Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Vai trò của ODA đối với phát triển cơ sở hạ tầng tại tp hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1010.72 KB, 107 trang )

i

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KINH TẾ - LUẬT 

HỒNG NGỌC HIẾU

VAI TRỊ CỦA ODA ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN
CƠ SỞ HẠ TẦNG TẠI TP. HỒ CHÍ MINH

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ HỌC
MÃ SỐ: 60.31.03

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS NGUYỄN CHÍ HẢI

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây làcông trinh̀ nghiên cứu của cánhân tôi dưới
sư ̣hướng dẫn khoa hoc ̣ của PGS .TS Nguñ ChíHải. Tồn bợ các số liệu thống
kê và kết quả nghiên cứu hoàn toàn trung thưc.̣

TÁC GIẢ

Hoàng Ngọc Hiếu



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADB: Ngân hàng phát triển Châu Á
APEC: Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương
ASIAN: Hiệp hội các quốc gia Đơng Nam Á
BOT: Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao
BQLDA: Ban Quản lý dự án
BT: Hợp đồng xây dựng – chuyển giao
CNH: Cơng nghiệp hóa
EIB: Ngân hàng đầu tư Châu Âu
FASEP: Quỹ trợ giúp đặc biệt doanh nghiệp
FDI: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP: Tổng sản phẩm nội địa
GNP: Tổng sản phẩm quốc dân
HĐH: Hiện đại hóa
ICOR: Hệ số sử dụng vốn
JICA: Tổ chức Hợp tác Quốc tế Nhật Bản
KfW: Ngân hàng tái thiết Đức
KTTĐ: Kinh tế trọng điểm
MOF: Bộ Tài chính
NDRC: Ủy ban cải cách và phát triển quốc gia
NQ-TW: Nghị quyết – Trung ương

OECD: Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế
ODA: Hỗ trợ phát triển chính thức
1.

Hợp tác cơng – tư

TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
UBND: Ủy ban nhân dân

UN: Liên Hợp Quốc
UNDP: Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc
UNICEF: Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc
USD: Đôla Mỹ
WB: Ngân hàng Thế giới
WTO: Tổ chức Thương mại Thế giới


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 1: Hệ thống cơ sở hạ tầng .................................................................................... 9
Bảng 2.1: Biểu cam kết, ký kết, giải ngân ODA dành cho VN từ 1993 đến 2010 .... .. 37
Bảng 2.2: Dân số TP.HCM qua các năm ..................................................................... 42
Bảng 2.3: Diện tích đất giao thông các đô thị lớn taịViêṭNam năm 2009 ................. 42
Bảng 2.4: Nhu cầu đi lại của người dân tại TP.HCM .................................................. 44
Bảng 2.5: Vốn đầu tư phân theo nhà tài trợ tại TP.HCM (đầu năm 2011) .................. 46
Bảng 2.6: Vốn đầu tư của các dự án ODA giao thơng TP.HCM GĐ 2000 – 2005 ..... 49
Bảng 2.7: Tình hình giải ngân các dự án ODA TP.HCM 2010 theo nhà tài trợ .......... 53
Bảng 2.8: Tình hình giải ngân theo ngành các dự án ODA TP.HCM năm 2010 ........ 54
Bảng 2.9: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư của TP.HCM trong giai đoạn 2001 – 2005 ........ 62
Bảng 2.10: Đóng góp của ODA vào GDP của TP.HCM giai đoạn 2000 – 2010 ........ 63
Bảng 2.11: Thu nhập bình tính theo đầu người tại TP.HCM ....................................... 66
Bảng 2.12: Giáo dục phổ thông trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2005 – 2010 ........... 67
Bảng 2.13: Y tế TP.HCM giai đoạn 2005 - 2010 ........................................................ 67
Bảng 2.14: Y tế TP.HCM giai đoạn 2005 - 2010 ........................................................ 67
Bảng 2.15: Một số điểm khác biệt chính trong mua sắm đấu thầu giữa VN và WB ... 73
Bảng 2.16: Nhu cầu vốn ODA giai đoạn 2011 – 2015 của TP.HCM .......................... 79
Hình 2.1: Cơ cấu ODA theo ngành và lĩnh vực thời kỳ 1993 – 2008 ......................... 38
Hình 2.2: Mục tiêu dự án ODA đầu tư theo mức độ ưu tiên ....................................... 39

Hình 2.3: Tình hình giải ngân vốn ODA lĩnh vực giao thông của TP.HCM giai đoạn
2006 – 2010 .................................................................................................................. 52
Hình 2.4: GDP TP.HCM giai đoạn 2000 – 2005 ......................................................... 61
Hình 2.5: Tổng sản phẩm xã hội TP.HCM giai đoạn 2005 – 2010 ............................. 61
Hình 2.6: Các nguồn vốn đầu tư vào TP.HCM giai đoạn 2005 – 2010 ...................... 64
Hình 2.7: Đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép tại TP.HCM giai đoạn 2005 –
2010 ............................................................................................................................. 65


iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..........................................................................................................................................................1
Chƣơng 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
CHÍNH THỨC (ODA) VÀ VAI TRỊ CỦA CƠ SỞ HẠ TẦNG ĐỐI VỚI SỰ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI .................................................................................................7
1.1 Cơ sở hạ tầng và vai trò của cơ sở hạ tầng đối với phát triển kinh tế - xã hội … 7

1.1.1 Khái niệm và phân loại .....................................................................................................7
1.1.2 Đặc trưng cơ bản của cơ sở hạ tầng ......................................................................... 10
1.1.2.1 Cơ sở hạ tầng chịu ảnh hưởng của ngành kinh tế và vùng kinh tế
mà chúng phục vụ 10
1.1.2.2 Cơ sở hạ tầng là một hệ thống đồng bộ có liên quan mật thiết
với nhau

10

1.1.2.3 Các dịch vụ cơ sở hạ tầng và là dịch vụ công, tác động đến mọi
lĩnh vực kinh tế - xã hội, ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của cả nền kinh
tế và của từng ngành


.11

1.1.2.4 Đầu tư vào cơ sở hạ tầng đòi hỏi nguồn vốn lớn, thu hồi chậm,
lợi nhuận thấp hoặc khơng có lợi nhuận ................................................................. 12
1.1.3 Vai trò của cơ sở hạ tầng đối với phát triển kinh tế - xã hội ......................... 12
1.1.3.1 Cơ sở hạ tầng phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất và tái sản
xuất xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế 13
1.1.3.2 Cơ sở hạ tầng góp phần cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc
sống của người dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.

