Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Chuyên đề giải pháp nâng cao quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH quốc tế delta,

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (542.84 KB, 94 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:ThS. Hà Ngọc Minh

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG
HÓA NHẬP KHẨU
1.1

Khái niệm về người giao nhận
Về người giao nhận, hiện tại chưa có một khái niệm thống nhất được Quốc tế

cơng nhận. Theo Liên đoàn Quốc tế các Hiệp hội giao nhận thì “Người giao nhận
là người lo toan để hàng hóa được chuyên chở theo hợp đồng ủy thác và hoạt động
vì lợi ích của người ủy thác mà bản thân anh ta không phải là người vận tải”.
Trong thương mại quốc tế, việc dịch chuyển hàng hóa từ người bán đến
người mua thường phải trải qua nhiều hơn một phương thức vận tải với các thủ tục
xuất khẩu, nhập khẩu và những thủ tục khác liên quan. Vì vậy xuất hiện người
giao nhận với nhiệm vụ thu xếp tất cả những vấn đề thủ tục và các phương thức
vận tải nhằm dịch chuyển hàng hóa từ quốc gia này đến quốc gia khác một cách
hợp lý và giảm thiểu chi phí.
Theo Luật Thương mại năm 2005 của Việt Nam thì người giao nhận được
định nghĩa như sau:
Điều 164: Người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa là thương nhân có giấy chứng
nhận kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa.
1.2 Khái niệm nghiệp vụ giao nhận
Theo quy tắc mẫu của FIATA về dịch vụ giao nhận, dịch vụ giao nhận được
định nghĩa như là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu
kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ tư vấn hay
có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo
hiểm, thanh tốn, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hóa. Theo Luật Thương


mại Việt Nam thì Giao nhận hàng hóa là hành vi thương mại, theo đó người làm
dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho,
lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho
SVTT: Võ Thị Thúy Yến

-1-

Lớp: 06DQN


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:ThS. Hà Ngọc Minh

người nhận theo sự ủy thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc của người giao
nhận khác.
Nói một cách ngắn gọn, giao nhận là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên
quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi
hàng đến nơi nhận hàng. Người giao nhận có thể làm các dịch vụ một cách trực
tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê dịch vụ của người thứ ba khác.
Căn cứ vào vai trò của người giao nhận, chúng ta có thể hiểu hoạt động giao
nhận là tập hợp các nghiệp vụ bao gồm từ việc chuẩn bị hàng hóa, kho bãi và các
thủ tục liên quan đến việc dịch chuyển hàng hóa từ người bán đến người mua.
Theo Luật Thương mại năm 2005 của Việt Nam thì dịch vụ giao nhận được
định nghĩa như sau:
Điều 163: Dịch vụ giao nhận hàng hóa là hành vi thương mại, theo đó người làm
dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho,
lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho
người nhận theo sự ủy thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc của người làm
dịch vụ giao nhận khác (gọi chung là khách hàng).

1.3

Phân loại

 Căn cứ vào phạm vi hoạt động:
-

Giao nhận quốc tế: là hoạt dộng giao nhận phục vụ cho các tổ chức chuyên
chở quốc tế.

-

Giao nhận nội địa (giao nhận truyền thống): là hoạt động giao nhận chỉ
chuyên chở hàng hóa trong phạm vi một nước.

 Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh:
-

Giao nhận thuần túy: là hoạt động giao nhận chỉ bao gồm việc gửi hàng đi
hoặc gửi hàng đến.

-

Giao nhận tổng hợp: là hoạt động giao nhận ngoài họat động thuần túy còn
bao gồm cả xếp dỡ, bảo quản hàng hóa, vận chuyển đường ngắn, lưu kho,
lưu bãi,…

 Căn cứ vào phương tiện vận tải:
SVTT: Võ Thị Thúy Yến


-2-

Lớp: 06DQN


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:ThS. Hà Ngọc Minh

-

Giao nhận hàng hóa bằng đường biển

-

Giao nhận hàng không

-

Giao nhận đường thủy

-

Giao nhận đường sắt

-

Giao nhận ô tô

-


Giao nhận bưu điện

-

Giao nhận đường ống

-

Giao nhận vận tải liên hợp (Combined Transportation – CT), vận tải đa
phương thức (Montimodal Transportation – MT).

1.4

Ý nghĩa
Để cho nền sản xuất xã hội phát triển một cách có hiệu quả, các nhà kinh tế

học từ xưa đã đưa ra ý tưởng là chun mơn hóa lao động. Phải có mối quan hệ
hợp tác với nhau thơng qua các hoạt động kinh tế mà quan trọng nhất là việc di
chuyển tư bản, lao động và trao đổi hàng hóa giữa các khu vực, các quốc gia với
nhau. Nhờ đó các quốc gia có thể mở rộng khả năng sản xuất và tiêu dùng của
mình, đồng thời nâng cao đời sống nhân dân. Giao nhận là một khâu, một mắc
xích quan trọng trong quá trình tái sản xuất ngành vận tải nói riêng và hoạt động
xuất nhập khẩu nói chung, giúp cho việc lưu thơng hàng hóa trên phạm vi tồn thế
giới, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, thúc đẩy việc nâng cao chất lượng và
hạ giá thành sản phẩm.
Mạng lưới giao nhận ngày càng phủ khắp toàn cầu và hoạt động nhộn nhịp.
Các đại lý giao nhận cùng tạo một mạng lưới tương tự ở khắp các sân bay, cảng
biển, các đầu mối vận tải, các thành phố,… đảm nhận một khối lượng lớn hàng
hóa xuất nhập khẩu. Việc ra đời các công ty giao nhận giúp cho các nhà xuất nhập

khẩu đơn giản được những vấn đề mà lẽ ra họ phải thực hiện. Công ty giao nhận
mang tính chun mơn hơn, do đó thời gian thực hiện cơng việc sẽ mau chóng
hơn.
1.5 Vai trị và chức năng

