Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Tổ chức kế toán tài sản cố định với vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Bưu Điện Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.46 KB, 89 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Từ khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, kinh tế nước ta đã có
nhiều thay đổi tích cực. Song song với sự thay đổi về kinh tế, các doanh
nghiệp cũng đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm hơn trong việc quản lý tài
chính nhằm đạt hiệu quả kinh doanh ngày càng cao, đáp ứng yêu cầu khắc
nghiệt của thị trường. Vì vậy, sự hoàn thiện của chế độ kế toán mới mang lại
thuận lợi rất lớn cho các doanh nghiệp trong việc áp dụng một cơ chế quản lý
khoa học và hiệu quả, đồng thời là một bước tiến quan trọng trong công tác
quản lý vĩ mô của nhà nước.
Trong các khâu quản lý tại doanh nghiệp thì có thể nói công tác quản lý
hạch toán tài sản cố định là một trong những mắt xích quan trọng nhất của
doanh nghiệp. Tài sản cố định không chỉ là điều kiện cơ bản, là nền tảng của
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp mà thực chất
trong doanh nghiệp tài sản cố định thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng số
tài sản, vốn doanh nghiệp. Giá trị tài sản ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động
của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển như
hiện nay giá trị tài sản cố định ngày càng lớn thì yêu cầu quản lý sử dụng ngày
càng chặt chẽ, khoa học và hiệu quả hơn.
Bên cạnh đó, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong doanh
nghiệp là vấn đề cơ bản có ý nghĩa đặc biệt quan trọng quản lý và sử dụng tốt
tài sản cố định không chỉ có tác dụng nâng cao chất lượng năng lực hoạt
động,tiết kiệm vốn mà còn là một biện pháp quan trọng khắc phục những tổn
thất do hao mòn tài sản cố định gây ra.
Mặt khác trong doanh nghiệp tài sản cố định còn là thước đo trình độ
quản lý của doanh nghiệp, nó khảng định uy thế, quy mô và tiềm lực vốn của
doanh nghiệp. Vì vậy, công tác kế toán tài sản cố định càng thể hiện rõ vai trò
của nó, đặc biệt khi gắn công tác kế toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản trong doanh nghiệp.
Chuyên đề tốt nghiệp
Những lý do trên đặc biệt hợp lý với những doanh nghiệp lớn, trong
những ngành kinh tế trọng yếu của đất nước như ngành Bưu điện. Là một đơn


vị đầu ngành của ngành Bưu điện và của kinh tế thủ đô, Bưu điện Hà Nội là
một trong những đơn vị đầu tiên đang áp dụng cách quản lý tài chính khoa
học và hợp lý nhất. Với sự phát triển của ngành, cơ cấu tài sản của Bưu Điện
thành phố Hà Nội ngày càng phát triển, đáp ứng được nhu cầu của ngành
trong thời kỳ đổi mới. Hơn thế nữa, trong thời gian qua, đơn vị đã có rất nhiều
cố gắng, nỗ lực trong việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố
định nhằm tránh lãng phí, thất thoát.
Trên cơ sở những kiến thức đã được học, cùng với sự tận tình hướng
dẫn và giúp đỡ của cô giáo TS Đặng Thị Loan, và các cô chú, anh chị chuyên
viên kế toán tại phòng Tài chính – kế toán thống kê Bưu Điện Hà Nội, sau
một thời gian thực tập tại đơn vị, tôi xin mạnh dạn chọn đề tài : Tổ chức kế
toán tài sản cố định với vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định
tại Bưu Điện Hà Nội.
Nội dung chuyên đề ngoài Lời nói đầu và Kết luận gồm 3 phần chính:
Phần I: Cơ sở lý luận về kế toán TSCĐ trong các doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng tổ chức kế toán và quản lý TSCĐ tại Bưu điện Hà
Nội
Phần III: Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Bưu điện Hà Nội.
2
Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TÀI
SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH
DOANH.
1. Tài sản cố định và vai trò , vị trí của TSCĐ trong sản xuất
kinh doanh.
Tài sản cố định là những Tư liệu lao động chủ yếu và những tài sản
khác có thời gian sử dụng lâu dài và có giá trị lớn. Theo quy định của Bộ tài

chính (QĐ 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/99): TSCĐ là những tài sản có giá
trị từ 5.000.000đ trở lên và có thời gian sử dụng lớn hơn 1 năm.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, một doanh nghiệp cần có 3 yếu tố:
Sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Trong đó, tư liệu lao
động là phương tiện vật chất (máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải...) mà
con người dùng sức lao động của mình để tác động vào đối tượng lao động,
biến đổi nó theo mục đích của mình. Vì thế, TSCĐ với vai trò là Tư liệu lao
động chủ yếu giữ một vị trí quan trọng trong sản xuất kinh doanh.
Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, ngày nay, các doanh nghiệp sử
dụng TSCĐ có hàm lượng khoa học kỹ thuật càng cao thì khả năng thành
công của doanh nghiệp càng lớn. Trong lịch sử phát triển của nhân loại, các
cuộc cách mạng công nghiệp đều tập trung vào việc giải quyết các vấn đề cơ
khí hoá, tự động hoá các quá trình sản xuất, thực chất là đổi mới về cơ sở kỹ
thuật, cải tiến hoàn thiện TSCĐ. Các cuộc cách mạng ấy nối tiếp nhau tạo cho
TSCĐ một nền tảng ngày càng tiên tiến và khoa học.
Từ đó , ta thấy rằng TSCĐ là cơ sơ vật chất có ý nghĩa, vai trò và vị trí
quan trọng, là cơ sở để doanh nghiệp tồn tại và phát triển trên thị trường.
2. Đặc điểm
TSCĐ có 3 đặc điểm chính:
3
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh và giữ được hình thái và vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng, phai
loại bỏ ( thanh lý) ra khỏi quá trình sản xuất.
- Giá trị của TSCĐ bị hao mòn dần và chuyển dịch từng phần vào Chị
phí sản xuất kinh doanh củat doanh nghiệp ( giá trị sản phẩm mới)
- Các TSCĐ cũng bị hao mòn vô hình trong quá trình sử dụng so sự tiến
bộ của KHKT.
Từ những đặc điểm trên, ta thấy TSCĐ cần được bảo quản và quản lý
chặt chẽ cả về mặt hịên vật và giá trị.

