Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã ở tỉnh nghệ an hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

TRẦN ĐỨC LỰC

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ
Ở TỈNH NGHỆ AN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

TRẦN ĐỨC LỰC

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ
Ở TỈNH NGHỆ AN HIỆN NAY
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học:

TS. PHẠM HÙNG TIẾN



HÀ NỘI - 2015


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ...............................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài..................................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ...........................................................4
4. Phạm vi nghiên cứu của luận văn ...............................................................4
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu..........................................5
6. Đóng góp mới của luận văn ........................................................................5
7. Kết cấu của luận văn ...................................................................................6
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ ................................................................7
1.1. Chính quyền cấp xã và vị trí, vai trị của đội ngũ cán bộ chính
quyền cấp xã....................................................................................................7
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của chính quyền cấp xã................................7
1.1.2. Vị trí, vai trị của đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã .....................10
1.1.3. Tiêu chuẩn của đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã ........................12
1.2. Khái niệm chất lƣợng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã và những
yếu tố tác động đến chất lƣợng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã ..............19
1.2.1. Khái niệm chất lƣợng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã..............19
1.2.2. Những tiêu chí đánh giá chất lƣợng đội ngũ cán bộ chính
quyền cấp xã ...................................................................................20
1.2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng chất lƣợng đội ngũ cán bộ chính quyền

cấp xã ..............................................................................................28


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TỈNH NGHỆ AN .................................................33
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An ............33
2.1.1. Điều kiện địa lý - tự nhiên ...............................................................33
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.................................................................34
2.2. Thực trạng chất lƣợng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã tỉnh
Nghệ An ........................................................................................................39
2.2.1. Quy mô, cơ cấu đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã tỉnh Nghệ An .....39
2.2.2. Chất lƣợng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã tỉnh Nghệ An ........41
2.3. Đánh giá chất lƣợng đội ngũ cán bộ, cơng chức chính quyền cấp
xã tỉnh Nghệ An ............................................................................................58
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc ..............................................................................58
2.3.2. Khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân ............................................60
Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................64
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ Ở TỈNH NGHỆ AN .............................66
3.1. Các quan điểm nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ chính quyền
cấp xã tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay .............................................66
3.1.1. Quan điểm coi trọng cả đức lẫn tài, trong đó đức là yêu cầu
đầu tiên đối với mọi vị trí cơng tác .................................................66
3.1.2. Quan điểm chú trọng chun mơn hóa và chun nghiệp hố
đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã.................................................67
3.1.3. Quan điểm quan tâm cơ cấu cán bộ và trẻ hố đội ngũ cán bộ
chính quyền cấp xã .........................................................................68
3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã
tỉnh Nghệ An trong thời gian tới ...................................................................68
3.2.1. Chuẩn hóa các chức danh và xác định cơ cấu của đội ngũ cán

bộ, cơng chức chính quyền cấp xã ..................................................68


3.2.2. Tiếp tục đổi mới công tác quy hoạch gắn với đào tạo, bồi
dƣỡng, sử dụng và quản lý, kiểm tra đội ngũ cán bộ, cơng
chức chính quyền cấp xã.................................................................75
3.2.3. Đổi mới nội dung chƣơng trình, hình thức đào tạo, bồi dƣỡng
cán bộ, cơng chức chính quyền cấp xã ...........................................83
3.2.4. Tiếp tục hoàn thiện và đẩy mạnh thực hiện hệ thống chế độ,
chính sách đối với đội ngũ cán bộ, cơng chức chính quyền
cấp xã ..............................................................................................86
Kết luận chƣơng 3 .........................................................................................88
KẾT LUẬN ......................................................................................................89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................91
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1:

Cơ cấu cán bộ chính quyền cấp xã theo độ tuổi và chức
danh ............................................................................................ 40

Bảng 2.2:

Trình độ học vấn phổ thơng của cán bộ chính quyền cấp
xã tỉnh Nghệ An ......................................................................... 43

Bảng 2.3:


Trình độ chun mơn của cán bộ chính quyền xã tỉnh
Nghệ An ..................................................................................... 44

Bảng 2.4:

Trình độ lý luận chính trị của cán bộ chính quyền xã tỉnh
Nghệ An ..................................................................................... 46

Bảng 2.5:

Trình độ quản lý nhà nƣớc của cán bộ chính quyền xã tỉnh
Nghệ An ..................................................................................... 48

Bảng 2.6:

Trình độ tin học, ngoại ngữ của cán bộ chính quyền cấp
xã tỉnh Nghệ An ......................................................................... 50

Bảng 2.7:

Đánh giá của ngƣời dân về hoạt động của cán bộ chính
quyền cấp xã tỉnh Nghệ An........................................................ 53

Bảng 2.8:

Những điều kiện cần thiết đối với ngƣời cán bộ, công
chức cấp xã................................................................................. 54