SVTT: Võ Thị Thúy Yến

-3-

Lớp: 06DQN


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:ThS. Hà Ngọc Minh

Công tác giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu là một khâu rất cần thiết trong
việc thực hiện hợp đồng mua bán giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu, nó
giúp cho hai bên có thể thực hiện đúng thời gian giao hàng theo đúng quy định của
hợp đồng, đồng thời cũng giúp cho việc thơng quan hàng hóa nhanh chóng hơn.
Hiện nay sự trao đổi giao thương giữa các nước ngày càng phát triển, số lượng
hàng ngày càng lớn và đa dạng, và Việt Nam cũng đang trên đường hòa nhập từng
bước với sự phát triển nền Kinh tế Thế Giới. Đường lối đúng đắn của chính phủ đã
và đang khuyến khích các cơng ty trong nước xuất khẩu, do đó lượng hàng xuất
nhập khẩu ngày càng tăng và chủng loại ngày càng phong phú hơn, số lượng các
công ty đăng ký kinh doanh ngày càng nhiều. Bên cạnh đó, ngày càng có nhiều
hợp đồng mua bán hàng hóa trong và ngồi nước được ký kết thúc đẩy nền kinh tế
phát triển, đem lại nguồn ngoại tệ lớn cho ngân sách nhà nước và sự sống cịn của
đa số các cơng ty trong nước.
Để thực hiện tốt và hoàn thành đúng hợp đồng thì khơng thể khơng nhắc đến

vai trị của các cơng ty giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu. Cùng với sự phát triển
về kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa, công tác giao nhận xuất nhập khẩu ngày
càng trở nên quan trọng và số lượng nhân viên trong công tác giao nhận ngày một
tăng giúp cho sự lưu thông hàng hóa trong và ngồi nước trở nên dễ dàng hơn. Tuy
nhiên giao nhận là một việc làm tương đối phức tạp, đòi hỏi người làm giao nhận
P.GIAO NHẬN

KHÁCH HÀNG

phải
kiến
thức chuyên môn và sự năng động nhanh nhẹn. Nếu một nhân viên
(Bộ có
phận
Sales)
giao nhận yếu về nghiệp vụ thì có khi lơ hàng sẽ bị NHẬN
chậm trễ
và dẫnTỪ
đếnLIÊN
nhiều khó
CHỨNG
QUAN
ĐẾNnghiệp
NHẬPhay
KHẨU
khăn như: giao nhận hàng chậm. Điều này sẽ làm cho
doanh
chủ hàng

thiếu

nguyên
liệu để sản xuất, khơng có hàng để
bán raBỊ
thịBỘ
trường
trongTỪ
khi thị
N.VIÊN
GIAOvật
NHẬN
CHUẨN
CHỨNG
trường đang khan hiếm, hoặc phải đóng tiền lưu kho, lưu bãi,…
KHAI BÁO HẢI QUAN
1.6

Quy trình giao nhận hàng hóa Nhập khẩu bằng đường biển theo lý thuyết
KIỂM HÓA

Bước 1

SVTT: Võ Thị Thúy Yến

NHẬN HÀNG TẠI CẢNG

-4-

GIAO HÀNG CHO KHÁCH
HÀNG
Lớp: 06DQN

THANH LÝ TỜ KHAI & GIAO
HÀNG CHO K.HÀNG


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:ThS. Hà Ngọc Minh

Bước 3
Bước 2
Bước 4
Bước 5
Bước 6
Bước 7
Bước 8
Bước 9
Sơ đồ 1.6: Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu
1.7

Phạm vi hoạt động
Trừ trường hợp người gửi hàng hay người nhận hàng tự mình thực hiện giao

nhận hàng hóa, làm các thủ tục và các loại giấy tờ có liên quan thì thơng thường
người giao nhận sẽ thay mặt cho người gửi hàng hoặc người nhận hàng đảm nhận
tất cả, thậm chí cả việc vận chuyển hàng hóa. Người giao nhận có thể cung ứng
dịch vụ thơng qua các đại lý nước ngồi của mình, các chi nhánh hoặc cũng có thể
sử dụng các dịch vụ này thông qua các nhà thầu phụ.
 Thay mặt người xuất khẩu
Theo yêu cầu của người gửi hàng (người xuất khẩu), người giao nhận sẽ:
 Chọn tuyến đường, phương thức vận chuyển hay người chuyên chở thích

hợp.
 Lưu cước với người chuyên chở đã chọn.
 Nhận hàng và cung cấp những chứng từ có liên quan như giấy chứng nhận
đã nhận hàng chuyên chở,…
SVTT: Võ Thị Thúy Yến

-5-

Lớp: 06DQN


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:ThS. Hà Ngọc Minh

 Kiểm tra tất cả những điều khoản trong thư tín dụng cũng như những quy
định của Chính phủ áp dụng cho việc giao hàng ở nước xuất khẩu, nước nhập
khẩu, nước quá cảnh.
 Đóng gói hàng hóa phù hợp, thuận lợi cho việc chuyên chở đến nước nhập
khẩu (trừ khi việc này đã được người gửi hàng thực hiện trước khi giao hàng
cho người giao nhận).
 Thu xếp việc lưu kho hàng hóa khi cần.
 Cân đo hàng hóa
 Mua bảo hiểm cho hàng hóa nếu người gửi hàng yêu cầu.
 Vận chuyển hàng hóa đến ga, cảng và làm thủ tục khai báo Hải quan và
các thủ tục khác có liên quan để giao hàng cho người chuyên chở.
 Thu xếp việc chuyển tải hàng hóa khi cần.
 Nhận vận đơn của người chuyên chở và giao hàng cho người gửi hàng.
 Giám sát việc vận chuyển hàng hóa đến người nhận hàng thông qua mối
quan hệ với người chuyên chở và đại lý của người giao nhận ở nước ngoài.

 Ghi nhận những tổn thất và giúp đỡ người gửi hàng tiến hành khiếu nại với
người chuyên chở khi có tổn thất xảy ra.
 Thay mặt người nhập khẩu
Theo yêu cầu của người nhận hàng (người nhập khẩu), người giao nhận sẽ:
 Nhận hàng và kiểm tra các chứng từ có liên quan đến việc vận chuyển
hàng hóa.
 Nhận hàng của người chuyên chở và trả các cươc phí cần thiết nếu có.
 Tiến hành khai báo hải quan và các thủ tục có liên quan.
 Thu xếp việc lưu kho, quá cảnh hàng hóa khi cần.
 Giao hàng cho người nhận hàng.
 Giúp người nhận hàng giải quyết các khiếu nại nếu có.

