Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Hoạt động lập vi bằng của thừa phát lại theo pháp luật việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.26 MB, 125 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

HOÀNG ĐỨC HOÀI

HOẠT ĐỘNG LẬP VI BẰNG CỦA THỪA PHÁT LẠI
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

HOÀNG ĐỨC HOÀI

HOẠT ĐỘNG LẬP VI BẰNG CỦA THỪA PHÁT LẠI
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật Dân sự và Tố tụng dân sự
Mã ngành: 60380103

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN TIẾN

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN


Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của cá nhân
tôi. Các số liệu, tài liệu sử dụng để dẫn chiếu, phân tích trong Luận văn có nguồn
gốc rõ ràng và đã được công bố theo quy định. Các kết quả nghiên cứu trong Luận
văn được tơi tìm hiểu, phân tích một cách khách quan, trung thực.
Các kết quả này chưa từng được cơng bố ở bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào
khác.
Tác giả
Hoàng Đức Hoài


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Tên đầy đủ

Tên viết tắt

Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24/7/2009 về
1

Nghị định số 61

tổ chức và hoạt động của thừa phát lại thực hiện
thí điểm tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Nghị định số 135/2013/NĐ-CP ngày 18/10/2013
sửa đổi Nghị định số 61/2009/NĐ-CP về tổ chức

2

Nghị định số 135


và hoạt động của thừa phát lại thực hiện thí điểm
tại Thành phố Hồ Chí Minh
Thơng tư liên tịch số 09/2014/TTLT-BTP-

3

Thông tư liên tịch số 09

TANDTC-VKSNDTC-BTC ngày 28/02/2014
hướng dẫn thực hiện thí điểm chế định thừa phát
lại theo Nghị quyết 36/2012/QH13.

4

Dự thảo Nghị định về

Dự thảo Nghị định về tổ chức và hoạt động thừa

thừa phát lại

phát lại đăng tải tại Trang Thông tin điện tử của
Bộ Tư pháp ( truy cập lần cuối ngày
19/02/2019)


DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
SỐ PHỤ LỤC

TÊN PHỤ LỤC


01

Phiếu yêu cầu lập vi bằng

02

Vi bằng ghi nhận hành vi giao nhận tiền

03

Vi bằng ghi nhận hành vi giao thông báo

04

Vi bằng ghi nhận hiện trạng cơng trình xây dựng


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các phụ lục
Mục lục
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG LẬP VI BẰNG CỦA
THỪA PHÁT LẠI ................................................................................................... 9
1.1. Khái niệm, đặc điểm của hoạt động lập vi bằng của thừa phát lại........................ 9
1.1.1. Khái niệm hoạt động lập vi bằng của thừa phát lại .................................. 9
1.1.2. Đặc điểm hoạt động lập vi bằng của thừa phát lại.................................. 10
1.2. Ý nghĩa của hoạt động lập vi bằng .................................................................... 13

1.3. So sánh hoạt động lập vi bằng với một số hoạt động xác lập chứng cứ khác ..... 16
1.3.1. Với hoạt động chứng nhận hợp đồng, giao dịch của công chứng viên.... 17
1.3.2. Với hoạt động chứng thực ..................................................................... 22
1.4. Hoạt động lập vi bằng của thừa phát lại tại Việt Nam từ trước đến nay ............. 25
1.5. Hoạt động lập vi bằng của thừa phát lại theo quy định của pháp luật một số
nước trên thế giới .................................................................................................... 32
CHƯƠNG 2: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ
HOẠT ĐỘNG LẬP VI BẰNG CỦA THỪA PHÁT LẠI..................................... 38
2.1. Thẩm quyền lập vi bằng.................................................................................... 38
2.1.1. Thẩm quyền về đối tượng...................................................................... 38
2.1.2. Thẩm quyền theo lãnh thổ ..................................................................... 47
2.2. Hình thức và nội dung chủ yếu của vi bằng....................................................... 50
2.2.1. Hình thức của vi bằng ........................................................................... 50
2.2.2. Nội dung của vi bằng ............................................................................ 51
2.3. Thủ tục lập vi bằng ........................................................................................... 53
2.3.1. Tiếp nhận yêu cầu lập vi bằng ............................................................... 53
2.3.2. Thỏa thuận lập vi bằng .......................................................................... 54
2.3.3. Tiến hành lập vi bằng ............................................................................ 56
2.3.4. Đăng ký vi bằng .................................................................................... 57
2.3.5. Lưu trữ vi bằng ..................................................................................... 60
2.3.6. Cấp bản sao vi bằng .............................................................................. 60


2.4. Hiệu lực của vi bằng ......................................................................................... 61
2.5. Giải quyết tranh chấp liên quan đến hoạt động lập vi bằng................................ 63
CHƯƠNG 3: NHỮNG BẤT CẬP VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG LẬP VI BẰNG CỦA THỪA PHÁT LẠI ....... 67
3.1. Về đối tượng lập vi bằng................................................................................... 67
3.2 Về việc thừa phát lại lập vi bằng liên quan đến hoạt động công chứng, chứng
thực ......................................................................................................................... 68

3.3. Về địa điểm được lập vi bằng ........................................................................... 73
3.4. Về việc ký tên trong vi bằng ............................................................................. 75
3.5. Về thủ tục lập vi bằng ....................................................................................... 76
3.6. Về giá trị pháp lý của vi bằng ........................................................................... 93
3.7. Về tranh chấp liên quan đến giá trị pháp lý của lập vi bằng............................... 95
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 103