• Hiện vật:
Phải quản lý TSCĐ theo địa điểm sử dụng, theo từng loại, nhóm TSCĐ.
Phải quản lý trong suốt thời gian sử dụng tức là phải quản lý từ việc đầu tư,
mua sắm, xây dựng đã hình thành quá trình sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp...
cho đến khi không sử dụng được. ( thanh lý hoặc nhượng bán)
• Giá trị
Phải theo dõi nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ, phải tính được
phần giá trị TSCĐ đã chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh doanh. Từ đó tính
toán số khấu hao hợp lý, kiểm tra chặt chẽ tình hình hao mòn, việc thu hồi vốn
từ ban đầu để tái sản xuất TSCĐ.
3. Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán TSCĐ
Do các TSCĐ thường có quy mô và thời gian phát sinh lâu dài nên
nhiệm vụ chính của kế toán TSCĐ là đảm bảo việc ghi chép kịp thời và chính
xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến TSCĐ, đồng thời cung cấp
thông tin kịp thời cho việc quản lý, giám sát chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử
dụng TSCĐ. Để đáp ứng yêu cầu trên, doanh nghiệp phải tổ chức công tác kế
toán một cách khoa học và hợp lý, cụ thể phải thực hiện tốt những nhiệm vụ
sau:
- Tổ chức ghi chép, tổng hợp số liệu một cách đầy đủ chính xác, kịp
thời về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và di
chuyển TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp, việc hình thành và sử dụng TSCĐ
của doanh nghiệp.
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng,
tính toán, phân bổ chính xác số khấu hao vào Chi phí sản xuất kinh doanh.
4
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ,
phản ánh chính xác chi phí thực tế và sửa chữa TSCĐ và kiểm tra việc thực
hiện kế hoạnh sửa chữa TSCĐ.
- Tham gia kiểm kê, kiểm ra định kỳ hay bất thường TSCĐ, tham gia

đánh giá lại tài sản khi cần thiết tổ chức phân tích tình hình sử dụng và bảo
quản TSCĐ ở doanh nghiệp.
II PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1. Phân loại TSCĐ:
TSCĐ bao gồm nhiều loại với nhiều hình thái biể hiện tính chất đầu tư,
công dụng và tình hình sử dụng khác nhau... Để thuận lợi cho việc quản lý và
hạch toán TSCĐ, TSCĐ được phân loại theo 3 cách:
1.1 Theo hình thái biểu hiện: TSCĐ được chia ra thành 2 loại:
a. Tài sản cố định hữu hình: Là những TLLĐ chủ yếu được biểu hiện
bằng những hình thái vật chất cụ thể, gồm:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: Các công trình XDCB như nhà cửa, vật kiên
trúc, hàng rào, bể, tháp nước, sân bãi, các công trình cơ sở hạ tầng.
- Máy móc, thiết bị: Các loại máy móc, thiết bị dùng trong sản xuất,
kinh doanh của đơn vị bao gồm những máy móc chuyên dùng, máy móc, thiết
bị công tác, dây chuyền công nghệ và những máy móc đơn lẻ.
- Phương tiện vận tải truyền dẫn: Các loại phương tiện vận tải và các
thiết bị truyền dẫn ( thông tin liên lạc, điện nước, băng chuyền tải vật tư, hàng
hoá)
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: Các loại thiết bị, dụng cụ sử dụng trong
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính ( máy tính điện tử, quạt trần, quạt bàn,
bàn ghế, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, hút ẩm, hút bụi,
chống mối mọt...)
- Ngoài ra còn một số tài sản khác như sách chuyên môn kỹ thuật, tài
liệu học tập... cũng được coi là TSCĐHH.
b. Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật
chất cụ thể biểu hiện một lượng giá trị đã được đầu tư, có thời gian sử dụng
hữu ích cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nhiều niên
độ kế toán, bao gồm:
5
Chuyên đề tốt nghiệp