SVTT: Võ Thị Thúy Yến

-6-

Lớp: 06DQN


Chuyên đề tốt nghiệp

1.8

GVHD:ThS. Hà Ngọc Minh

Lợi ích của dịch vụ giao nhận đối với những doanh nghiệp kinh doanh

xuất nhập khẩu
Việc sử dụng các dịch vụ giao nhận thường mang lại cho doanh nghiệp những
lợi ích thiết thực như sau:

-

Giảm thiểu được các rủi ro đối với hàng hoá trong q trình vận chuyển.
Người giao nhận thường có nhiều kinh nghiệm và kiến thức trong thuê
phương tiện, nhất là tàu biển do họ thường xuyên tiếp xúc với các hãng tàu
nên họ biết rõ hãng tàu nào là có uy tín, cước phí hợp lý, lịch tàu cụ thể,…

-

Tiết kiệm được thời gian và chi phí phát sinh cho chủ hàng. Sử dụng dịch
vụ giao nhận một mặt tạo điều kiện giảm nhân sự cho doanh nghiệp, nhất là
khi việc giao nhận là không thường xuyên. Mặt khác do chuyên môn trong
lĩnh vực này nên người giao nhận thường tiến hành các cơng đoạn một cách
nhanh chóng nhất, tránh hiện tượng chậm trễ trong thực hiện hợp đồng xuất
nhập khẩu.

-

Trong trường hợp hàng hóa phải chuyển tải dọc đường thì người giao nhận
đảm trách việc này, giúp cho doanh nghiệp khơng phải có người đại diện tại
nước chuyển tải cũng như đảm bảo sao cho hàng hóa bị tổn thất là ít nhất
nếu có trong q trình chuyển tải hàng hóa.

-

Người giao nhận có thể thay mặt doanh nghiệp (nếu được ủy quyền) để làm
các thủ tục khiếu nại với người vận chuyển hoặc cơ quan bảo hiểm khi xảy
ra tổn thất hàng hóa.

-


Người giao nhận cũng có thể giúp doanh nghiệp ghi chứng từ hợp lý cũng
như áp mã thuế (nếu hàng hóa thuộc loại chịu thuế) sao cho số thuế mà
doanh nghiệp phải nộp là hợp lý và ở mức tối thiểu.

-

Có thể nói sự phát triển của dịch vụ giao nhận ngày càng lớn rộng là do sự
tiện lợi của dịch vụ này mang lại. Qua đó cho ta thấy tầm quan trọng của
giao nhận trong xuất nhập khẩu, nó vừa mang tính chun mơn vừa giảm
được chi phí xuất nhập khẩu, làm cho sản phẩm đến tay người tiêu dùng
nhanh và giá cả thấp hơn. Như vậy giao nhận cũng góp phần vào việc kích

SVTT: Võ Thị Thúy Yến

-7-

Lớp: 06DQN


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:ThS. Hà Ngọc Minh

thích người tiêu dùng và dẫn đến kết quả hoạt động của các công ty xuất
nhập khẩu cũng phát triển.

CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ
DELTA


SVTT: Võ Thị Thúy Yến

-8-

Lớp: 06DQN


Chuyên đề tốt nghiệp

2.1



GVHD:ThS. Hà Ngọc Minh

Quá trình hình thành và phát triển
Q trình hình thành của cơng ty

Cơng ty TNHH quốc tế Delta được thành lập vào tháng 6 năm 2000 theo Luật
Doanh nghiệp năm 1999 tại Hà Nội.
Tên cơng ty: CƠNG TY TNHH QUỐC TẾ DELTA
Tên giao dịch: DELTA INTERNATIONAL CO.,LTD
Trụ sở chính: 13N8A, đường Nguyễn Thị Thập, Phường Nhân Chính, quận
Thanh Xuân, Hà Nội.
Mã số thuế: 0101502542-008
Điện thoại: 8444 3556 3356
Fax:
Tài khoản ngân hàng: 106 2029 5605 010 – Techcombank Tân Bình.
Cơng ty TNHH Quốc tế Delta là một trong những công ty hàng đầu hoạt động

trong lĩnh vực kho bãi, giao nhận vận tải trong nước và quốc tế
Lĩnh vực hoạt động: làm đại lý cho các doanh nghiệp logistics nước ngoài và
cung cấp dịch vụ giao nhận nội địa và quốc tế: làm đại lý vận chuyển hàng hóa

SVTT: Võ Thị Thúy Yến

-9-

Lớp: 06DQN


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:ThS. Hà Ngọc Minh

quốc tế, thủ tục hải quan, vận tải nội địa và quốc tế, kinh doanh thương mại,
kinh doanh kho bãi.
Thế mạnh của công ty là dịch vụ thủ tục hải quan:
+ Công ty đang chịu trách nhiệm về thủ tục hải quan và các thủ tục chuyên ngành
khác cho các dự án lớn như: dự án viễn thông của Hanoi Telecom, Vinaphone,
Mobiphone, Ericsson, Motorola, Hawei…
+ Là nhà ủy thác xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi
như Mỹ, Tây Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc…

 Quá trình phát triển của công ty
Được thành lập vào tháng 6 năm 2000 tại thành phố Hà Nội. Ban đầu công ty là
nhà cung cấp dịch vụ Logistics chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực quản lý cước
hàng không tại sân bay Nội Bài.
Tháng 3/2001 thành lập văn phòng đại diện tại Hải Phịng, nơi có cảng biển lớn
nhất miền Bắc Việt Nam. Lúc này công ty gồm 16 nhân viên xử lý cước tàu

biển trong xuất nhập khẩu hàng hóa nội địa và quốc tế.
Được xếp vào top 10 đại lý hoạt động hiệu quả của hãng hàng không Việt Nam
liên tục trong các năm 2004, 2005, 2006 và sẽ tiếp tục các năm sau nữa.
Tháng 11/2002 thành lập chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, cung cấp các
dịch vụ logostics mở rộng trên toàn quốc.
Tháng 12/2006, Delta trở thành thành viên chính thức của Hiệp hội giao nhận
Kho vận Việt Nam (VIFFAS – Vietnam Freight Forwarders Associations).
Tháng 2/2007 Delta được cơng nhận là thành viên chính thức của Hiệp hội Vận
tải giao nhận quốc tế (FIATA – International Federation of Freight Forwarders
Associations).
Trách nhiệm pháp lý chuyên môn của công ty được bảo vệ bởi công ty Bảo hiểm
Bảo Minh.
Đến nay, cơng ty hiện có chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh và văn phịng đại
diện tại Hải Phịng, Bình Dương và Bắc Ninh với tổng số hơn 60 nhân viên.