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Ngày 14 tháng 11 năm 2008, tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XII đã thơng qua
Nghị quyết số 24/2008/QH12, trong đó có nội dung “triển khai thực hiện chủ
trương xã hội hố một số cơng việc có liên quan đến thi hành án dân sự, giao Chính
phủ quy định và tổ chức thực hiện thí điểm chế định thừa phát lại (Thừa hành viên)
tại một số địa phương”, thời gian thí điểm đến ngày 01 tháng 7 năm 2012. Căn cứ
vào Nghị quyết này, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày
24/7/2009 về tổ chức và hoạt động của thừa phát lại thực hiện thí điểm tại Thành
phố Hồ Chí Minh. Các văn phịng thừa phát lại thực hiện 4 chức năng gồm: Tống
đạt theo yêu cầu của Tòa án hoặc cơ quan thi hành án dân sự; lập vi bằng theo yêu
cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức; xác minh điều kiện thi hành án theo yêu cầu của
đương sự và trực tiếp tổ chức thi hành án các bản án, quyết định của Tòa án theo
yêu cầu của đương sự.
Tháng 5 năm 2010, 05 văn phòng thừa phát lại đầu tiên của cả nước lần lượt
khai trương và chính thức đi vào hoạt động tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Đến năm 2012, số lượng văn phịng thừa phát lại trên cả nước đã tăng lên 8 văn
phịng. Tuy nhiên, do thời gian thí điểm cịn ngắn, chỉ có 8 văn phịng hoạt động thí
điểm và tại một địa phương duy nhất được chọn thí điểm là Thành phố Hồ Chí
Minh dẫn đến kết quả thí điểm của giai đoạn 2010-2012 chưa đủ cơ sở để Quốc hội
đưa ra quyết định là áp dụng hay không áp dụng chính thức mơ hình thừa phát lại
tại Việt Nam. Do đó, Quốc hội khóa XIII tại kỳ họp thứ 4 đã thông qua Nghị quyết
số 36/2012/QH13 ngày 23/11/2012 kéo dài thời gian thí điểm và cho phép mở rộng
phạm vi thí điểm đến một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.
Thực hiện theo Nghị quyết này, Chính phủ ban hành Nghị định số
135/2013/NĐ-CP ngày 18/10/2013 sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều của
Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24/7/2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của thừa phát lại thực hiện thí điểm tại Thành phố Hồ Chí Minh. Ngày
24/6/2013, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ban hành Quyết định số 1531/QĐ-BTP mở


2

rộng phạm vi thí điểm chế định thừa phát lại đến 12 tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương khác ngoài Thành phố Hồ Chí Minh gồm: Hà Nội, Hải Phịng, Quảng
Ninh, Vĩnh Phúc, Thanh Hóa, Nghệ An, Bình Định, Đồng Nai, Bình Dương, Tiền
Giang, An Giang, Vĩnh Long.
Ghi nhận kết quả đạt được trong việc thực hiện thí điểm chế định thừa phát lại,
Quốc hội khóa XIII, tại kỳ họp thứ 10 đã ban hành Nghị quyết số 107/2015/QH13
ngày 26 tháng 11 năm 2015 cho thực hiện chế định thừa phát lại trong phạm vi cả
nước kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Sau hơn 8 năm được triển khai, Đề án về chế định thừa phát lại đã đạt được
những kết quả khả quan. Thừa phát lại với chức năng tổ chức thi hành án và xác
minh điều kiện thi hành án giúp người dân có thêm một lựa chọn về cơ quan tổ chức
thi hành bản án, quyết định của Tòa án. Với chức năng tống đạt văn bản, thừa phát
lại đã hỗ trợ tích cực cho Tịa án và cơ quan thi hành án dân sự, giúp các thẩm phán,

chấp hành viên, thư ký Tòa án và thư ký cơ quan thi hành án có thời gian tập trung
vào công việc chuyên môn tại trụ sở cơ quan. Đặc biệt, hoạt động lập vi bằng của
thừa phát lại có những kết quả rất khả quan. Đây là một phương thức hiệu quả để
người dân xác lập chứng cứ, dự phịng rủi ro pháp lý. Chỉ tính riêng từ ngày
01/01/2016 đến hết ngày 31/7/2016, các văn phòng thừa phát lại trên cả nước đã lập
được 18.196 vi bằng, thu 20 tỷ 400 triệu 187 nghìn đồng vi bằng1.
Tính đến thời điểm hiện tại, chế định thừa phát lại đã được triển khai hơn tám
năm, trong đó có hơn ba năm triển khai chính thức. Tuy nhiên, dù được áp dụng
chính thức nhưng những quy định của pháp luật về thừa phát lại vẫn chưa có gì mới
mà vẫn đang áp dụng theo những quy định được ban hành từ thời gian thí điểm. Do
đó, khi áp dụng vào thực tiễn thì phát sinh những bất cập đặt ra yêu cầu nghiên cứu,
sửa đổi, bổ sung quy định của pháp luật, đặc biệt là ở hoạt động lập vi bằng. Hiện
nay, Chính phủ đang soạn thảo Nghị định mới thay thế các Nghị định cũ về Thừa
phát lại.

Bộ Tư Pháp (2016), Báo cáo tình hình hoạt động thừa phát lại từ sau khi có Nghị quyết số
107/2015/QH13 của Quốc hội về thực hiện chế định thừa phát lại, Hà Nội.
1


3

Chính vì vậy, một đề tài nghiên cứu về “Hoạt động lập vi bằng của thừa phát
lại theo pháp luật Việt Nam” trong giai đoạn này là cần thiết.
2.

Tình hình nghiên cứu đề tài

Như đã nêu ở trên, nếu so với các nghề luật khác ở Việt Nam thì thừa phát lại là
được xem nghề luật non trẻ nhất. Do đó, các đề tài, cơng trình nghiên cứu về nghề

luật này hiện nay khơng nhiều. Qua tìm hiểu của tác giả, ở nước ta hiện nay có các
đề tài, cơng trình nghiên cứu hoặc tài liệu chuyên sâu về thừa phát lại như sau:
-

Đề tài khoa học cấp Bộ: Qua tìm hiểu, tác giả nhận thấy, hiện nay chỉ có

duy nhất đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ mang tên “Cơ sở lý luận và thực tiễn về
chế định thừa phát lại” do tác giả Nguyễn Đức Chính bảo vệ thành cơng vào năm
1998. Đây là cơng trình nghiên cứu khá toàn diện về lịch sử chế định thừa phát lại
tại Việt Nam trên cơ sở so sánh, đối chiếu với chế định thừa phát lại của các nước
trên thế giới. Cơng trình nghiên cứu cũng chứa đựng những cơ sở vững chắc và cho
thấy sự hợp lý nếu triển khai trở lại chế định thừa phát lại ở Việt Nam.
-

Luận văn Thạc sĩ: Tác giả tìm hiểu và thấy có một số đề tài liên quan như:

Đề tài “Thừa phát lại - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt Nam hiện nay” của
tác giả Nguyễn Minh Thuỳ bảo vệ tại Đại học Luật Hà Nội năm 2014. Đây là đề tài
có nội dung nghiên cứu là lý luận, thực tiễn nói chung về cả bốn chức năng của thừa
phát lại trong bối cảnh chế định thừa phát lại đang triển khai thí điểm. Ngồi ra, tác
giả có tìm hiểu về đề tài “Thừa phát lại trong thi hành án dân sự” của tác giả Phạm
Phúc Thịnh bảo vệ tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2014. Đây là một
đề tài chuyên sâu về hoạt động thi hành án dân sự của thừa phát lại, trong đó tác giả
trình bày khá tốt phần lý luận còn về thực tiễn triển khai thì chưa thấy có nhiều số
liệu, thơng tin để đối chiếu.
-

