hàng hư hỏng đổ bỡ (Cargo outum report- COR)
Trong quá trình dỡ hàng ra khỏi tàu tại cảng đích, nếu phát hiện thấy hàng
hố bị hư hỏng đổ vỡ thì đại diện của cảng (công ty giao nhận, kho hàng). và tàu
phải cùng nhau lập một biên bản về tình trạng đổ vỡ của hàng hoá. Biên bản này
gọi là biên bản xác nhận hàng hư hỏng đỏ vỡ do tàu gây nên. [7]
2.4. Biên bản giám định phẩm chất (Survey report of quality)
Ðây là văn bản xác nhận phẩm chất thực tế của hàng hoá tại nước người
nhập khẩu (tại cảng đến) do một cơ quan giám định chuyên nghiệp cấp. Biên bản
này được lập theo qui định trong hợp đồng hoặc khi có nghi ngờ hàng kém phẩm
chất.e. Biên bản giám định số lượng/ trọng lượngÐây là chứng từ xác nhận số
lượng, trọng lượng thực tế của lô hàng được dỡ khỏi phương tiện vận tải (tàu) ở
nước người nhập khẩu. Thông thường biên bản giám định số lượng, trọng lượng
do công ty giám định cấp sau khi làm giám định. [4, 170]
2.5. Biên bản giám định của công ty bảo hiểm.

16


Giao nhận đường biển

Nguyễn Tùy Anh – A2 QTKDA – K44

Biên bản giám định của công ty bảo hiểm là văn bản xác nhận tổn thất
thực tế của lô hàng đã được bảo hiểm do công ty bảo hiểm cấp để làm căn cứ cho
việc bồi thường tổn thất.

2.6. Thư khiếu nại
Ðây là văn bản đơn phương của người khiếu nại đòi người bị khiếu nại
thoả mãn yêu sách của mình do người bị khiếu nại đã vi phạm nghĩa vụ hợp
đồng (hoặc khi hợp đồng cho phép có quyền khiếu nại).
2.7. Thư dự kháng (Letter of reservation)
Khi nhận hàng tại cảng đích, nếu người nhận hàng thấy có nghi ngờ gì về
tình trạng tổn thất của hàng hố thì phải lập thư dự kháng để bảo lưu quyền
khiếu nại địi bồi thường các tổn thất về hàng hố của mình. Như vậy thư dự
kháng thực chất là một thơng báo về tình trạng tổn thất của hàng hố chưa rõ rệt
do người nhận hàng lập gửi cho người chuyên chở hoặc đại lý của người chuyên
chở.
Sau khi làm thư dự kháng để kịp thời bảo lưu quyền khiếu nại của mình,
người nhận hàng phải tiến hành giám định tổn thất của hàng hoá và lập biên bản
giám định tổn thất hoặc biên bản hàng đổ vỡ hư hỏng để làm cơ sở tính tốn tiền
địi bồi thường.
Tóm lại, Giao nhận vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng
đường biển là nghiệp vụ phức tạp trong buôn bán quốc tế. Hợp đồng xuất nhập
khẩu chỉ có thể thực hiện được khi hoạt động giao nhận vận tải được thực hiện.
Hợp đồng xuất nhập khẩu là hợp đồng thay đổi quyền sở hữu song quyền sở hữu
di chuyển như thế nào phải cần đến giao nhận và vận tải. Giao nhận và vận tải
đóng vai trị hết sức quan trọng trong buôn bán quốc tế. [1]

17


Giao nhận đường biển

Nguyễn Tùy Anh – A2 QTKDA – K44

18



Giao nhận đường biển

Nguyễn Tùy Anh – A2 QTKDA – K44

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA QUỐC
TẾ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN
AA & LOGISTICS