- Quyền sử dụng đất: là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên
quan trực tiếp tới đất sử dụng, bao gồm: tiền chi ra để có quyền sử dụng đất,
chi phí cho đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ
( nếu có)... (không bao gồm các chi phí để xây dựng các công trình trên mặt
đất)
- Chi phí thành lập doanh nghiệp: là các chi phí thực tế có liên quan
trực tiếp đến việc chuẩn bị cho sự khai sinh ra đơn vị, bao gồm: Các chi phí
cho công tác nghiên cứu , thăm dò, lập dự án đầu tư thành lập đơn vị, chi phí
thẩm định dự án, họp thành lập...
- Bằng phát minh, sáng chế: là toàn bộ các chi phí thực tế đơn vị đã
chi ra cho các công trình nghiên cứu ( bao gồm cả chi cho sản xuất thử
nghiệm, chi cho công tác thử nghiệm, nghiệm thu của nhà nước) được Nhà
nước cấp bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả, hợc các chi phí
để đơn vị mua lại bản quyền tác giả, bản quyền nhãn hiệu, chi cho việc
chuyểngiao công nghệ từ các tổ chức và cá nhân... mà các chi phí này có tác
dụng phục vụ trực tiếp hoạt động kinh doanh của đơn vị.
- Chi phí nghiên cứu, phát triển: là toàn bộ các chi phí thực tế đơn vị
đã chi ra để thực hiện công việc nghiên cứu, thăm dò, xây dựng các kế hoạch
đầu tư dài hạn nhằm đem lại lợi ích lâu dài cho đơn vị.
- Chi phí về lợi thế thương mại: là khoản chi cho phần chênh lệch đơn
vị phải trả thêm ngoài giá trị của các tài sản theo đánh giá thực tế ( TSCĐ,
TSLĐ...) khi đơn vị đi mua, nhận sáp nhập, hợp nhất một đơn vị khác. Lợi thế
này được hình thành bởi ưu thế về vị trí kinh doanh, về danh tiếng và uy tín
với bạn hàng, về trình độ tay nghề của đội ngũ người lao động, về tài điều
hành và tổ chức của ban quản lý đơn vị...
- Ngoài ra, TSCĐVH còn bao gồm:
+ Quyền đặc nhượng: là các chi phí đơn vị phải rả để có được đặc
quyền thực hiện khai thác các nghiệp vụ quan trọng hoặc sản xuất độc quyền
một loại sản phẩm theo các hợp đồng đặc nhượng ký kết với nhà nước hoặc
một đơn vị nhượng quyền.

+ Quyền thuê nhà là các chi phí về sang nhượng chuyển quyền mà đơn
vị phải trả cho người thuê trước đó để được thừa kế các quyền lợi về thuê nhà
theo hợp đòng ký với nhà nước hoặc các đối tượng khác.
6
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Bản quyền tác giả là chi phí tiền thù lao cho tác giả và được Nhà
nước công nhận cho tác giả độc quyền phát hành và bán sản phẩm của mình.
+ Độc quyền nhãn hiệu và tên hiệu là chi phí phải trả cho việc mua loại
nhãn hiệu và tên hiệu nào đó.
1.2. Phân loại theo quyền sở hữu:
a. TSCĐ tự có: Bao gồm các TSCĐ do xây dựng mua sắm hoặc tự chế
tạo bằng nguồn vốn của doanh nghiệp.
b. TSCĐ thuê ngoài: là TS đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất
định theo hợp đồng đã ký kết. Tuỳ theo điều kiện cơ bản của hợp đồng đã ký
kết, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành:
- TSCĐ thuê tài chính: là những tài sản cố định đi thuê nhưng doanh
nghiệp có quyền kiểm soát và sử dụng lâu dài theo hợp đồng thuê. Theo quy
định của chế độ quản lý tài chính hiện hành, TSCĐ thuê tài chính là những
TSCĐ mà đơn vị thuê của Công ty cho thuê tài chính và hợp đồng thuê phải
thoả mãn 1 trong 4 điều kiện sau đây:
+ Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, đơn vị được huyển
quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của hai
bên;
+ Nội dung hợp đồng thuê có quy đinh: Khi kết thúc thời hạn thuê, đơn
vị được quyền lựa chọn mua TS thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực
tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại;
+ Thời hạn cho thuê của một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời
gian cần thiết để khấu hao hết giá trị tài sản thuê đó.
+ Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê ít nhất
phải tương đương với giá của TS đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp

đồng.
- TSCĐ thuê hoạt động: là những TS đi thuê của doanh nghiệp nhưng
để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng đã ký kết. Một hợp
đồng thuê TSCĐ nếu không thoả mãn bất kỳ điều kiện nào trong 4 điều kiện
trên được coi là TSCĐ thuê hoạt động.
1.3. Phân loại theo hình thái sử dụng:
7
Chuyên đề tốt nghiệp
a. TSCĐ đang dùng: là TSCĐ mà doanh nghiệp đang sử dụng cho
hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp hay an
ninh quốc phòng của doanh nghiệp.
b. TSCĐ chưa cần dùng: là những TSCĐ cần thiết cho kinh doanh hay
hoạt động khác của doanh nghiệp song hiện tại chưa cần dùng đang được dự
trữ để sau này sử dụng.
c. TSCĐ phúc lợi: là những TSCĐ của doanh nghiệp dùng cho nhu cầu
phúc lợi công cộng như: Nhà văn hoá, nhà trẻ, CLB...
2. Đánh giá TSCĐ
Đánh giá TSCĐ là biểu hiện giá trị TSCĐ bằng tiền theo những
nguyên tắc nhất định. Đánh giá TSCĐ là điều kiện cần thiết để hạch toán
TSCĐ, trích khấu hao và phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh
nghiệp. Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ trong quá trình kinh
doanh, việc ghi sổ phải đảm bảo phản ánh được tất cả 3 chỉ tiêu về giá trị của
TSCĐ là nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
2.1. Nguyên giá
• Đối với TSCĐ hữu hình, tuỳ thuộc vào nguồn hình thành, nguyên
giá TSCĐHH được xác định như sau:
a. TSCĐ loại mua sắm:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm ( kể cả mua mới và cũ), bao gồm:
Giá mua theo hoá đơn; lãi tiền vay đầu tư cho TSCĐ khi chưa đưa TSCĐ vào
sử dụng; các chi phí vận chuyển, bốc dỡ; các chi phí sửa chữa, tân trang trước

