Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Thực trạng pháp luật về thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp tại việt nam, giải pháp hoàn thiện pháp luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.08 KB, 43 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
---------------

NGUYỄN KHẮC VŨ

THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ
THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM,
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH –NĂM 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
---------------

NGUYỄN KHẮC VŨ

THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ
THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM,
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT

Ngành: Luật kinh tế
Mã số: 6038.01.07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ THỊ BÍCH THỌ



TP. HỒ CHÍ MINH –NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ Luật học: “Thực trạng pháp luật về thủ
tục đăng ký thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam, giải pháp hoàn thiện pháp
luật” là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu và tài liệu trong Luận văn
là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tất cả
những tham khảo và kế thừa đều được trích dẫn và tham chiếu đầy đủ.
TÁC GIẢ

NGUYỄN KHẮC VŨ


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC

TRANG

MỞ ĐẦU .............................................................................. ......................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................3
5. Nội dung dự kiến .....................................................................................................3
CHƯƠNG 1 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH
NGHIỆP TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY ............................... ......................................5
1.1. Quy định của pháp luật về thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam

.....................................................................................................................................6
1.1.1. Điều kiện để thành lập doanh nghiệp ................................................................6
1.1.2. Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp .............................................................9
1.1.3. Trình tự thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ...........................................10
1.1.4. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp ...........12
1.2. Đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật và thực hiện thủ tục đăng ký thành lập
doanh nghiệp tại Việt Nam .......................................................................................13
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..................................................... ....................................20
CHƯƠNG 2 KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH
NGHIỆP TẠI VIỆT NAM ................................................... ....................................21
2.1. Sự cần thiết, yêu cầu hoàn thiện pháp luật .........................................................21


2.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục
đăng ký thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam ..........................................................22
2.2.1. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật .......................................................................22
2.2.2. Kiến nghị giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục đăng ký thành lập
doanh nghiệp tại Việt Nam .......................................................................................32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..................................................... ....................................34
KẾT LUẬN .......................................................................... ....................................34
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................. ........................................


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Năm 2014 là năm của cải cách thể chế với hàng loạt thay đổi tạo nên sự khác
biệt về chất của thể chế kinh tế, dự kiến mang lại những tác động to lớn, tích cực

đối với mơi trường kinh doanh và sự phát triển cộng đồng doanh nghiệp. Vào ngày
26 tháng 11 năm 2014, Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa
XIII, kỳ họp thứ 8 đã thơng qua Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 (Luật Doanh
nghiệp 2014), Luật Doanh nghiệp 2014 được thông qua, đã chuyển từ tư duy quản
lý hành chính sang tư duy phục vụ doanh nghiệp, đánh dấu những sửa đổi căn bản
về thể chế quản lý doanh nghiệp, tạo mơi trường kinh doanh thơng thống, bình
đẳng, góp phần thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp trong năm 2015 và những
năm tiếp theo.
Luật Doanh nghiệp 2014 với mục tiêu làm cho doanh nghiệp có một cơng cụ
pháp lý để kinh doanh an tồn và hấp dẫn hơn cho các nhà đầu tư, qua đó tăng
cường thu hút và huy động hơn nữa mọi nguồn lực và vốn đầu tư vào sản xuất kinh
doanh; tạo môi trường thuận hơn cho hoạt động thành lập doanh nghiệp; đối xử
bình đẳng về thủ tục giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài; tạo
thuận lợi, giảm chi phí cho tổ chức quản trị doanh nghiệp, cơ cấu lại doanh nghiệp.
Luật Doanh nghiệp 2014 đã sửa đổi, bổ sung nhiều điểm mới nhằm tháo gỡ
những hạn chế của Luật Doanh nghiệp 2005, tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh
thuận lợi, phù hợp hệ thống thông lệ quốc tế. Đây được xem là cuộc đột phá thể chế
lần hai thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp.
Luật Doanh nghiệp 2014 có nhiều cải cách đáng kể, trao quyền tự chủ nhiều
hơn cho doanh nghiệp, sửa đổi bổ sung những quy định mới nhằm tháo gỡ những
bất cập, hạn chế của Luật cũ, phù hợp với xu hướng chung của thế giới (theo thống
kê tại Cổng Thông tin quốc gia về đăng ký thành lập doanh nghiệp, trong năm


2

2018, cả nước có 131.275 doanh nghiệp thành lập mới, 34.010 doanh nghiệp quay
trở lại hoạt động)1.
Tuy nhiên, qua ba năm đi vào áp dụng Luật Doanh nghiệp 2014 đã bộc lộ
nhiều hạn chế, bất cập cần nghiên cứu chỉnh sửa như: Trình tự thủ tục đăng ký

thành lập doanh nghiệp còn nhiều thủ tục rườm rà, phức tạp; hệ thống văn bản
hướng dẫn thi hành còn chưa đồng nhất, cụ thể, khiến cho doanh nghiệp trẻ cịn khó
khăn trong trong việc đăng ký thành lập. Về điều kiện để thành lập doanh nghiệp
còn nhiều ràng buộc chưa thực sự tạo hành lang thơng thống cho doanh nghiệp.
Chính vì vậy, Luận văn lựa chọn đề tài “Thực trạng pháp luật về thủ tục
đăng ký thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam, giải pháp hoàn thiện pháp luật”
nhằm đánh giá thực trạng của pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp, qua đó
làm r những điểm mới, điểm hạn chế còn tồn tại và đề ra phương án giải quyết góp
phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực đăng ký thành lập doanh
nghiệp, tạo một môi trường cạnh tranh, c i m cho các nhà đầu tư, góp phần phát
triển nền kinh tế trong nước.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của Luận văn là nhằm làm sáng t những hạn chế, bất
cập của quy định về thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp theo pháp luật Việt
Nam hiện nay và giải pháp hoàn thiện pháp luật. Nhiệm vụ của Luận văn là phải chỉ
ra được những điểm mới về thủ tục hành chính của pháp luật Việt Nam trong đăng
ký thành lập doanh nghiệp và những hạn chế còn tồn tại về thủ tục hành chính trong
đăng ký thành lập doanh nghiệp, đưa ra những vấn đề bất cập trong thực tiễn từ đó