14

1.1.3.3 Cơ sở hạ tầng góp phần thúc đẩy q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa và đơ thị hóa 15
1.1.3.4 Cơ sở hạ tầng góp phần mở rộng thị trường, kích thích đầu tư
và hợp lý hóa phân cơng lao động xã hội 15
1.1.3.5 Cơ sở hạ tầng góp phần củng cố an ninh quốc phòng 16
1.2 ODA và vai trò của ODA đối với phát triển kinh tế – xã hội, cơ sởha ṭ ầng ....... 16
1.2.1 Khái quát về ODA............................................................................................................ 16
1.2.1.1 Khái niệm

16

1.2.1.2 Đặc điểm

17


iv


1.2.1.3 Phân loại

19

1.2.2 Vai trò của ODA đối với phát triển kinh tế – xã hội ......................................... 23
1.3 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả của nguồn vốn ODA đối với phát triển cơ sở
hạ tầng ............................................................................................................................................................. 25
1.3.1 Tác động trực tiếp ............................................................................................................ 26
1.3.1.1 Dự án cơ sở hạ tầng được lựa chọn đầu tư bằng nguồn vốn
ODA phù hợp với chiến lược phát triển ngành, vùng hay quốc gia và
thiết thực với đối tượng thụ hưởng 26
1.3.1.2 Đóng góp của nguồn vốn ODA vào tổng vốn đầu tư phát triển
cơ sở hạ tầng 26
1.3.1.3 Nguồn vốn ODA góp phần thay đổi bộ mặt đô thị bằng các dự
án cơ sở hạ tầng hiện đại, trong đó có nhiều cơng trình trọng điểm

27

1.3.2 Tác động gián tiếp ............................................................................................................ 27
1.3.2.1 Nguồn vốn ODA được khai thác và sử dụng có hiệu quả góp
phần thúc đẩy tỷ lệ tăng trưởng của nền kinh tế 27
1.3.2.2 ODA đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng góp phần thúc đẩy thu
hút FDI và các nguồn đầu tư khác 28
1.3.2.3 Sử dụng hiệu quả ODA góp phần xóa đói giảm nghèo, cải thiện
chất lượng cuộc sống, duy trì sự phát triển bền vững

28

1.3.2.4 Sử dụng có hiệu quả ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng giúp

nâng cao hiệu quả công tác huy động, quản lý, giải ngân nguồn vốn
ODA 29
1.3.2.5 Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA trong lĩnh vực cơ sở hạ
tầng góp phần tăng cường thể chế 30
1.3.2.6 Dự án ODA đầu tư cho cơ sở hạ tầng góp phần chuyển giao
khoa học công nghệ 30
1.4 Kinh nghiệm các nước và bài học đối với Việt Nam và TP.HCM.......................... 31
1.4.1 Kinh nghiệm thành công ............................................................................................... 31
1.4.2 Bài học thất bại .................................................................................................................. 33
1.4.3 Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam và TP.HCM ....................................... 34


v

Chƣơng 2: THƢC̣ TRANG̣ VÀVAI TRÒ

CỦA NGUỒN VỐN HỖ TRỢ

PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ
TẦNG TẠI TP.HCM GIAI ĐOẠN 2000 – 2010 .................................................................... 36
2.1 Tổng quan về ODA của Việt Nam ........................................................................................ 36
2.2 Tình hình quản lý và sử dụng ODA đối với phát triển cơ sở hạ tầng tại
TP.HCM giai đoạn 2000 – 2010 .......................................................................................................... 39
2.2.1 Khái quát kinh tế và thực trạng cơ sở hạ tầng của TP.HCM ......................... 39
2.2.1.1 Khái quát kinh tế TP.HCM

39

2.2.1.2 Thực trạng cơ sở hạ tầng của TP.HCM 41
2.2.2 Tình hình thu hút ODA trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng của TP.HCM

giai đoạn 2000 – 2010 ................................................................................................................ 45
2.2.2.1 Tổng quan về ODA trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng tại TP.HCM 45
2.2.2.2 Tình hình quản lý và sử dụng vốn ODA 50
2.3 Đánh giá vai trò của ODA đối với phát triển cơ sở hạ tầng tại TPHCM .............. 54
2.3.1 Tác động trực tiếp ............................................................................................................ 55
2.3.1.1 Các dự án cơ sở hạ tầng được lựa chọn đầu tư bằng nguồn vốn
ODA phù hợp với chiến lược phát triển của TP.HCM 55
2.3.1.2 Đóng góp của nguồn vốn ODA vào tổng vốn đầu tư phát triển
cơ sở hạ tầng 56
2.3.1.3 Nguồn vốn ODA góp phần thay đổi bộ mặt đô thị bằng các dự
án cơ sở hạ tầng hiện đại, trong đó có nhiều cơng trình trọng điểm

57

2.3.2 Tác động gián tiếp ............................................................................................................ 60
2.3.2.1 Nguồn vốn ODA được khai thác và sử dụng có hiệu quả góp
phần thúc đẩy tỷ lệ tăng trưởng của nền kinh tế 60
2.3.2.2 ODA đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng góp phần thúc đẩy thu
hút vốn FDI và các nguồn đầu tư khác

63

2.3.2.3 Sử dụng có hiệu quả ODA góp phần xóa đói giảm nghèo, cải
thiện chất lượng cuộc sống, duy trì sự phát triển bền vững

65

2.3.2.4 Sử dụng có hiệu quả ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng giúp
nâng cao hiệu quả công tác huy động, quản lý, giải ngân nguồn vốn
ODA 68



vi

2.3.2.5 Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA trong lĩnh vực cơ sở hạ
tầng góp phần tăng cường thể chế 69
2.3.2.6 Dự án ODA đầu tư cho cơ sở hạ tầng góp phần chuyển giao
khoa học cơng nghệ 70
2.4 Những hạn chế, khó khăn ảnh hưởng đến hiệu quả huy động và sử dụng vốn
ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng tại TP.HCM......................................................................... 71
2.4.1 Các văn bản pháp lý về huy động và sử dụng nguồn vốn ODA còn
nhiều hạn chế ................................................................................................................................. 72
2.4.2 Tỷ lệ giải ngân còn thấp ................................................................................................ 73
2.4.3 Cơng tác giải phóng mặt bằng chậm ........................................................................ 74
2.4.4 Năng lực của ban quản lý dự án chưa đáp ứng yêu cầu .................................. 75
2.4.5 Tình trạng sử dụng sai mục đích, tham những trong quản lý và sử dụng
vốn ODA .......................................................................................................................................... 76
Chƣơng 3: QUAN ĐIỀM, ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT
HUY VAI TRÒ CỦA NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC
(ODA) ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG TẠI TP.HCM THỜI
GIAN TỚI .................................................................................................................................................... 78
3.1 Dự báo về nhu cầu nguồn vốn phục vụ phát triển cơ sở hạ tầng của TP.HCM
trong thời gian tới ....................................................................................................................................... 78
3.2 Quan điểm, định hướng khai thác và sử dụng ODA của TP.HCM trong thời
gian tới ............................................................................................................................................................ 79
3.3 Các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng nguồn
vốn ODA trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng tại TP.HCM trong thời gian tới ........................... 82
3.3.1 Các biện pháp mở rộng thu hút nguồn vốn ODA cho phát triển cơ sở hạ
tầng ..................................................................................................................................................... 82
3.3.1.1 Nâng cao nhận thức về nguồn vốn ODA 82

3.3.1.2 Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về quản lý và sử dụng
vốn ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng 84
3.3.1.3 Xây dựng quy hoạch thu hút ODA phù hợp với chiến lược phát
triển kinh tế xã hội 85
3.3.1.4 Thực hiện tốt nguồn vốn đối ứng, huy động vốn trong nước bổ
sung vào nguồn vốn ODA trong xây dựng cơ sở hạ tầng