khi đưa TSCĐ vào sử dụng; chi phí lắp đặt, chạy thử, thuế và lệ phí trước bạ
( nếu có)...
Đối với TSCĐ mua sắm dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh riêng giá trị
TSCĐ theo giá mua chưa có thuế GTGT với thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ.
Đối với TSCĐ mua sắm dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ không chịu thuế GTGT, hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp,
dùng vào hoạt động sự nghiệp, chương trình dự án, kế toán phản ánh giá trị
TSCĐ theo giá thanh toán.
b. TSCĐ loại đầu tư xây dựng
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyên giá TSCĐ loại đầu tư xây dựng ( cả tự làm và thuê ngoài) là giá
quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại điều lệ quản lý đầu tư và xây
dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan và lệ phí trước bạ ( nếu có)
c. TSCĐ loại được cấp, được điều chuyển đến
Nguyên giá TSCĐ được cấp, được điều chuyển đến... baogồm: giá trị
còn lại trên sổ kế toán TSCĐ ở đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển... hoặcgiá trị
theo đánh giá thực tế của Hội động giao nhận và các chi phí tân trang; chi phí
sửa chữa; chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu
có)... mà bên nhận TS phải chi ra trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng.
Riêng nguyên giá TSCĐ điều chuyển gữa các đơn vị thành viên hạch
toán phụ thuộc trong Tổng Công ty là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị điều
chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của TSCĐ đó. Đơn vị nhận TSCĐ căn cứ vào
nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán. Các chi phí có
liên quan tới việc điều chuyển TSCĐ giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc
không hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ mà hạch toán vào chi phí kinh doanh
trong kỳ.
d. TSCĐ loại được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp liên

doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa
Nguyên giá TSCĐ loại được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp
liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa... bao gồm: giá trị theo đánh
giá thực tế của Hội đồng giao nhận, các chi phí tân trang, lắp đặt, chạy thử, lệ
phí trước ba ( nếu có)... mà bên nhận phải chi ra trước khi đưa vào sử dụng.
Kế toán chỉ được thay đổi nguyên giá TSCĐHH trong các trường hợp:
- Đánh giá lại TSCĐ theo quyết định của nhà nước
- Xây dựng, trang bị thêm cho TSCĐ
- Cải tạo, nâng cấp làm tăng năng lực và kéo dài thời gian sử dụng
hữu ích của TSCĐ
- Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐ
• Đối với TSCĐ vô hình:
Nguyên giá của TSCĐ vô hình là tổng số tiền chi trả hoặc chi phí thực
tế về thành lập đơn vị, về công tác nghiên cứu, phát triển... số chi trả để muia
bản quyền tác giả, bằng phát minh, sáng chế...
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyên giá TSCĐ vô hình mua sắm không bao gồm thuế GTGT đầu
vào, hoặc thuế GTGT hàng nhập khẩu khi mua TSCĐ vô hình (Nếu TSCĐ vô
hình này được dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ). Trường hợp TSCĐ vô hình dùng cho sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT hợc
chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì nguyên giá TSCĐ vô hình bao
gồm cả thuế GTGT đầu vào và thuế GTGT hàng nhập khẩu khi mua TSCĐ vô
hình.
I.2 Giá trị còn lại của TSCĐ
Giá trị còn lại của tài sản cố định = nguyên giá - giá trị hao mòn.
Trong trường hợp có quyết định đánh giá tài sản cố định thì giá trị còn
lại của tài sản cố định phải được điều chỉnh theo công thức:
Đánh giá lại tài sản cố định theo giá trị còn lại cho biết số vốn ổn định

Đánh giá lại tài sản cố định theo giá trị còn lại cho biết số vốn ổn định
hiện có của đơn vị và hiện trạng tài sản cố định cũ hay mới để có phương
hướng đầu tư, có kế hoạch sữa chữa, bổ sung và hiện đại hoá.
III TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI TIẾT TSCĐ
1. Thủ tục chứng từ
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản cố định của
doanh nghiệp thường xuyên biến động. Để quản lý tốt tài sản cố định, kế toán
cần phải theo dõi chặt chẽ, phản ánh mọi trường hợp biến động tăng giảm tài
sản cố định.
Kế toán chi tiết tài sản cố định được tiến hành dựa vào chứng từ về tăng
giảm khấu hao tài sản cố định và các chứng từ gốc có liên quan. Theo hệ
thống kế toán hiện hành, các chứng từ ban đầu về kế toán tài sản cố định gồm
có:
- Biên bản giao nhận tài sản cố định (mẫu 05 - TSCĐ / HĐ)
10
Giá trị còn lại
trươc của TSCĐ
khi đánh giá
=
Giá trị còn lại
sau của TSCĐ
khi đánh giá
x
Giá trị đánh gía lại TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ
Chuyên đề tốt nghiệp
Ở phòng kế toán, kế toán chi tiết tài sản cố định được thực hiện trên thẻ
tài sản cố định (mẫu 02 - TSCĐ / BB)
Các bước tiến hạch toán bao gồm:
- Đánh số liệu cho tài sản cố định.