SVTT: Võ Thị Thúy Yến

-10-

Lớp: 06DQN


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:ThS. Hà Ngọc Minh

Nhằm mục đích mở rộng phạm vi hoạt động, tổ chức hoạt động marketing và
cung ứng dịch vụ trên tồn quốc, cơng ty đang có kế hoạch thành lập văn
phịng tại Đà Nẵng.
 Chi nhánh của cơng ty

Delta Hồ Chí Minh
21/5 Trường Sơn, phường 4, quận Tân Bình, Tp Hồ Chí Minh.
Tel: 848 6268 0406

Fax: 848 6268 0408

Email:
Delta Hải Phịng
63 Lê Thánh Tơn, Hải Phòng.
Tel: 84 31 375 3191

Fax: 84 31 375 3192

Email:
Delta Bình Dương
15/2 Bình Đăng, Bình Hóa, Thuận An, Bình Dương.
Tel: 84 650 3769 774

Fax: 84 650 3769 784

Email:
Delta Bắc Ninh
585 Hoàng Quốc Việt, Đập Cầu, Bắc Ninh.
Tel: 84 241 3816 770

Fax: 84 241 3816 771

Email:
Loại hình doanh nghiệp: công ty trách nhiệm hữu hạn.


2.1

Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty
2.1.1

Chức năng

-

Dịch vụ khai thuê hải quan

-

Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.

-

Thực hiện chức năng đại lý hãng tàu và hãng hàng không.

SVTT: Võ Thị Thúy Yến

-11-

Lớp: 06DQN


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:ThS. Hà Ngọc Minh


-

Vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu bằng xe tải và container.

-

Nhận ủy thác hàng hóa xuất nhập khẩu.

-

Kinh doanh thương mại.
2.2.2

Nhiệm vụ

Bảo tồn và phát triển nguồn vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng cường
duy trì đầu tư điều kiện vật chất nhằm tạo ra nền tảng phát triển vững chắc và
lâu dài cho công ty.
Đẩy mạnh chiến lược marketing để tìm kiếm khách hàng, tăng cường hợp tác
với cơng ty trong nước và ngoài nước để khai thác dịch vụ.
Duy trì và nâng cao chất lượng dịch vụ, tạo niềm tin và uy tín cho khách hàng.
Nâng cao trình độ cho nhân viên bằng cách tiếp nhận, trao đổi với thị trường
giao nhận trong nước và ngồi nước.
Ln quan tâm, chăm lo giải quyết những vấn đề liên quan đến môi trường làm
việc của công ty.
Thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ đối với Đảng và Nhà nước, tuân thủ các
chính sách, chế độ quản lý kinh tế, quản lý xuất nhập khẩu và giao dịch đối
ngoại của Nhà nước.
Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng giao nhận hàng hóa, hợp đồng vận
chuyển hàng hóa, hợp đồng hợp tác… với các tổ chức, các thành phần kinh tế

cả tư nhân.
Tạo mối quan hệ tốt với hãng tàu, Hải quan, các cảng biển, sân bay… nhằm
tranh thủ sự ưu đãi của họ nhằm tạo thêm nhiều thuận lợi cho công ty trong
việc kinh doanh.
2.2.3

Quyền hạn

Được chủ động giao dịch, ký kết hợp đồng vận chuyển hàng hóa và hợp đồng
giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu với các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Được tham gia hội chợ triển lãm, tìm hiểu nhu cầu thị trường, quảng bá hàng
hóa, các hoạt động dịch vụ trong và ngồi nước.

SVTT: Võ Thị Thúy Yến

-12-

Lớp: 06DQN


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:ThS. Hà Ngọc Minh

Được quyền tố tụng trước các cơ quan tố tụng trước các cơ quan pháp luật đối
với tổ chức, các cá nhân vi phạm các hợp đồng kinh tế, vi phạm lợi ích của
cơng ty.
Được vay vốn tại các ngân hàng trong và ngoài nước, huy động các nguồn vốn
khác ở trong và ngoài nước để đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh theo
chế độ pháp luật hiện hành.

2.3

Cơ cấu tổ chức nhân sự của cơng ty

2.3.1

Bộ máy quản lý:
GIÁM ĐỐC

PHĨ GIÁM
ĐỐC KINH
DOANH

PHỊNG KẾ
TỐN

PHỊNG
MARKETING

PHỊNG KINH
DOANH

BỘ PHẬN
KINH DOANH

PHĨ GIÁM
ĐỐC ĐIỀU
HÀNH XNK

PHỊNG

XUẤT NHẬP
KHẨU

BỘ PHẬN
CHĂM SÓC
KHÁCH HÀNG

BỘ PHẬN
CHỨNG TỪ

BỘ PHẬN
GIAO NHẬN

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Nhằm đảm bảo sự kết hợp hài hịa ngun tắc chun mơn hóa theo chức năng
quản lý, cơng ty thực hiện loại hình tổ chức quản lý theo cơ cấu trực tuyến chức
năng. Trong tổ chức tồn tại hai hệ thống kinh doanh dịch vụ, các bộ phận chức
năng khơng có quyền ra lệnh cho các bộ phận khác tuyến. Các thông tin chỉ huy và
thơng tin phản hồi được truyền theo tuyến rất thích hợp cho hệ thống quản trị được
vận hành nhanh chóng, chính xác và hiệu quả.
SVTT: Võ Thị Thúy Yến

-13-

Lớp: 06DQN


Chuyên đề tốt nghiệp

2.3.2


GVHD:ThS. Hà Ngọc Minh

Chức năng các phòng ban

 Giám đốc
- Là người giữ chức vụ cao nhất trong công ty, nhân danh công ty để điều hành và
quyết định mọi công việc liên quan đến hoạt động kinh doanh và chịu trách nhiệm
trước cơ quan pháp luật về những quyết định đó.
- Vạch ra những đường lối kinh doanh, tìm kiếm xu hướng kinh doanh mới để đạt
được mức lợi nhuận cao nhất.
- Chỉ đạo, điều hành, phân công công tác cho nhân viên công ty vfa kết hợp hài
hịa cơng việc giữa các phịng ban, đồng thời những khoản dư liên quan đến việc
mua tài sản cố định.
- Kiểm tra và quản lý tình hình tài chính của cơng ty, trực tiếp đàm phán với khách
hàng và ký hợp đồng.
 Phó giám đốc
- Là những người trực tiếp chỉ đạo thực hiện những hoạt động của phòng kinh
doanh và phòng điều hành xuất nhập khẩu, đồng thời kiêm trưởng phòng kinh
doanh và phòng điều hành.
- Là những người vạch ra kế hoạch, tổ chức triển khai chiến lược kinh doanh, trực
tiếp giao dịch ký hợp đồng với khách hàng. Đồng thời, còn là người cố vấn tham
gia đóng góp ý kiến về tổ chức bộ máy của cơng ty, bố trí nhân sự phù hợp với
năng lực chun mơn của từng thành viên.
- Ngồi ra, phó giám đốc cũng trực tiếp làm những lô hàng đặc biệt, những lúc
nhiều hàng…


Phòng kinh doanh


Bộ phận kinh doanh: là tổ chức đàm phán, ký kết các hợp đồng về dịch vụ giao
nhận – vận tải với đối tác, lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và lập các
chiến lược marketing, tìm kiếm khách hàng.
Bộ phận chăm sóc khách hàng: tư vấn cho khách hàng về nghiệp vụ xuất nhập
khẩu, trả lời mọi thắc mắc của khách hàng trước, trong và sau khi làm hàng.