Bảng 2.9:


Đánh giá của quần chúng nhân dân về hoạt động của đội
ngũ cán bộ chính quyền cấp xã tỉnh Nghệ An ........................... 55

Bảng 2.10:

Những biện pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ
chính quyền cấp xã .................................................................... 56


DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã theo dân tộc và
giới tính ...................................................................................... 39
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu cán bộ chính quyền cấp xã tỉnh Nghệ An theo
độ tuổi ........................................................................................ 41


DANH MỤC VIẾT TẮT

Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CNH-HĐH

Hội đồng nhân dân

HĐND

Tiểu học


TH

Trung học cơ sở

THCS

Phổ thông trung học

PTTH

Xã hội chủ nghĩa

XHCN

Ủy ban nhân dân

UBND


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn "Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
chính quyền cấp xã ở tỉnh Nghệ An hiện nay" là cơng trình nghiên cứu riêng
của cá nhân tôi. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trình bày trong luận văn
là trung thực và rõ ràng.
Nghệ An, ngày

tháng 9 năm 2015

Tác giả luận văn


Trần Đức Lực


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô trong Viện Kinh tế và Quản lý
trƣờng Đại học Bách khoa đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong thời gian học tập cũng
nhƣ thực hiện Luận văn. Kiến thức mà các thầy cô truyền đạt sẽ là hành trang
giúp tôi vững bƣớc hơn trên con đƣờng đời sau này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Phạm Hùng Tiến đã tận tình
giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện Luận văn tốt nghiệp. Nhờ có sự
hƣớng dẫn của Thầy mà tơi đã hồn thành đƣợc Luận văn của mình và tích
luỹ đƣợc nhiều kiến thức quý báu trong môi trƣờng tôi đang công tác.
Tôi xin gửi lời cảm ơn gia đình, ngƣời thân đã động viên tôi rất nhiều
trong thời gian vừa qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các cơ quan, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp
đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Cuối cùng xin chúc Quý thầy cô và các bạn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc
và thành đạt trong cuộc sống ./.
Nghệ An, ngày

tháng 9 năm 2015
Tác giả

Trần Đức Lực


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Cấp xã (xã, phƣờng, thị trấn) là một cấp trong hệ thống hành chính bốn
cấp của Nhà nƣớc Việt Nam, là nền tảng của hệ thống chính trị. Cấp xã giữ

một vai trị, vị trí hết sức quan trọng, là nơi trực tiếp thực hiện đƣờng lối,
chính sách, pháp luật và nhiệm vụ cấp trên giao, là cấp chính quyền trực tiếp
chăm lo đến đời sống của nhân dân, là cầu nối giữa nhà nƣớc với nhân dân.
Qua từng thời kỳ lịch sử, chính quyền cấp xã khơng ngừng đƣợc xây dựng và
củng cố, bảo đảm cho chính quyền nhà nƣớc vững mạnh từ cơ sở. Cán bộ là
yếu tố quan trọng nhất trong việc xây dựng và củng cố chính quyền cấp xã
vững mạnh. Đồng thời muốn xây dựng và củng cố chính quyền cấp xã vững
mạnh thì phải xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ năng lực và phẩm chất để thực
hiện sự nghiệp đổi mới và phát triển đất nƣớc.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: "Cán bộ là cái gốc của mọi cơng việc.
Vì vậy huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng". Hội nghị lần thứ ba
Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa VIII khẳng định: "Cán bộ là nhân tố
quyết định sự thành bại của cách mạng gắn liền với vận mệnh của Đảng, của
đất nƣớc, của chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng".
Thực tế cho thấy, ở những xã chính quyền vững mạnh là do có đội ngũ
cán bộ mạnh và những xã yếu kém thì thƣờng cũng bắt đầu yếu kém từ khâu
cán bộ. Trong những năm gần đây, đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã trong
cả nƣớc nói chung và tỉnh Nghệ An nói riêng đã có những mặt tiến bộ rõ nét.
Tuy nhiên, so với yêu cầu nhiệm vụ mới của đất nƣớc, của địa phƣơng
thì đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã còn nhiều bất cập, nhất là sự hiểu biết
về pháp luật liên quan đến quản lý nhà nƣớc ở cấp xã, phƣờng, thị trấn cũng
còn nhiều hạn chế. Do những hạn chế đó, nên trong q trình quản lý khi

1


gặp những tình huống, những vụ việc rắc rối khơng đề ra đƣợc phƣơng án
giải quyết tối ƣu. Sự chênh lệch cả về nhận thức, năng lực giữa cán bộ, công
chức các xã miền núi so với các xã, phƣờng, thị trấn đồng bằng, thành phố,
thị xã đang còn rất lớn. Đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã của tỉnh Nghệ

