Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế quốc tế: Ảnh hưởng tiêu cực của “rửa tiền” đối với một số nền kinh tế đang phát triển và một số chính sách nhằm chống “rửa tiền” ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.53 MB, 132 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

ẢNH HƯỞNG TIÊU CỰC CỦA “RỬA TIỀN” ĐỐI VỚI
MỘT SỐ NỀN KINH TẾ ĐANG PHÁT TRIỂN VÀ MỘT SỐ
CHÍNH SÁCH NHẰM CHỐNG “RỬA TIỀN” Ở VIỆT NAM

Ngành: Kinh tế quốc tế

HOÀNG ĐỨC VIỆT

Hà Nội-2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

ẢNH HƯỞNG TIÊU CỰC CỦA “RỬA TIỀN” ĐỐI VỚI
MỘT SỐ NỀN KINH TẾ ĐANG PHÁT TRIỂN VÀ MỘT SỐ
CHÍNH SÁCH NHẰM CHỐNG “RỬA TIỀN” Ở VIỆT NAM

Ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 8310106

Họ và tên học viên: Hoàng Đức Việt

Người hướng dẫn: PGS. TS. Hồng Xn Bình



Hà Nội - 2020


i

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan Luận văn tốt nghiệp này là cơng trình nghiên cứu của riêng
em có sự hỗ trợ từ giảng viên hướng dẫn và không sao chép cơng trình nghiên cứu
của người khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính
xác, tin cậy và trung thực.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 05 năm 2020
Người viết

Hoàng Đức Việt


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin được trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu Trường
Đại học Ngoại thương đã tạo điều kiện về tinh thần và thời gian cho học viên; tới
Ban chủ nhiệm Khoa Sau Đại học và toàn bộ đội ngũ cán bộ Khoa Sau Đại học Trường Đại học Ngoại Thương vì những hỗ trợ, giúp đỡ cần thiết cho học viên
trong thời gian học tập cũng như thực hiện luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn đến Quý thầy cô Trường Đại học Ngoại thương, đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ cho em trong quá trình học tập. Em xin gửi lời biết ơn
sâu sắc đến PGS. TS. Hồng Xn Bình đã dành nhiều thời gian và tâm huyết
hướng dẫn nghiên cứu và giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Hà Nội, ngày 29 tháng 05 năm 2020
Người viết

Hoàng Đức Việt


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ ii
MỤC LỤC............................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH VẼ .............................................................. viii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN .......................................... ix
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1.

Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................................1

2.

Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới...........................................................3
2.1

Tình hình nghiên cứu trong nước .............................................................................3

2.2


Tình hình nghiên cứu nước ngồi .............................................................................5

4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 10

5.

Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................................... 10

6.

Phương pháp nghiên cứu: .............................................................................................. 10

7.

Kết cấu luận văn ............................................................................................................. 11

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ “RỬA TIỀN” ....................... 12
1.1

Khái niệm chung ......................................................................................................... 12

1.1.1

Khái niệm............................................................................................................. 12

1.1.2

Nguồn gốc của “tiền bẩn”.................................................................................... 13


1.2

Quy trình “rửa tiền” ................................................................................................... 14

1.2.1

Ký thác ................................................................................................................. 14

1.2.2

Phân tán............................................................................................................... 15

1.2.3

Hội tụ ................................................................................................................... 17

1.3

Đánh giá rủi ro “rửa tiền” của một quốc gia ............................................................. 18

1.3.1

Cách thức đánh giá .............................................................................................. 18

1.3.2
Các cơ quan phụ trách việc đánh giá rủi ro “rửa tiền” của một quốc gia và nguồn
dữ liệu phục vụ việc đánh giá.............................................................................................. 20
1.4


Ảnh hưởng của “rửa tiền” đối với nền kinh tế........................................................... 22

1.4.1

Đối với lĩnh vực tài chính: “Rửa tiền” làm xói mịn các tổ chức tài chính .......... 22

1.4.2

Đối với lĩnh vực sản xuất: Rửa tiền làm giảm tăng trưởng .................................. 23

1.4.3
Đối với lĩnh vực kinh tế đối ngoại: “Rửa tiền” làm méo mó dịng chảy vốn và
thương mại .......................................................................................................................... 27


iv
1.4.4
1.5

Đối với lĩnh vực tài khóa: “Rửa tiền” làm giảm doanh thu từ thuế ..................... 30