1

Cổng thơng tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp:
Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là trang thông tin điện tử để các tổ chức, cá

nhân thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng, truy cập thông tin về đăng ký doanh nghiệp và phục vụ cho
công tác cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của cơ quan đăng ký kinh doanh, nguồn link
, truy cập 15 giờ 30 phút ngày 04 tháng 01 năm 2019.


3


đề xuất, kiến nghị giải pháp kh c phục, góp phần nâng cao chất lượng quản lý nhà
nước trong lĩnh vực đăng ký thành lập doanh nghiệp, tạo lập môi trường cạnh tranh
thu hút đầu tư trong ngoài nước thúc đẩy phát triển kinh tế.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của Luận văn là những bất cập quy định về thủ tục đăng
ký thành lập doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay, từ đó đề xuất, kiến
nghị giải pháp để kh c phục góp phần nâng cao chất lượng quản lý nhà nước trong
lĩnh vực đăng ký thành lập doanh nghiệp.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp để làm sáng t về m t khoa học của
lý luận và thực tiễn của Đề tài trong từng nội dung cụ thể như các phương pháp
luận logic, phương pháp phân tích được sử dụng nhiều trong nghiên cứu các vấn đề
lý luận về thủ tục hành chính trong việc thành lập doanh nghiệp; các phương pháp
đối chiếu, so sánh, phương pháp chứng minh,... được sử dụng trong nghiên cứu thực
trạng pháp luật về thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam
hiện nay.
5. Nội dung dự kiến
Ngoài phần m đầu, kết luận và phần danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 2 Chương
Chương 1: Thực trạng pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp tại
Việt Nam hiện nay.
Ở Chương này, Luận văn nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam
hiện hành về thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp và những hạn chế, bất cập khi
thực hiện thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp làm tiền đề cho quá trình giải
quyết các vấn đề tiếp theo của Chương 2.
Chương 2: Kiến nghị hoàn thiện pháp luật và giải pháp nâng cao hiệu quả
thực hiện thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam.



4

Ở Chương này, Luận văn nghiên cứu các vấn đề về sự cần thiết, yêu cầu về
hoàn thiện pháp luật; kiến nghị hoàn thiện pháp luật, kiến nghị giải pháp để thực thi
có hiệu quả về cơng tác đăng ký thành lập doanh nghiệp để cho cơng tác này có
hiệu quả hơn trong thời gian đến.


5

CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY
Đăng ký thành lập doanh nghiệp là việc Nhà nước ghi nhận về m t pháp lý
sự ra đời của một chủ thể kinh doanh. Kể từ thời điểm đăng ký kinh doanh chủ thể
kinh doanh có đầy đủ các năng lực pháp lý (tư cách chủ thể) để tiến hành hoạt động
kinh doanh theo quy định của pháp luật. Nhà nước cung cấp những đảm bảo đầy đủ
về m t chính trị - pháp lý để chủ thể kinh doanh có điều kiện thực hiện hoạt động
kinh doanh của mình.
Đăng ký thành lập doanh nghiệp là một thủ tục hành chính b t buộc theo đó
chủ thể kinh doanh tiến hành đăng ký với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và cơng
khai hóa sự ra đời và hoạt động kinh doanh của mình với giới thương nhân và cộng
đồng. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có nghĩa vụ xem xét và cấp giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp cho chủ thể kinh doanh theo đúng quy định của pháp
luật. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là căn cứ pháp lý xác lập quyền và
nghĩa vụ của chủ thể kinh doanh dưới sự quản lý của Nhà nước đồng thời cũng ghi
nhận tư cách pháp nhân, tính hợp pháp của hoạt động kinh doanh, sự bảo hộ của
Nhà nước với chủ thể kinh doanh.
Để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hay thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp chủ thể kinh doanh phải tuân thủ những trình tự, thủ tục về

đăng ký kinh doanh theo luật định mà

đây là Luật doanh nghiệp 2014 và các văn

bản hướng dẫn thi hành. Đồng nghĩa với việc được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, chủ thể kinh doanh đã chính thức được xác lập tư cách pháp nhân,
được Nhà nước ghi nhận sự tồn tại dưới góc độ pháp lý, chịu sự quản lý trực tiếp
b i cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Đăng ký thành lập doanh nghiệp là một trong những công cụ để Nhà nước
thực hiện chức năng quản lý đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.Vậy nên, việc cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là sự ghi nhận về m t pháp lý của Nhà nước


6

đối với sự ra đời và tư cách pháp nhân của chủ thể kinh doanh. Sự ghi nhận về m t
pháp lý này được quy định cụ thể tại các Điều 47, 73, 110, 172 Luật doanh nghiệp
2014 đó là khi chủ thể kinh doanh lựa chọn loại hình doanh nghiệp và hoàn tất thủ
tục đăng ký doanh nghiệp tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì tư cách pháp
nhân của chủ thể kinh doanh được xác lập “ kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp”.
1.1. Quy định của pháp luật về thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp
tại Việt Nam