- Kế toán TSCĐ lập thẻ tài sản cố định và vào sổ chi tiết TSCĐ theo
từng đối tượng.
Mỗi khi có tài sản cố định tăng thêm, doanh nghiệp phải thành lập ban
nghiệm thu, kiểm nhận tài sản cố định. Ban này có nhiệm vụ cùng đại diện
đơn vị giao tài sản cố định (lập biên bản giao nhận tài sản cố định). Biên bản
này lập cho từng đối tượng tài sản cố định với những tài sản cố định cùng loại,
giao nhận cùng một lúc, do cùng một đơn vị chuyển giao thì có thể lập chung
một biên bản. Sau đó phòng kế toán phải sao cho mỗi đối tượng một bản để
lưu vào hồ sơ riêng. Hồ sơ đó bao gồm biên bản nhận TSCĐ các biên bản sao
tài liệu kỹ thuật, các hoá đơn, giấy vận chuyển bốc dỡ. Phòng kỹ thuật giữ lại
để làm căn cứ tổ chức hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết TSCĐ.
Căn cứ vào hồ sơ, phòng kế toán mở thẻ để hạch toán chi tiết TSCĐ
theo mẫu thống nhất. Thẻ tài sản cố định được lập một bản và để tại phòng kế
toán để theo dõi, phản ánh tài sản phát sinh trong quá trình sử dụng, toàn bộ
thẻ TSCĐ được bảo quản tập trung tại hòm thẻ trong đó chia làm nhiều ngăn
để xắp thẻ theo yêu cầu phân loại TSCĐ. Mỗi ngăn được dùng để xếp thẻ của
một nhóm TSCĐ chi tiết theo đơn vị sử dụng và số hiệu tài sản. Mỗi nhóm
này được lập chung cho toàn doanh nghiệp một quyển vào cho từng đơn vị sử
dụng TSCĐ mỗi nơi một quyển để theo dõi.
2. Hệ thống kế toán áp dụng trong hạchtoán TSCĐ
Việc tổ chức bộ sổ kế toán từ chứng từ gốc đến báo cáo tổng hợp là quy
trình có tính nguyên tắc nhằm bảo đảm điều kiện thực hiện tốt các chức năng,
nhiệm vụ, phát huy vai trò kế toán trong quản lý kinh tế. Mỗi doanh nghiệp có
thể chọn cho mình một hệ thống sổ tổng hợp và chi tiết phù hợp với quy mô,
đặc điểm của doanh nghiệp mình và theo đúng chế độ sổ kế toán áp dụng cho
doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 1141 –TC/QĐ/CĐKT ngày
11
Chuyên đề tốt nghiệp
1/1/1995 của bộ trưởng Bộ Tài chính, đồng thời phải đảm bảo các nguyên tắc
sau:

- Đảm bảo tính thống nhất giữa hệ thống tài khoản với việc xây dựng
hệ thống sổ kế toán.
- Kết cấu nội dung ghi trêntừng loại sổ phải phù hợp với năng lực và
trình độ quản lý, trình độ kế toán để thuận lợi cho việc ghi chép, đối chiếu,
kiểm tra và tổng hợp kế toán.
- Tổ chức hệ thống sổ kế toán phảit đảm bảo tính khoa học tiết kiệm.
- Mỗi đơn vị kế toán chỉ được mở một hệ thống sổ kế toán chính thức
theo một trong các hình thức sổ đã quy định.
- Bắt đầu niên độ kế toán phải mở sổ kế toán mới, hết kỳ hoặc niên độ
phải khoá sổ.
- Việc ghi chép trên sổ kế toán phải rõ ràng dễ đọc, phải liên tục,chữa
sổ phải theo quy định.
• Trình tự ghi sổ kế toán theo các hình thức:
NHẬT KÝ SỔ CÁI

Chứng từ gốc về TSCĐ:
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ Sổ, thẻ chi tiết
- Biên bản giao nhận TSCĐ TSCĐ
sửa chữa lớn hoàn thành
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
Nhật ký sổ cái Bảng tổng hợp
TK 211, 212, 213, 214... chi tiết
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
NHẬT KÝ CHUNG

Chứng từ gốc về TSCĐ:
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ Sổ, thẻ chi tiết
- Biên bản giao nhận TSCĐ TSCĐ
sửa chữa lớn hoàn thành
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
Nhật ký chung Bảng tổng hợp
chi tiết
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Sổ cái TK 211, 212, Báo cáo tài chính
213, 214....
Bảng cân đối số phát sinh
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Chứng từ gốc về TSCĐ:
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ Sổ, thẻ chi tiết
- Biên bản giao nhận TSCĐ TSCĐ
sửa chữa lớn hoàn thành
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
Sổ đăng Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp
ký CT-GS chi tiết