Những xu hướng “rửa tiền” mới hiện nay ................................................................. 30

1.5.1

Sự gia tăng nhanh chóng của nạn “rửa tiền” xuyên quốc gia............................. 30

1.5.2

Xu hướng chuyên nghiệp hóa hoạt động “rửa tiền” ............................................ 30


1.5.3

Xu hướng “rửa tiền” qua mạng ........................................................................... 31

1.6

Tiêu chuẩn của quốc tế về chống “rửa tiền ................................................................ 32

1.6.1

Các tổ chức quốc tế trong chống “rửa tiền” ........................................................ 32

1.6.2

Nhóm các tiêu chuẩn quốc tế về chống “rửa tiền”............................................... 33

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG TIÊU CỰC CỦA “RỬA TIỀN”
ĐỐI VỚI MỘT SỐ NỀN KINH TẾ ĐANG PHÁT TRIỂN .............................. 36
2.1

Ảnh hưởng tiêu cực của “rửa tiền” đối với nền kinh tế Ukraine .............................. 36

2.1.1

Đối với lĩnh vực tài chính..................................................................................... 36

2.1.2

Đối với lĩnh vực sản xuất ..................................................................................... 38


2.1.3

Đối với lĩnh vực kinh tế đối ngoại ........................................................................ 41

2.1.4

Đối với lĩnh vực tài khóa ...................................................................................... 42

2.1.5

Chính sách chống “rửa tiền” ở Ukraine .............................................................. 44

2.2

Ảnh hưởng tiêu cực của “rửa tiền” đối với nền kinh tế Nigeria ................................ 50

2.2.1

Đối lĩnh vực tài chính .......................................................................................... 50

2.2.2

Đối với lĩnh vực sản xuất ..................................................................................... 51

2.2.3

Đối với lĩnh vực kinh tế đối ngoại ........................................................................ 54

2.2.4


Đối với lĩnh vực tài khóa ...................................................................................... 57

2.2.5

Chính sách chống “rửa tiền” ở Nigeria ............................................................... 59

2.3

Ảnh hưởng tiêu cực của “rửa tiền” đối với nền kinh tế Pakistan.............................. 65

2.3.1

Đối với lĩnh vực tài chính..................................................................................... 65

2.3.2

Đối với lĩnh vực sản xuất ..................................................................................... 70

2.3.3

Đối với lĩnh vực kinh tế đối ngoại ........................................................................ 73

2.3.4

Đối với lĩnh vực tài khóa ...................................................................................... 74

2.3.5

Chính sách chống “rửa tiền” ở Pakistan ............................................................. 76


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ CHÍNH SÁCH NHẰM CHỐNG “RỬA TIỀN” Ở
VIỆT NAM .......................................................................................................... 82
3.1

Thực trạng hoạt động “rửa tiền” ở Việt Nam ............................................................ 82

3.1.1

Buôn lậu tiền tệ .................................................................................................... 82

3.1.2

“Rửa tiền” thông qua FDI ................................................................................... 82

3.1.3

“Rửa tiền” thông qua thị trường bất động sản, chứng khoán và bảo hiểm ......... 83


v
3.2

Định hướng chính sách cho chống “rửa tiền” ở Việt Nam ........................................ 84

3.2.1

Các tổ chức quốc tế về chống “rửa tiền” mà Việt Nam là thành viên .................. 84

3.2.2


Định hướng chính sách ....................................................................................... 84

3.3

Một số đề xuất chính sách nhằm chống “rửa tiền” ở Việt Nam ................................ 85

3.3.1

Hình sự hóa tội “rửa tiền” ................................................................................... 85

3.3.2

Thẩm quyền tài phán đối với “rửa tiền” xuyên quốc gia ..................................... 87

3.3.3

Tịch thu tài sản tội phạm ..................................................................................... 89

3.3.4

Tương trợ tư pháp trong việc chống “rửa tiền” ................................................... 91

3.3.5

Dẫn độ tội phạm “rửa tiền” ................................................................................. 92

3.3.6
Ngăn chặn việc tội phạm sử dụng các tổ chức tài chính, các ngành nghề và
doanh nghiệp phi tài chính được chỉ định cho mục đích “rửa tiền” ................................... 93