86


vii

3.3.1.5 Tăng cường quan hệ đối tác với các nước, các tổ chức tài trợ
vốn ODA

88

3.3.2 Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn vốn
ODA ................................................................................................................................................... 88
3.3.2.1 Nâng cao trình độ quản lý và nghiệp vụ chuyên môn cho đội
ngũ cán bộ trong các dự án cơ sở hạ tầng sử dụng nguồn vốn ODA 88
3.3.2.2 Chống thất thốt, lãng phí, đảm bảo tiến độ và chất lượng cơng
trình sử dụng vốn ODA

89

3.3.2.3 Thực hiện tốt cơng tác đền bù, giải phóng mặt bằng và công tác
đấu thầu
3.3.2.4 Nâng cao năng lực thẩm định, giám sát dự án


91
93

KẾT LUẬN ................................................................................................................................................. 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................................... 96
1
MỞ ĐẦU
2. Lý do chọn đề tài
Thành phố Hồ Chí Minh là đơ thị lớn nhất nước ta, một trung tâm lớn về kinh
tế, văn hóa, khoa học cơng nghệ, đầu mối giao lưu quốc tế, có vị trí chính trị quan
trọng của cả nước [3]. Sự phát triển của TP.HCM được Nghị quyết số 53/NQ-TW Bộ
Chính trị Trung ương Đảng về Vùng KTTĐ phía Nam xác định là có ý nghĩa to lớn,
là đầu tàu thúc đẩy sự phát triển kinh tế của Vùng KTTĐ phía Nam, tạo đà cùng cả
nước tiến nhanh, tiến vững chắc vào quá trình CNH, HĐH. Động lực thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế của TP.HCM đối với cả nước thể hiện ở vai trị là trung tâm kinh tế, tài
chính, văn hố, khoa học kỹ thuật của cả nước; ở mức đóng góp vào khoảng 1/5 GDP
của cả nước và 1/3 tổng thu ngân sách nhà nước. Hơn nữa, TP.HCM cịn có một vị trí
địa lý, kinh tế đặc biệt quan trọng như có hệ thống mạng lưới cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ
thuật và xã hội đồng bộ; là nơi kết nối giao thông thuận lợi về đường bộ, đường sông,
đường biển và hàng không giữa 2 miền Đông và Tây Nam bộ với khu vực Đông Nam
Á, liên thông vào mạng lưới chung về giao thông với Châu Á và thế giới; ở giữa khu
vực Đơng Nam Á có các điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế, văn hố, trong đó
Thành phố có tốc độ phát triển kinh tế hàng hoá, dịch vụ nhanh nhất và ổn định
nhất.[40]


Để thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH mà Đảng Cộng sản Việt Nam
đã lựa chọn, đòi hỏi phải có những điều kiện cần thiết, trong đó có yếu tố nguồn vốn.
Sự nghiệp CNH, HĐH đòi hỏi nguồn vốn rất lớn, do đó cơng tác huy động và sử dụng
nguồn vốn có hiệu quả là điều kiện, là động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển

nhanh và bền vững của Thành phố Hồ Chí Minh.
Kể từ khi tiến hành thu hút vốn đầu tư đến nay, nguồn vốn ODA đã trở thành
một trong những nguồn lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của
Thành phố: đáp ứng nguồn vốn chi đầu tư phát triển, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển sản xuất, xóa đói giảm nghèo,… Thực tiễn
những năm gần đây, việc thu hút và sử dụng ODA ngày càng được tăng cường vào
lĩnh vực cơ sở hạ tầng – được xem là “nút thắt” của tăng trưởng kinh tế. Ở những đô
thị lớn như TP.HCM, chất lượng cơ sở hạ tầng còn nhiều hạn chế, xuống cấp đã gây
ảnh hưởng xấu đến đời sống người dân và bộ máy vận hành của nền kinh tế. Nguồn
vốn ODA mà thành phố thu, hút vận động trong những năm qua đã góp phần đáng kể
trong việc nâng cấp, hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ và hiện đại hơn. Bên


2
cạnh những lợi ích của nguồn vốn ODA mang lại cũng tồn tại một số bất cập như: tốc
độ giải ngân còn chậm, sử dụng nguồn vốn chưa hiệu quả, tăng nợ quốc gia, chênh
lệch giàu nghèo ngày càng tăng, tình trạng tham nhũng và lãng phí chưa được kiểm
sốt và giải quyết triệt để,…
Qua việc đánh giá tác động kinh tế - xã hội của nguồn vốn ODA đối với các dự
án cơ sở hạ tầng trong thời gian qua tại Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đưa ra những
kiến nghị, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn, phát huy
hiệu quả kinh tế - xã hội của nguồn vốn ODA, góp phần đẩy mạnh tiến trình cơng
nghiệp hóa – hiện đại hóa của Thành phố Hồ Chí Minh và đất nước; đó chính là lý do
tác giả chọn đề tài: “Vai trò của ODA đối với phát triển cơ sở hạ tầng tại Thành
phố Hồ Chí Minh” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ, chuyên ngành
kinh tế học của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chủ đề nguồn vốn ODA là vấn đề được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, ở
các nước và các tổ chức quốc tế như UNDP, WB,… Đến nay có nhiều cơng trình
nghiên cứu lý luận và thực tiễn của các tác giả trong và ngoài nước với nhiều cách
tiếp cận khác nhau, một số cơng trình tiêu biểu như:

Đứng ở góc đợ quốc gia có:
“Hỗ trợ phát triển chính thức ODA: Những hiểu biết căn bản và thực tiễn ở
Việt Nam” (2000) của Th.S Hà Thị Ngọc Oanh. Cuốn sách này đã cung cấp một cách
tổng quan nhất về nguồn vốn ODA, thực tiễn huy động và sử dụng, quản lý nguồn
vốn này tại Việt Nam từ năm 1993 đến năm 2000.
“Thu hút và sử dụng ODA vào phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế ở Việt Nam”
(2009) của TS Phạm Thị Túy. Cơng trình này đã phân tích thực trạng thu hút và sử
dụng ODA vào phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế ở Việt Nam, chỉ ra những thành tựu
đạt được cũng như những vấn đề còn tồn tại cần giải quyết và đề xuất một số nhóm
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này cho phát triển kết cấu hạ
tầng kinh tế ở Việt Nam trong tương lai.
“Khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) trong tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân ở Việt
Nam” (2005, TS Nguyễn Văn Hiến, Luận án tiến sĩ kinh tế - Khoa Kinh tế, ĐHQG
TP.HCM). Luận án dựa trên cơ sở những lý luận chung về ODA, đặc biệt là những