14
Chuyên đề tốt nghiệp
Sổ cái TK 211, 212,
213, 214...

Báo cáo tài chính

Bảng cân đối số phát sinh

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ
Chứng từ gốc về TSCĐ:
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ Sổ, thẻ chi tiết
- Biên bản giao nhận TSCĐ TSCĐ
sửa chữa lớn hoàn thành
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
Bảng kê Nhật ký chứng từ số 9 Bảng tổng hợp
chi tiết
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Sổ cái TK
211, 212, 213, 214...
Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
IV. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TỔNG HỢP TSCĐ
1. Hạch toán tình hình biến động TSCĐ
1.1 Hạch toán tình hình biến động TSCĐHH
• Tài khoản sử dụng
Theo chế độ hiện hành, việc hạch toán tài sản cố định hữu hình được

theo dõi trên tài khoản sau:
Tài khoản 211 - Tài sản cố định hữu hình
Tài khoản 211 là tài khoản dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình
biến động tăng, giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình của đơn vị theo nguyên giá.
TK 211 có kết cấu như sau:
Bên Nợ:
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình của đơn vị tăng do được cấp, do XDCB
hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, do mua sắm, do các đơn vị tham gia
lien doanh góp vốn, do được biếu tặng, viện trợ...;
- Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ của đơn vị do xây lắp, trang bị
thêm hoặc do cải tạo nâng cấp;
16
Chuyên đề tốt nghiệp
- Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ của đơn vị do đánh giá lại.
Bên Có:
- Nguyên gía TSCĐ của đơn vị giảm do điều chuyển cho đơn vị khác,
do nhượng bán, thanh lý, hoặc đem đi góp vốn liên doanh...;
- Nguyên giá TSCĐ của đơn vị giảm do tháo bớt một hoặc một số bộ
phận;
- Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ của đơn vị do đánh giá lại.
1.1.1 Hạch toán tình hình biến động tăng TSCĐ hữu hình
a. Trường hợp tăng TSCĐ do mua sắm
- Đối với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ, ghi
+ BT1: Ghi tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 1332: Thuế VAT được khấu trừ
Có TK 331: Tổng số tiền chưa trả người bán
Có TK 111, 112: Thanh toán ngay ( kể cả phí tổn mới)
+ BT 2: Kết chuyển tăng nguồn vốn tương ứng
♦ Nếu TSCĐ được đầu tư mua sắm bằng nguồn vốn XDCB hoặc

các quỹ XN thì cùng với bút toán ghi tăng TSCĐ cần phải ghi tăng nguồn vốn
kinh doanh và ghi giảm các nguồn vốn sử dụng để mua sắm.
Nợ TK 4141: Nếu dùng quỹ đầu tư phát triển để đầu tư
Nợ TK 431.2: Nếu dùng quỹ phúc lợi để đầu tư
Nợ TK 441: Đầu tư bằng nguồn vốn XDCB
Có TK 411: Nếu TSCĐ dùng cho hoạt động kinh doanh
Có TK 4313: Nếu dùng cho hoạt động phúc lợi
- Đối với DN tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp ghi hạch toán
như sau
17
Chuyên đề tốt nghiệp
+ BT 1. Ghi tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình (bao gồm cả thuế VAT)
Có TK 111, 112, 331
+ BT 2. Kết chuyển nguồn vốn tương ứng
Nợ TK 414, 441
Có TK 411.
♦ Nếu TSCĐ được mua sắm bằng nguồn vốn kinh doanh, bằng quỹ
khấu hao cơ bản TSCĐ không cần ghi bút toán kết chuyển nguồn. Riêng quỹ
khấu hao cơ bản cần ghi Có TK 009 – Nguồn vốn khấu hao cơ bản
Kế toán chỉ phản ánh bút toán bằng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211: nguyên giá
Nợ TK 1332: thuế VAT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, 341... Tổng giá thanh toán
♦ Nếu mua bằng tiền vay dài hạn chưa ghi bút toán kết chuyển
nguồn, sau này tuỳ thuộc vào nguồn vốn trả nợ mới ghi bút toán kết chuyển.
♦ Trường hợp mua sắm phải thông qua lắp đặt trong thời gian dài
Kế toán phải tiến hành tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt theo từng đối
tượng. Khi hoàn thành, bàn giao mới ghi tăng nguyên giá TSCĐ và kết
chuyển nguồn vốn.

- Tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt (giá mua, chi phí lắp đặt, chạy thử
và các chi phí khác trước khi dùng)
Nợ TK 2411: Tập hợp chi phí thực tế.
Nợ TK 1332: Thuế VAT được khấu trừ
Có TK liên quan (111, 112, 331, 341, 152, 334...): Tổng giá thanh
toán
18
Chuyên đề tốt nghiệp
- Khi hoàn thành, nghiệm thu đưa vào sử dụng:
+ BT 1. Ghi tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211: Chi tiết từng loại (nguyên giá)
Có TK 2411: Mua sắm TSCĐ
+ BT 2. Kết chuyển nguồn vốn (đầu tư bằng nguồn vốn chủ sở hữu)
Nợ TK 4141, 441, 4312.
Có TK 411 (hoặc 4313)
♦ Trường hợp mua sắm TSCĐ dùng cho các hoạt động sự nghiệp,
dự án bằng các nguồn kinh phí khác
+ BT1: Ghi tăng TSCĐ mua sắm
Nợ TK 211: Nguyên giá có thuế
Có Tk 111, 112, 331... Tổng giá thanh toán
+ BT2: Kết chuyển nguồn
Nợ TK 441: nếu mua bằng nguồn vốn XDCB
Nợ TK 161: mua bàng chi sự nghiệp
Có TK 466: Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
♦ Trường hợp mua TSCĐ dùng cho hoạt động văn hoá, phúc lợi
+ BT1: Ghi tăng nguyên giá
Nợ TK 211: Nguyên giá có thuế
Có TK 111, 112, 331... Tổng giá thanh toán
+ BT2: Kết chuyển nguồn
Nợ TK 4312: Quỹ phúc lợi giảm theo nguyên giá