KẾT LUẬN .......................................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 99


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết
tắt
APG

Cụm từ đầy đủ
Tiếng Anh
Asia/Pacific Group on
Money Laundering

BSA
CPI
EU
FATF

Bank Secrecy Act
Consumer Price Index
European Union
Financial Action Task Force

FDI

Foreign Direct Investment


FIU

Financial Intelligence Unit

GIABA

Inter-Governmental Action
Group Against Money
Laundering in West Africa
Global Money Laundering
and Terrorist Financing
Threat Assessment
International Monetary
Fund
International Narcotics
Control Strategy Report
The International Criminal
Police Organization
Monetary Authority of
Singapore
Multiple Indicator Multiple
Causes
Naira Nigeria
Politically Exposed Person

GTA

IMF
INSCR

INTERP
OL
MAS
MIMIC
NGN
PEP
PKR
UAH
UN
UNODC

Pakistani Rupee
Ukrainian Hryvnia
United Nations
United Nations Office on
Drugs and Crime

USD
SBP

United States Dollar
State Bank of Pakistan

4AMLD

The Fourth Anti-Money
Laundering Directive

Cụm từ đầy đủ
Tiếng Việt

Nhóm châu Á - Thái
Bình Dương về chống
“rửa tiền”
Luật bảo mật ngân hàng
Chỉ số giá tiêu dùng
Liên minh châu Âu
Lực lượng đặc nhiệm tài
chính chống “rửa tiền”
Đầu tư trực tiếp nước
ngồi
Cơ quan tình báo tài
chính
Nhóm hành động liên
chính phủ chống “rửa
tiền” tại Tây Phi
Đánh giá mối đe dọa
“rửa tiền” và tài trợ
khủng bố toàn cầu
Quỹ Tiền tệ Quốc tế
Báo cáo chiến lược kiểm
soát ma túy quốc tế
Tổ chức Cảnh sát hình
sự quốc tế
Cơ quan Tiền tệ
Singapore
Mơ hình đa chiều
Những người có ảnh
hưởng về mặt chính trị

Liên Hiệp Quốc

Văn phịng Liên Hiệp
Quốc về chống Ma túy
và Tội phạm
Đô la Mỹ
Ngân hàng Nhà nước
Pakistan
Chỉ thị chống “rửa tiền”
lần thứ 4


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình trạng tháo chạy vốn ở Nigeria từ năm 1980 đến năm 2017 ............ 55
Bảng 2.2: Ước tính tổng thiệt hại về thuế do nền kinh tế ngầm ở Nigeria từ năm
1980 đến năm 2013 ............................................................................................... 59
Bảng 2.3: Ước tính quy mơ của nền kinh tế ngầm (% của cả nền kinh tế) .............. 66
Bảng 2.4: Các chỉ số kinh tế của Pakistan trong vòng 3 năm trở lại đây ................. 72
Bảng 2.5: Báo hóa đơn thương mại sai ở Pakistan từ năm 1972 đến năm 2013 ...... 73
Bảng 2.6: Tỷ lệ các giao dịch đáng ngờ có liên quan đến trốn thuế ở Pakistan từ
năm 2015 đến tháng 6 năm 2018 ........................................................................... 75


viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH VẼ
Hình 1.1: Quy trình đánh giá rủi ro “rửa tiền” quốc gia ......................................... 19
Hình 1.2: Thành phần chi phí trong hoạt động kinh doanh của tội phạm ................ 25
Hình 1.3: Tiêu chuẩn chống “rửa tiền” quốc tế và tác động của chúng đối với chính
sách quốc gia và tiêu chuẩn cho các tổ chức tư nhân.............................................. 32