3
nhận thức mới về hiệu quả khai thác và sử dụng ODA trong tiến trình CNH, HĐH
trong đó chú trọng đúc kết kinh nghiệm của một số quốc gia và thực tiễn của Việt
Nam; từ đó đưa ra định hướng và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác và
sử dụng vốn ODA phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH nền kinh tế đất nước.
“Giải pháp đẩy nhanh tốc độ giải ngân và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
vốn ODA cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam” (2003, Trần Thị Thu
Hà, Luận văn Thạc sĩ kinh tế - Trường Đại học Kinh tế TP.HCM). Cơng trình đã đưa
ra các định hướng, các biện pháp cụ thể nhằm đẩy nhanh tốc độ giải ngân ODA đồng
thời nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA trong điều kiện nền kinh tế
Việt Nam.
“Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA tại Việt Nam” (2009,
Lê Thanh Nghĩa, Luận văn Thạc sĩ kinh tế - Trường Đại học Kinh tế TP.HCM). Cơng

trình dựa vào thực tiễn quản lý và sử dụng vốn ODA tại Việt Nam, tìm ra các mặt hạn
chế và đưa ra kiến nghị nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng tại Việt Nam trong
tương lai.
Đối với TP.HCM, đã có một số cơng trình nghiên cứu về nguồn vốn ODA như:
“Phân tích thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA tại Thành phố Hồ
Chí Minh và những giải pháp” (2001, Nguyễn Hồng Chương, Luận văn thạc sĩ kinh
tế - Trường Đại học Kinh tế TP.HCM). Cơng trình đi sâu vào tìm hiểu thực trạng và
chiều hướng phân bổ ODA theo nhiều lĩnh vực, qua đó đánh giá những mặt mạnh và
yếu trong việc phân bổ ODA; qua đó rút ra những bài học kinh nghiệm và những giải
pháp thích hợp để đẩy nhanh tốc độ giải ngân và chiều hướng phân bổ hợp lý hơn
trong tương lai.
“Các giải pháp nhằm thu hút, nâng cao hiệu quả quản lý để sử dụng có hiệu
quả nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tại Thành phố Hồ Chí Minh” (2003,
Nguyễn Đăng Đệ, Luận văn thạc sĩ kinh tế - Trường Đại học Kinh tế TP.HCM). Cơng
trình trình bày thực tiễn thu hút và quản lý ODA tại TP.HCM giai đoạn 1993 – 2002,
từ những thuận lợi và khó khăn vướng mắc để đưa ra các giải pháp nhằm thu hút và
nâng cao hiệu quả quản lý để sử dụng có hiệu quả ODA tại TP.HCM.
“Huy động và sử dụng nguồn vốn ODA trong lĩnh vực phát triển hạ tầng giao
thơng ở Thành phố Hồ Chí Minh” (2011, Nguyễn Thị Thùy Phương, Khóa luận tốt
nghiệp – Trường Đại học Kinh tế - Luật). Khóa luận tìm hiểu thực trạng huy động và


4
sử dụng nguồn vốn ODA trong lĩnh vực hạ tầng giao thơng của TP.HCM. Qua đó
phân tích, đánh giá những thành tựu đạt được và hạn chế tồn tại, đưa ra những giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng nguồn vốn này trong phát triển hạ
tầng giao thơng ở TP.HCM.
Các cơng trình nghiên cứu trên đã có những đóng góp nhất định trong việc
cung cấp lý luận về ODA nói chung trên các lĩnh vực, các ngành trong phạm vi cả
nước và TP.HCM. Tuy nhiên, còn ít cơng trình đi sâu vào nghiên cứu vấn đề đầu tư

ODA trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng tại TP.HCM.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng và đánh giá vai trò của nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) đối với phát triển cơ sở hạ tầng của TP.HCM giai đoạn 2000 – 2010, từ
đó đưa ra các định hướng và giải pháp huy vai trò của nguồn vốn ODA đối với phát
triển hạ tầng tại TP.HCM trong thời gian tới.
Để đạt được mục đích trên, nhiệm vụ của luận văn đặt ra là:
Thứ nhất, Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA), vai trị của cơ sở hạ tầng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ hai, Đánh giá tác động của ODA đối với phát triển cơ sở hạ tầng tại
TP.HCM giai đoạn 2000 – 2010;
Thứ ba, Từ cơ sở lý luận và thực tiễn kết hợp đúc kết kinh nghiệm một số
nước trên thế giới, luận văn đưa ra các quan điểm, định hướng và kiến nghị nhằm
nâng cao hiệu quả của nguồn vốn ODA đối với sự phát triển cơ sở hạ tầng tại
TP.HCM trong tương lai.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
− Đối tượng nghiên cứu của luận văn là nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) và vai trị của nó trong phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật tại Thành phố Hồ
Chí Minh.
− Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: địa bàn TP.HCM
+ Về thời gian: từ năm 2000 đến hết năm 2010
+ Về nội dung: phân tích tác động của nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) đối với phát triển cơ sở hạ tầng tại TP.HCM. Từ đó đề xuất


5
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng nguồn vốn ODA
trong tương lai.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu

Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
− Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác –
Lênin. Như khi nghiên cứu vai trò và tác động của ODA thì khơng tuyệt đối
hóa những tác dụng tích cực của ODA mà cịn phải nhìn nhận, phân tích được
những mặt trái, những nguy cơ tiềm ẩn khi sử dụng nguồn vốn này hoặc khi
xem xét tác động của ODA đối với sự phát triển cơ sở hạ tầng của TP.HCM
phải đặt trong những điều kiện cụ thể của từng giai đoạn, chiến lược thu hút
nguồn vốn đầu tư để có một quan điểm nhìn nhận đánh giá đúng đắn về vai trị
và hiệu quả của nó.
− Phương pháp phân tích và tổng hợp: từ kết quả thu thập được, phương pháp
này sẽ phân tích được thực trạng huy động và sử dụng vốn ODA phục vụ phát
triển cơ sở hạ tầng tại TP.HCM, từ đó đánh giá hiệu quả khai thác và sử dụng
ODA và đề xuất các giải pháp phù hợp.
− Ngồi ra, luận văn cịn sử dụng các phương pháp tiếp cận khác như:
phương pháp logic, phương pháp thống kê, phương pháp đối chiếu so sánh,…
Các phương pháp này được sử dụng riêng biệt hoặc kết hợp với nhau trong quá
trình nghiên cứu.
Các số liệu sử dụng trong luận văn chủ yếu được thu thập qua nguồn dữ liệu
thứ cấp thông qua các báo cáo của Bộ, sở, ban, ngành về tình kinh tế Việt
Nam, tình hình nguồn vốn ODA dành cho Việt Nam, TP.HCM (tính đến hết
năm 2010). Thu thập từ:
− Bộ kế hoạch đầu tư, Sở kế hoạch đầu tư TP.HCM.
− Viện nghiên cứu kinh tế TP.HCM, Cục thống kê, Sở thống kê TP.HCM.
− VCCI.
− Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), Ngân hàng Thế giới (WB).
− Các cơng trình nghiên cứu khoa học, các báo cáo, đề tài đã thực hiện có liên
quan đến luận văn.
− Các website, tạp chí nghiên cứu kinh tế, tạp chí quản lý kinh tế.