Về đề tài nghiên cứu cấp cơ sở: “Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng

chương trình đào tạo, bồi dưỡng thừa phát lại ở Việt Nam” của TS. Lê Thu Hà –

Học viện Tư pháp. Với đề tài này, tác giả đã phân tích làm rõ vị trí, vai trò của thừa
phát lại; chủ trương của Đảng và Nhà nước trong việc phát triển nghề thừa phát lại.
Đề tài cũng đã đánh giá thực tiễn hoạt động thí điểm thừa phát lại tại Thành phố Hồ


4

Chí Minh. Đây là đề tài được thực hiện ngay từ những ngày đầu thừa phát lại mới
được triển khai thí điểm nên những kiến nghị về hoạt động đào tạo, bồi dưỡng thừa
phát lại trong đề tài này đã phần nào được tiếp thu, áp dụng trong giai đoạn hiện
nay.
-

Về sách: Tác giả thấy có sách “Tổ chức thừa phát lại” của tác giả Nguyễn

Đức Chính (chủ biên) xuất bản tại Nhà xuất bản Tư pháp năm 2006. Các tác giả
nghiên cứu chế định thừa phát lại dưới góc độ bao quát nhiều nội dung như: Lịch sử
chế định thừa phát lại; cơ sở lý luận cho việc triển khai chế định thừa phát lại; kinh
nghiệm triển khai chế định thừa phát lại tại một số nước trên thế giới… Cuốn sách
là sự bổ sung và làm phong phú thêm về mặt lý luận cho đề tài nghiên cứu khoa học
cấp bộ mang tên “Cơ sở lý luận và thực tiễn về chế định thừa phát lại” do chính tác
giả Nguyễn Đức Chính bảo vệ thành cơng năm 1998. Tác giả cũng tìm thấy cuốn
sách “Sổ tay thừa phát lại” của Bộ Tư pháp xuất bản năm 2010 tại Nhà xuất bản
Thời Đại. Đây là cuốn sách có nội dung chủ yếu là trích dẫn và phân tích điều luật
để hướng dẫn nghiệp vụ cho các thừa phát lại và các văn phịng thừa phát lại. Ngồi
ra, tác giả cũng tìm thấy sách “Tổ chức và hoạt động của thừa phát lại ở Việt Nam
hiện nay” của tác giả Vũ Hoài Nam xuất bản tại Nhà xuất bản Tư pháp năm 2013.
Tác giả Vũ Hoài Nam nghiên cứu chế định thừa phát lại này dưới góc độ lý luận về
bốn chức năng của thừa phát lại theo quy định của pháp luật. Tại thời điểm nghiên
cứu thì chế định thừa phát lại đã được triển khai thí điểm được hơn 3 năm nên tác

giả Vũ Hồi Nam đã có những tư liệu, thông tin về thực tiễn nhằm đối chiếu với
quy định của pháp luật, phát hiện bất cập và đề xuất hướng hoàn thiện quy định của
pháp luật hiện hành về thừa phát lại.
-

Bài báo khoa học: Tác giả tìm thấy có một số bài báo khoa học như sau:

“Suy nghĩ về chế định thừa phát lại” của tác giả Phan Thơng Anh đăng trên tạp chí
Nghiên cứu lập pháp - Văn phòng Quốc hội, số 4/2002, tr.17 – 19; “Chế định thừa
phát lại : Lịch sử ra đời và yêu cầu đổi mới theo tinh thần cải cách tư pháp” của tác
giả Nguyễn Văn Nghĩa đăng trên tạp chí Dân chủ và Pháp luật - Bộ Tư pháp, số
5/2006, tr. 39 – 43; “Nâng cao hiệu quả thi hành án dân sự và xác minh điều kiện


5

thi hành án của thừa phát lại” của tác giả Nguyễn Tiến Pháp đăng trên tạp chí Dân
chủ và Pháp luật - Bộ Tư pháp, số 11/2012, tr.55 – 58; “Một số vấn đề về tổ chức và
hoạt động của thừa phát lại ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Vũ Hồi Nam đăng
trên tạp chí Nghề Luật - Học viện Tư pháp, số 6/2012, tr.26 – 28. Các bài báo nêu
trên nghiên cứu một hoặc một số nội dung về chế định thừa phát lại. Tuy nhiên,
khơng có nghiên cứu nào trực tiếp và chuyên sâu về hoạt động lập vi bằng.
Tóm lại, đa số các tác phẩm vừa nêu ra đời trước thời điểm thừa phát lại được
áp dụng chính thức trên cả nước và đối tượng nghiên cứu chủ yếu là cả bốn chức
năng của thừa phát lại, phạm vi nghiên cứu ở mức khái quát. Tác phẩm nào nghiên
cứu chuyên biệt về một hoặc một số chức năng của thừa phát lại thì tập trung ở chức
năng tổ chức thi hành án và xác minh điều kiện thi hành án. Còn hoạt động lập vi
bằng với tư cách là một đối tượng nghiên cứu độc lập thì chưa có tác giả nào nghiên
cứu, thực hiện. Do đó, một cơng trình nghiên cứu riêng về chức năng này bổ sung
vào danh mục các tài liệu về thừa phát lại là cần thiết.

3.

Mục đích nghiên cứu

-

Đề tài phân tích những vấn đề lý luận và quy định của pháp luật về hoạt

động lập vi bằng của thừa phát lại.
-

Chỉ ra những bất cập trong quy định của pháp luật hiện hành và thực tiễn

áp dụng về lĩnh vực lập vi bằng.
-

Đề xuất một số kiến nghị, đề xuất nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật

trong lĩnh vực lập vi bằng.
4.

Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu

-

Về đối tượng nghiên cứu: Hoạt động lập vi bằng của thừa phát lại, quy

định của pháp luật hiện tại về hoạt động lập vi bằng của thừa phát lại và thực tiễn áp
dụng những quy định này.
-


Về phạm vi nghiên cứu: Tác giả chỉ nghiên cứu về hoạt động lập vi bằng

của thừa phát lại. Tác giả không nghiên cứu về hoạt động công chứng theo Luật
công chứng năm 2014 và hoạt động chứng thực theo Nghị định số 23/2015/NĐ-CP
ngày 16/02/2015 về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng


6

thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch nhưng tác giả có so sánh hai hoạt
động này với hoạt động lập vi bằng để làm rõ nội dung của đề tài.
5.

Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện đề tài, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:
-

Phương pháp phân tích là phương pháp được sử dụng chủ yếu xuyên suốt

luận văn từ chương 1 đến chương 3. Tại chương 1, phương pháp này được sử dụng
để phân tích, làm rõ các vấn đề lý luận về khái niệm, đặc điểm của hoạt động lập vi
bằng. Tại chương 2, phương pháp này được sử dụng để phân tích các quy định của
pháp luật về hoạt động lập vi bằng. Tại chương 3, phương pháp này được sử dụng
để phân tích những bất cập về quy định của pháp luật và phân tích, làm rõ các giải
pháp mà tác giả đề xuất.
-

Phương pháp so sánh, đối chiếu được sử dụng để so sánh hoạt động lập vi


bằng của thừa phát lại với hoạt động công chứng và chứng thực tại mục 1.3 của
chương 1; so sánh hoạt động lập vi bằng ở Việt Nam giai đoạn trước ngày
30/4/1975 và giai đoạn từ ngày 30/4/1975 đến nay tại mục 1.4 của chương 1; so
sánh hoạt động lập vi bằng theo pháp luật của một số nước trên thế giới tại mục 1.5
của chương 1.
-

Phương pháp tổng hợp được sử dụng ngay sau phương pháp phân tích

nhằm tổng hợp các đặc điểm của hoạt động lập vi bằng nêu tại mục 1.1.2 của
chương 1, tổng hợp các quy định của pháp luật nêu tại chương 2 và đề ra các giải
pháp khắc phục bất cập nêu tại chương 3. Ngoài ra, phương pháp này cũng được sử
dụng để kết luận mỗi chương.
Các phương pháp nêu trên thực hiện trên nền tảng của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và đường lối, chủ trương của Đảng cộng sản Việt Nam.
6.

Ý nghĩa của đề tài

Nội dung chủ yếu của đề tài là trình bày những vấn đề cơ bản, có hệ thống,
đánh giá những ưu điểm và hạn chế của pháp luật về hoạt động lập vi bằng của thừa
phát lại. Thông qua nghiên cứu các vấn đề lý luận và quy định của pháp luật về hoạt


7

động này, tác giả đưa ra những bất cập và giải pháp hoàn thiện pháp luật về hoạt
động lập vi bằng. Do đó, luận văn có ý nghĩa sau:
-


Ý nghĩa đối với lý luận: Phân tích một số vấn đề lý luận liên quan đến

hoạt động lập vi bằng của thừa phát lại, trên cơ sở đó làm phong phú thêm những lý
luận liên quan đến hoạt động này.
-

Ý nghĩa đối với pháp luật: Trên cơ sở phân tích những bất cập quy định

của pháp luật về thừa phát lại, tác giả đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện
những quy định này.
-

Ý nghĩa đối với thực tiễn: Là tài liệu hữu ích đối với các sinh viên, học

viên chuyên ngành luật, các văn phòng thừa phát lại, Tòa án, cơ quan thi hành án và
các cơ quan, tổ chức khác có quan tâm đến vấn đề này.
7.

Bố cục đề tài

Với tên đề tài là “Hoạt động lập vi bằng của thừa phát lại theo pháp luật Việt
Nam”, bố cục của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài
liệu tham khảo thì được chia thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về hoạt động lập vi bằng của thừa phát lại
Trong chương này, tác giả tập trung làm rõ khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của
hoạt động lập vi bằng của thừa phát lại. Tác giả cũng tiến hành so sánh hoạt động
lập vi bằng của thừa phát lại với một số hoạt động xác lập chứng cứ khác. Đồng
thời, tác giả cũng nghiên cứu về hoạt động lập vi bằng ở một số nước trên thế giới
và của Việt Nam. Kết quả nghiên cứu ở chương này là cơ sở để phân tích, đánh giá

những quy định của pháp luật về hoạt động lập vi bằng của thừa phát lại mà tác giả
sẽ trình bày tại chương 2 của Luận văn.
Chương 2: Quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về hoạt động lập vi
bằng của thừa phát lại
Trong chương này, tác giả sẽ nêu, phân tích các quy định chủ yếu của pháp luật
về hoạt động lập vi bằng của thừa phát lại bao gồm: Thẩm quyền lập vi bằng theo
vụ việc; thẩm quyền lập vi bằng theo lãnh thổ; hình thức và nội dung chủ yếu của vi
bằng; thủ tục lập vi bằng; hiệu lực của vi bằng; giải quyết tranh chấp liên quan đến


8

hoạt động lập vi bằng. Kết quả nghiên cứu ở chương này là cơ sở để phản biện, bình
luận về những bất cập nêu tại chương 3.
Chương 3: Những bất cập và một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về hoạt
động lập vi bằng của thừa phát lại
Trên nền tảng lý luận tại chương 1 và quy định của pháp luật tại chương 2, tác
giả phát hiện, bình luận những bất cập về quy định của pháp luật liên quan đến hoạt
động lập vi bằng của thừa phát lại và kiến nghị các giải pháp hoàn thiện.


9

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG LẬP VI BẰNG CỦA
THỪA PHÁT LẠI
1.1. Khái niệm, đặc điểm của hoạt động lập vi bằng của thừa phát lại
1.1.1. Khái niệm hoạt động lập vi bằng của thừa phát lại
Khái niệm thừa phát lại
Thuật ngữ “thừa phát lại” là một thuật ngữ có gốc Hán - Việt. “Thừa” có nghĩa
là “thừa lệnh, tuân theo lệnh của cấp trên”; “phát” có nghĩa là “phát ra, gửi đi