Có TK 4313: Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
b. Trường hợp ghi tăng TSCĐHH do XDCB hoàn thành bàn giao
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Chi phí đầu tư XDCB được tập hợp riêng trên TK 2412, chi tiết theo
từng công trình. Khi hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng phải ghi tăng
nguyên giá và kết chuyển nguồn vốn
+ BT 1. Ghi tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình
Có TK 241: XDCB dở dang
+ BT 2. Kết chuyển nguồn vốn
Nợ TK 441: nguồn vốn đầu tư XDCB
Có TK 411: nguồn vốn kinh doanh
c. Trường hợp tăng do các đơn vị tham gia liên doanh vốn góp
Căn cứ vào giá trị vốn góp do hai bên thoả thuận, kế toán ghi tăng vốn
góp và nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211: nguyên gía TSCĐ
Có TK 411(chi tiết vốn liên doanh): giá trị vốn góp
d. Trường hợp nhận lại vốn góp liên doanh vốn đơn vị khác
Căn cứ vào giá trị còn lại được xác định lại thời điểm nhận, kế toán ghi
các bút toán
+ BT 1. Phản ánh nguyên giá TSCĐ nhận về
Nợ TK 211: nguyên giá (theo giá trị còn lại)
Có TK 128: nhận lại vốn góp liên doanh ngắn hạn
Có TK 222: nhận lại vốn góp liên doanh dài hạn
+ BT 2. Chênh lệch giữa gía trị vốn góp với giá trị còn lại
(nếu hết hạn liên doanh hoặc rút hết vốn không tham gia nữa vì liên
doanh không hấp dẫn nữa)
Nợ TK 111, 112, 152, 1388: nếu hợp đồng liên doanh quy định DN
được nhận số chênh lệch

Nợ TK 811: nếu hợp đồng liên doanh quy định doanh nghiệp không
20
Chuyên đề tốt nghiệp
được nhận số chênh lệch
Có TK: 222, 128: số chênh lệch
e. Tăng do đánh giá TSCĐ.
+ BT 1. Phần chênh lệch tăng nguyên giá
Nợ TK: 211
Có TK: 412
+ BT. Phần chênh lệch tăng hao mòn ( nếu có)
Nợ TK: 412
Có TK: 214
g. Trường hợp phát hiện thừa trong kiểm kê:
Căn cứ vào nguyên nhân thừa cụ thể để ghi sổ cho phù hợp một trong
các trường hợp đã nêu trên (nếu do để ngoài sổ sách chưa ghi sổ). Nếu tài sản
cố định đó đang sử dụng, cần trích bổ sung khấu hao.
Nợ các TK liên quan ( TK: 627, 641,642)
Có TK: 2141
Nếu tài sản cố định thừa là đơn vị khác thì báo cho chủ tài sản biết..
Trong khi chờ xử lý, căn cứ vào biên bản kiểm kê, kế toán ghi:
Nợ TK 002 – Giá trị tài sản thừa
Nếu không xác định thừa là đơn vị khác thài báo cho cơ quan chủ quản
cấp trên và cơ quan tài chính cung cấp để xử lý. Trong thời gian chờ sử lý kế
toán theo dõi ở tài khoản: 338 (3381)
Nợ TK: 221: nguyên giá
Có TK: 214: giá trị hao mòn
Có TK:3381: giá trị còn lại
h. Tăng TSCĐ do điều khiển nội bộ trong một công ty hoặc tổng công
ty
Nợ TK 211: Nguyên giá

21
Chuyên đề tốt nghiệp
Có TK 2141: Giá trị hao mòn
Có TK 411: Giá trị còn lại
1.1.2. Hạch toán giảm TSCĐHH
TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân khác
nhau, trong đó chủ yếu do nhượng bán, thanh lý ... Tuỳ theo từng trường hợp
cụ thể, kế toán sẽ phản ánh vào sổ sách cho phù hợp.
a. Nhượng bán TSCĐ không dùng hoặc xét thấy sử dụng không có hiệu
quả, doanh nghiệp cần làm đủ mọi thủ tục, chứng từ để nhượng bán.
Căn cứ vào tình hình cụ thể, kế toán phản ánh các bút toán sau
+ BT 1. Xoá sổ TSCĐ nhượng bán
Nợ TK 2141: giá trị hao mòn
Nợ TK 821: giá trị còn lại
Có TK 211: nguyên giá
+ BT 2. Doanh nghiệp nhượng bán tài sản cố định
Nợ Tk liên quan (111,112, 131) tổng giá thanh toán
Có TK 721 doanh thu nhượng bán ( không có thuế VAT)
Có TK 333, 111: thuế VAT phải nộp
Nếu doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì phần ghi có
tài khoản 721 là tổng gía thanh toán (gồm cả VAT).
+ BT 3. Các chi phí nhượng bán khác ( sửa chữa, tân trang, môi giới)
Nợ TK 821: tập hợp chi phí nhượng bán
Có TK 331,111,112...
b. Thanh lý TSCĐ hữu hình
TSCĐ hữu hình thanh lý là những tài sản cố định hư hỏng, không sử
dụng được mà doanh nghiệp xét thấy không thể (hoặc có thể) sửa chữa để
khôi phục hoạt động nhưng không có lợi về mặt kế toán hoặc những TSCĐ
lạc hậu về mặt kỹ thuật hay không phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh
mà không thể nhượng bán được