SVTT: Võ Thị Thúy Yến

-14-

Lớp: 06DQN


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:ThS. Hà Ngọc Minh

 Phòng xuất nhập khẩu
Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ xuất nhập khẩu hàng hóa. Gồm hai bộ phận:
Bộ phận chứng từ: soạn thảo hồ sơ làm thủ tục hải quan và các công văn, chứng
từ cần thiết khác để cho bộ phận xuất nhập khẩu hồn thành tốt cơng việc được
giao trong thời gian ngắn nhất. Thường xuyên theo dõi, nắm bắt kịp thời những
thông tin về xuất nhập khẩu và những thay đổi của Nhà nước về thuế, hải quan
quản lý, lưu trữ hồ sơ, chứng từ, công văn…Đồng thời liên lạc với khách hàng
để tìm hiểu những thơng tin cần thiết về lơ hàng giúp cho bộ phận xuất nhập
khẩu hồn thành tốt nhiệm vụ.
Bộ phận giao nhận: tổ chức thực hiện các hợp đồng dich vụ giao nhận, tiếp nhận
bộ chứng từ từ khách hàng để triển khai các hoạt động khai thuê Hải quan, đăng
ký kiểm dịch, làm C/O, trực tiếp ra cảng làm hàng, nhận hàng, thuê phương tiện
vận tải, giao hàng cho người nhập khẩu, trung chuyển hàng hóa từ cảng, kho bãi

(cảng, sân bay) đến kho cảng riêng của các đơn vị xuất nhập khẩu trong và ngoài
nước, và ngược lại từ kho của các đơn vị kinh doanh xuất khẩu ra cảng, sân bay
để giao hàng.


Phịng kế tốn

Theo dõi và cân đối nguồn vốn, hạch toán cho bộ phận kinh doanh, quản lý các
hoạt động thu chi từ kết quả hoạt động sản xuất và cung ứng dịch vụ giao nhận
vận tải, lập bảng báo cáo tài chính của từng thời kỳ trình giám đốc.
Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp só liệu về số lượng lao động, thời gian lao
động và kết quả lao động: tính lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phụ cấp, trợ
cấp, phân bổ tiền lương vào các đối tượng lao động.
Nắm công nợ khách hàng – thu hồi công nợ.
Quản lý công nợ của nhân viên giao nhận xuất nhập khẩu.


Phòng marketing

SVTT: Võ Thị Thúy Yến

-15-

Lớp: 06DQN


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:ThS. Hà Ngọc Minh


Đảm trách công tác nghiên cứu thị trường, đối thủ cạnh tranh và những yếu tố
ngoại cảnh,.... để đưa ra những chiến lược thâm nhập thị trường và phát triển theo
hướng phù hợp nhất với tình hình của cơng ty và thế giới.
2.4

Cơ sở vật chất, kỹ thuật của công ty
Cho đến nay, công ty đã có được một đội xe tải gồm 24 xe có tải trọng trung

bình từ 1,5 đến 2,5 tấn. Tất cả các xe đều được trang bị đầy đủ thiết bị cần thiết,
đặc biệt là khung xe được thiết kế giống như một container có chỗ để niêm phong,
kẹp chì rất thích hợp để chun chở hàng hóa xuất nhập khẩu.
Văn phịng của cơng ty được trang bị đầy đủ hệ thống máy móc, thiết bị hiện đại
như: máy vi tính, máy in, máy fax, máy photocopy, máy scan…đặc biệt là tồn bộ
máy tính đều được nối mạng internet tốc độ cao nên thông tin được tiếp cận một
cách nhanh chóng.
2.5

Tình hình hoạt động kinh doanh
B¶ng 2.5: KÕt qu¶ hoạt động kinh doanh của DELTA (2005-

2009)
Đơn vị: Triệu VND
2010
2008 2009
(ớc)
28678 34252 45000
1926
2649 4500
4819
5114 5500

6,72
7,73
10,00

Năm

2005 2006 2007
Chỉ tiêu
Doanh thu
28403 29308 32670
Lợi nhuận
2812
3157
4419
Nộp ngân sách 6821
7552
4820
Tỷ suất LN (%)
9,90
10,77 13,49
Thu nhập bình
quân (triệu
2,1
2,25
2,5
2,47
2,7
đồng/ngời)
Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm của DELTA


3,1

Có thể nói năm 2005 và 2007 là những mốc son trong hoạt
động của DELTA, doanh thu tăng rất cao, thu nhập của cán bộ
công nhân viên đợc đảm bảo, đóng góp khá lớn vào ngân sách
Nhà nớc, các quỹ đầu t phát triển sản xuất không những đợc duy

SVTT: Vừ Thị Thúy Yến

-16-

Lớp: 06DQN


Chuyờn tt nghip

GVHD:ThS. H Ngc Minh

trì mà còn đợc mở rộng, đội ngũ lao động có tinh thần làm
việc hăng say, năng động.
Tuy nhiên, đánh giá một cách khách quan, dù doanh thu tăng
đều và khá cao nhng tỷ lệ lÃi trên doanh thu (phản ánh tỷ suất lợi
nhuận của công ty) lại có phần giảm sút trong hai năm trở lại
đây. Xu hớng này thể hiện rất rõ trong biểu đồ sau:

Với mức tăng khá cao vào năm 2007, lẽ ra công ty phải đạt đợc
kết quả khả quan hơn vào năm 2008, nhng do những biến động
trên trờng quốc tế có tác động bất lợi đến hoạt động của công ty
cùng công tác quản lý còn cha phải là tối u nhất, tỷ suất lợi nhuận
đà sụt giảm.