Hình 2.1: Mức độ an ninh kinh tế và quy mơ nền kinh tế ngầm ở Ukraine………. 37
Hình 2.2: Tốc độ tăng trưởng của các giao dịch đáng ngờ và CPI .......................... 37
Hình 2.3: Tỷ lệ của các giao dịch tài chính đáng ngờ so với GDP và ngân sách của
Ukraine.................................................................................................................. 38
Hình 2.4: Các tội phạm nguồn của “rửa tiền” ở Ukraine ........................................ 38
Hình 2.5: Hoạt động của Cục An ninh Ukraine chống lại các tổ chức tội phạm ..... 40
Hình 2.6: Tổn thất GDP do hậu quả của hoạt động “rửa tiền” và tội phạm gia tăng ở
Ukraine.................................................................................................................. 41
Hình 2.7: Động lực của chỉ số giao dịch chứng khốn Ukraine giai đoạn từ 2007 2013 ...................................................................................................................... 42
Hình 2.8: Tổn thất ngân sách do hậu quả của hoạt động “rửa tiền” và gia tăng trốn
thuế ở Ukraine ....................................................................................................... 43
Hình 2.9: Một số tỷ lệ thể hiện tình trạng không lành mạnh của hệ thống ngân hàng
ở Nigeria từ 1999 - 2005........................................................................................ 51
Hình 2.10: Nhập khẩu và sản xuất ở Nigeria từ năm 1977 - 1997 .......................... 53
Hình 2.11: Tốc độ tăng trưởng GDP ở Nigeria từ năm 1980 đến năm 2000 ........... 53
Hình 2.12: Tỷ lệ đầu tư nước ngoài vào trong nước so với GDP của Ngeria từ năm
1971 đến 2000 ....................................................................................................... 54
Hình 2.13: Báo cáo tình hình nhập khẩu vốn từ năm 2014 đến quý 1 năm 2016 của
Nigeria .................................................................................................................. 56
Hình 2.14: Dự trữ ngoại hối của Pakistan từ năm 1960 đến năm 2020 ................... 67
Hình 2.15: Tốc độ tăng trưởng GDP của Pakistan từ năm 2000 - 2010 .................. 70
Hình 2.16: Đóng góp của thuế vào GDP Pakistan giai đoạn 2015 - 2019 ............... 75


ix

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Xuất phát từ tính cấp bách của việc chống “rửa tiền” đang ngày càng khó khăn
hơn đối với các quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam, bài luận văn đã tập
trung tìm hiểu về đề tài “Ảnh hưởng tiêu cực của “rửa tiền” đối với một số nền

kinh tế đang phát triển và một số chính sách nhằm chống “rửa tiền” ở Việt
Nam”.
Sau q trình nghiên cứu, phân tích, luận văn đã thực hiện được một số kết quả
như sau:


Tổng hợp và xây dựng được các vấn đề lý luận chung cho “rửa tiền”;



Đánh giá được ảnh hưởng tiêu cực của “rửa tiền” ở một số quốc gia đang

phát triển tiêu biểu từng chịu hậu quả nặng nề của “rửa tiền” như Ukraine, Nigeria
và Pakistan trên nhiều lĩnh vực của nền kinh tế như lĩnh vực tài chính, lĩnh vực sản
xuất, lĩnh vực kinh tế đối ngoại và lĩnh vực tài khóa. Tuy nhiên cũng cần lưu ý các
ảnh hưởng này là trong thời gian dài;


Đánh giá được các mặt thành cơng và hạn chế của chính sách chống “rửa

tiền” ở ba quốc gia Ukraine, Nigeria và Pakistan để rút ra bài học cho Việt Nam;


Đánh giá được quy định chống “rửa tiền ở Việt Nam hiện tại và đề ra

được các đề xuất chính sách nhằm giúp Việt Nam tuân thủ tốt hơn các tiêu chuẩn
quốc tế nhằm chống “rửa tiền” hiệu quả.