22
Chuyên đề tốt nghiệp
Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi các bút toán sau
+ BT 1. Xoá sổ TSCĐ
Nợ TK 2141: giá trị hao mòn
Nợ TK 821: giá trị còn lại
Nợ TK 211: nguyên giá
+ BT 2. Số thu hồi về thanh lý
Nợ TK 111, 112: thu hồi bằng tiền
Nợ TK 152,153: thu hồi vật liệu, dụng cụ nhập kho
Nợ TK 131, 138: phải thu hồi vật liệu, dụng cụ nhập kho
Có TK 3331: thuế VAT phải nộp
Có TK 721: thuế nhập thanh lý
+ BT 3. Tập hợp chi phí thanh lý (tự làm hay thuê ngoài)
Nợ TK 821: chi phí thanh lý
Có TK liên quan: 111, 112, 331, 334...
Nếu TSCĐ thanh lý, nhượng bán trước đây được đầu tư bằng tiền vay
dài hạn thì phải dùng số thu được từ thanh lý, nhượng bán để trả tiền vay và
lãi vay. Số còn lại mới được sử dụng theo những mục đích thích hợp. Khi trả
nợ, kế toán ghi:
Nợ TK 315: Phần nợ dài hạn đến hạn trả
Nợ TK 341: Phần nợ dài hạn chưa đến hạn trả
Có TK 111, 112
c. Giảm do chuyển thành công cụ, dụng cụ nhỏ
Trong trường hợp này, kế toán cần cắn cứ vào giá trị còn lại của TSCĐ
để ghi các bút toán cho phù hợp
- Nếu giá trị còn lại nhỏ, kế toán sẽ phân bổ hết vào chi phí kinh doanh
Nợ TK 214: chi phí hao mòn luỹ kế
23
Chuyên đề tốt nghiệp

Nợ TK 6273: tính vào chi phí sản xuất chung
Nợ TK 6413: tính vào chi phí bán hàng
Nợ TK:6423: tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 211: nguyên giá TSCĐ
- Nếu giá trị còn lại lớn sẽ đưa vào chi phí trả trước để phân bổ dần vào
chi phí kinh doanh
Nợ TK 214: giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK 1421: giá trị còn lại
Có TK 211: nguyên gía TSCĐ
- Nếu TSCĐ còn mới, chưa sử dụng, kế toán ghi
Nợ TK 1531: nếu nhập kho
Nợ TK 1421: nếu đem sử dụng
Có TK 211 nguyên gía TSCĐ
d. Giảm do góp vốn liên doanh bằng TSCĐ
Những TSCĐ gửi đi tham gia liên doanh do không còn thuộc quyến sử
dụng và quản lý của doanh nghiệp nữa nên được coi như khấu hao hết giá trị
một lần. Phân chênh lệch giữa gía trị vốn góp với giá trị còn lại của TSCĐ
góp vốn sẽ được ghi vào bên nợ hoặc có TK: 412
Nợ TK 222: giá trị vốn góp liên doanh dài hạn
Nợ TK 128: giá trị vốn góp liên doanh ngắn hạn
Nợ TK 2141: giá trị hao mòn
Nợ (hoặc có) TK 412 - phần chênh lệch
Có TK 211 - nguyên giá TSCĐ.
e. Trả lại TSCĐ cho các bên tham gia liên doanh
Khi hết hạn hợp đồng liên doanh hoặc khi thừa vốn hay khi các bên
tham gia liên doanh rút vốn, nếu doanh nghiệp trả lại vốn góp liên doanh bằng
TSCĐ, ngoài việc ghi giảm vốn kinh doanh, kế toán còn phải xóa sổ TSCĐ
24
Chuyên đề tốt nghiệp
giao trả. Cần chú ý rằng, khi giao trả, nếu phát sinh chênh lệch giữa giá trị còn

lại theo sổ sách với giá đánh giá lại để giao trả, phần chênh lệch sẽ được kế
toán phản ánh ở TK: 412
+ BT 1. Xoá sổ TSCĐ
Nợ TK 411 (chi tiết vốn liên doanh) giá trị còn lại
Nợ TK 2141: giá trị hao mòn
Nợ (hoặc có) TK 412: phần chênh lệch (nếu có)
Có TK 211: nguyên giá
+ BT 2. Thanh toán nốt số vốn liên doanh còn lại
Nợ TK 411 (chi tiết vốn liên doanh)
Có TK liên quan (111, 112, 338): phần chênh lệch giữa giá trị
vốn góp với giá trị còn lại.
g. Thiếu phát hiện qua kiểm kê
Căn cứ vào biên bản kiểm kê và quyết định xử lý của giám đôcd doanh
nghiệp (hoặc cấp thẩm quyền), kế toán ghi
Nợ TK 2141: giá trị hao mòn
Nợ TK 1388, 334: giá trị cá nhân phải bồi thường
Nợ TK 3381: giá trị thiếu chờ xử lý
Nợ TK 411: ghi giảm vốn
Nợ TK 3381: tính vào chi phí bất thường
Có TK 211: nguyên giá
h. Giảm TSCĐHH do đánh giá lại tài sản
Căn cứ vào chủ trương của nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền để
đánh giá lại tài sản
Nợ TK 2141: Giảm giá trị hao mòn
Nợ TK 412: giảm giá trị còn lại
25

×