6
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục, Đồ thị, Bảng biểu minh hoạ và Danh
mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 03 chương sau:
Chƣơng 1: Lý luận chung về nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
và vai trò của cơ sở hạ tầng đối với phát triển kinh tế - xã hội
Chƣơng 2: Thực trạng và vai trị của nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) đối với phát triển cơ sở hạ tầng tại TP.HCM giai đoạn 2000
- 2010
Chƣơng 3: Quan điểm, định hướng và giải pháp nhằm phát huy vai trò của
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đối với phát triển cơ
sở hạ tầng tại TP.HCM thời gian tới


7
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUỒN VỐN
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) VÀ VAI TRỊ CỦA
CƠ SỞ HẠ TẦNG ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
***
1.1. CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ VAI TRÒ CỦA CƠ SỞ HẠ TẦNG ĐỐI VỚI
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1.1.1 Khái niệm và phân loại
“Cơ sở hạ tầng” là thuật ngữ nguyên nghĩa tiếng nước ngoài được du nhập vào
nước ta. Theo từ điển tiếng Anh thì từ gốc của nó được viết là “Infrastructure”. Theo
nghĩa gốc Latinh từ này gồm 2 thành tố: “infras” có nghĩa là ở dưới, hạ tầng, tầng
dưới và “structure” có nghĩa là kết cấu, cấu trúc, cơng trình xây dựng, cơng trình kiến
trúc.
Như vậy, cách dịch sát nghĩa của từ “Infrastructure” sang tiếng Việt có nghĩa
là “cơ sở hạ tầng” như đã thể hiện trong các văn bản pháp lý đã ban hành.

Trong từ điển tiếng Việt thì cơ sở hạ tầng có 2 định nghĩa. Thứ nhất: Cơ sở hạ
tầng là cơ sở hạ tầng kinh tế, bao gồm toàn bộ quan hệ sản xuất của xã hội phù hợp
với một trình độ phát triển nhất định của lực lượng sản xuất, trong quan hệ với kiến
trúc thượng tầng. Thứ hai: Cơ sở hạ tầng là tồn bộ các hệ thống cơng trình như
đường bộ, đường cấp điện, cấp nước, thoát nước và các chất thải... nói trong mối quan
hệ với các cơng trình, nhà cửa được xây dựng ở khu vực đó.
Theo Tiến sĩ Võ Kim Cương thì “cơ sở hạ tầng (Infrastructure) cịn được gọi là
kết cấu hạ tầng, cơng trình hạ tầng, là hệ thống các cơng trình xây dựng làm nền tảng
cho mọi hoạt động của đô thị”. [7, tr 100]
Tuy nhiên việc sử dụng thuật ngữ này ở nước ta vẫn chưa nhất quán, qua tìm
hiểu một số định nghĩa đã được đưa ra, có thể khái niệm như sau: Cơ sở hạ tầng là
tổng thể các ngành kinh tế (hay các cơng trình kỹ thuật), những điều kiện tạo ra, phục
vụ cho việc phân bố và hoạt động của các ngành sản xuất nông nghiệp, công nghiệp
(hay của những xí nghiệp riêng biệt của các ngành sản xuất ấy), đồng thời cũng phục
vụ cho việc phân bố và sinh sống của dân cư. Đó là vận tải, bưu điện, cơng trình
đường sá, cầu cống, cảng sơng và cảng biển, kho tàng, cơ sở năng lượng, hệ thống


8
tưới tiêu, phát triển giáo dục chung và giáo dục nghề nghiệp, khoa học, các lĩnh vực
dịch vụ, bảo vệ sức khỏe...[28, tr 14]
Cơ sở hạ tầng là một hệ thống phức tạp, nội dung khá rộng, nên có nhiều cách
phân loại. Nhưng nhìn chung, thường được chia thành hai bộ phận lớn: cơ sở hạ tầng
kinh tế (còn gọi là cơ sở hạ tầng sản xuất, hay cơ sở hạ tầng kỹ thuật) và cơ sở hạ tầng
xã hội.
Cơ sở hạ tầng kinh tế (hay cơ sở hạ tầng sản xuất/kỹ thuật) là hệ thống những
ngành phục vụ trực tiếp cho sản xuất và lưu thông, bao gồm các thiết bị kỹ thuật và
phương tiện của ngành xây dựng cơ bản, giao thông vận tải, thông tin liên lạc, hệ
thống cung ứng năng lượng, cấp thoát nước, kho tàng, bến bãi, các cơ sở bảo quản,
chế biến, dịch vụ và phương tiện lưu thơng hàng hóa.

Cơ sở hạ tầng xã hội bao gồm các ngành đảm bảo chung cho sự phát triển con
người. Đó là các phương tiện, thiết bị phục vụ tiêu dùng, sinh hoạt làm thỏa mãn nhu
cầu đời sống vật chất, tinh thần của mọi tầng lớp dân cư nhà ở, hệ thống các cơ quan
văn hóa, giáo dục, y tế, các cơ sở dịch vụ cơng cộng... Đó cũng chính là việc phục vụ
cho q trình sản xuất và tái sản xuất sức lao động của xã hội nói chung và của bản
thân mỗi người lao động nói riêng.
Tuy nhiên việc phân chia cơ sở hạ tầng thành các khu vực hay bộ phận cụ thể
chỉ mang ý nghĩa tương đối. Bởi vì trên thực tế có nhiều trường hợp các cơng trình cơ
sở hạ tầng đồng thời đảm bảo cả hai chức năng, vửa trực tiếp phục vụ sản xuất, vừa
phục vụ đời sống sinh hoạt của dân cư như lưới điện, hệ thống thủy lợi, các trục
đường giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, cấp thốt nước...Các cơng trình cơ sở
hạ tầng đó cịn thực hiện cả chức năng phục vụ quốc phòng, an ninh, phục vụ chiến
đấu bảo vệ Tổ quốc. Bởi vậy, cơ sở hạ tầng là nền tảng vật chất có vai trị hết sức
quan trọng trong q trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia cũng như mỗi
vùng lãnh thổ. Kinh tế càng phát triển với trình độ cao thì yêu cầu phát triển cơ sợ hạ
tầng càng cao. Nhưng đầu tư vào cơ sở hạ tầng rất tốn kém, lợi nhuận thấp, thậm chí
khơng có lợi nhuận. Nên Nhà nước phải đóng vai trị chủ yếu trong việc này. Đây
chính là bài tốn khó đối với những nước đang phát triển khi mà nguồn vốn tích lũy
và ngân sách nhà nước cịn hạn hẹp.