1.1.1. Điều kiện để thành lập doanh nghiệp
Hành vi thành lập doanh nghiệp, cũng như nhiều hành vi khác của con người
trong xã hội, được điều chỉnh bằng pháp luật. Pháp luật về đăng ký thành lập doanh
nghiệp quy định cụ thể về địa vị pháp lý, về đ c tính pháp lý, về cách thức hoạt
động, quản lý, điều hành với cả những ưu điểm hạn chế của từng loại hình doanh
nghiệp được phép thành lập để chủ thể kinh doanh căn cứ vào khả năng, điều kiện

của mình đề lựa chọn đúng đ n. Điều kiện thành lập doanh nghiệp được cụ thể hóa
trong pháp luật về thành lập doanh nghiệp, bao gồm các điều kiện về chủ thể; điều
kiện về ngành nghề; điều kiện về tên gọi, trụ s ; điều kiện về vốn;… của doanh
nghiệp. Cụ thể:
(i) Điều kiện về cá nhân, tổ chức thành lập doanh công ty:
Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập Cơng ty tại Việt Nam theo quy định
của Luật doanh nghiệp năm 2014. Tuy nhiên, khơng phải mọi tổ chức cá nhân đều
có quyền thành lập Công ty, theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Doanh nghiệp
năm 2014 thì các tổ chức, cá nhân sau đây không được thành lập công ty bao gồm
Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập
doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; cán bộ, cơng chức,
viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, hạ
sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các


7

cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm
đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp; cán
bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được
cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh
nghiệp khác; người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự ho c
bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức khơng có tư cách pháp nhân; người đang bị
truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính
tại cơ s cai nghiện b t buộc, cơ s giáo dục b t buộc ho c đang bị cấm hành nghề
kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ ho c làm công việc nhất định, liên quan đến kinh
doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật
về phá sản, phòng, chống tham nhũng.
(ii) Điều kiện về ngành nghề kinh doanh:

Doanh nghiệp được phép kinh doanh ngành nghề pháp luật khơng cấm và có
đăng ký ngành nghề kinh doanh với cơ quan quản lý. Doanh nghiệp không được
kinh doanh ngành nghề cấm đầu tư kinh doanh; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật
Doanh nghiệp, Luật Đầu tư ho c không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh
trong quá trình hoạt động.
(iii) Điều kiện về tên doanh nghiệp:
Tên doanh nghiệp Là tên mà doanh nghiệp dự định đ t. Tên doanh nghiệp
phải đúng theo quy định của pháp luật doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận Loại
hình doanh nghiệp + Tên riêng của doanh nghiệp.
Về loại hình doanh nghiệp pháp luật quy định có năm loại hình doanh nghiệp
để lựa chọn gôm Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên tr lên được viết là “Công ty trách nhiệm hữu hạn”
ho c “Công ty TNHH”; Công ty cổ phần được viết là “Công ty cổ phần” ho c
“Công ty CP”; Công ty hợp danh được viết là “Công ty hợp danh” ho c “Công ty


8

HD”; Doanh nghiệp tư nhân được viết là “Doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” ho c
“Doanh nghiệp TN”.
Tên riêng được doanh nghiệp tự do đ t và được viết bằng các chữ cái trong
bảng chữ cái Tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu. Các điều cấm trong
việc đ t tên của một doanh nghiệp gồm: Đ t tên trùng ho c cố tình gây nhầm lẫn với
các doanh nghiệp đã đăng ký trước đó; sử dụng từ ngữ vi phạm truyền thống, văn
hóa, thuần phong mỹ tục của việt nam; sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị vũ
trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ
ho c một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ
quan, đơn vị ho c tổ chức đó.

Tên doanh nghiệp phải được g n tại trụ s chính, chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in ho c
viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
(iiii) Điều kiện về địa chỉ trụ sở chính của cơng ty:
Trụ s chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc của doanh nghiệp trên
lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, ngách, hẻm, ng phố, phố,
đường ho c thôn, xóm, ấp, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện
tử (nếu có).
Trụ s chính của cơng ty khơng được phép là nhà tập thể, nhà chung cư. Nếu
là nhà riêng mà có số phịng thì u cầu cung cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
(iiiii) Điều kiện về vốn điều lệ:
Vốn điều lệ là số vốn do các thành viên, cổ đông góp ho c cam kết góp vốn
và được ghi vào Điều lệ công ty. Với những ngành, nghề không yêu cầu về vốn
pháp định thì vốn của Cơng ty do chủ công ty tự quyết định và đăng ký khi thành


9

lập công ty. Đối với những ngành nghề kinh doanh u cầu về vốn thì vốn điều lệ
của cơng ty không được thấp hơn mức vốn pháp định mà pháp luật đã quy định.

