Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

CHUYÊN ĐỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.81 KB, 30 trang )

CHUYÊN ĐỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Để một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì
yêu cầu quản lý, sử dụng đối với mỗi phần hành kế toán đều đóng vai trò
quan trọng trong sự trưởng thành của mỗi doanh nghiệp. Một trong các phần
hành kế toán đó là kế toán TSCĐ. Bởi doanh nghiệp có hoạt động sản xuất
được hay không thì phải có cơ sở vững chắc từ TSCĐ. Tuy nhiên, để quản lý
tốt thì việc trích khấu hao đối với những TSCĐ phải trích là một yếu tố quan
trọng trong việc bảo toàn vốn cố định. Bởi trích khấu hao không chỉ có thể
giúp doanh nghiệp có thể thu hồi vốn mà nò còn có vai trò là một phần chi phí
sản xuất được tính trong kỳ. Do đó việc trích khấu hao phải đúng theo quy
định hiện hành của Bộ tài chính.
Kế toán có nhiệm vụ thu thập và xử lý thông tin số liệu kế toán theo đối
tượng và nội dung công việc kế toán. Để từ đó có thể kiểm tra giám sát các
khoản thu chi tài chính, tình hình quản lý, sử dụng vốn, vật tư và tài sản cố định.
Chính vì lý do trên trong quá trình thực tập cùng với sự giúp đỡ rất lớn
của các cô chú và các anh chị trong công tác và làm việc tại doanh nghiệp nên
tôi đã quyết định được hướng đi đúng đắn và phù hợp với khả năng của bản
thân đó là việc lựa chọn chuyên đề kế toán TSCĐ. Nhờ đó mà sau khi ra
trường giúp tôi hiểu một cách sâu sắc hơn những kiến thức mà mình đã học,
từ đó có thể vận dụng vào thực tế và biết thêm được việc quản lý TSCĐ như
thế nào? Sao cho đạt hiệu quả cao?
II. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ TOÁN TSCĐ
1. Thuận lợi
Tài sản cố định là một phần tất yếu của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Do đó mà việc quản lý yếu tố đã nêu là một yêu cầu cần phải đảm bảo tính
chính xác và trung thực.
1 1
Chính vì vậy trong quá trình quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh
doanh nghiệp đã tuyển dụng được những nhân viên kế toán, đặc biệt là kế
toán tài sản cố định có kinh nghiệm dày dặn và tay nghề cao. Điều này giúp


cho việc quản lý tài sản cố định được đáp ứng đúng theo yêu cầu của đơn vị.
Do đặc thù của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên tài
sản cố định thường ít có sự biến động nó giúp cho những người quản lý dễ
nắm bắt được tình hình hiện có của tài sản cố định để từ đó đưa ra được biện
pháp xử lý thích hợp.
Ngoài ra một thuận lợi nữa mà doanh nghiệp có được đó là nhờ vào cơ
cấu tổ chức. Tuy hạn chế về nhiều mặt song nhìn chung tài sản cố định được
đặt ở một địa điểm cụ thể tạo điều kiện thuận lợi cho ké toán trong việc quản
lý và theo dõi chúng.
2. Khó khăn
Là một doanh nghiệp trẻ còn hạn chế về nguồn vốn, do vậy mà nguồn
lao động chủ yếu là thuê ngoài, kiến thức và tay nghề còn non kém nên hiệu
quả công việc đạt được là chưa cao.
Mặc dù doanh nghiệp đã đổi mới phương thức chỉ đạo theo phương
châm sâu sát, tập chung, đảm bảo chất lượng kỹ thuật, an toàn lao động trong
việc sử dụng tài sản cố định. Nhưng hiện nay vẫn còn một số tài sản cố định
bị hư hỏng nặng và chưa được sửa chữa. Điều này ảnh hưởng lớn đến việc thu
hồi vốn và an toàn cho người lao động.
III. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1. Thực tế công tác kế toán tại doanh nghiệp
Tài sản cố định là những tài sản có thể có hình thái vật chất cụ thể hoặc
cũng có thể chỉ tồn tại dưới hình thái giá trị được sử dụng để thực hiện một
chức năng nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh, có giá trị lớn và thời
gian sử dụng lâu dài.
Tài sản cố định bao gồm:
- Tài sản cố định hữu hình
2 2
Chứng từ gốc (biên bản giao nhận, biên bản thanh lý TSCĐ)
Sổ nhật kýchung
Sổ cái TK 211