hoặc giao cho ai vật gì”; “lại” nghĩa là “công lại”. Theo “Hán – Việt từ điển” của
Đào Duy Anh thì thừa phát lại là “người thuộc lại của Tòa án sơ cấp hay Tòa án
địa phương, giữ việc phát tống các văn thư, chấp hành điều phán quyết của Tòa án,
hay là thu một sản vật”2. Theo Đại từ điển Tiếng Việt thì thừa phát lại là “Viên
chức chuyên việc chuyển đạt mệnh lệnh của toà trong việc thi hành các bản án”3.
Từ điển Tiếng Việt thì định nghĩa thừa phát lại là “Trưởng tồ, người có tư cách
chuyển đạt, thi hành các án tồ, lập vi bằng những vụ phạm phép tại trận”4.
Dưới góc độ luật học, thừa phát lại được định nghĩa là “Viên chức chuyên việc
tống đạt giấy tờ và thi hành phán quyết của Toà án hay thu hồi một sản vật”5.
Tuy có cách diễn đạt khác nhau nhưng các tài liệu nêu trên đều định nghĩa thừa
phát lại là người không phải là “công lại”, không hưởng lương từ ngân sách Nhà
nước nhưng lại thực hiện một số công việc mang tính chất quyền lực nhà nước. Đây
được xem là một chức danh phụ tá pháp lý cho Toà án.
Dưới góc độ quy định của pháp luật, khoản 1 Điều 2 Nghị định số 61 quy định:
“Thừa phát lại là người được Nhà nước bổ nhiệm để làm các công việc về thi hành
án dân sự, tống đạt giấy tờ, lập vi bằng và các công việc khác theo quy định của
Nghị định và pháp luật có liên quan”. Theo quy định này, chức danh thừa phát lại
mang hai đặc trưng: Thứ nhất, đây là người được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
Đào Duy Anh (1975), Hán – Việt từ điển, Nxb Trường Thi in lần ba, Sài Gòn, tr.467.
Nguyễn Như Ý (chủ biên), (2013), Đại Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí
Minh, tr.1554.
4
Viện Ngôn Ngữ (2012), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Hồng Đức, tr.977-978.
5
Viện khoa học pháp lý (2006), Từ điển Luật học, Nxb Từ điển Bách Khoa & Nxb Tư pháp, tr.756.
2

3



10

bổ nhiệm theo trình tự, thủ tục nhất định khi đáp ứng tiêu chuẩn quy định; thứ hai,
thừa phát lại là người thực hiện các cơng việc mang tính quyền lực Nhà nước gồm
thi hành án dân sự, tống đạt giấy tờ, lập vi bằng và các công việc khác6.
Khái niệm vi bằng
Đây là một thuật ngữ được sử dụng từ thời điểm chế định thừa phát lại mới du
nhập vào nước ta thời Pháp thuộc. Đến khi chế định thừa phát lại được áp dụng trở
lại ở nước ta, thuật ngữ này vẫn được tiếp tục sử dụng. Theo Từ điển Tiếng Việt thì
vi bằng có nghĩa động từ là “làm bằng, dùng làm chứng cứ”, nghĩa danh từ là “Biên
bản, tờ giấy ghi qua một việc vừa xảy ra với tất cả chi tiết, có chữ ký tên của những
người chứng và nhà đương cuộc”7. Từ điển Hán – Việt hiện đại cũng có quan điểm
tương tự khi định nghĩa vi bằng là “dùng làm bằng chứng”8.
Căn cứ vào Điều 2 Nghị định số 61, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số
135 thì “vi bằng là văn bản do thừa phát lại lập, ghi nhận sự kiện, hành vi được
dùng làm chứng cứ trong xét xử và trong các quan hệ pháp lý khác”. Khoản 2 Điều
26 Nghị định số 61 cũng quy định “vi bằng chỉ ghi nhận những sự kiện, hành vi mà
thừa phát lại trực tiếp chứng kiến; việc ghi nhận phải khách quan, trung thực”.
Từ phân tích trên, hoạt động lập vi bằng của thừa phát lại là hoạt động của tổ
chức có tính chất cơng nhằm ghi nhận, chứng kiến các sự kiện, hành vi theo yêu cầu
của khách hàng theo trình tự, thủ tục được pháp luật quy định.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động lập vi bằng của thừa phát lại
Hoạt động lập vi bằng được thực hiện bởi thừa phát lại có những đặc điểm riêng
để phân biệt với các hoạt động khác gồm:
Thứ nhất, là hoạt động bổ trợ tư pháp
Theo định nghĩa tại Từ điển Luật học thì “Bổ trợ tư pháp là trợ giúp, tạo điều
kiện cho hoạt động tư pháp tiến hành thuận lợi, nhanh chóng, chính xác bằng cách
cung cấp hồ sơ, chứng cứ, phản biện cho các khâu, đoạn trong quá trình điều tra,

Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24/07/2009 của Chính phủ.

Viện Ngơn Ngữ (2007), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Từ điển Bách Khoa, tr.1149.
8
Trần Thị Thanh Liêm (2007), Từ điển Hán - Việt hiện đại, Nxb Khoa học xã hội, tr.782.
6
7


11

truy tố, xét xử, đồng thời giúp cho các cá nhân, cơng dân, tổ chức bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của mình”9.
Hoạt động lập vi bằng của thừa phát lại là hoạt động xác lập chứng cứ. Khi thực
hiện công việc này, thừa phát lại với tư cách là người được Nhà nước trao quyền
chứng kiến các sự kiện, hành vi để xác lập nên vi bằng. Vi bằng là sản phẩm của
hoạt động lập vi bằng, chứa đựng các thông tin về sự kiện, hành vi mà thừa phát lại
trực tiếp chứng kiến. Trong hoạt động giải quyết vụ việc tại Tòa án, vi bằng giúp
Tòa án xác định được sự thật khách quan đã diễn ra mà không phải mất nhiều thời
gian để thu thập, xem xét, đánh giá chứng cứ, qua đó rút ngắn được thời gian giải
quyết vụ việc. Đối với luật sư, hoạt động lập vi bằng đóng vai trị là cơng cụ,
phương tiện để luật sư thu thập chứng cứ, phản biện với bên đối lập, bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp cho khách hàng. Đối với lĩnh vực công chứng, hoạt động lập vi
bằng “bổ khuyết” cho hoạt động này khi cơng chứng viên khơng có thẩm quyền
chứng nhận hết tất cả quá trình giao dịch giữa các bên.
Đối với người dân, doanh nghiệp, hoạt động lập vi bằng có ý nghĩa tạo lập, lưu
giữ chứng cứ về giao dịch, qua đó giúp các bên thêm tin tưởng lẫn nhau, tích cực
tiến hành và thực hiện đúng nghĩa vụ của mình. Khi phát sinh mâu thuẫn, bất đồng,
các bên có vi bằng kiểm tra, đối chứng nhằm xác định quyền và nghĩa vụ của các
bên, tự giải quyết mâu thuẫn, bất đồng mà khơng phải u cầu Tịa án, Trọng tài
thương mại giải quyết. Hai cơ quan này vì thế mà cũng được giảm tải cơng việc.
Do đó, hoạt động lập vi bằng có vai trị là một hoạt động bổ trợ tư pháp, trợ

giúp đắc lực cho hoạt động của các chức danh tư pháp, bổ trợ tư pháp khác.
Thứ hai, do thừa phát lại trực tiếp thực hiện
Sau khi tiếp nhận yêu cầu lập vi bằng của đương sự, thừa phát lại phải trực tiếp
chứng kiến, lập vi bằng mà không được giao lại cho thư ký hay ủy quyền cho bất kỳ
một cá nhân, tổ chức nào khác thực hiện.
Điều này xuất phát từ hai lý do: Một là, chỉ có người trực tiếp chứng kiến tồn
bộ sự việc mới có đầy đủ thơng tin để xác lập một văn bản ghi nhận lại những gì
9

Viện khoa học pháp lý (2006), Từ điển Luật học, Nxb Từ điển Bách Khoa & Nxb Tư pháp, tr.72.