I. Giới thiệu chung về công ty TNHH Giao nhận AA&Logistics
1. Quá trình hình thành và phát triển:

AA & Logistics được thành lập vào năm 1999 với mục tiêu trở thành một
trong những đại lý giao nhận chuyên nghiệp hang đầu Việt Nam, cung cấp nhiều
dịch vụ đa dạng đến khách hang.
Ngày nay, công ty AA & Logistics đã trở nên quen thuộc trên thị trường và
được xem là một công ty thành công trong lĩnh vực giao nhận vận tải.
- Cơng ty AA được nằm trong nhóm 5 cơng ty lớn nhất về lĩnh vực vận
chuyển đường biển ở Việt Nam
- Chuỗi cung ứng hậu cần, dịch vụ kho bãi và khai thuế hải quan là một
trong những lĩnh vực mà công ty AA đã tập trung phát triển và đã đạt được
những thành tựu đáng kể trong những năm gần đây.
- Vận chuyển hàng không cũng là một trong những thế mạnh của công ty
Với hơn 100 nhân viên làm việc ở bốn văn phòng khác nhau tại các thành
phố lớn ở phía Bắc và phía Nam, AA & Logistics đã và đang cung cấp các dịch
vụ cho khách hang trên tồn lãnh thổ Việt Nam. Tính chun nghiệp và dịch vụ
chất lượng cao chỉ có thể có được từ những công ty và nhân viên chuyên nghiệp.

19



Giao nhận đường biển

Nguyễn Tùy Anh – A2 QTKDA – K44

Bởi vậy, công ty AA & Logistics đầu tư rất nhiều vào việc đào tạo nhân sự. Hiện
nay, hầu hết các nhân viên văn phịng của AA đều có những chứng chỉ hành nghề
chuyên nghiệp và có một số vị trí đã đạt được những bằng cấp cao.
AA & Logistics không chỉ cung cấp các dịch vụ vận chuyển đơn thuần mà
hơn thế nữa, AA cung cấp và tư vấn cho khách hàng các giải pháp vận tải hiệu
quả và kinh tế.
AA & Logistics có hệ thống đại lý tồn cầu và là thành viên của nhiều tổ
chức hiệp hội chuyên nghiệp nổi tiếng trên thế giới như FIATA, IATA, APLN,
WCA… [9]
2. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh:

2.1. Dịch vụ giao nhận hàng hố bằng đường hàng khơng:
Là đối tác với nhiều hãng tàu biển, AA & Logistics là một trong những
công ty hàng đầu Việt Nam về vận chuyển hàng hoá bằng đường biển. AA đã và
đang cung cấp nhiều dịch vụ khách nhau: hàng hố thơng dụng, hàng hoá tươi
sống, hàng hoá giá trị cao, hàng hoá nguy hiểm,… AA là đại lý vận chuyển hàng
hoá của 21 hãng tàu biển đang hoạt động tại Việt Nam và là một trong số 10 đại
lý lớn nhất của các hãng tàu biển.
Để khách hàng có nhiều sự lựa chọn, AA thực hiện dịch vụ vận chuyển kết
hợp đường biển và đường hàng không, trung chuyển qua cảng Singapore và
Hongkong, giúp khách hàng vừa viết kiệm chi phí vừa có được dịch vụ vận
chuyển nhanh nhất.
Các dịch vụ cung cấp:
- giao nhận từ kho chủ hàng hoặc sân bay đến cảng biển hoặc kho người

nhận
- vận chuyển kết hợp đường biển và đường hàng không

20


Giao nhận đường biển

Nguyễn Tùy Anh – A2 QTKDA – K44

- dịch vụ phát chuyển nhanh
- gom hàng lẻ xuất khẩu và chia lẻ hàng nhập khẩu
- dịch vụ khai quan và giao nhận nội địa
- dịch vụ đại lý hải quan
- đại lý bán cước và hợp đồng vận chuyển với nhiều hãng tàu biển lớn trên
thế giới như Maersk Lines, OOCL, Evergreen, Hanjin, PIL, K’Line,…
2.2. Dịch vụ giao nhận hàng hoá bằng đường biển:
Với một hệ thống đại lý mạnh, dịch vụ giao nhận đường biển của AA
không ngừng phát triển và cải tiến, thương hiệu AA đã được phổ biến rộng rãi.
AA đã thực hiện giao nhận hàng vạn chuyến hàng xuất khẩu và nhập khẩu qua
các cảng biển quốc tế tại Việt Nam.
AA luôn đảm bảo cung cấp cho khách hàng dịch vụ giao nhận vận chuyển
hàng lẻ xuất khẩu nhanh, gọn, an tồn và có lợi với mức chi phí thấp theo những
tuyến đường và lịch vận chuyển ổn định, hợp lý.
Các dịch vụ cung cấp:
- giao nhận đường biển (xuất khẩu và nhập khẩu)
- dịch vụ gom hàng lẻ xuất khẩu
- dịch vụ chia lẻ hàng nhập khẩu
- dịch vụ giao hàng tận nhà
- mơi giới bảo hiểm hàng hố