1.1.2. Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp
Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp là điều kiện cần để cơ quan đăng ký
kinh doanh xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2014, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được quy
định đối với từng loại hình doanh nghiệp khác nhau, đối với doanh nghiệp tư nhân
quy định tại Điều 20 Luật Doanh nghiệp 2014; đối với công ty hợp danh, công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần quy định lần lượt tại các Điều 21, 22 và 23

Luật Doanh nghiệp 2014.
Nhìn chung, để đăng ký thành lập doanh nghiệp, người thành lập doanh
nghiệp cần phải chuẩn bị bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ như Giấy đề nghị đăng ký
kinh doanh theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền quy
định; danh sách thành viên (đối với công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn,
danh sách cổ đông sáng lập (đối với công ty cổ phần); giấy tờ chứng thực cá nhân/
tổ chức của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên, cổ đông sáng lập; điều lệ công ty
(đối với công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.
Như vậy, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp quy định tại Luật Doanh nghiệp 2014
đã có sự phân hóa về m t loại hình doanh nghiệp dự định đăng ký và được đánh giá
là tương đối ch t chẽ. Với mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau thì hồ sơ đăng ký
thành lập là khác nhau. Luật Doanh nghiệp 2014 đồng thời cũng quy định r ràng
nội dung của các loại giấy tờ như Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh, Điều lệ công
ty, danh sách thành viên và danh sách cổ đông. Doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận và tự
kê khai hồ sơ đăng ký, chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp của mình khi nộp cho cơ quan đăng ký kinh doanh.
Một trong những điểm mới nổi bật của Luật Doanh nghiệp năm 2014 là đơn
giản hóa thành phần hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Theo quy định trước đây tại Luật
Doanh nghiệp năm 2005, đối với doanh nghiệp khi kinh doanh các ngành, nghề mà


10

luật, pháp lệnh ho c nghị định đòi h i phải có vốn pháp định ho c chứng chỉ hành
nghề, thì doanh nghiệp đó chỉ được đăng ký kinh doanh khi có đủ vốn ho c chứng
chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, việc đăng ký thành lập doanh
nghiệp về bản chất là việc ghi nhận sự ra đời, công nhận về m t pháp lý sự xuất hiện
của doanh nghiệp trên thị trường. Điều này cũng tương tự như việc cấp giấy khai
sinh cho một đứa trẻ ho c cấp chứng minh thư nhân dân cho công dân. Các yêu cầu
về vốn pháp định và chứng chỉ hành nghề chỉ nên được coi là điều kiện kinh doanh

để doanh nghiệp được hoạt động. Quy định như Luật Doanh nghiệp 2005 đã t ra
không hợp lý, khơng có hiệu lực quản lý nhà nước, gây ra khó khăn, tốn kém khơng
cần thiết cho nhà đầu tư khi thành lập mới doanh nghiệp.
Do vậy, Luật Doanh nghiệp năm 2014 đã b yêu cầu về các điều kiện kinh
doanh trong thành phần hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Theo đó, tại thời điểm đăng ký
thành lập doanh nghiệp, doanh nghiệp không phải đáp ứng các yêu cầu về điều kiện
kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Sau khi được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp được phép kinh doanh ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện kể từ khi đáp ứng được các yêu cầu về điều kiện kinh doanh theo
quy định của pháp luật chuyên ngành.

1.1.3. Trình tự thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp
Trình tự, thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp là những công đoạn thủ tục
(những bước) và thời hạn thực hiện mà cá nhân, tổ chức và cơ quan đăng ký kinh
doanh phải tuân thủ trong quá trình đăng ký thành lập doanh nghiệp do pháp luật
quy định. Hiện nay, cùng với ứng dụng của khoa học cơng nghệ vào cải cách thủ tục
hành chính thì trình tự thủ tục đăng ký doanh nghiệp cũng có nhiều thay đổi, chủ thể
doanh nghiệp có thể lựa chọn hình thức nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp trực tiếp
tại cơ quan đăng ký kinh doanh ho c nộp hồ sơ qua Cổng thông tin đăng ký doanh
nghiệp quốc gia. Trình tự, thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp được quy định cụ
thể tại Điều 27 Luật Doanh nghiệp 2014, theo đó, việc đăng ký doanh nghiệp được
tiến hành tại cơ quan đăng ký kinh doanh, bao gồm các bước cụ thể sau


11

Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp:
Người thành lập doanh nghiệp nộp đủ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy
định tại cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền (Phịng Đăng ký kinh doanh
cấp tỉnh) và phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của nội dung hồ sơ.

Quy định này nhằm nâng cao tính tuân thủ pháp luật, tính tự giác, tự chịu
trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức khi có nhu cầu gia nhập thị trường, đồng thời,
việc giảm trách nhiệm thẩm định hồ sơ của cơ quan đăng ký kinh doanh cho phép
rút ng n thời gian giải quyết thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp:
Việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thực hiện bằng việc cơ quan đăng
ký kinh doanh ghi vào sổ hồ sơ tiếp nhận của cơ quan mình, đồng thời trao cho
người thành lập Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ hợp lệ. Thời điểm tiếp nhận hồ
sơ hợp lệ được coi là căn cứ để xác định thời hạn thực hiện trách nhiệm đăng ký
doanh nghiệp của cơ quan đăng ký kinh doanh. Cũng chính vì thế mà giấy biên nhận
về việc tiếp nhận hồ sơ là cơ s pháp lý để người thành lập doanh nghiệp có thể thực
hiện quyền khiếu nại của mình trong trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh không
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo đúng thời hạn và không có thơng
báo về việc u cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
Bước 3: Xem xét tính hợp lệ hồ sơ đăng ký và cấp ho c từ chối cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét hồ sơ đăng ký thành lập
doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn ba ngày
làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ; nếu từ chối cấp Giấy thì thơng báo bằng văn bản
cho người thành lập doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu r lý do và các yêu cầu
sửa đổi, bổ sung. Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét và chịu trách nhiệm về tính
hợp lệ của hồ sơ khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; không được yêu
cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm các giấy tờ khác không quy định tại
Luật này.