1


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống kinh tế toàn cầu là một cơ cấu tổ chức phức tạp với rất nhiều cá thể
đóng những vai trị khác nhau bao gồm cả tích cực và tiêu cực. Có những chính phủ,
cộng đồng, các tổ chức tư nhân và cá nhân sản xuất, buôn bán, đầu tư cùng với
nhiều hoạt động khác nữa đang đóng góp cho sự phát triển chung của nền kinh tế và
lớn mạnh của thị trường nội địa cũng như quốc tế một cách hợp pháp. Tuy nhiên
bên cạnh đó cũng có khơng ít những tổ chức, cá nhân đang cố gắng thao túng nền
kinh tế nhằm mang lại lợi ích cho bản thân mình và tiến hành các hoạt động bất hợp
pháp như “rửa tiền”. Tất cả các tổ chức tài chính, các tổ chức quốc tế và các chính
phủ đều hiểu rằng hoạt động “rửa tiền” thường gắn liền với một hoặc nhiều hoạt
động tội phạm. Vì vậy, “rửa tiền” là mối nguy hại ảnh hưởng tiêu cực tới tất cả mọi
người bao gồm cả các doanh nghiệp, cá nhân và các chính phủ khơng loại trừ bất kỳ
một ai. Năm 1995, nhà tội phạm học người Úc John Walker ước tính 2,85 nghìn tỷ
USD được “rửa” trên tồn cầu, trong đó gần một nửa (46%) ở Mỹ. Năm 1998,
Michel Camdessus từ Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) ước tính khoảng 2-5% GDP trên
toàn thế giới bị mất hàng năm do “rửa tiền” (Brigitte Unger, 2013, tr. 10). Với số
lượng khổng lồ như vậy, “rửa tiền” hồn tồn có thể tàn phá nền kinh tế, an ninh và
đem đến những hậu quả tiêu cực về mặt xã hội. Nó cung cấp nguồn động lực cho
những đối tượng buôn ma túy, khủng bố, bn bán vũ khí bất hợp pháp, những
quan chức tham nhũng,…vận hành và mở rộng hơn nữa đế chế tội ác của mình.
Chính vì lý do đó mà các tổ chức tài chính, các tổ chức quốc tế và các chính phủ đã
nỗ lực thực hiện những chính sách cứng rắn nhằm giúp cho hệ thống kinh tế minh
bạch, an toàn và chống lại những kẻ đang lợi dụng hệ thống tài chính để thực hiện
hoạt động “rửa tiền” hịng che dấu tội ác của mình.
Tuy nhiên, với nguồn lực hạn chế và những vướng mắc trong việc tuân thủ
đầy đủ tiêu chuẩn quốc tế, các quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam chính
là những nước đang gặp nhiều khó khăn nhất và chịu những ảnh hưởng tiêu cực lớn
nhất của “rửa tiền”.



2

Năm 2018 , Việt Nam lần đầu công bố Đánh giá rủi ro quốc gia về “rửa tiền”
và tài trợ khủng bố 2012-2017, sau khi trở thành thành viên của APG vào tháng 5
năm 2007. Theo báo cáo này, nguy cơ “rửa tiền” ở Việt Nam được xếp ở mức
Trung bình cao (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2018, tr. 10). Theo đó Việt Nam
đã căn cứ vào 17 tội phạm nguồn để đánh giá nguy cơ “rửa tiền” và các tội phạm
nguồn có nguy cơ “rửa tiền” cao nhất ở Việt Nam bao gồm có:
 Tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy
Vị trí địa lý của Việt Nam làm cho nước ta trở thành một địa điểm vận chuyển
hấp dẫn cho những đối tượng buôn lậu ma túy từ Tam giác vàng, Campuchia và
Trung Quốc đến Úc, Mỹ, Canada và các nước châu Âu theo như báo cáo của Văn
phòng Liên Hiệp Quốc về chống Ma túy và Tội phạm (UNODC, 2013). Số lượng
các vụ án này ở Việt Nam cũng là lớn nhất trong số các tội phạm nguồn. Vì vậy mà
nguy cơ “rửa tiền” đối với việc mua bán, vận chuyển ma túy ở Việt Nam được đánh
giá có nguy cơ cao (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2018, tr. 20).
 Tham nhũng
Năm 2018, Tổ chức minh bạch quốc tế xếp Việt Nam đứng thứ 117 trên tổng
số 180 nước và vùng lãnh thổ theo các chuyên gia và doanh nhân về mức độ tham
nhũng của khu vực công (Tổ chức minh bạch quốc tế, 2018). Cả chính phủ và công
chúng Việt Nam đều nhận ra rằng tham nhũng là mối đe dọa lớn đối với sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản và sự ổn định của xã hội. Tham nhũng ngày càng tinh vi và có
phạm vi rộng hơn, gây ra mối đe dọa nghiêm trọng cho nền kinh tế cũng như xã hội.
Trong đó nghiêm trọng nhất phải kể đến tội tham ơ tài sản. Vì vậy mà nguy cơ “rửa
tiền” đối với việc tham nhũng ở Việt Nam được đánh giá cũng có nguy cơ cao
(Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2018, tr. 18).
 Tội phạm có tổ chức
Mặc dù Việt Nam đã trở thành một thành viên của Công ước Liên hợp quốc về

chống tội phạm có tổ chức xun quốc gia (Cơng ước Palermo) vào tháng 6 năm
2012 (UNODC, 2013), Việt Nam vẫn chưa có quy định cụ thể về thuật ngữ “tội
phạm có tổ chức” và “tội phạm xuyên quốc gia”, các thuật ngữ được chú ý tập trung
trong Công ước. Tuy nhiên, các từ tiếng Việt tương tự như “tội phạm có tổ chức” và