- dịch vụ hỗ trợ hàng xuất nhập khẩu [9]
2.3. Kinh doanh kho và bảo quản hàng hoá:
Hệ thống kho AA & Logistics năm ở một vị trí thuận lợi cạnh cảng Hải
Phịng và gần với trung tâm thành phố. Cơng ty có bảo hiểm rủi ro và cháy nổ

21


Giao nhận đường biển

Nguyễn Tùy Anh – A2 QTKDA – K44

đối với hàng hoá trong kho, hơn thế hệ thống kho được trang bị hệ thống chiếu
sáng, thơng gió và phòng cháy chữa cháy hiện đại nên AA là sự lựa chọn đáng
tin cậy của khách hàng để gửi hàng hoá lưu kho. Theo yêu cầu của khách hàng,
AA thực hiện dịch vụ lưu kho bảo quản hàng hoá theo các hình thức sau:
- tấn / tháng
- m2 / tháng
- container / ngày
- thuê bao trọn kho
- dịch vụ Kho ngoại quan
2.4. Dịch vụ đóng gói:
Để đảm bảo việc giao hàng an toàn, đối với tài sản của khách hàng trên
quãng đường dài, cần phải có sự chăm sóc đặc biệt, AA cịn cung cấp them dịch
vụ đóng gói tuỳ theo yêu cầu để đảm bảo an toàn cho hàng hố trong suốt q
trình vận chuyển từ những đồ nhỏ nhưng giá trị lớn đến những món hàng cồng
kềnh. Đặc biệt, AA thiết kế thùng carton chuyên biệt để đóng gói những vật dụng
gia đình đúng theo quy định của ngành vận chuyển hàng hải quốc tế. [9]
3. Cơ cấu tổ chức của công ty:


Là một trong năm công ty lớn nhất trong lĩnh vực vận chuyển đường biển
tại Việt Nam, cơ cấu tổ chức của AA được chia thành các phòng ban riêng biệt
khác nhau, mỗi phòng ban chuyên mơn hóa một nghiệp vụ. Cũng như bao cơng
ty khác khối sự nghiệp được chia thành các phịng: kế tốn tài chính, hành chính
nhân sự, quản trị thơng tin, quản trị chất lượng.

22


Giao nhận đường biển

Nguyễn Tùy Anh – A2 QTKDA – K44

Hình 1. Cơ cấu tổ chức của cơng ty [9]

Đặc biệt trong khối kinh doanh thể hiện chức năng chuyên mơn trong
ngành kinh doanh vận tải hàng hóa của mình, có tất cả 3 phịng ban chính: bộ
phận giao nhận phụ trách các công việc liên quan đến nghiệp vụ làm dịch vụ
trung gian đảm nhận việc vận chuyển hàng hóa cho khách hàng, đại lý tàu biển
chuyên trực tiếp cung cấp tàu, thuyền, container phục vụ cho hoạt động chuyên
chở đường biển. Bộ phận dịch vụ lưu kho, bảo quản hàng chuyên phụ trách việc
lưu kho, lưu bãi container và hàng hóa, làm dịch vụ bảo quản hàng hóa khỏi hư
tổn, hỏng hóc, thiệt hại… Trong bộ phận giao nhận lại được chia thành các
phòng ban nhỏ hơn, đảm nhận từng khâu trong q trình vận chuyển hàng hóa
như: gom hàng, làm logistics,…đồng thời có phịng chun trách đối với hàng
vận chuyển đường biển, và đường không riêng biệt.