12

Trước khi Luật Doanh nghiệp 2014 được ban hành, thời gian xử lý hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp là 5 ngày làm việc trong đó có 2 ngày để cơ quan thuế cấp mã

số doanh nghiệp, 3 ngày để cơ quan đăng ký kinh doanh tiếp nhận, xử lý hồ sơ và
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Với cơ chế này, việc cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp phải phụ thuộc vào việc chờ cấp mã số doanh nghiệp từ
cơ quan thuế, làm kéo dài thời gian thực hiện thủ tục hành chính.
Để tạo thuận lợi tối đa cho người dân, doanh nghiệp tham gia thị trường,
Luật Doanh nghiệp 2014 đã giảm thời gian xử lý hồ sơ đăng ký doanh nghiệp còn
xuống còn tối đa 3 ngày làm việc. Cụ thể hóa quy định nêu trên, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư đã phối hợp với Bộ Tài chính để ban hành Thơng tư liên tịch số
01/2016/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 23 tháng 2016 hướng dẫn việc trao đổi thông tin
đăng ký doanh nghiệp, thơng tin về tình hình hoạt động của doanh nghiệp và thông
tin về báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Theo đó, Hệ thống đăng ký thuế tự động
tạo mã số thuế mà không cần sự kiểm tra, xem xét của cán bộ đăng ký thuế.

1.1.4. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Cơ quan đăng ký kinh doanh là cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận,
xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp và giải quyết cấp
ho c không cấp Giấy chứng nhận đăng ký thành lập doanh nghiệp cho chủ thể kinh
doanh theo quy định của pháp luật. Ngoài nhiệm vụ đăng ký kinh doanh, cơ quan
đăng ký kinh doanh còn phải cập nhập thông tin về những thay đổi trong nội dung
đăng ký kinh doanh của chủ thể kinh doanh, theo dõi và giám sát chủ thể kinh doanh
trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh theo các nội dung đã đăng ký trong Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho
doanh nghiệp được tổ chức

tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Phòng Đăng

ký kinh doanh thuộc S Kế hoạch và Đầu tư. Phòng Đăng ký kinh doanh có thể tổ
chức các điểm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Phòng Đăng ký kinh doanh tại
các địa điểm khác nhau trên địa bàn cấp tỉnh.



13

Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh có thể thành lập thêm một ho c
hai Phòng Đăng ký kinh doanh và được đánh số theo thứ tự. Việc thành lập thêm
Phòng Đăng ký kinh doanh do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định sau khi thống
nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
1.2. Đánh giá thực trạng pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp
tại Việt Nam
Sự ra đời của Luật Doanh nghiệp 2014 và Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày
14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về Đăng ký doanh nghiệp (Nghị định
78/2015/NĐ-CP) đã tiếp tục hoàn thiện các quy định về cải cách các thủ tục thành
lập doanh nghiệp và có nhiều điểm mới, tiến bộ. Hệ thống văn bản hướng dẫn thi
hành về đăng ký thành lập doanh nghiệp nhìn chung về cơ bản là đã kịp thời, khá
đầy đủ và có nội dung phù hợp tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong q
trình gia nhập thị trường. Góp phần dần hoàn thiện hệ thống pháp luật về đăng ký
thành lập doanh nghiệp nói riêng và hệ thống pháp luật doanh nghiệp nói chung.
Có thể thấy, bên cạnh các biện pháp cải cách thủ tục hành chính trong thành
lập doanh nghiệp, các quy định pháp lý của Luật Doanh nghiệp 2014 và Luật Đầu tư
ngày 26 tháng 11 năm 2014 (Luật Đầu tư năm 2014) đã góp phần đáng kể trong việc
cải thiện môi trường đầu tư và phát huy quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, thực tế hiện nay việc thành lập doanh nghiệp vẫn cịn có rất nhiều
bất cập, thủ tục xét duyệt cho các đối tượng được hư ng ưu đãi còn quá phức tạp,
quá rườm rà khiến các doanh nghiệp không hào hứng tham gia. Rất nhiều doanh
nghiệp phàn nàn về các thủ tục hành chính chưa gọn lẹ, gây phiền tối và mất thời
gian của doanh nghiệp. Thời gian thực hiện các trình tự thủ tục đầu tư cịn kéo dài
và quản lý tài chính khá phức tạp là một trong những cản tr đối với việc triển khai
nhanh các dự án cũng như m rộng quy mơ của nó cho phù hợp với sự chuyển biến
năng động và liên tục của thị trường và của doanh nghiệp.

Thực tế những cơ s sản xuất, kinh doanh và khu vực kinh doanh phi chính
thức đang là thành phần kinh doanh lớn

Việt Nam. Đối tượng này thiếu động cơ


14

thành lập doanh nghiệp vì ngại phiền phức về các vấn đề pháp lý, thủ tục thuế, thiếu
am hiểu quản lý vận hành doanh nghiệp. Về góc độ pháp lý có thể điểm qua một số
bất cập, hạn chế để chứng minh như sau
Thứ hai, việc áp dụng công nghệ trực tuyến trong đăng ký doanh nghiệp vẫn
cịn khó khăn:
Kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2013, đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử
chính thức triển khai trên phạm vi cả nước theo Thông tư số 01/2013/TT-BKHĐT
ngày 21 tháng 01 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Hướng dẫn về đăng ký
doanh nghiệp (Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT). Quy định này nhằm giảm tải nhiều
thủ tục rườm rà khi các cá nhân phải trực tiếp đến cơ quan hành chính Nhà nước để
thực hiện nhiều thủ tục đăng ký. Tuy nhiên, qua thực tế triển khai, rất ít doanh
nghiệp có thể tự sử dụng cơng cụ trực tuyến để đăng ký doanh nghiệp. Nguyên nhân
là do việc đăng ký doanh nghiệp trực tuyến tương đối phức tạp. Để thao tác hoàn
thành bộ hồ sơ đăng ký, nhà đầu tư phải đọc tồn bộ Hướng dẫn quy trình đăng ký
doanh nghiệp qua mạng điện tử gồm 77 trang tại cổng thông tin đăng ký doanh
nghiệp quốc gia và phải n m luật, phải biết điền chọn đúng ngành nghề trong hệ
thống ngành nghề kinh doanh... Điều này khiến cho người dân lúng túng và khơng
thực hiện được. Ngồi ngun nhân là người dân chưa có thói quen sử dụng dịch vụ
hành chính điện tử thì m t phức tạp của hệ thống đăng ký doanh nghiệp trực tuyến
cũng khiến cho nó khơng mang nhiều ý nghĩa thực tiễn, gây lãng phí nguồn lực và
khơng đạt được những hiệu quả như kỳ vọng.
Hiện nay tại một số tỉnh thành trên cả nước đã áp dụng phương pháp đăng ký