Lập thẻ TSCĐ
Số TSCĐ Sổ theo dõi TSCĐ
- Tài sản cố định vô hình
Đặc điểm:
Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh có giá trị lớn và thời
gian sử dụng lâu dài. Không bị thay đổi về mặt hình thái mà chỉ thay đổi về
mặt giá trị trong quá trình sử dụng.
* Các chứng từ sử dụng: Biên bản giao nhận tài sản cố định, biên bản
thanh lý tài sản cố định, biên bản đánh giá lại tài sản cố định biên bản kiểm kê
TSCĐ.
Quy trình luân chuyển:
Giải thích: Ghi hàng ngày
Diễn giải: Hàng ngày khi kế toán TSCĐ nhận được chứng từ gốc như:
biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ…. kế toán phải lập thẻ
TSCĐ. Sau đó ghi vào sổ TSCĐ và sổ theo dõi TSCĐ tại nơi sử dụng để theo
dõi tình hình sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. Cũng căn cứ vào những
chứng từ gốc đó, kế toán dùng để ghi vào sổ nhật ký chung và sổ cái TK211.
* Kế toán tăng TSCĐ
3 3
- Thủ tục đưa TSCĐ vào trong sản xuất: trước khi đưa TSCĐ vào trong
sản xuất kinh doanh, phải thành lập ban giao nhận TSCĐ để tổ chức và lập
thẻ TSCĐ sau đó lập hồ sơ cho từng TSCĐ và tổ chức hạch toán chi tiết, tổng
hợp từng TSCĐ tăng thêm.
a. Biên bản giao nhận TSCĐ:
Biên bản này, nhằm xác định giao nhận TSCĐ khi doanh nghiệp hoàn
thành việc mua sắm, xây dựng, tự chế….
Chứng từ này do bản giao nhận TSCĐ lập. Mỗi một lần giao nhận
TSCĐ phải lập một bản thành 2 liên, mỗi chứng từ sau đó phải có các chữ ký
của cá nhân có liên quan. Biên bản giao nhận được chuyển tới bộ phận kế
toán để lập hồ sơ kế toán, lập thẻ TSCĐ và dùng để ghi sổ chi tiết và sổ tổng

hợp.
+ Mục đích: dùng để xác định công việc giao nhận đã hoàn thành
+ Mẫu biên bản giao nhận:
4 4
BIÊN BẢN GIAO NHẬN TSCĐ
Ngày 28 tháng 5 năm 2005
Số 210
Nợ TK 211
Có TK 112
Căn cứ vào quyết định số 112 ngày 14/5/2005 về việc bàn giao TSCĐ
Ban giao nhận TSCĐ:
Ông (bà): Hà Xuân thao Chức vụ: Trưởng phòng kỹ thuật
- Đại diện bên giao:
Ông (bà): Trịnh Công Thiện Chức vụ: Trưởng phòng kỹ thuật
- Đại diện bên nhận: Tại kho bên giao (Công ty TNHH Cơ khí Thái Thịnh).
Xác nhận về việc giao nhận TSCĐ như sau:
STT Tên, ký mã hiệu
Số hiệu
TSCĐ
Nước sản
xuất
Năm
sản
xuất
Năm đưa
vào sử
dụng
Tỷ lệ hao mòn
(thời gian sử dụng)
Tính nguyên giá TSCĐ

Nguyên giá TSCĐ
tài liệu kỹ thuật
Giá mua Cước CP
CP chạy
thử
NG
A B C D 1 2 3 4 5 6 7 E
01 Máy đầm Đ-211 VN 2003 2005 3 năm 30.000.000 600.000 525.650 31.125.650 Tập hướng dẫn sử
dụng và báo của
máy phiếu BHSP
Dụng cụ phụ tùng kèm theo
STT Tên, mã hiệu, quy cách ĐVT Số lượng Giá trị
A B C 1 2
Cộng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Người giao
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Người nhận
(Ký, họ tên, đóng dấu)
5 5
* Phương pháp ghi:
- Cột A: Ghi số thứ tự, tên của tài sản: Máy đầm
- Cột C: Ghi số hiệu tài sản: Đ-211
- Cột D: ghi nước sản xuất: Việt Nam (VN)
- Cột 1: ghi năm sản xuất: 2
- Cột 2: ghi năm đưa vào sử dụng: 5
- Cột 3,4,5: ghi các yếu tố cấu thành lên nguyên giá.