An có nhiều ngƣời chƣa qua đào tạo cơ bản, chủ yếu là qua các lớp bồi
dƣỡng ngắn ngày, vì vậy những lúng túng, va vấp, vi phạm trong cơng việc
là điều khó tránh khỏi. Đây là một vấn đề rất lớn đặt ra cho Nghệ An trong
việc nâng cao trình độ năng lực cho đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã. Bên
cạnh những hạn chế do trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ chính quyền
cấp xã, một bộ phận không nhỏ cán bộ do tác động tiêu cực từ mặt trái của
nền kinh tế thị trƣờng, đã có biểu hiện suy thối về phẩm chất, đạo đức, sống
xa dân, quan liêu, hách dịch, cửa quyền, mất dân chủ, tham nhũng, lãng phí,
lợi dụng chức quyền làm trái các nguyên tắc quản lý, thậm chí bớt xét tham
ô tài sản của nhà nƣớc, bị truy tố trƣớc pháp luật... gây tổn hại khơng nhỏ
đến uy tín và làm giảm sút lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nƣớc.
Tình trạng khiếu kiện kéo dài, khiếu kiện đơng ngƣời vẫn cịn thậm chí một
số địa phƣơng cịn có biểu hiện gia tăng. Bên cạnh đó, hoạt động của các đại
biểu HĐND cấp xã còn nhiều hạn chế; năng lực, trình độ của các đại biểu
HĐND cấp xã khơng đáp ứng đƣợc u cầu, địi hỏi của nhiệm vụ mà nhân
dân giao cho.
Trong bối cảnh trên, cần có một sự nghiên cứu tồn diện về đội ngũ cán
bộ chính quyền cấp xã để có giải pháp nâng cao trình độ năng lực của đội ngũ
cán bộ chính quyền cấp xã ở tỉnh Nghệ An. Từ những phân tích nêu trên tác
giả lựa chọn đề tài: "Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp
xã ở tỉnh Nghệ An hiện nay" để làm luận văn thạc sĩ. Đây là vấn đề cấp
bách, phù hợp với yêu cầu cải cách nền hành chính nhà nƣớc hiện nay, phù
hợp với thực tiễn của địa phƣơng.

2


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã từ
năm 1991 đến nay đã đƣợc các nhà nghiên cứu khoa học xã hội và các nhà

hoạt động chính trị quan tâm dƣới nhiều góc độ khác nhau nhƣ: Học viện
Hành chính Quốc gia năm 1991, đã công bố cuốn sách về: "Cải cách bộ
máy quản lý hành chính nhà nƣớc và xây dựng đội ngũ cơng chức nhà
nƣớc".
Có nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu về bộ máy chính quyền cấp
xã trong đó có bàn về đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã; nổi bật có các cơng
trình sau đây: Phó giáo sƣ, tiến sĩ Bùi Tiến Quý "Một số vấn đề về tổ chức và
hoạt động của chính quyền địa phƣơng trong giai đoạn hiện nay ở nƣớc ta",
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 2000; Tiến sĩ Thang Văn Phúc và tiến sĩ Chu
Văn Thành đồng chủ biên: "Chính quyền cấp xã và quản lý nhà nƣớc cấp xã"
của Viện Khoa học Tổ chức Nhà nƣớc, Ban Tổ chức Cán bộ chính phủ, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000; Tiến sỹ Nguyễn Hữu Đức - Vụ trƣởng vụ
Chính quyền Địa phƣơng, Bộ Nội vụ làm chủ nhiệm đề tài: “Xây dựng và
kiện tồn Tổ chức Chính quyền cơ sở (xã) trong điều kiện cải cách hành
chính”; Phó giáo sƣ, tiến sĩ Nguyễn Đăng Dung: "Tổ chức chính quyền nhà
nƣớc ở địa phƣơng", Nxb Đồng Nai, 1997;...
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu nêu trên đều đề cập vấn đề đội
ngũ cán bộ của chính quyền cấp xã, hoặc là ở dạng chung nhất hoặc đặt nó
nằm trong phạm vi nghiên cứu tổ chức hoạt động của bộ máy chính quyền cấp
xã nói chung, chƣa đi sâu nghiên cứu có hệ thống dƣới góc độ một luận văn
khoa học về nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã ở một
tỉnh cụ thể nhƣ đề tài luận văn lựa chọn ở đây. Tuy nhiên, trong các cơng
trình đã đƣợc cơng bố có những nội dung liên quan đến đề tài sẽ đƣợc tác giả
luận văn tham khảo có kế thừa, chọn lọc.