Bên cạnh đó, cạnh tranh ngày càng gay gắt khiến cho DELTA
càng gặp nhiều khó khăn hơn. Nhng nhờ những cố gắng cùng
những cải tổ kịp thời, đó là sự thay đổi trong bộ máy lÃnh đạo,

SVTT: Vừ Th Thỳy Yến

-17-

Lớp: 06DQN


Chuyờn tt nghip

GVHD:ThS. H Ngc Minh

DELTA đà gặt hái đợc nhiều thành tựu, triển vọng phát triển
ngày càng khả quan.
Công ty đà biết tận dụng lợi thế để kinh doanh kho, mở rộng
hoạt động gom hàng, vận tải đa phơng thức, làm đại lý cho các
hÃng vận tải lớn của nớc ngoài, hơn thế còn gửi cán bộ đi đào tạo,
nâng cao nghiệp vụ, trình độ chuyên môn. Nhờ ®ã cã thĨ tin tëng r»ng DELTA sÏ cßn tiÕn xa trong lÜnh vùc nµy ë ViƯt Nam.

SVTT: Võ Thị Thúy Yến

-18-

Lớp: 06DQN


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD:ThS. Hà Ngọc Minh

CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG GIAO NHẬN HÀNG HĨA NHẬP KHẨU BẰNG
ĐƯỜNG BIỂN TẠI CƠNG TY TNHH QUỐC TẾ DELTA
3.1

Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại Delta
Quy trình giao nhận hàng hóa đối với lơ hàng nhập khẩu tại cơng ty Delta được
thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Khách hàng liên hệ với công ty Delta để ký kết hợp đồng.



 Bước 2: Bộ phận giao nhận cử nhân viên làm việc với khách hàng.
 Bước 3: Chuẩn bị bộ chứng từ khai hải quan.
 Bước 4: Khai báo hải quan.
 Bước 5: Kiểm hóa thực tế hàng hóa.
 Bước 6: Nhận hàng tại cảng.
 Bước 7: Giao hàng cho khách hàng
 Bước 8: Thanh lý tờ khai và giao chứng từ cho khách hàng.


Bước 1: Khách hàng liên hệ với công ty Delta để ký kết hợp đồng
Khách hàng liên hệ với phòng giao nhận – nhân viên sales, thỏa thuận về giá

cả, mặt hàng nhập khẩu…và ký hợp đồng giao nhận hàng hóa nhập khẩu.
Nhận xét: Bước đầu tiên tìm kiếm khách hàng là rất quan trọng, nó có thể ảnh
hưởng rất lớn đến doanh thu cũng như lợi nhuận của phịng giao nhận. Chính vì

thế mà tiêu chí được đặt ra cho các nhân viên sales là nên tìm kiếm những khách
hàng tiềm năng lâu dài và nguồn hàng ổn định, cần hạn chế những khách hàng nhỏ
lẻ chỉ mang tính thời vụ mà khơng mang lại lợi nhuận cao.


Bước 2: Bộ phận giao nhận cử nhân viên làm việc với khách hàng

Trưởng phòng giao nhận sẽ thay mặt Ban Giám Đốc cử nhân viên giao nhận cụ
thể làm việc với khách hàng và nhận bộ chứng từ cần thiết.
SVTT: Võ Thị Thúy Yến

-19-

Lớp: 06DQN


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:ThS. Hà Ngọc Minh

Các chứng từ cần thiết để nhập khẩu hàng hóa gồm:
-

Hợp đồng thương mại (Contract) hoặc giấy tờ có giá trị tương đương hợp
đồng: 1 bản sao.

-

Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice): 1 bản chính.


-

Phiếu đóng gói (Packing List – P/L): 1 bản chính và một bản sao.

-

Vận đơn đường biển (Bill of Lading): 1 bản chính và 1 bản sao.

-

Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin): 1 bản chính (nếu có).

-

Giấy chứng nhận số lượng / trọng lượng (Certificate of Quanlity / Weight):
1 bản chính (nếu có).

-

Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật ( Vaterinary Certifiacate): 1 bản chính
(nếu có).

-

Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật (Phytosanitary Certificate): 1 bản
chính (nếu có).

-

Giấy chứng nhận vệ sinh (Sanitary Certificate): 1 bản chính (nếu có).


-

Giấy báo hàng đến (Notice Document): 1 bản sao.

-

Văn bản cho phép nhập khẩu (giấy phép nhập khẩu tự động) của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền (Bộ Cơng Thương) (đối với mặt hàng cấm nhập
khẩu có điều kiện): 1 bản chính (dùng để đối chiếu) và 1 bản sao.

-

Giấy chứng nhận đăng ký mã số Đăng ký kinh doanh xuất nhập khẩu: 1 bản
sao.

-

Giấy giới thiệu của doanh nghiệp: 2 bản chính.

Lưu ý: các giấy tờ trên nếu là bản sao thì phải được người đứng đầu tổ chức kinh
doanh ủy quyền xác nhận, ký tên và đóng dấu. Người xác nhận ký tên, đóng dấu
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của các giấy tờ này.


Bước 3: Chuẩn bị bộ chứng từ khai hải quan.

Sau khi nhận đầy đủ bản chính hoặc bản fax chứng từ của khách hàng, nhân viên
giao nhận tiến hành lập tờ khai Hải quan nhập khẩu dựa vào các thông tin trên bộ
chứng từ.

Những điểm cần lưu ý khi lập tờ khai hàng hóa nhập khẩu
SVTT: Võ Thị Thúy Yến

-20-

Lớp: 06DQN


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:ThS. Hà Ngọc Minh

Tờ khai hàng hóa nhập khẩu ký hiệu HQ/2002-NK và Phụ lục tờ khai nhập
khẩu ký hiệu PLTK/2002-NK. Bộ tờ khai gồm 2 bản chính: Bản lưu Hải quan và
Bản lưu người khai Hải quan.
Tờ khai hàng hóa nhập khẩu được in chữ đen trên 2 mặt khổ giấy A4, nền
màu xanh lá cây nhạt, có in chữ “NK” màu xanh đậm chìm.
Tờ khai hàng hóa nhập khẩu, phụ lục tờ khai hàng hóa nhập khẩu được sử
dụng cho các loại hình nhập khẩu: kinh doanh (bao gồm cả đại lý mua bán với
nước ngồi), đầu tư, gia cơng, sản xuất hàng xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, các hình
thức viện trợ.
Kết cấu của tờ khai hàng hóa nhập khẩu
a. Mặt trước của tờ khai:
- Phần tiêu đề của tờ khai: dành cho hải quan nơi làm thủ tục ghi tên cơ quan hải
quan, ghi số tờ khai, họ tên cán bộ đăng ký tờ khai.
- Phần A – phần dành cho người khai hải quan kê khai và tính thuế, bao gồm tiêu
thức từ 1 – 29.
b. Mặt sau của tờ khai:
- Phần B – phần dành cho kiểm tra của Hải quan, bao gồm hai phần: phần 1 là cơ
quan hải quan ghi các kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa và phần 2 là phần cơ quan