kinh doanh qua mạng điện tử. Việc áp dụng việc đăng ký kinh doanh thơng qua
mạng điện tử là một trong những chính sách nhằm cải cách thủ tục hành chính cho
các doanh nghiệp, nhằm kh c phục tình trạng bất cập và thiếu minh bạch khi đăng
ký kinh doanh bằng phương pháp nộp trực tiếp.
Đ c biệt tại địa bàn thành phố Hà Nội thì thủ tục thành lập cơng ty qua mạng
đã được áp dụng từ năm 2016 nhưng số lượng nộp qua mạng vẫn còn hạn chế. Và


15

kể từ ngày 22 tháng 8 năm 2017 thì 100% các thủ tục đăng ký kinh doanh bao gồm
cả thủ tục thành lập mới, thủ tục bổ sung đăng ký kinh doanh, hay chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp đều phải nộp qua mạng.
Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu thành lập doanh nghiệp, bổ sung đăng ký
kinh doanh thì đăng ký qua cổng thông tin điện tử quốc gia về đăng ký kinh doanh
, để có thể thực hiện các thủ tục đăng ký kinh doanh
qua mạng thì người đăng ký sẽ phải thực hiện theo các bước sau
Bước 1: Tạo tài khoản đăng ký kinh doanh trên cổng thông tin điện tử quốc
gia theo đường link trên.
Bước 2: Sau khi tạo tài khoản xong, chọn trường đăng ký kinh doanh. Chọn
Nộp hồ sơ sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh. Sau đó tùy thuộc vào nhu cầu của
doanh nghiệp có thể chọn một trong những nội dung sau Thành lập mới/ đơn vị
trực thuộc; Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh/đơn vị trực thuộc (gồm
thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, thông báo thay đổi nội dung đăng ký kinh
doanh, thông báo thay đổi, thông báo mẫu dấu, tạm ngừng hoạt động, hoạt động tr
lại, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể , thông báo quyết định giải thể).
Việc quy định về đăng ký kinh doanh qua mạng sẽ nâng cao chất lượng của
các doanh nghiệp, tạo điều kiện để nâng cao hiệu quả, chất lượng tạo điều kiện cho
sự gia nhập của thị trường của doanh nghiệp, góp phần hiệu quả trong việc cải cách
các thủ tục hành chính, đảm bảo sự minh bạch trong công tác đăng ký kinh doanh,

tránh những bất cập, và tiêu cực trong thủ tục đăng ký kinh doanh bằng cách nộp hồ
sơ trực tiếp như trước đây.
Dù việc áp dụng thủ tục đăng ký kinh doanh qua mạng là việc cần thiết và
theo đúng lộ trình áp dụng cơng nghệ thơng tin vào việc quản lý các thủ tục hành
chính cũng như quản lý nhà nước. Tuy nhiên, vì việc áp dụng đăng ký kinh doanh
qua mạng điện tử là mới, nên còn nhiều điểm khó khăn, vướng m c cần phải kh c
phục.


16

Những khó khăn, vướng m c thường g p phải trong công tác quản lý cũng
như các cá nhân, tổ chức áp dụng phương pháp này:
(i) Vướng mắc trong công tác quản lý:
Vì thủ tục đăng ký qua mạng là người dùng sẽ nộp hồ sơ qua mạng tại nhà,
ho c tại cơ quan mà khơng trực tiếp đến phịng đăng ký kinh doanh để nộp hồ sơ,
chính vì vậy, các cơ chế về quản lý và sử dụng biên lai thu phí , lệ phí chưa phù
hợp. Việc thu phí vẫn là trực tiếp. Tức là dù nộp hồ sơ qua mạng, nhưng vẫn phải
trực tiếp đến phòng đăng ký kinh doanh để nộp lệ phí. Và thậm chí khi hồ sơ có
những thay đổi, vướng m c thì người nộp hồ sơ vẫn phải đến phòng đăng ký kinh
doanh nhiều lần.
Việc quản lý vẫn còn nhiều bất cập, vì chưa kiểm sốt được q trình nộp hồ
sơ qua mạng chính xác. Thiếu cơ chế đồng bộ, vì các tỉnh thành trên cả nước chưa
áp dụng thống nhất phương pháp nộp qua mạng này. Có những doanh nghiệp đăng
ký kinh doanh tại Hà Nội nhưng lại m chi nhánh tại các tỉnh thành khác, hay
chuyển đổi địa chỉ kinh doanh sang các tỉnh thành khác chưa quy định b t buộc áp
dụng việc đăng ký kinh doanh qua mạng. Các thủ tục hành chính của các địa
phương có nhiều khác biệt, gây khó khăn cho doanh nghiệp, cũng như công tác
quản lý chung.
(ii) Vướng m c đối với doanh nghiệp:

Việc áp dụng đăng ký kinh doanh qua mạng tại một số tỉnh thành phố, đ c
biệt là Hà Nội dù đã được một thời gian, nhưng các doanh nghiệp vẫn g p rất nhiều
khó khăn, cũng như khơng tránh kh i những bối rối khi áp dụng theo phương thức
này.
Nguyên nhân của những bất cập, vướng m c này là do
+) Việc thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh qua mạng cần phải sử dụng chữ
ký số công cộng ho c chữ ký số doanh nghiệp. Đối với những doanh nghiệp thực
hiện hoạt động xuất nhập khẩu, hay kê khai thuế qua mạng điện tử thì khơng có gì


17

đáng nói. Nhưng có rất nhiều các doanh nghiệp, ho c cá nhân hiện nay chưa có thói
quen sử dụng chữ ký số.
+) Điều đáng nói là nhiều doanh nghiệp và người thành lập chưa có phương
tiện để thực hiện việc thanh toán điện tử cũng như chưa thành thạo các kỹ thuật khi
sử dụng hệ thống cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Có rất nhiều
các khó khăn khi thao tác sử dụng phần mềm trên hệ thống và cũng hay g p trường
hợp lỗi hệ thống, dẫn đến không nộp được hồ sơ.
+) Khi nộp hồ sơ qua mạng điện tử thì người nộp hồ sơ sẽ nhận được giấy
biên nhận đã nộp hồ sơ qua mạng điện tử. Sau khi xem xét thấy hồ sơ nếu thấy chưa
hợp lệ thì cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ gửi đến cho người nộp thông báo qua
mạng về những nội dung chưa hợp lệ để người nộp sửa chữa những sai sót cũng
như bổ sung những thơng tin cịn thiếu trong hồ sơ. Sau khi nộp hồ sơ hoàn thiện
đầy đủ, doanh nghiệp sẽ nhận được thông báo cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, doanh nghiệp sẽ mang thông báo này cùng với một bộ hồ sơ đăng ký kinh
doanh theo mẫu bằng bản giấy lên phòng đăng ký kinh doanh để cơ quan cấp phép
tiến hành đối chiếu. Nếu như các thông tin trùng khớp sẽ cấp giấy chứng nhận cho
doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trên thực tế thì thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử

cũng không đơn giản như vậy. Theo đánh giá của những người sử dụng, thì trước
đây, khi đăng ký kinh doanh trực tiếp thì nếu hồ sơ đã chuẩn thì chỉ mất đến 3 ngày
là có thể nhận được giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, bằng hình
thức nộp hồ sơ qua mạng thì ít nhất phải mất 5 ngày để có thể được cấp giấy chứng
nhận. Vì nhiều trường hợp nộp hồ sơ qua mạng, phải đợi xử lý ra thơng báo sửa đổi,
thì sau khi sửa xong nộp vào lại tiếp tục chờ. Gây mất thời gian cho doanh nghiệp
hơn so với khi nộp trực tiếp.
Thứ ba, việc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và Giấy
chứng nhận đầu tư Giữa Luật Doanh nghiệp năm 2014 và Pháp lệnh Ngoại hối năm
2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2013) có quy định mâu thuẫn nhau, đó là Theo Luật


18

Doanh nghiệp yêu cầu phải góp vốn trước mới làm thủ tục tăng vốn điều lệ. Ngược
lại, theo Pháp lệnh Ngoại hối lại yêu cầu làm thủ tục tăng vốn điều lệ trước, sau mới
cho phép góp vốn. Đây cũng là điểm cần sửa đổi, bổ sung cho thống nhất.
Thứ tư, về việc báo cáo nội dung thay đổi của doanh nghiệp Điều 12 Luật
Doanh nghiệp năm 2014 quy định về Báo cáo thay đổi thông tin của người quản lý
doanh nghiệp. Hiện nay quy định 3 thủ tục về đăng ký, thông báo và báo cáo như
sau Phải đăng ký khi thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
phải thông báo khi thay đổi nội dung Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp và phải
báo cáo đối với một số trường hợp khác. Các nội dung trên khơng có trong Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cũng như Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp
(trừ trường hợp Giám đốc ho c Tổng giám đốc kiêm người đại diện theo pháp luật).
Vì vậy, việc báo cáo là vô lý và không cần thiết. Chỉ cần phải báo cáo một số nội
dung thật sự cần thiết, có ý nghĩa trong việc theo d i, quản lý nhà nước.
Thứ năm, về công tác thực thi pháp luật:
Theo kết quả điều tra của Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam2,
điểm yếu của môi trường kinh doanh tại Việt Nam so với các quốc gia cạnh tranh là

tham nhũng, chi phí khơng chính thức, chất lượng dịch vụ hành chính công và chất
lượng của kết cấu hạ tầng. Theo nghiên cứu “Khảo sát về môi trường kinh doanh”
của Ngân hàng Thế giới (WB) năm 2017, chi phí kinh doanh

2

Việt Nam về cơ bản

Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam (tiếng Anh: Vietnam Chamber of Commerce and

Industry, viết t t là VCCI) là tổ chức quốc gia tập hợp và đại diện cho cộng đồng doanh nghiệp, người sử
dụng lao động và các hiệp hội doanh nghiệp

Việt Nam.