+ Giá mua: 30.000.000đ
+ Cước phí vận chuyển do bên giao thuê hộ: 600.000đ
+ Chi phí chạy thử: 525.650
- Cột 7: ghi nguyên giá của TSCĐT
Cột 7 = cột 6 + cột 5 + cột 4 = 525.650 + 600.000 + 30.000.000
= 31.125.650đ
- Cột E: ghi những tài liệu kỹ thuật kèm theo
+ Tập hướng dẫn và bảo quản của máy
+ Phiếu bảo hiểm sản phẩm và bảng dụng cụ kèm theo.
Sau khi bàn giao xong các thành viên cùng ký vào biên bản bàn giao
gồm: thủ trưởng đơn vị, kế toán trưởng người giao người nhận tài sản.
b. Thẻ tài sản cố định
Mục đích: Dùng để theo dõi chi tiết từng loại TSCĐ và qua đó theo dõi
từ khi đưa vào sử dụng cho đến khi thanh lý, nhượng bán.
Cơ sở lập: thẻ này do kế toán TSCĐ lập dựa trên biên bản bàn giao
TSCĐ, bảng trích khấu hao TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ và các tài liệu kỹ
thuật có liên quan.
6 6
Mẫu thẻ
THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Số 210
Ngày 1 tháng 5 năm 2005 lập thẻ
Căn cứ vào biên bản giao nhận số 210 ngày 28 tháng 5 năm 2005 tên,
ký mã hiệu, quy cách TSCĐ: máy đầm… số hiệu TSCĐ: Đ - 211.
Nước sản xuất: Việt Nam, năm sản xuất 2003
Bộ phận quản lý, sử dụng: phân xưởng sản xuất chính
Năm đưa vào sử dụng: T6/năm 2005
Địa chỉ sử dụng TSCĐ: Ngày….tháng….năm……….
Lý do đình chỉ:……………………………………………………..
Đơn vị tính: 1000đ

Số hiệu
chứng
từ
Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn TSCĐ
Ngày,
tháng,
năm
Diễn giải NG Năm
Giá trị hao
mòn
Cộng dồn
A B C 1 2 3 4
210 28/5/2003 Mua 1 máy đầm
phục vụ công tác xây
dựng
31.125.650 2006 10.375.216
Dụng cụ phụ tùng kèm theo
STT Tên, quy cách dụng
cụ phục tùng
ĐVT Số lượng Giá trị
A B C 1 2
Cộng
Ghi giảm TSCĐ chứng từ số 210 ngày 1 tháng 5 năm 2005
Lý do giảm:………………………………………………..
7 7
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
* Phương pháp lập thẻ:

Thẻ này do kế toán TSCĐ lập, khi lập thẻ thì mỗi TSCĐ được lập riêng
một bản, căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ để khi vào phần 1 như: số,
ngày, tháng năm của biên bản giao nhận, tên, mã ký hiệu, nước sản xuất, năm
sản xuất.
Cũng căn cứ vào biên bản giao nhận tài sản cố định và bảng phân bổ
khấu hao TSCĐ để ghi giá trị hao mòn cột cộng dồn cuối năm.
Phần 3: ghi dụng cụ phụ tùng kèm theo
Phần 4: Dựa vào biên bản thanh lý TSCĐ để ghi giảm TSCĐ dựa trên
số, ngày, tháng, năm của chứng từ và lý do giảm.
Thẻ này lưu được ở phòng kế toán trong suốt quá trình sử dụng.
c. Phương pháp ghi sổ chi tiết và sổ tổng hợp
* Ghi sổ chi tiết bao gồm: Sổ TSCĐ, sổ theo dõi TSCĐ và dụng cụ tại
nơi sử dụng.
- Sổ TSCĐ:
Mục đích: nhằm hạch toán chi tiết cho từng TSCĐ theo từng loại
TSCĐ trong một số năm nhất định trên cả 3 yếu tố. Phần ghi tăng TSCĐ,số
khấu hao hàng năm, phần chi giảm TSCĐ. Đây là yếu tố làm căn cứ để xác
định trách nhiệm vật chất của các cá nhân, lập thẻ trong việc bảo quản và sử
dụng.
Cơ sở để ghi sổ: Dựa vào các chứng từ tăng giảm TSCĐ.
Mẫu sổ:
8 8
SỔ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH (TRÍCH QUÝ 2 NĂM 2005)
Loại tài sản cố định: Máy móc thiết bị
STT
Ghi tăng TSCĐ Khấu hao TSCĐ Ghi giảm TSCĐ
SH NT
Tên đặc điểm,
ký hiệu TSCĐ
Nước

sản
xuất
Tháng năm
đưa vào sử
dụng
Số hiệu
TSCĐ
Nguyên
giá TSCĐ
Khấu hao Khấu
hao đã
đến khi
ghi giảm
TSCĐ
Chứng từ
Lý do
giảm
TSCĐ
Thời
gian sử
dụng
Mức
khấu hao
SH NT
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
1 188 27/4 Máy đột dập VN T6/2004 S-188 51.000.000 2 năm
2 67 Máy trộn Nga T7/2004 T-67 35.720.000 2 năm
… … …. …… … … …. …… … …. …… … …. ……
5 210 T5/2005 Máy đầm VN T5/2005 Đ-211 31.125.650 3 năm
Người ghi sổ