9
Sơ đồ1: Hê ṭ hống cơ sởha ̣tầng

Hệ thống giao thơng
Hệ thống kinh doanh nước sạch
Hệ thống thốt nước thải
CƠ SỞ
HẠ TẦNG
KINH TẾ


Hệ thống cơng trình bưu chính, viễn thơng
Hệ thống cơng trình kỹ thuật bảo vệ mơi trường
Hệ thống kho tàng, bến cảng, sân bay
Các kết cấu hạ tầng kỹ thuật khác

CƠ SỞ
HẠ TẦNG

Các khu nhà ở
Trụ sở các cơ quan hành chính sự nghiệp
Các cơ sở giáo dục, đào tạo
Các cơng trình phục vụ văn hóa,nghệ thuật
CƠ SỞ
HẠ TẦNG
XÃ HỘI

Các cơ sở y tế và vệ sinh môi trường
Các khu cơng viên, vui chơi, giải trí
Cơ sở nghỉ ngơi, an dưỡng
Các cơng trình thể dục thể thao
Các cơ sở kinh doanh dịch vụ, thương mại
Các cơng trình kết cấu hạ tầng xã hội khác

Nhìn chung, cơ sở hạ tầng là hệ thống các cơng trình phức tạp với yêu cầu vốn
đầu tư lớn, khả năng thu hồi vốn chậm, nhưng lại là những cơng trình có tính chất
phục vụ đa mục đích, và khơng thể thiếu trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của
mọi quốc gia. Bởi vậy, việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng không chỉ nhằm đạt được
hiệu quả kinh tế trực tiếp mà còn phải coi trọng hiệu quả kinh tế - xã hội nói chung.
Trong điều kiện cách mạng khoa học và cơng nghệ, cùng với xu thế tồn cầu hóa kinh



10
tế đang diễn ra mạnh mẽ, thì cơ sở hạ tầng càng được coi là một trong những nhân tố
quan trọng hàng đầu thúc đẩy sự phát triển nhanh và bền vững.
Từ khi chính thức tiếp nhận nguồn vốn ODA đến nay, thực tiễn cho thấy đa số
các dự án thu hút vốn ODA tại TP.HCM đều thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng kỹ thuật, do
đó tác giả giới hạn nghiên cứu của luận văn sẽ đi vào phân tích vốn ODA đầu tư cho
phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
1.1.2 Đặc trưng cơ bản của cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng gắn liền với từng ngành, từng lĩnh vực và thường được bố trí
trong một khơng gian tương đối rộng, song các nhân tố của cơ sở hạ tầng lại có mối
liên hệ chặt chẽ với nhau. Có thể khái quát một số đặc trưng cơ bản của cơ sở hạ tầng
như sau:
1.1.2.1 Cơ sở hạ tầng chịu ảnh hưởng của ngành kinh tế và vùng kinh tế mà
chúng phục vụ
Ngoài những yêu cầu chung, mỗi ngành nhất định do đặc điểm của sản phẩm,
đặc điểm và trình độ cơng nghệ cịn địi hỏi cơ sở hạ tầng riêng thích ứng. Ví dụ, đối
với hạ tầng kinh tế nơng nghiệp thì mạng lưới thủy lợi được ưu tiên, ngành hàng hải
thì hệ thống cảng lại giữ vai trị nổi trội,...
Cơ sở hạ tầng cịn mang tính chất vùng rất rõ rệt, bởi vì việc xây dựng và vận
hành hệ thống kết cấu hạ tầng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: vị trí địa lý và điều
kiện tự nhiên của vùng; đặc điểm và trình độ phát triển các ngành kinh tế trong vùng;
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của vùng trong tương lai; đời sống vật chất, văn
hóa, tinh thần, phong tục tập quán của nhân dân trong vùng... [28, tr 17]
1.1.2.2 Cơ sở hạ tầng là một hệ thống đồng bộ có liên quan mật thiết với nhau
Tính hệ thống, đồng bộ của cơ sở hạ tầng được thể hiện ở chỗ, các nhân tố
trong cơ sở hạ tầng có mối liên hệ khăng khít, có tính liên kết cao, tác động qua lại lẫn
nhau, bộ phận này tạo điều kiện cho bộ phận kia phát triển thì mới phát huy được hiệu
quả. Ví dụ, sự vận hành hiệu quả của ngành điện chỉ đạt được khi hạ tầng được xây

dựng đồng bộ, nghĩa là việc xây dựng nhà máy phát điện phải đồng bộ với hệ thống
chuyển tải và phân phối điện theo yêu cầu kinh tế - kỹ thuật của ngành. [28, tr 18]


11
Tính hệ thống và đồng bộ của cơ sở hạ tầng còn được xem xét trong mối quan
hệ giữa từng ngành với hệ thống cơ sở hạ tầng nói chung, Như ngành công nghiệp,
nông nghiệp hay dịch vụ đều chỉ có thể vận hành thực sự hiệu quả khi mà hệ thống
giao thông vận tải, thông tin liên lạc, hệ thống cung cấp điện, nước phát triển...
Tính hệ thống và đồng bộ của hệ thống cơ sở hạ tầng còn được xem xét trong
mối quan hệ giữa các vùng trong một quốc gia, giữa một số quốc gia hoặc trên phạm
vi tồn thế giới. Ví dụ, trong ngành hàng khơng, trong vận tải biển, đường sắt liên
vận, bưu chính viễn thông... để đảm bảo giao lưu và liên kết với bên ngoài, mỗi quốc
gia khi xây dựng và vận hành những lĩnh vực trên cần có sự liên thơng và phối hợp
với các nước hữu quan.
1.1.2.3 Các dịch vụ cơ sở hạ tầng và là dịch vụ công, tác động đến mọi lĩnh
vực kinh tế - xã hội, ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của cả nền kinh tế và của từng
ngành
Mặc dù từng loại cơ sở hạ tầng có những đặc điểm khác nhau, nhưng nhìn
chung các yếu tố cấu thành hệ thống cơ sở hạ tầng đều mang tính chất của loại hàng
hóa cơng cộng khá rõ nét, điều đó thể hiện ở chỗ: chúng khơng phải là tài sản của
riêng ai nhưng hầu như ai cũng cần đến (tính khơng loại trừ) và khơng ai có thể giành
độc quyền sử dụng (tính khơng cạnh canh). Cầu, đường, bến cảng, các cơng trình thủy
lợi... là những loại hình của cơ sở hạ tầng cung cấp những hàng hóa công cộng phục
vụ chung cho nhiều ngành, nhiều người, là những sản phẩm mang tính xã hội. Và vì
thế, Nhà nước phải đảm nhiệm trọng trách chính trọng việc tạo ra và cung cấp một
cách hiệu quả các dịch vụ công này. Việc xây dựng cở sở hạ tầng phải dựa trên cơ sở
các quy hoạch phát triển chung, không những chú trọng đến mặt kinh tế mà còn phải
coi trọng nhân tố xã hội, tránh dẫn đến những lệch lạc tạo nên sự chênh lệch quá xa về
mức độ thụ hưởng các dịch vụ này giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Nếu không

sẽ ảnh hưởng tiêu cực không nhỏ đối với sự phát triển bền vững của một quốc gia.
Cơ sở hạ tầng liên quan đến các dịch vụ hay các sản phẩm trung gian (giao
thông vận tải, bưu chính viễn thơng, điện, nước...) cho các ngành khác tạo ra sản
phẩm cuối cùng. Vì thế, giá cả (hay phí) các dịch vụ cơ sở hạ tầng cao sẽ làm tăng giá
thành sản phẩm, đồng nghĩa với giảm sức cạnh tranh của sản phẩm, của ngành cũng
như của toàn nền kinh tế. Đồng thời, khi dịch vụ cơ sở hạ tầng được cung cấpkhông