3


3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích của luận văn: Mục đích của luận văn là đề xuất những

phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ chính
quyền cấp xã của tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay.
Nhiệm vụ của luận văn:
Để thực hiện đƣợc mục đích nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ cụ
thể sau đây:
- Phân tích cơ sở lý luận về cán bộ chính quyền cấp xã và chất lƣợng đội
ngũ cán bộ chính quyền cấp xã. Trong đó hệ thống hóa những quan điểm của
chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và của Đảng, Nhà nƣớc ta về
đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã; khái niệm và những tiêu chí đánh giá,
những yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã.
- Phân tích thực trạng chất lƣợng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã tỉnh
Nghệ An, qua đó nêu ra những vấn đề tồn tại cần khắc phục cũng nhƣ phân
tích các nguyên nhân hạn chế đến chất lƣợng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp
xã ở Nghệ An.
- Đề xuất các phƣơng hƣớng, giải pháp nâng cao chất lƣợng, đội ngũ cán
bộ chính quyền cấp xã ở Nghệ An nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi
mới, xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền của dân, do dân, vì dân ở nƣớc ta hiện nay.
4. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
Luận văn nghiên cứu đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã chỉ tập trung
vào đội ngũ cán bộ của HĐND và UBND cấp xã. Cụ thể: Luận văn nghiên
cứu về 11 vị trí; trong đó có 4 vị trí là cán bộ chun trách gồm: Chủ tịch Hội
đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; 7 chức danh chuyên môn gồm: Trƣởng
Công an, Chỉ huy trƣởng Quân sự, Văn phịng - Thống kê, Tài chính - Kế
tốn, Địa chính - Xây dựng - Đơ thị và Mơi trƣờng đối với phƣờng, thị trấn

4


hoặc Địa chính - Nơng nghiệp - Xây dựng và Mơi trƣờng đối với xã (gọi tắt là

Địa chính), Tƣ pháp - Hộ tịch và Văn hóa - Xã hội.
Luận văn nghiên cứu đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã ở Nghệ An
nhƣng chỉ giới hạn từ năm 1991 đến nay (từ khi tách tỉnh Nghệ Tĩnh thành hai
tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh).
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin, của Đảng và Nhà nƣớc ta về nhà nƣớc, về cán bộ, về chính quyền cấp
xã và đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã.
Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu của triết học Mác - Lênin,
kết hợp các phƣơng pháp lịch sử - thực tiễn; phân tích tổng hợp, điều tra xã
hội học; thống kê, so sánh... Trong điều tra xã hội học, tác giả lựa chọn hệ
thống câu hỏi và các đáp án có sẵn liên quan đến nội dung nghiên cứu để đối
tƣợng điều tra lựa chọn phƣơng án trả lời; đối tƣợng điều tra chủ yếu là nông
dân, giáo viên và tiểu thƣơng... trên địa bàn các xã, phƣờng đƣợc lựa chọn
khả sát.
6. Đóng góp mới của luận văn
Luận văn góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lƣợng
và nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã. Đặc biệt làm rõ
đặc điểm của đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã ở Nghệ An.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng về chất lƣợng đội ngũ cán bộ chính
quyền cấp xã của tỉnh Nghệ An, luận văn đề xuất các phƣơng hƣớng, giải
pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã, đáp ứng
nhiệm vụ cách mạng hiện nay đối với một tỉnh miền núi, có nhiều dân tộc, đa
dạng các loại hình kinh tế nhƣ tỉnh Nghệ An.
Luận văn có thể làm tƣ liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến vấn
đề này.

5



7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
kết cấu thành 3 chƣơng, gồm:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về chất lƣợng đội ngũ cán bộ chính quyền
cấp xã
Chƣơng 2: Thực trạng về chất lƣợng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã
tỉnh Nghệ An
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ chính quyền
cấp xã ở tỉnh Nghệ An

6


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ
1.1. Chính quyền cấp xã và vị trí, vai trị của đội ngũ cán bộ chính quyền
cấp xã
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của chính quyền cấp xã
1.1.1.1. Khái niệm chung về chính quyền cấp xã
Trong hệ thống hành chính nƣớc ta, chính quyền xã, phƣờng, thị trấn
(gọi chung là cấp xã) là chính quyền cấp thấp nhất trong hệ thống chính
quyền 4 cấp hồn chỉnh: Trung ƣơng, tỉnh, huyện, xã.
Chính quyền cấp xã là cấp chính quyền gần dân nhất, là cầu nối trực
tiếp giữa hệ thống chính quyền cấp trên với nhân dân, hàng ngày tiếp xúc,
nắm bắt và phản ánh tâm tƣ nguyện vọng của nhân dân. Cấp xã có vai trị rất
quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đƣờng lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, tăng cƣờng đại đoàn kết toàn
dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, huy động mọi khả năng phát triển
kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cƣ.