hải quan kiểm tra số thuế do chủ hàng khai báo, ghi số tiền thuế, lệ phí hải quan
phải nộp.
- Ơ 31 dành cho người đại diện chủ hàng chứng kiến việc kiểm tra thực tế hàng
hóa ký tên và ghi ý kiến (nếu có).
c. Tờ khai hàng hóa nhập khẩu thiết kế để khai báo cho tối đa 3 mặt hàng. Trường
hợp lô hàng có từ 4 mặt hàng trở lên, thì trên tờ khai chính chỉ thể hiện tổng quát,
việc khai chi tiết đối với tồn bộ lơ hàng thực hiện trên phụ lục tờ khai.
Cách ghi các tiêu thức trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu
• Góc bên trái tờ khai (Tên co quan hải quan, nơi làm thủ tục hải quan): Công
chức hải quan được giao nhiệm vụ tiếp nhận, đăng ký tờ khai ghi tên Cục
Hải Quan Tỉnh, Thành Phố, tên Chi cục Hải quan cửa khẩu hoặc Chi cục
SVTT: Võ Thị Thúy Yến

-21-

Lớp: 06DQN


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:ThS. Hà Ngọc Minh

Hải quan địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài khu vực cửa khẩu nơi tiến
hành đăng ký tờ khai.
• Phần giữa của tờ khai (Ghi số đăng ký, người đăng ký): Công chức hải
quan được giao nhiệm vụ tiếp nhận, đăng ký tờ khai theo từng ngày, cách
ghi số tờ khai theo từng ngày, cách ghi sô tờ khai như sau: Số tờ
khai/XK/Loại hình/Đơn vị làm thủ tục
• Góc trên bên phải tờ khai: Công chức hải quan được giao nhiệm vụ tiếp
nhận, đăng ký tờ khai ký, ghi rõ họ tên.



Bước 4: Khai báo Hải quan

Trình tự khai Hải quan tại chi cục Hải quan Quản lý Hàng Đầu Tư trực
thuộc Hải Quan Thành Phố.
Đầu tiên, nhân viên giao nhận (người khai Hải quan) sẽ lấy số thứ tự tại quầy
và chờ công chức Hải quan tiếp nhận hồ sơ gọi tới số thứ tự của mình. Khi đến
lượt, cơng chức Hải quan tiếp nhận sẽ xem xét tính hợp lệ của bộ chứng từ (riêng
đối với hàng xuất thì khơng cần phải đối chiếu nợ thuế). Nếu bộ chứng từ phù hợp
với các số liệu khai báo trên tờ khai Hải quan, công chức Hải quan tiếp nhận sẽ
cho số tờ khai, ký tên vào tờ khai (ô cán bộ đăng ký) đồng thời ký tên trên từng
chứng từ còn lại. Trong trường hợp bộ chứng từu có sai xót thì công chức Hải
quan yêu cầu phải chỉnh sửa cho phù hợp thì mới mở tờ khai được. Vì thế nhân
viên giao nhận phải xem xét thật kỹ các số liệu trên bộ chứng từ trước khi đăng ký
mở tờ khai, để kịp thời sửa đổi.
 Sau khi ký tờ khai xong công chức Hải quan tiếp nhận sẽ trả lại bộ hồ sơ, nhân
viên giao nhận chuyển bộ hồ sơ sang Đội phó đội đăng ký Hải quan để cán bộ
này duyệt tỷ lệ kiểm tra tại tiêu thức (21) ( có 3 hình thức kiểm tra hàng hóa:
Miễn kiểm tra, Kiểm tra xác xuất, Kiểm tra toàn bộ).
 Sau khi cán bộ Đội phó đội đăng ký Hải quan duyệt tỷ lệ kiểm tra và ký nháy
vào ơ thích hợp thì sẽ chuyển bộ hồ sơ này cho cơng chức Hải quan luân
chuyển tờ khai đưa qua phòng của Chi cục Trưởng hoặc Phó Chi cục Trưởng

SVTT: Võ Thị Thúy Yến

-22-

Lớp: 06DQN



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:ThS. Hà Ngọc Minh

Chi cục Hải quan quản ý hàng đầu tư để ký và đóng dấu tên xác nhận lại hình
thức kiểm tra ( Sỡ dĩ công việc này phải trải qua 2 công đoạn là vì theo luật
Hải quan ngồi cửa khẩu mới được phép quyết định hình thức kiểm tra. Nhưng
do một ngày có rất nhiều tờ khai được mở tại Chi cục Hải quan quản lý hàng
đầu tư nên Cán bộ Chi cục Trưởng đã ủy quyền cho cán bộ Đội phó đội đăng
ký Hải quan thay mình để duyệt tỷ lệ cịn mình sẽ xác nhận lại và ký tên đóng
dấu.)
 Tiếp theo công chức Hải quan luân chuyển tờ khai sẽ vào sổ lưu của Hải quan
và sổ phân công Hải quan kiểm hóa, thơng thường tại mỗi cửa khẩu sẽ có một
cán bộ Đội phó ký phúc tập tờ khai và 2 cơng chức Hải quan kiểm hóa. Nhân
viên giao nhận phải theo dõi cửa khẩu xuất khẩu của mình ai sẽ kiểm hóa để có
thể liên lạc trong quá trình kiểm hàng vì sau khi vào sổ phân cơng Hải quan
kiểm hóa thì cơng chức Hải quan kiểm hóa cửa khẩu nào sẽ giữ những bộ hồ
sơ đó. Nếu hàng hóa được miễn kiểm tra thì chỉ vào sổ lưu Hải quan (không
vào sổ phân công Hải quan kiểm hóa) và cơng chức Hải quan sẽ tách tờ khai
Bản lưu người khai Hải quan và 1 Biên bản bàn giao đã ký tên đóng dấu cho
chủ hàng (ở đây là nhân viên giao nhận làm thủ tục tiếp theo tại cảng cửa
khẩu).
Lưu ý:
Tại Tp.HCM, có các cửa khẩu đường biển sau (tại các cửa khẩu đều có Hải quan
quản lý, cịn gọi là Hải quan cửa khẩu):
• Cảng Sài Gịn khu vực 1: Cảng Tân Cảng, Cát Lái.
• Cảng Sài Gịn khu vực 2: Cảng Khánh Hội.
• Cảng Sài Gòn khu vực 3: Cảng Bến Nghé, Tân Thuận, Tân Thuận Đơng,
Lotus, Rau Quả, VICT.