12

mình làm chứng, khẳng định nội dung đó là sự thật, khách quan; hai là, vi bằng là
một tài liệu có giá trị chứng cứ, vậy nên chủ thể xác lập phải là người có đủ tư cách
pháp lý tức được Nhà nước bổ nhiệm và đạt một trình độ chuyên môn nhất định, đủ
điều kiện để thực hiện hoạt động này. Do đó, chỉ có thừa phát lại mới có thẩm
quyền lập vi bằng.
Khi lập vi bằng, thừa phát lại phải là người trực tiếp có mặt, chứng kiến tồn bộ
sự kiện, hành vi, ghi chép các thơng tin. Sau đó, thừa phát lại soạn thảo vi bằng, ký
hồ sơ vi bằng, cam đoan về tính xác thực, khách quan về những sự kiện, hành vi mà
mình mơ tả trong vi bằng. Trong quá trình này, thừa phát lại có thể yêu cầu thư ký
nghiệp vụ hỗ trợ (quay phim, chụp hình, đo đạc, ghi chép, soạn thảo vi bằng); mời
các bên khác tham gia (đơn vị giám định, đại diện của chính quyền địa phương,
người phiên dịch) nếu thấy cần thiết nhưng thừa phát lại là người duy nhất chịu
trách nhiệm về tính xác thực của các hành vi, sự kiện nêu trong vi bằng.
Thứ ba, được thực hiện theo một trình tự, thủ tục theo luật định
Các hoạt động xảy ra thường xuyên, mang tính chất pháp lý, ảnh hưởng đến
quyền lợi của các chủ thể khác dù là do cơ quan nhà nước hay tổ chức tư nhân thực

hiện thì thường được pháp luật quy định về trình tự, thủ tục để các chủ thể có liên
quan thực hiện. Hoạt động lập vi bằng cũng không ngoại lệ. Đây là một cơng việc
mang tính chất cơng nhằm ghi nhận các thông tin để xác lập chứng cứ nhưng được
Nhà nước trao quyền cho tư nhân thực hiện. Vi bằng được Tòa án và các bên sử
dụng làm cơ sở xác định quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan. Như vậy, đây là
văn bản rất quan trọng trong lĩnh vực tư pháp và trong đời sống giao dịch. Do đó,
hoạt động lập vi bằng cần được tiến hành theo một trình tự, thủ tục nhất định để
đảm bảo sự chặt chẽ và hợp pháp. Về cơ bản, thủ tục lập vi bằng trải qua các bước
gồm: Tiếp nhận yêu cầu lập vi bằng; thỏa thuận về việc lập vi bằng; tiến hành lập vi
bằng; bàn giao và lưu trữ vi bằng.
Ngoài ra, trường hợp vi bằng cần có xác nhận hoặc đăng ký tại cơ quan có thẩm
quyền thì thừa phát lại cũng phải thực hiện thủ tục này thì vi bằng mới phát sinh
hiệu lực.


13

Thứ tư, vi bằng phải được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền
Đăng ký vi bằng là hoạt động mà thừa phát lại khai báo với cơ quan có thẩm
quyền về vi bằng mà mình đã lập. Hiện nay, trong quản lý hành chính, chúng ta có
nhiều thủ tục liên quan đến việc đăng ký với cơ quan có thẩm quyền như đăng ký
kinh doanh, đăng ký đầu tư, đăng ký tạm trú, đăng ký giao dịch bảo đảm… Việc
đăng ký này tùy từng trường hợp mà có những mục đích, ý nghĩa khác nhau nhưng
tất cả các thủ tục này đều có điểm chung là nhằm để cung cấp cho cơ quan có thẩm
quyền thơng tin của một hoạt động cụ thể để quản lý. Việc đăng ký vi bằng cũng có
mục đích tương tự là để cung cấp cho cơ quan quản lý các thông tin về vi bằng được
xác lập, giúp Nhà nước kiểm soát hoạt động lập vi bằng.
Hiện nay, Sở Tư pháp là cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đăng ký vi
bằng. Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thực
hiện các công việc theo phân cơng, trong đó có việc quản lý các chức danh bổ trợ tư

pháp. Thừa phát lại là một chức danh bổ trợ tư pháp; hoạt động lập vi bằng là một
hoạt động bổ trợ tư pháp. Do đó, Sở Tư pháp là cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận
hồ sơ đăng ký các vi bằng do thừa phát lại lập.
Về phương thức, trình tự đăng ký vi bằng, khoản 4 Điều 26 Nghị định số 61
quy định vi bằng được lập thành 03 bản chính: 01 bản giao người yêu cầu; 01 bản
gửi Sở Tư pháp để đăng ký trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày lập vi bằng;
01 bản lưu trữ tại văn phòng thừa phát lại theo quy định của pháp luật về chế độ lưu
trữ đối với văn bản công chứng. Theo quy định này, thừa phát lại sẽ nộp một bản
chính vi bằng để đăng ký tại Sở Tư pháp. Đây là hình thức nộp hồ sơ trực tiếp,
truyền thống. Theo tác giả, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và nỗ lực cải
cách hành chính của Nhà nước ta, thủ tục đăng ký vi bằng có thể thực hiện trực
tuyến. Đến một thời điểm nhất định, khi pháp luật về chế định thừa phát lại đã chặt
chẽ và thừa phát lại đã khẳng định được uy tín của mình trong xã hội thì có thể bỏ
thủ tục đăng ký vi bằng. Ở Cộng hòa Pháp, vi bằng do thừa phát lại lập không phải
đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền.
1.2. Ý nghĩa của hoạt động lập vi bằng