Chính quyền đƣợc hiểu là bộ máy điều khiển, quản lý công việc của
nhà nƣớc và hoạt động của nó mang tính chất quyền lực của Nhà nƣớc, bằng
phƣơng thức tác động của Nhà nƣớc. Cấp xã là đơn vị cấp dƣới cùng, vì thế
Chính quyền cấp xã chỉ bao gồm HĐND và UBND. Qua đó có thể hiểu, chính
quyền cấp xã là một cấp cuối cùng trong hệ thống chính quyền 4 cấp của Việt
Nam, là nơi trực tiếp thực hiện các chủ trƣơng chính sách của Đảng và Nhà
nƣớc, các mục tiêu kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phịng ở cơ sở, thực
hiện việc quản lý hành chính nhà nƣớc trên địa bàn.
Từ những phân tích trên đây, có thể nêu khái quát khái niệm chính
quyền cấp xã nhƣ sau: Chính quyền cấp xã bao gồm HĐND và UBND là cấp

7


thấp nhất trong hệ thống chính quyền 4 cấp ở Việt Nam, thực hiện quyền lực
nhà nƣớc ở địa phƣơng, có chức năng thay mặt nhân dân địa phƣơng, căn cứ
vào nguyện vọng của nhân dân địa phƣơng, quyết định và tổ chức thực hiện
những vấn đề có liên quan đến phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh,
quốc phòng và đời sống của nhân dân địa phƣơng, theo Hiến pháp, pháp luật
và các mệnh lệnh, quyết định của cấp trên.
1.1.1.2. Đặc điểm của chính quyền cấp xã
Chính quyền cấp xã có những đặc điểm sau:
Một là: Chính quyền cấp xã có HĐND là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở
địa phƣơng và UBND do HĐND bầu ra là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ
quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng. Vì thế, chính quyền cấp xã là cấp
trực tiếp thực hiện nhiệm vụ cụ thể về quản lý hành chính nhà nƣớc trên các
lĩnh vực chính trị, kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng ở cơ sở, là cầu nối trực
tiếp giữa nhà nƣớc và nhân dân, xử lý trực tiếp, kịp thời những yêu cầu hàng
ngày của nhân dân.
Hai là: Chính quyền cấp xã khác với chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện:

Tổ chức bộ máy chính quyền cấp xã chỉ bao gồm cơ quan quyền lực nhà nƣớc
là HĐND là cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân ở địa
phƣơng và UBND là cơ quan chấp hành của HĐND và là cơ quan hành chính
nhà nƣớc ở địa phƣơng, khơng có các cơ quan tƣ pháp: Viện kiểm sát nhân
dân và Tịa án nhân dân.
Ba là: Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp tiếp xúc với nhân dân; cán
bộ chính quyền cấp xã là ngƣời hàng ngày trực tiếp giải quyết những vấn đề
liên quan đến mọi quyền lợi và nghĩa vụ của nhân dân đảm bảo theo đúng
đƣờng lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc, các văn bản pháp
luật của cấp trên. UBND cịn có trách nhiệm rất nặng nề phải quản lý mọi mặt
đời sống của nhân dân địa phƣơng cho nên trong hoạt động mang nhiều tính
chất hành chính địa phƣơng.

8


Bốn là: Trong hoạt động của chính quyền cấp xã, giữa HĐND và
UBND khó tách biệt nhau về các lĩnh vực thẩm quyền và UBND có ƣu thế
vƣợt trội: Chính quyền cấp xã đƣợc coi là một cấp chính quyền hoàn chỉnh,
bao quát toàn diện đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phịng ở
địa bàn cơ sở. Nội dung các nghị quyết của HĐND và quyết định của UBND
nhìn chung là giống nhau, chỉ khác ở chỗ: HĐND quyết định biện pháp, còn
UBND tổ chức thực hiện. Trong khi đó, tổ chức bộ máy của HĐND không đủ
sức hoạt động độc lập mà chủ yếu dựa vào bộ máy của UBND để soạn thảo
các nghị quyết. Theo Điều 5, Luật tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003: "Hội đồng nhân dân các cấp có Thƣờng trực Hội đồng nhân dân".
Đối với cấp tỉnh và cấp huyện: "Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có các
ban của Hội đồng nhân dân". Với cơ cấu tổ chức nhƣ trên, các ban của HĐND
cấp tỉnh và cấp huyện có khả năng soạn thảo các nghị quyết, thức hiện chức
năng quyết định các biện pháp, chủ trƣơng về các vấn đề thuộc thẩm quyền