• Cảng Sài Gịn khu vực 4: Cảng ICD Phước Long 1, ICD Phước Long 2,
ICD Trainsimex, ICD Bến Nghé, ICD Tây Nam.

SVTT: Võ Thị Thúy Yến

-23-

Lớp: 06DQN


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:ThS. Hà Ngọc Minh

Sau khi biết được số tờ khai, nhân viên giao nhận sẽ đóng lệ phí Hải quan. Số tiền
lệ phí theo chi cục của hải quan là 30000/tờ khai.
Nhận xét: công việc đầu tiên trong trong quy trình thủ tục Hải quan cũng được
xem là khâu khá quan trọng vì chỉ khi nào bộ hồ sơ khai Hải quan hợp lệ và được
công chức Hải quan tiếp nhận hồ sơ cho số tờ khai thì quy trình mới có thể thực
hiện được những bước tiếp theo. Do đó nhân viên giao nhận đảm nhiệm việc khai
báo Hải quan cần phải am hiểu rõ về những nội dung, vấn đề có liên quan đến bộ
hồ sơ khai báo vì khi xem xét tính hợp lệ của bộ hồ sơ cơng chức hải quan tiếp
nhận có thể không rõ một vài điểm và yêu cầu nhân viên giao nhận phải giải thích
thì lúc đó nhờ có nắm bắt rõ được hồ sơ thì nhân viên giao nhận mới có thể đưa ra
những lời giải thích thuyết phục được. Ngoài việc nắm rõ được nội dung của bộ hồ
sơ, nhân viên giao nhận cũng cần phải biết được những quy định của Hải quan hay
của Bộ ngành liên quan có những hướng dẫn về hàng hóa mà doanh nghiệp đang
làm thủ tục để có thể làm theo đúng yêu cầu.
Bước 5: Kiểm tra thực tế hàng hóa




Nhân viên giao nhận dùng D/O để liên hệ công chức Hải quan giám sát bãi đối
chiếu Manifest hay không; công chức Hải quan giám sát bãi sẽ đóng dấu “Đã đối
chiếu” lên D/O. Đồng thời nhân viên giao nhận sẽ sang bộ phận Điều độ cảng nhờ
nhân viên điều độ xem xét container đã được chuyển, nhân viên giao nhận nhanh
chóng ra bãi container để định vị bằng cách đối chiếu số container và số seal trên
D/O.
Thường mỗi container có màu đặc trưng.
Việc xác định màu container sẽ giúp ích rất nhiều cho việc tìm vị trí container,
tiết kiệm được thời gian – vốn là thứ quý nhất đối với người làm công tác giao
nhận. Sau khi xác định được vị trí hàng hóa của mình, nhân viên giao nhận liên hệ
ngay cán bộ kiểm hóa để mời họ kiểm hàng.
Việc kiểm tra hàng hóa phải do 2 cơng chức Hải quan thực hiện theo quy định
và quyết định (tỷ lệ kiểm tra) của Lãnh đạo Chi cục. Sau khi cùng với Hải quan
đối chiếu đúng số container và số seal, công chức Hải quan cho phép cắt seal kiểm
SVTT: Võ Thị Thúy Yến

-24-

Lớp: 06DQN


Chun đề tốt nghiệp

GVHD:ThS. Hà Ngọc Minh

hóa thì nhân viên giao nhận mới được cắt. Nhân viên giao nhận phải tạo mọi điều
kiện tốt nhất cho Kiểm hóa viên làm việc để lơ hàng nhanh cóng hồn thành thủ
tục Hải quan. Vì thế nhân viên giao nhận có thể tự mình làm hay th cơng nhân

bốc xếp ở cảng hoặc kho làm vì họ có dụng cụ chun dùng để mở container, hoặc
kiện hàng hoặc lấy mẫu. Công chức Hải quan kiểm hóa sẽ đếm số lượng hàng thực
có trong container. Tùy theo mức độ kiểm tra mà Lãnh đạo Chi cục đã ban hành
đối với từng mặt hàng cụ thể mà cán bộ kiểm hóa thực hiện theo đúng tinh thần
đó.
Tiếp theo, cơng chức Hải quan u cầu lấy một bao ra ngoài để tiện kiểm tra.
Sau khi hỏi vài câu liên quan đến lô hàng, chặng hạn như: “Hạn sử dụng sao
khơng thấy trên bao bì?”; “Xuất xứ từ nước nào?” để Hải quan ghi vào tờ khai, và
cũng để kiểm tra xem người làm giao nhận có thực sự hiểu rõ về mặt hàng mình
nhập hay khơng.
Vì hàng hóa đúng như đã khai báo nên cơng chức Hải quan yêu cầu nhân viên
giao nhận ký vào tờ khai (Tiêu thức số 31:đại diện doanh nghiệp).
Sau đó lấy mẫu để sau này đưa cho nhân viên đi kiểm tra chất lượng hàng
hóa; dùng ổ khóa khóa container lại để đảm bảo hàng không bị mất cắp, nhất là
khi hàng trên đường vận chuyển từ cảng về kho riêng.
Như vậy là đã hồn thành khâu kiểm hóa. Sau khi kiểm hóa viên ghi chép đầy
đủ nội dung phần “dành cho cán bộ kiểm hóa”, ký tên xác nhận, nhập dữ liệu về
kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa thì tờ khai sẽ được kiểm hóa viên chuyển sang
Cơng chức kiểm tra tính giá thuế, kiểm tra việc tính thuế của Doanh nghiệp.
Ở khâu duyệt giá và tính thuế, có khi cơng chức Hải quan tính thuế hay lãnh
đạo đội yêu cầu giám định hàng hóa đối với những mặt hàng khó xác định là có
đúng như khai báo hay không nhằm đưa ra mức thuế suất hợp lý. Việc kiểm tra
xác định số thuế phải nộp của một lô hàng là căn cứ vào các quy định của luật
pháp hiện hành, cũng như kết quả tự tính của người khai Hải quan và kết quả kiểm
tra thực tế hàng hóa. Trong q trình tính thuế lại, nếu thuế khơng thay đổi thì

SVTT: Võ Thị Thúy Yến

-25-


Lớp: 06DQN


×