23



Giao nhận đường biển

Nguyễn Tùy Anh – A2 QTKDA – K44

4. Phân tích mơi trường kinh doanh của cơng ty:

4.1. Khách hàng chủ yếu của công ty:
- Công ty TNHH Hwa Vina Kyung Seafood
- Công ty Sagawa Express Vietnam
- Công ty Hồn Mỹ
- Cơng ty cổ phần sản xuất – xuất nhập khẩu dệt may Vinateximex
- Công ty Vietcare
- Công ty vận tải đường biển Navitrans
- Công ty da giày Hải Phịng
- Cơng ty giao nhận kho vận ngoại thương Viettrans
- Công ty TNHH Zamil Steel Việt Nam [9]
4.2. Đối thủ cạnh tranh:
Hiện nay ở Việt Nam có tới hàng trăm doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ
phần, công ty liên doanh, công ty tư nhân cùng cạnh trang với AA trong lĩnh vực
giao nhận. Trong bối cảnh này để có thể tồn tại và phát triển, AA phải nhìn nhận
đánh giá lại các đối thủ cạnh tranh để nắm bắt những điểm mnạh, điểm yếu của
họ nhằm rút kinh nghiệm và học hỏi, từ đó đưa ra chiến lược kinh doanh thích
hợp.
Một đối thủ được cho là mạnh trên thị trường giao nhận hiện nay là
GEMATRANS, doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Giao Thông Vận Tải. Đây là
một công ty có ưu thế trong các dịch vụ trọn gói, các hình thức vận tải liên hợp,
vận tải hàng cơng trình, hàng siêu trường, siêu trọng, đặc biệt là dịch vụ gom
hàng. Ngồi ra GEMATRANS có mạng lưới trên phạm vi toàn quốc. Tuy nhiên
do GEMATRANS đang vươn ra quá nhiều lĩnh vực, dàn trải nguồn lực mỏng


24


Giao nhận đường biển

Nguyễn Tùy Anh – A2 QTKDA – K44

trên thị trường nên khả năng chun mơn hố sẽ giảm sút. AA cần khai thác
điểm yếu này của GEMATRANS.
Trong số các cơng ty giao nhận nước ngồi, đáng chú ý là NISSHIN,
PALNAPINA, đây là những cơng ty có tiềm lực rất mạnh, lại có uy tín trên tồn
cầu nên sẽ là những đối thủ mạnh không chỉ của AA mà cịn là các cơng ty giao
nhận của Việt Nam nói chung.
Ngồi ra trên thị trường là lực lượng rất đông đảo các công ty tư nhân,
thực sự cũng trở thành mối đe doạ với AA do các công ty này rất linh hoạt,
nhanh nhạy, bộ máy quản lý gọn nhẹ, phương thức hoạt động mềm dẻo, không bị
rằng buộc bởi các quy định về tài chính của Nhà nước, đặc biệt là nhiều nhân
viên chủ chốt lại là những người trưởng thành từ những công ty giao nhận lâu
năm nên họ kế thừa được những kinh nghiệm và những mối quan hệ đã được
thiết lập từ trước.
Từ những phân tích trên ta có thể thây, AA đang phải đối đầu với nhiều đối
thủ cạnh tranh rất mạnh trên thị trường.

II. Thực trạng giao nhận hàng hoá quốc tế bằng đường biển tại
công ty TNHH giao nhận AA & Logistics
1. Kết quả kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá bằng đường biển của
công ty AA & Logistics (chi nhánh Hà Nội)

1.1. Sản lượng giao nhận
Qua bảng dưới ta thấy rằng trong những năm gần đây, sản lượng giao nhận

năm 2007 đạt mức cao nhất, lên đến hơn 2.7 triệu tấn, tăng gần 60% so với năm
2006. Con số này qua các năm từ năm 2004 đến năm 2007 tuy tăng không đều
nhưng ở mức cao cho thấy công ty có chiến lược kinh doanh đúng đắn và có

25


×