14

Thứ nhất, là phương thức giúp công dân bảo vệ quyền trong các quan hệ pháp
luật và tại Tòa án
Xã hội càng phát triển, quan hệ xã hội ngày càng đa dạng, từ đó dễ phát sinh
các tranh chấp, mâu thuẫn ảnh hưởng quyền lợi của các cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Do đó, các chủ thể có nhu cầu sử dụng các phương thức cần thiết, phù hợp để bảo
vệ quyền lợi của mình phù hợp với những hồn cảnh cụ thể. Ví dụ, để tránh tranh
chấp việc mua bán nhà thì các bên có nhu cầu nhờ một bên thứ ba được Nhà nước
trao quyền (công chứng viên) để chứng nhận hợp đồng mua bán này; để bảo vệ
quyền lợi của mình tại Tịa án thì các bên có nhu cầu nhờ một người có chun mơn
về lĩnh vực pháp luật (luật sư) thực hiện công việc này. Tương tự, khi cần lưu giữ

lại chứng cứ về một vấn đề gì thì các bên có nhu cầu nhờ một người có chun mơn
để làm chứng, xác lập chứng cứ. Lập vi bằng là hoạt động được thực hiện bởi một
người có trình độ, chun mơn pháp lý và được Nhà nước bổ nhiệm để chuyên ghi
nhận các sự kiện, hành vi hoặc hiện trạng làm chứng cứ. Do đó, đây là phương thức
mà các bên có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu của mình.
Vi bằng ban đầu chỉ đơn thuần là một tài liệu lưu giữ chứng cứ, có giá trị dự
phịng giúp các bên đạt được sự tin cậy lẫn nhau, thúc đẩy các quan hệ trong xã hội
phát triển. Trường hợp có tranh chấp, mâu thuẫn thì đây là tài liệu để các bên đối
chứng, kiểm tra và thỏa thuận với nhau về quyền, nghĩa vụ giữa các bên. Nếu vụ
việc tranh chấp được Tòa án thụ lý, vi bằng là tài liệu được các bên cung cấp cho
Tòa án, dùng để phản bác các lập luận của bên đối lập, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của mình. Do đó, u cầu thừa phát lại lập vi bằng là phương thức giúp công
dân bảo vệ quyền trong các quan hệ pháp luật và tại Tòa án.
Thứ hai, là hoạt động xác lập và lưu giữ chứng cứ
Chứng cứ đóng vai trị rất quan trọng trong hoạt động xét xử của Tòa án. Để
tiếp cận sự thật khách quan và làm sáng tỏ nội dung vụ việc thì phải có chứng cứ để
xem xét, đối chiếu. Chứng cứ có được thơng qua q trình thu thập chứng cứ. Tuy
nhiên, trước khi có chứng cứ để thu thập, chứng cứ phải hình thành, tồn tại bằng


15

cách xác lập chứng cứ. Do đó, xác lập chứng cứ là bước đầu tiên và rất quan trọng
tạo nguồn để thu thập chứng cứ về sau.
Xác lập chứng cứ là công việc tạo ra chứng cứ bằng các công việc như thu thập,
lưu giữ, đánh giá thơng tin có liên quan đến vụ việc theo trình tự, thủ tục nhất định.
Kết quả của hoạt động này dẫn đến việc hình thành nguồn chứng cứ, là nơi thu,
nhận được chứng cứ. Ví dụ, chứng nhận hợp đồng, giao dịch là hoạt động xác lập
chứng cứ của công chứng viên; hoạt động này tạo ra văn bản công chứng, là một
loại nguồn chứng cứ. Lập vi bằng là hoạt động thu thập các thơng tin có thật, đã xảy

ra của các sự kiện, hành vi nên có ý nghĩa xác lập chứng cứ về vụ việc có liên quan
đến sự kiện, hành vi được lập vi bằng.
Lưu giữ chứng cứ là hoạt động nhằm bảo quản chứng cứ để sử dụng khi cần
thiết. Chứng cứ đã được hình thành, tồn tại mà chưa được sử dụng ngay thì cần phải
được lưu giữ, bảo quản. Bất kỳ một hoạt động xác lập chứng cứ nào cũng dẫn đến
việc lưu giữ chứng cứ thơng qua kết quả mà hoạt động đó tạo ra. Kết quả này là
hình thức chứa đựng, lưu giữ chứng cứ. Khi lập vi bằng, thừa phát lại sử dụng các
giác quan, phương tiện hỗ trợ để chứng kiến các sự kiện, hành vi theo yêu cầu của
khách hàng nhưng để hoạt động này có ý nghĩa trên thực tế thì nó phải được thể
hiện bởi một kết quả cụ thể, đó là văn bản vi bằng Như vậy, vi bằng là tài liệu thừa
phát lại sử dụng để lưu giữ chứng cứ do mình xác lập và để chuyển tải những thông
tin mà thừa phát lại đã chứng kiến đến chủ thể sử dụng vi bằng.
Xác lập chứng cứ và lưu giữ chứng cứ là hai hoạt động gắn liền, nối tiếp nhau
và khơng tách rời. Q trình chứng minh trong tố tụng bao gồm các bước là thu
thập, cung cấp, kiểm tra và đánh giá chứng cứ nhưng đều diễn ra sau hoạt động xác
lập và lưu giữ chứng cứ. Như vậy, xác lập chứng cứ và lưu giữ chứng cứ là tiền đề
cho quá trình chứng minh trong tố tụng.
Khi quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm thì đương sự có quyền
khởi kiện tại Tịa án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Tuy nhiên, họ
cũng có nghĩa vụ phải cung cấp chứng cứ để chứng minh yêu cầu của mình là hợp
pháp. Nếu khơng cung cấp chứng cứ hoặc cung cấp chứng cứ khơng thuyết phục thì


16

họ sẽ phải chịu hậu quả do việc không chứng minh được. Trước khi chế định thừa
phát lại được triển khai trở lại ở nước ta, các đương sự không có một cơ chế, cơng
cụ hay phương tiện nào để thu thập thông tin, xác lập chứng cứ một cách hữu hiệu,
bảo vệ quyền lợi của mình. Khi đó, các chủ thể muốn ghi nhận thông tin, xác lập
chứng cứ, đương sự phải trông chờ vào cơ quan nhà nước hoặc tự mình thực hiện.