12
hiệu quả sẽ làm giảm tính hấp dẫn của mơi trường đầu tư. Do đó, để phát triển, các
quốc gia đều phải quan tâm xây dựng, hiện đại hóa hệ thống cơ sở hạ tầng. Làm được
như vậy, sức cạnh tranh của nền kinh tế cũng như từng ngành sẽ được cải thiện, chất
lượng của nguồn nhân lực cũng được nâng lên. [28, tr 19]
1.1.2.4 Đầu tư vào cơ sở hạ tầng đòi hỏi nguồn vốn lớn, thu hồi chậm, lợi
nhuận thấp hoặc khơng có lợi nhuận.
Đầu tư cho xậy dựng cơ sợ hạ tầng đòi hỏi nguồn vốn lớn, khả năng thu hồi
vốn chậm, lợi nhuận thấp hoặc không có lợi nhuận nhưng để phát triển nhanh và bền
vững, các quốc gia đều phải coi xây dựng cơ sở hạ tầng là tiền đề cần thiết và rất quan
trọng. Bởi vậy, khi xét hiệu quả đầu tư vào cơ sở hạ tầng không chỉ xem xét hiệu quả
trong từng ngành thuộc cơ sở hạ tầng mà phải xét hiệu quả kinh tế - xã hội tổng hợp
mà nó góp phần mang lại.
Ở những nước phát triển, từ những năm 50, 60 của thế kỷ XX, đầu tư cho cơ
sở hạ tầng đã rất được chú trọng. Người ta nhận thấy rằng việc phát triển cơ sở hạ
tầng đã kéo theo mức giảm rõ rệt của chi phí sản xuất trong các ngành công nghiệp,
chế biến ở Đức, Mỹ, Nhật... và chính vì mục tiêu giảm chi phí vận chuyển mà nhà
chức trách các bang của Mỹ đã sẵn sàng chi tới ¾ tổng vốn đầu tư của họ cho hệ
thống đường giao thông, tại Nhật Bản, từ năm 1895 đến 1910 có tới 60% đến 70%
tổng vốn đầu tư dành cho xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế... Như vậy, thêm một lần
nữa có thể khẳng định, khơng ai khác mà chính Nhà nước phải có cơ chế hiệu quả
trọng việc tạo ra và cung cấp hợp lý các dịch vụ cơ sở hạ tầng để đảm bảo thực thi

chiến lược tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo của quốc gia, đồng thời làm gia tăng
hiệu quả quản lý của Nhà nước. [28, tr 20]
1.1.3 Vai trò của cơ sở hạ tầng đối với phát triển kinh tế - xã hội
Khi phân tích lịch sử phát triển của quá trình sản xuất qua các hình thái kinh tế
- xã hội khác nhau, C.Mác đã cho rằng, trong quá trình sản xuất và tái sản xuất vật
chất của xã hội, các nhân tố cơ sở hạ tầng có vai trò và ý nghĩa hết sức to lớn mà nếu
thiếu chúng, q trình sản xuất sẽ khơng thể diễn ra hoặc bị gián đoạn.
Cơ sở hạ tầng có vai trị quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của mọi
quốc gia, thể hiện ở những khía cạnh sau:


13
1.1.3.1 Cơ sở hạ tầng phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất và tái sản xuất
xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Các khoản đầu tư vào viễn thơng trong hơn 20 năm qua đã kích thích tăng
trưởng. Ví dụ, ở Mỹ Latinh ước tính số máy điện thoại bình qn một cơng nhân tăng
lên 10% thì sản lượng bình qn của một cơng nhân tăng lên khoảng 1,5%. Cịn nếu
cơng suất sản xuất điện bình qn tăng lên 10% thì GDP bình qn một cơng nhân
cũng tăng thêm 1,5%; và độ dài đường bộ bình quân của một cơng nhân tăng 10%,
kéo theo GDP bình qn một công nhân tăng gần 2%. Hay ở Mỹ, việc xây dựng
đường giữa các tiểu bang trong thập nên 50 – 60 của thế kỷ XX đã thúc đẩy đáng kể
năng suất sản xuất xã hội. [28, tr 22]
Báo cáo về sự phát triển thế giới năm 1994 được WB công bố dưới tiêu đề Một
cơ sở hạ tầng vì sự phát triển đã khẳng định: Chất lượng của cơ sở hạ tầng giúp người
ta hiểu được tại sao quốc gia này thành công trong khi quốc gia kia lại thất bại trong
việc đa dạng hóa sản xuất, phát triển mậu dịch, khống chế dân số, đẩy lùi nghèo đói
hoặc làm trong sạch môi trường. Một hệ thống cơ sở hạ tầng tốt sẽ làm tăng sức sản
xuất và giảm chi phí sản xuất, nhưng nó cũng cần được phát triển tương đối nhanh để
duy trì các điều kiện tăng trưởng. [28, tr 23]
Báo cáo này cũng khẳng định: một điều chắc chắn đó là năng lực của cơ sở hạ

tầng và sản xuất kinh doanh luôn đi song song với nhau. Đối với mọi nước, mức tăng
1% tổng sản phẩm trong nước thường tương ứng với mức tăng 1% tư bản của cơ sở
hạ tầng [17]. Và đầu tư cho cơ sở hạ tầng có đóng góp vào tăng trưởng kinh tế cao
hơn đầu tư vào các lĩnh vực khác bởi vì, đầu tư cho cơ sở hạ tầng nói chung, giao
thơng vận tải, bưu chính viễn thơng nói riêng, sẽ phá vỡ tình trạng cát cứ giữa các địa
phương, các vùng, tạo điều kiện cần thiết cho lưu thông và bn bán hàng hóa và nhờ
đó, nhiều cơng ty kinh doanh tầm cỡ xuất hiện và phát triển. Mặt khác, mức độ hiện
đại và chi phí thấp của hệ thống cơ sở hạ tầng quyết định hiệu quả sản xuất kinh
doanh, tốc độ tăng trưởng và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế.
Tăng trưởng và các dịch vụ hạ tầng là điều kiện thiết yếu cho tăng trưởng kinh
tế bền vững và đồng đều ở mọi quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng. Việc phân
bổ cơ sở hạ tầng không công bằng (người giàu, dâu cư thành thị được hưởng thụ
nhiều dịch vụ cơ sở hạ tầng so với người nghèo, cư dân nông thôn) sẽ làm cho mức


14
chênh lệch giàu nghèo gia tăng, gây hậu quả xấu về mặt xã hội. Vì vậy, phát triển cơ
sở hạ tầng không thể chỉ căn cứ vào hiệu quả kinh tế của nó mà cịn cần tính tới hiệu
quả xã hội.
1.1.3.2 Cơ sở hạ tầng góp phần cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống
của người dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
Theo thống kê của WB, các nước đang phát triển đầu tư mỗi năm 200 tỷ USD
vào cơ sở hạ tầng kinh tế mới, tương đương 4% giá trị tổng sản phẩm quốc dân và 1/5
tồn bộ đầu tư của các nước đó. Điều này đã đem lại một sự tăng trưởng ngoạn mục
của dịch vụ cơ sở hạ tầng kinh tế trong các lĩnh vực vận tải, điện, nước sạch, liên lạc
viễn thông và thủy lợi. Với mức đầu tư trên, trong giao đoạn 1980 – 1994, tỷ lệ các
gia đình được dùng nước sạch đã tăng gấp rưỡi, trong khi sản xuất điện và số máy
điện thoại bình quân đầu người đã tăng 2 lần. Trong hơn 20 năm qua, giá lắp đặt các
dịch vụ viễn thông đã giảm 7% mỗi năm trong khi đó số th bao điện thoại bình
qn đầu người ở các nước có thu nhập thấp đã tăng gấp 4 lần [17]. Những tiến bộ đó