của HĐND cấp tỉnh, cấp huyện. Trong khi đó, ở cấp xã, do khơng có bộ máy
giúp việc, đại biểu HĐND lại kiêm nhiệm, việc chuẩn bị các kỳ họp hoàn toàn
dựa vào bộ máy của UBND và mỗi năm chỉ họp từ 3 - 4 lần. Trong điều kiện
đó, hoạt động của UBND sẽ có ƣu thếvƣợt trội hơn, dễ lấn át HĐND, dễ lâm vào
tình trạng "vừa đá bóng, vừa thổi cịi".
Năm là: Các đơn vị hành chính cấp xã, đƣợc hình thành trên nền tảng
những địa điểm quần cƣ, nó liên kết dân cƣ trong một khối liên hoàn thống
nhất. Mọi vấn đề của địa phƣơng đều liên quan chặt chẽ với nhau và cần phải
đƣợc giải quyết trên cơ sở kết hợp hài hịa các lợi ích: Nhà nƣớc, dân cƣ và
giữa dân cƣ với nhau. Chính quyền ở đây khơng chỉ là cơ quan cai trị - quản
lý mà còn là cơ quan thể hiện lợi ích chung của dân cƣ.
Trong khi tổ chức quyền lực nhà nƣớc ở cấp trung ƣơng có việc phân
chia, hoặc phân cơng phân nhiệm một cách rạch ròi giữa lập pháp, hành pháp

9


và tƣ pháp. Cấp tỉnh, cấp huyện cũng có cơ quan tƣ pháp (Viện kiểm sát nhân
dân và Tòa án nhân dân). Riêng cấp xã, trong cơ cấu tổ chức bộ máy chính
quyền chỉ có HĐND là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng và UBND
là cơ quan chấp hành của HĐND và là cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa
phƣơng, thậm chí UBND cấp xã, phƣờng, thị trấn trong nhiều trƣờng hợp cịn
phải kiêm nhiệm ln cả chức năng "tƣ pháp" (xét xử, hòa giải).
1.1.2. Vị trí, vai trị của đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã
C. Mác, Ph. Ăngghen, V.I. Lênin và Chủ tịch Hồ Chí Minh đều đánh
giá rất cao vai trị của đội ngũ cán bộ. Có đƣờng lối đúng đắn nhƣng thiếu đội
ngũ cán bộ có phẩm chất và năng lực thì cách mạng cũng khó thành cơng.
Cán bộ có vai trò quyết định thắng lợi của cách mạng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đánh giá: "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc",
Ngƣời chỉ ra rằng "công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém".

Quan điểm lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và qua thực tiễn cách
mạng ở các nƣớc, các Đảng cộng sản và công nhân quốc tế đều chứng minh
và khẳng định vai trị quan trọng của cán bộ và cơng tác cán bộ.
Trong hệ thống chính trị ở cơ sở có cán bộ chun trách và khơng
chun trách:
Cán bộ chun trách là những cán bộ phải dành phần lớn thời gian lao
động, làm việc tại công sở để thực hiện chức trách đƣợc giao, bao gồm: Cán
bộ giữ chức vụ qua bầu cử gồm: Cán bộ chủ chốt của cấp ủy đảng, HĐND,
UBND, những ngƣời đứng đầu Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể
chính trị xã hội. Cán bộ chuyên môn đƣợc UBND tuyển chọn gồm trƣởng
công an, xã đội trƣởng, cán bộ văn phịng, địa chính, tài chính - kế tốn, tƣ
pháp, văn hóa - xã hội. Số lƣợng cán bộ chuyên trách do Chính phủ quy định.
Tổng số cán bộ chuyên trách ở một xã, phƣờng, thị trấn tối thiểu là 21 ngƣời,
tối đa là 25 ngƣời (chƣa kể kiêm nhiệm).

10


Cán bộ chuyên trách ở cấp xã có chế độ làm việc và đƣợc hƣởng chính
sách chế độ về cơ bản nhƣ cán bộ nhà nƣớc; khi khơng cịn là cán bộ chuyên
trách mà chƣa đủ điều kiện để hƣởng chế độ hƣu trí, đƣợc tiếp tục tự đóng
bảo hiểm xã hội hoặc hƣởng phụ cấp một lần theo chế độ nghỉ việc. Cán bộ
cơ sở có đủ điều kiện đƣợc thi tuyển vào ngạch công chức ở cấp trên.
Luật cán bộ quy định: Những ngƣời do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ
theo nhiệm kỳ trong thƣờng trực HĐND, UBND; Bí thƣ, Phó bí thƣ Đảng ủy;
ngƣời đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội xã, phƣờng, thị trấn và những ngƣời
đƣợc tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc
UBND cấp xã đƣợc gọi là cán bộ công chức nhà nƣớc trong biên chế, đƣợc
hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định
của pháp luật.