Tuy nhiên, cả hai phương thức này có nhiều hạn chế.
Các cơ quan nhà nước thực hiện các chức năng, nhiệm vụ hành chính của mình
theo quy định và khơng có cơ quan nào có chức năng chuyên biệt về hoạt động làm
chứng. Do đó, mỗi cơ quan khi nhận được đề nghị xác lập, thu thập hoặc cung cấp
chứng cứ thì sẽ tự thực hiện một trình tự, thủ tục riêng nên “tính xác thực, tính
trung thực của chứng cứ là khơng đồng đều, khơng có sự đảm bảo chắc chắn”10.
Thơng thường, các cơ quan này sẽ lập biên bản về vụ việc và yêu cầu các bên ký tên
vào biên bản. Việc một trong các bên từ chối ký tên vào biên bản có nghĩa là họ
không xác nhận hoặc không đồng ý với sự việc được nêu trong biên bản. Do đó, nếu
đương sự sử dụng các biên bản này để chứng minh thì dễ bị bên đối lập phản bác.
Ngồi ra, thủ tục yêu cầu các cơ quan nhà nước can thiệp, hỗ trợ cũng mất nhiều
thời gian và các cơ quan này cũng chỉ làm việc vào giờ hành chính, khơng đáp ứng
được tính kịp thời của việc xác lập chứng cứ.
Trường hợp đương sự tự mình xác lập chứng cứ thì việc phải tự chứng minh
tính khách quan, trung thực của các tài liệu thu thập được là thách thức rất lớn đối
với họ bởi chính họ là một bên đối lập trong vụ việc tranh chấp cần thu thập chứng
cứ. Do đó, sự ra đời của một cơ quan có chức năng chun làm chứng và được pháp
luật cơng nhận giúp giải quyết bất cập nêu trên. Ngoài ra, thời gian được phép lập vi
bằng không bị giới hạn; địa điểm mà một văn phòng thừa phát lại được phép lập vi
bằng được mở rộng nên hoạt động lập vi bằng đảm bảo được yêu cầu xác lập và lưu
giữ chứng cứ kịp thời của đương sự.
1.3. So sánh hoạt động lập vi bằng với một số hoạt động xác lập chứng cứ
khác
10

Bộ Tư pháp (2014), Một số vấn đề về chế định thừa phát lại”, Nxb Tư pháp, Hà Nội, tr.20.


17


1.3.1. Với hoạt động chứng nhận hợp đồng, giao dịch của công chứng viên
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật cơng chứng năm 2014 thì “Cơng chứng là việc
cơng chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực,
hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp
đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, khơng trái đạo đức xã hội của bản dịch
giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang
tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công
chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng”. Trong phạm vi
nghiên cứu của đề mục này, tác giả chỉ so sánh hoạt động lập vi bằng với hoạt động
chứng nhận hợp đồng, giao dịch của công chứng viên (không bao gồm hoạt động
công chứng bản dịch). Đây là hoạt động xác lập chứng cứ được tiến hành bởi cơng
chứng viên và có một số điểm tương đồng với hoạt động lập vi bằng của thừa phát
lại.
Về chủ thể
Vi bằng do thừa phát lại lập cịn văn bản cơng chứng được công chứng viên
chứng nhận. Điểm chung của hai hoạt động này là đều do những người có tiêu
chuẩn, trình độ chun mơn nhất định trực tiếp thực hiện và không kiêm nhiệm. Cụ
thể, thừa phát lại và công chứng viên đều là người có trình độ cử nhân luật trở lên,
đã có một qng thời gian cơng tác pháp luật trước khi được bổ nhiệm, trải qua lớp
đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn theo quy định và được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ
nhiệm. Khi thực hiện công chứng, lập vi bằng, họ phải trực tiếp thực hiện, không
được ủy quyền hoặc giao cho người khác làm thay.
Một vài điểm khác nhau là: Công chứng viên phải trải qua q trình tập sự
trước khi được bổ nhiệm cịn thừa phát lại thì khơng; một luật sư có thể được bổ
nhiệm thừa phát lại ngay sau khi trải qua lớp tập huấn nhưng muốn miễn đạo tạo và
được bổ nhiệm cơng chứng viên thì ngồi trải qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cơng
chứng (hình thức tương tự lớp tập huấn thừa phát lại) thì phải có thời gian hành
nghề luật sư từ 05 năm trở lên.
Về đối tượng



18

Hoạt động cơng chứng có đối tượng là hợp đồng, giao dịch. Những hợp đồng,
giao dịch này được pháp luật quy định bắt buộc phải công chứng hoặc pháp luật
không bắt buộc nhưng các bên tự nguyện yêu cầu công chứng. Đối tượng tác động
của hoạt động lập vi bằng rất đa dạng, có thể liên quan trực tiếp đến hợp đồng, giao
dịch tương tự đối tượng được công chứng viên chứng nhận nhưng cũng có thể
khơng liên quan đến hợp đồng, giao dịch. Ví dụ: Cơng chứng viên chứng nhận hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất còn thừa phát lại lập vi bằng ghi nhận hành
vi giao nhận tiền giữa các bên để thực hiện điều khoản thanh tốn nêu trong hợp
đồng; cơng chứng viên chứng nhận hợp đồng mua bán xe, thừa phát lại lập vi bằng
ghi nhận hành vi bàn giao xe giữa các bên.
Đối tượng được thừa phát lại lập vi bằng nhưng không liên quan trực tiếp đến
hợp đồng, giao dịch như sự kiện họp đại hội đồng cổ đông, hiện trạng nhà bị lún do
nhà hàng xóm thi cơng, bài đăng trên trang thông tin điện tử.
Về thoả thuận dịch vụ
Pháp luật quy định khá tương đồng về thỏa thuận dịch vụ của hai hoạt động
này. Căn cứ khoản 1 Điều 40, khoản 1 Điều 41 và Điều 53 Luật Công chứng năm
2014 thì cơng chứng viên tiến hành thủ tục cơng chứng trên cơ sở phiếu yêu cầu
công chứng của khách hàng. Đây có thể được xem là một thỏa thuận sử dụng dịch
vụ công chứng giữa khách hàng và tổ chức hành nghề công chứng. Đối với hoạt
động lập vi bằng, Điều 29 Nghị định số 61 quy định văn phòng thừa phát lại và
khách hàng phải ký kết một thoả thuận lập vi bằng (hợp đồng dịch vụ) trước khi
thừa phát lại tiến hành lập vi bằng. Bộ Tư pháp cũng ban hành bộ biểu mẫu về thừa
phát lại, trong đó có hợp đồng dịch vụ lập vi bằng để các văn phòng thừa phát lại
thực hiện11. Trên thực tiễn, ngồi ký hợp đồng dịch vụ, các văn phịng thừa phát lại
cũng đề nghị khách hàng ký văn bản yêu cầu lập vi bằng (phiếu yêu cầu lập vi
bằng) để lưu hồ sơ.
Tuy có điểm tương đồng, nhưng thoả thuận dịch vụ giữa hai hoạt động này có

sự khác nhau về nội dung thỏa thuận và phí dịch vụ. Về nội dung, thỏa thuận lập vi
11

Thông tư liên tịch số 09


×