(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
9 9
Phương pháp ghi sổ:
Sổ này được đóng tành quyển, mỗi quyển một loại tài sản được theo
dõi riêng biệt trên một số trang nhất định và mỗi một nhóm (nhà cửa, vật kiến
trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, dụng cụ quản lý…) được theo dõi
trên một trang nhất định. Số này được theo dõi trong khoảng thời gian từ 3
đến 5 năm.
Cột 1: ghi số thứ tự
Cột 2,3: ghi số hiệu, ngày tháng chứng từ (số 210 tháng 5 năm 2005)
Cột 4: Ghi tên, đặc điểm ký hiệu của TSCĐ (máy đầm… Đ-211)
Cột 5,6: ghi tên nước sản xuất (Việt Nam), ghi tháng năm đưa vào sử
dụng (T5/2005)
Cột 9,10: Ghi tỉ lệ khấu hao (thời gian khấu hao) 3 năm, ghi số tiền
khấu hao
Cột 11; ghi số khấu hoa đến khi giảm TSCĐ
Cột 12, 13, 14: ghi số hiệu ngày tháng năm ghi giảm và lý do giảm.
d. Sổ theo dõi TSCĐ và dụng cụ tại nơi sử dụng:
- Mục đích: dùng để theo dõi tình hình sử dụng và bảo quản theo từng
địa điểm sử dụng và là cơ sở để xác định trách nhiệm vật chất của từng cá
nhân, tập thể trong việc quản lý, sử dụng TSCĐ.
- Cơ sở lập: Dựa vào biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý
TSCĐ, các phiếu báo hỏng, báo mất dụng cụ
10 10
SỔ THEO DÕI TSCĐ, DỤNG CỤ THEO NƠI SỬ DỤNG
Năm 2003
Tên đơn vị: Phân xưởng sản xuất chính
Ghi giảm TS và dụng cụ lao động

Ghi chú
Chứng từ Tên nhãn hiệu,
quy cách
TSCĐ, DC
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Số tiền
Chứng từ
Lý do Số lượng Số tiền
SH NT SH NT
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
210 5/2005 Máy đầm Máy 1 31.125.650 31.125.650
11 11
* Phương pháp ghi sổ: Sổ đóng thành quyển để theo dõi tình hình trang
bị TSCĐ và dụng cụ cho từng bộ phận phân xưởng, phòng ban trong một số
năm nhất định. Mỗi một phòng ban, phân xưởng mở thành 2 quyển. Một
quyển cho kế toán TSCĐ quản lý và ghi chép, một quyển do phòng ban mở và
theo dõi.
Dựa trên các chứng từ gốc: Biên bản giao nhận TSCĐ để ghi cho phần
tăng tài sản và công cụ dụng cụ trong các cột từ cột 1 đến cột 7.
Với chứng từ: Biên bản thanh lý tài sản cố định để ghi cho phần ghi
giảm TSCĐ và công cụ dụng cụ trong các cột từ 8 đến cột 12.
* Ghi sổ tổng hợp: bao gồm sổ cái TK 211, sổ nhật ký chung
+ Sổ nhật ký chung
Mục đích: Dùng để ghi tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan
đến TSCĐ trong kỳ.
Cơ sở ghi: các chứng từ gốc như: Biên bản giao nhận TSCĐ (ghi tăng
TS), biên bản thanh lý TSCĐ (ghi giảm TS), bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
hàng tháng…).
Mẫu sổ:

SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Quý III năm 2005
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ
cái
Số hiệu
TK
Số tiền
SH NT Nợ Có
1 2 3 4 5 6 7
Số trang trước chuyển
sang
1.080.600 1.080.600
210 5/2005 Mua máy đầm, Đ-211
bằng tiền gửi ngân hàng
211
112
31.125.650
31.125.650
…. …. ….. …. …. ….. …..
Cộng chuyển sang trang
sau.
1.980.500 1.980.500
12 12

×