Cán bộ chính quyền cấp xã là bộ phận lớn nhất và rất quan trọng trong
đội ngũ cán bộ của bộ máy chính quyền ở nƣớc ta. Họ vừa là ngƣời đại diện
của nhân dân trong quản lý hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng, vừa là ngƣời
trực tiếp tổ chức thực hiện quyền hành pháp và quản lý hành chính nhà nƣớc,
cũng nhƣ thực hiện các nhiệm vụ quản lý và phát triển kinh tế, văn hóa - xã
hội, giáo dục, y tế, an ninh, quốc phòng ở địa phƣơng. Cán bộ chính quyền
cấp xã đã có nhiều đóng góp, trƣởng thành trong sự nghiệp bảo vệ và xây
dựng Tổ quốc qua các thời kỳ cách mạng trƣớc đây và hiện nay, họ vẫn phát
huy đƣợc những ƣu điểm của mình.
Tuy nhiên, đứng trƣớc những nhiệm vụ to lớn của giai đoạn đẩy mạnh
cơng CNH - HĐH đất nƣớc, trƣớc những hồn cảnh và tình thế mới, đội ngũ
cán bộ chính quyền cấp xã cũng bộc lộ nhiều điểm bất cập cần phải nghiên
cứu khắc phục.
Trƣớc hết, đó là mâu thuẫn giữa số lƣợng ngày một tăng của đội ngũ
cán bộ chính quyền cấp xã nhƣng chất lƣợng chƣa đáp ứng yêu cầu, nhiệm

11


vụ. Đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã tuy rất đông về số lƣợng nhƣng không
đủ sức đảm đƣơng đƣợc những cơng việc trong những điều kiện và tình hình
mới của đất nƣớc.
Cán bộ quyết định mọi cơng việc. Trong hệ thống các cơ quan quản lý
hành chính nhà nƣớc, cán bộ chính quyền cấp xã có vị trí hết sức quan trọng.
Họ là những ngƣời quán triệt quan điểm, đƣờng lối, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nƣớc đƣa vào cuộc sống, biến chủ trƣơng, đƣờng lối của
Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc thành hiện thực. Cán bộ chính quyền cấp xã có
vai trị to lớn và trách nhiệm hết sức nặng nề trong hệ thống quản lý nhà nƣớc.
Cán bộ chính quyền cấp xã đƣợc Nhà nƣớc trao cho thẩm quyền quản lý nhà
nƣớc ở địa phƣơng. Do phải thƣờng xuyên tiếp xúc với nhân dân, trực tiếp

giáo dục, động viên và tổ chức nhân dân thực hiện pháp luật, thực hiện quyền
và nghĩa vụ cơng dân. Cán bộ chính quyền cấp xã, ngồi phẩm chất chính trị,
cần phải có trình độ, năng lực nhất định và cần nhất là phải tạo dựng đƣợc uy
tín trong cộng đồng dân cƣ.
1.1.3. Tiêu chuẩn của đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã
Tiêu chuẩn cán bộ là vấn đề rất quan trọng trong công tác cán bộ. Đó là
cơ sở để tiến hành tổ chức, xem xét, đánh giá, lựa chọn, bố trí sắp xếp và sử
dụng cán bộ; đó cũng là cơ sở để bản thân mỗi ngƣời cán bộ phấn đấu, tự rèn
luyện, hoàn thiện mình. Chủ nghĩa Mác-Lênin địi hỏi cán bộ phải là ngƣời
"Có nhiều trí tuệ hơn một chút, nhiều sự phân minh trong tƣ tƣởng hơn một
chút… và kiến thức rộng" và yêu cầu ngƣời cán bộ "Không nấp sau một chế
độ quan liêu giấy tờ, không ngại thừa nhận những sai lầm của mình bằng cách
sửa chữa những sai lầm ấy".
Trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, Hồ Chí Minh đánh
giá rất cao vị trí, vai trị của ngƣời cán bộ, đồng thời cũng đòi hỏi ở ngƣời
cán bộ phải có những tiêu chuẩn nhất định, phải tự giác rèn luyện mình về

12


mọi mặt, không ngừng nâng cao phẩm chất, năng lực để xứng đáng với vị
trí, vai trị của mình. Đƣa ra những tiêu chuẩn đó đối với cán bộ là Hồ Chí
Minh xuất phát từ những yêu cầu khách quan của cách mạng chứ khơng phải
xuất phát từ ý chí chủ quan của mình. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về những tiêu
chuẩn ấy mang tính tồn diện và đầy đủ, gồm các tiêu chuẩn về đạo đức,
phẩm chất năng lực, về trình độ lý luận, về phong cách và phƣơng pháp của
ngƣời cán bộ.
Trong bất kỳ một hệ thống công chức nào, tiêu chuẩn công chức theo
ngạch hay theo vị trí việc làm đều có vai trị rất quan trọng. Đó là cơ sở để
tuyển dụng, bố trí sử dụng, đào tạo bồi dƣỡng. Tiêu chuẩn cũng là căn cứ để