đã đóng góp nhiều vào việc gia tăng sức sản xuất và cải thiện mức sống.
Chính nhờ đầu tư cho sở sở hạ tầng có thể đẩy lùi xóa đói giảm nghèo. Đại bộ
phận người nghèo đang sống ở vùng nông thôn và việc tăng năng suất của nông
nghiệp và của việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn gắn chặt với các dịch vụ cơ sở hạ
tầng. [28, tr 25]
Ngoài ra, các dịch vụ cơ sở hạ tầng cịn có ích đối với người nghèo trong việc
bảo vệ môi trường. Việc cung cấp nước sạch và các trang thiết bị làm sạch, những
nguồn điện không gây ô nhiễm, việc xử lý tốt các chất thải rắn và quản lý tốt hơn giao
thông đơ thị, xét trên phương diện mơi trường đều có tác động có lợi đối với mọi loại
thu nhập. Đối với những người đang sống tập tung tại những khu dân sinh không
sạch, bị ô nhiễm nguy hiểm, việc phát triển cơ sở hạ tầng sẽ làm cho đời sống vật chất
và tinh thần của họ được cải thiện. Dịch vụ cơ sở hạ tầng tốt sẽ đưa dần nếp sống
công nghiệp, văn minh vào trong mọi lĩnh vực của cuộc sống, tới mọi vùng miền của
quốc gia, tạo điều kiện để giảm bới chênh lệch về mức sống giữa thành thị và nông
thôn, từng bước đảm bảo sự công bằng về mặt phúc lợi cho người nghèo.


15
1.1.3.3 Cơ sở hạ tầng góp phần thúc đẩy quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa và đơ thị hóa
Phát triển cơ sở hạ tầng tạo điều kiện vật chất – kỹ thuật cho đổi mới công
nghệ theo hướng hiện đại nhằm phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất và xây dựng
cơ cấu kinh tế hợp lý.
Phát triển cơ sở hạ tầng thúc đẩy phân công lại lao động xã hội, chuyển dịch cơ
cấu nền kinh tế quốc dân và cơ cấu nội bộ các ngành, các lĩnh vực – một trong hai nội
dung cơ bản của quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta.
Quy mơ, chất lượng và đặc biệt là sự phân bố cơ sở hạ tầng như hệ thống giao
thông, thông tin liên lạc, truyền tải và phân bố năng lượng... sẽ ảnh hưởng đến quy mô
và sự phân bố các ngành sản xuất và các lĩnh vực kinh tế khác nhau trong xã hội.
Phát triển cơ sở hạ tầng còn tạo tiền đề cơ sở vật chất – kỹ thuật để tăng thu hút

nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước cho q trình cơng ngiệp hóa, hiện đại hóa,
đồng thời là điều kiện để thức hiện việc tiếp nhận và chuyển giao cơng nghệ mới, thực
hiện chủ trương đi tắt đón đầu, kết hợp nhiều tầng, nhiều trình độ cơng nghệ...
Như vậy, cơ sở hạ tầng vừa là điều kiện, tiền đề của cơng ngiệp hóa, hiện đại
hóa, vừa là kết quả trực tiếp của cơng ngiệp hóa, hiện đại hóa. Vì vậy, sự phát triển cơ
sở hạ tầng là hết sức quan trọng, có vai trị và ý nghĩa to lớn đối với cơng ngiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. [28, tr 26]
1.1.3.4 Cơ sở hạ tầng góp phần mở rộng thị trường, kích thích đầu tư và hợp lý
hóa phân công lao động xã hội
Cơ sở hạ tầng là điều kiện để mở rộng thị trường và kích thích đầu tư. Việc
củng cố và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng tạo thuận lợi cho việc xây dựng, mở
rộng các đô thị, các khu công nghiệp, các trung tâm kinh tế, từ đó tạo điều kiện thúc
đẩy thị trường phát triển, kích thích các nhà đầu tư tăng vốn, mở rộng sản xuất và thu
hút các nguồn đầu tư mới, làm gia tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và lưu
thơng hàng hóa trong nền kinh tế quốc dân. [28, tr 27]
Sự phát triển của cơ sở hạ tầng trên cơ sở một quy hoạch phát triển trung và
dài hạn còn là điều kiện quan trọng cho quá trình phân bố lại dân cư, phân bố lại lao
động một cách hợp lý.


16
1.1.3.5 Cơ sở hạ tầng góp phần củng cố an ninh quốc phòng
Cơ sở hạ tầng đảm nhận cả chức năng trực tiếp phục vụ sản xuất, phục vụ đời
sống của dân cư, đồng thời phục vụ cả quốc phòng, nhất là trong trường hợp có chiến
tranh xảy ra. Cơ sở hạ tầng là một trong những yếu tố cơ bản tạo nên sức mạnh chiến
đấu của lực lượng vũ trang. Chiến tranh càng hiện đại, sự tiêu hao vật chất càng lớn
thì vai trị của cơ sở hạ tầng nói chung càng trở nên quan trọng.
Bên cạnh việc phục vụ các nhiệm vụ quốc phòng trực tiếp, hệ thống cơ sở hạ
tầng cịn có vai trị quan trọng trong cơng tác đảm bảo an ninh, trật tự an tồn xã hội,
bảo đảm cung cấp hậu cần cho các lực lượng an ninh, phòng chống tội phạm và tham

gia chống bn lậu.
Cơ sở hạ tầng cũng góp phần bảo vệ các cơng trình dân sinh, phịng chống,
giảm bớt và khắc phục sự phá hoại của thiên nhiên. Chẳng hạn như hệ thống đê điều,
kè cống tham gia vào phòng chống hạn hán, lũ lụt, đảm bảo cho cuộc sống của con
người. [28, tr 28]
1.2. ODA VÀ VAI TRÒ CỦA ODA ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI
1.2.1 Khái quát về ODA
1.2.1.1 Khái niệm
Cho đến nay, có khá nhiều định nghĩa về ODA. Tuy có sự khác nhau trong
việc sử dụng câu chữ để diễn đạt nhưng sự khác biệt giữa các định nghĩa là không
nhiều.
ODA là tên gọi tắt của ba chữ tiếng Anh: Official Development Assistance, có
nghĩa là Hỗ trợ phát triển chính thức hay cịn gọi là Viện trợ phát triển chính thức.
Khái niệm ODA được Ủy ban viện trợ Phát triển (DAC – Development Assistance
Committee) của Tổ chức hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) chính thức đề cập năm
1969.
Năm 1972, OECD đã đưa ra khái niệm ODA là “một giao dịch chính thức
được thiết lập với mục đích chính là thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của các
nước đang phát triển. Điều kiện tài chính của giao dịch này có tính chất ưu đãi và
thành tố viện trợ khơng hồn lại chiếm ít nhất 25%”. [17]


×