Hoạt động của VCCI nhằm mục đích phát triển, bảo vệ và hỗ trợ các doanh nghiệp, góp phần phát
triển kinh tế - xã hội Việt Nam, thúc đẩy các quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại và khoa học - công
nghệ giữa Việt Nam với các nước trên cơ s bình đẳng và cùng có lợi; đây cũng là một tổ chức độc lập,phi
chính phủ (NGO), phi lợi nhuận, có tư cách pháp nhân và tự chủ về tài chính.


19

vẫn cao so với các nước trong khu vực ASEAN3. Trong đó, có những khoản như chi
phí tiếp cận điện năng cao gấp gần 49 lần so với Philippines. Không chỉ chi phí
chính thức có thể lượng hóa được mà cả các chi phí khơng chính thức, khơng tính
tốn hết được đang đè n ng vai doanh nghiệp, cản tr sự phát triển của cả nền kinh
tế, dù đã có những nỗ lực lớn từ Chính phủ với thơng điệp Chính phủ kiến tạo. Thủ
tục hành chính


Việt Nam chưa bao giờ là lợi thế so với nhiều nước trên thế giới.

So sánh với quốc tế và khu vực về tính cạnh tranh của môi trường đầu tư, thủ tục
thành lập doanh nghiệp và kh i sự kinh doanh

nước ta vẫn cịn phức tạp, tốn kém

về thời gian và chi phí. Điều này cũng một phần là do công tác thực thi pháp luật
của các cán bộ có thẩm quyền. Qua khảo sát cho thấy, tình trạng nộp hồ sơ đăng ký
kinh doanh rất dễ bị cán bộ làm công tác đăng ký kinh doanh trả lại với các lý do
như hồ sơ khai không đúng ngành nghề, dịch tên viết t t khơng đúng..., do đó nhà
đầu tư để “được việc” thường phải b ra các chi phí khơng chính thức. Bên cạnh đó
nhiều cán bộ kinh doanh khơng đủ năng lực chuyên môn cũng như thẩm quyền để
thẩm định các nội dung đăng ký doanh nghiệp là đúng hay sai, vì thế dẫn đến nhiều
sai sót khi cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Một số các đối tượng bị cấm
tham gia thành lập quản lý doanh nghiệp như cán bộ, công chức, sĩ quan... thành lập
doanh nghiệp nhưng khó có cơ chế kiểm sốt được. Điều này không những ảnh
hư ng đến môi trường kinh doanh ổn định mà còn ảnh hư ng đến quyền lợi của
nhiều cá nhân, tổ chức có liên quan.

3

đăng

Bài báo “Giảm chi phí cho doanh nghiệp Cần sự giám sát độc lập, khách quan” của tác giả D.A

trên

Thời


báo

Tài

chính

Việt

Nam

Online

đăng

ngày

30/08/2017,

, truy cập 16 giờ 15 phút ngày 30 tháng 11 năm 2018.

nguồn

link:


20

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Có thể nói, hệ thống pháp luật quốc gia có ý nghĩa quan trọng trong đảm bảo
quyền tự do kinh doanh nói chung và đảm bảo quyền tự do thành lập doanh nghiệp

nói riêng. Sự r ràng, hiệu quả, toàn diện của hệ thống pháp luật sẽ quyết định cho
sự phát triển của nền kinh tế. Từ những bất cập còn tồn tại trong thực tiễn thành lập
doanh nghiệp của nước ta trong thời gian qua, có thể thấy cần phải nghiên cứu toàn
diện và chuyên sâu hơn nữa các quy định pháp luật để hoàn thiện hơn nữa về thể
chế đối với vấn đề thành lập doanh nghiệp nói riêng và pháp luật kinh tế nói chung.
Việc chấp hành pháp luật trong đăng ký kinh doanh trong thời gian qua tuy
có những kết quả nhất định, song vẫn còn những tồn tại, hạn chế sau Việc sửa đổi,
bổ sung “Quy trình tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký kinh
doanh” cũng chưa kịp thời, thời gian kéo dài quá lâu, gây nhiều hạn chế cho hoạt
động giám sát và đánh giá tình hình đăng ký kinh doanh của thành phố; cịn sự bất
cập lớn về nhân sự thực hiện đăng ký kinh doanh và các chủ thể đăng ký kinh
doanh; việc áp dụng công nghệ thông tin vào đăng ký kinh doanh chưa được hoàn
thiện; việc phối hợp giữa các cơ quan đăng ký kinh doanh vẫn còn hạn chế.
Nguyên nhân của tình trạng trên là do với lượng doanh nghiệp lớn như hiện
nay, vấn đề quản lý nhà nước và thực thi pháp luật đăng ký doanh nghiệp g p nhiều
khó khăn và phức tạp. Điều này có thể thấy r

số lượng các công ty ma, công ty

b trốn và nợ thuế ngày càng tăng, gây khó khăn cho các cơ quan quản lý nhà nước;
hệ thống pháp luật đang trong q trình điều chỉnh và hồn thiện; hệ quả của q
trình phát triển Cơ quan đăng ký kinh doanh khơng đúng theo trình tự chưa có sự
quan tâm đúng mức đến công tác quản lý đăng ký kinh doanh. Việc nhận thức bản
chất hoạt động đăng ký kinh doanh còn chưa r ràng dẫn đến cơ quan đăng ký kinh
doanh làm khó các chủ thể trong q trình đăng ký, còn các chủ thể này chưa nhận
thức được quyền và nghĩa vụ của mình dù quy định pháp luật là cơ quan đăng ký
kinh doanh chỉ kiểm tra tính hợp lệ mà khơng kiểm tra tính hợp pháp của hồ sơ.



×