mỗi công chức yên tâm làm việc theo chức trách đƣợc giao, xác định hƣớng
phấn đấu, nâng cao trình độ và khả năng làm việc, các cấp quản lý cũng căn
cứ vào đó để tạo điều kiện cho cán bộ có cơ hội đƣợc học tập, bồi dƣỡng.
Thực hiện việc cơng chức hóa cán bộ cấp xã, Bộ Nội vụ đã ban hành Quyết
định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 về việc ban hành quy
định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ cấp xã. Quy định đã xác định rõ chức
trách, nhiệm vụ của từng chức vụ, chức danh trong cán bộ cấp xã. Để thực
hiện đƣợc chức trách, nhiệm vụ đƣợc giao đòi hỏi cán bộ cấp xã phải đáp
những tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể.
Tiêu chuẩn chung:
Có tinh thần yêu nƣớc sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội; có năng lực tổ chức vận động nhân dân thực hiện có kết quả
đƣờng lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nƣớc ở địa phƣơng.
Cần, kiệm, liêm chính, chí cơng, vơ tƣ, cơng tâm, thạo việc, tận tụy với
dân, không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức
tổ chức kỷ luật trong công tác. Trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với
nhân dân, đƣợc nhân dân tín nhiệm.

13


Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đƣờng lối của
Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nƣớc; có trình độ học vấn, chun
mơn, đủ năng lực và sức khỏe để làm việc có hiệu quả đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ đƣợc giao.
Tiêu chuẩn cụ thể:
Tiêu chuẩn cụ thể của cán bộ cấp xã là căn cứ để các địa phƣơng thực
hiện việc quy hoạch, kế hoạch, bầu cử, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi
dƣỡng, xếp lƣơng, nâng bậc lƣơng và các chế độ, chính sách khác. Tiêu
chuẩn cụ thể của cán bộ cấp xã đƣợc xác định theo từng chức vụ, chức danh

nhƣ sau:
Đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân:
- Tuổi đời: Tham gia lần đầu phải đảm bảo làm việc ít nhất hai nhiệm
kỳ.
- Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp phổ thơng trung học.
- Lý luận chính trị: Có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên đối
với khu vực đồng bằng; khu vực miền núi phải đƣợc bồi dƣỡng lý luận chính
trị tƣơng đƣơng trình độ sơ cấp.
- Chun mơn nghiệp vụ: Có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên đối
với khu vực đồng bằng; khu vực miền núi phải đƣợc bồi dƣỡng kiến thức
chun mơn (tƣơng đƣơng trình độ sơ cấp trở lên), nếu tham gia giữ chức vụ
lần đầu phải có trình độ trung cấp chun mơn trở lên. Đã qua lớp bồi dƣỡng
quản lý hành chính Nhà nƣớc, nghiệp vụ quản lý kinh tế, kiến thức và kỹ năng
hoạt động đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã.
Đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân:
- Tuổi đời: Do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhƣng tuổi
tham gia lần đầu phải đảm bảo làm việc ít nhất hai nhiệm kỳ.
- Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp phổ thông trung học.

14


- Lý luận chính trị: Có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên đối
với khu vực đồng bằng; khu vực miền núi phải đƣợc bồi dƣỡng lý luận chính
trị tƣơng đƣơng trình độ sơ cấp trở lên.
- Chun mơn nghiệp vụ: Có trình độ trung cấp chun môn trở lên đối
với khu vực đồng bằng; khu vực miền núi phải đƣợc bồi dƣỡng kiến thức
chuyên môn tƣơng đƣơng trình độ sơ cấp trở lên, nếu tham gia giữ chức vụ
lần đầu phải có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên. Đã qua bồi dƣỡng
quản lý hành chính Nhà nƣớc, quản lý kinh tế.

Đối với cơng chức Tài chính - Kế tốn:
- Độ tuổi: Khơng q 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.
- Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng bằng
và đô thị, tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên đối với khu vực miền núi.
- Lý luận chính trị: Sau khi đƣợc tuyển dụng phải đƣợc bồi dƣỡng lý
luận chính trị với trình độ tƣơng đƣơng sơ cấp trởlên.
- Chun mơn nghiệp vụ: ở khu vực đồng bằng có trình độ trung cấp
Tài chính Kế tốn trở lên. Với công chức đang công tác ở khu vực miền núi
hiện nay, tối thiểu đƣợc bồi dƣỡng kiến thức chuyên môn Tàichính - Kế tốn;
nếu mới đƣợc tuyển dụng lần đầu phải có trình độ trungcấp Tài chính - Kế
tốn trở lên. Phải qua bồi dƣỡng quản lý hành chính Nhà nƣớc sau khi tuyển
dụng. ở khu vực đồng bằng và đô thị phải sử dụng đƣợc kỹ thuật tin học trong
công tác chuyên môn.
Đối với công chức Tư pháp - Hộ tịch
- Tuổi đời: Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.
- Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng bằng
và đô thị; tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên đối với khu vực miền núi.
- Lý luận chính trị: Sau khi đƣợc tuyển dụng phải đƣợc bồi dƣỡng lý
luận chính trị tƣơng đƣơng trình độ sơ cấp trở lên.

15


×