3

các đặc điểm của nó đã được xác định bởi các cơ quan thực thi pháp luật và chuyên
gia Việt Nam. Từ đầu những năm 2000, sau khi đàn áp một số nhóm tội phạm có tổ
chức khét tiếng, các thuật ngữ khác bao gồm tội phạm kiểu “xã hội đen” và tội
phạm kiểu Mafia đã được sử dụng rộng rãi để mơ tả các nhóm tội phạm có tổ chức
nghiêm trọng ở Việt Nam (Hiền Thanh, 2012). Tội phạm kiểu xã hội đen hay Mafia
được công nhận là một băng đảng có tổ chức tốt trong cấu trúc, hoạt động và có liên
quan đến cho vay nặng lãi cướp có vũ trang, đấu giá, bn lậu, bn bán ma túy,
mại dâm, tổ chức đánh bạc bất hợp pháp, buôn bán động vật hoang dã và thậm chí
giết người theo hợp đồng (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2018, tr. 22).
 Tội phạm của người gốc Việt ở nước ngoài
Một số lượng lớn người Việt Nam sống, làm việc và học tập ở nước ngồi. Họ
đã đóng góp đáng kể cho nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, một bộ phận cộng đồng
người Việt sống ở nước ngoài đã tham gia vào mạng lưới tội phạm, bao gồm buôn
bán ma túy, buôn bán người và “rửa tiền”. Tại Vương quốc Anh, các cuộc đột kích
gần đây vào việc trồng cần sa bất hợp pháp đã cho thấy sự thống trị ngày càng tăng
của các nghi phạm có nguồn gốc Việt Nam (Đức Hùng, Văn Hải và Quốc Đạt,
2019). Người ta tin rằng tội phạm Việt Nam tham gia vào việc trồng cần sa bất hợp
pháp đã thu được lợi nhuận khổng lồ, và một phần lớn trong số này lợi nhuận đã
được chuyển về Việt Nam (Đức Hùng, 2019).
Luận văn lựa chọn đề tài “Ảnh hưởng tiêu cực của “rửa tiền” đối với một số
nền kinh tế đang phát triển và một số chính sách nhằm chống “rửa tiền” ở Việt
Nam” với mong muốn đưa ra được những phân tích chuyên sâu trên cả phương

diện lý luận và thực tiễn về ảnh hưởng tiêu cực của “rửa tiền” đối với một số nền
kinh tế đang phát triển, đánh giá chính sách chống “rửa tiền” ở các nền kinh tế này
để từ đó đưa ra những đề xuất chính sách phù hợp nhằm giúp Việt Nam có thể tuân
thủ tốt hơn những tiêu chuẩn quốc tế nhằm chống “rửa tiền” một cách hiệu quả.
2. Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới
2.1 Tình hình nghiên cứu trong nước
Một số cơng trình nghiên cứu ở Việt Nam cũng đã bước đầu tiếp cận và phân
tích về tội “rửa tiền” và tác động của tội “rửa tiền” đối với nền kinh tế và an ninh


4

quốc gia dưới góc độ luật thực định. Bên cạnh đó cũng nêu hệ thống luật pháp liên
quan đến cơng tác phòng, chống “rửa tiền”; vai trò của các cơ quan quản lý nhà
nước, nhất là quản lý kinh tế trong đấu tranh phòng, chống tội phạm và hoạt động
“rửa tiền”. Các tác giả cũng đưa ra một số giải pháp ban đầu về phòng, chống tội
“rửa tiền” ở Việt Nam. Các cơng trình, bài viết phân tích này sẽ tiếp tục được tác
giả luận văn đánh giá, nghiên cứu từ đó đưa ra những nhận định riêng của mình về
ảnh hưởng tiêu cực của hoạt động “rửa tiền” đối với nền kinh tế cũng như để đề
xuất ra các chính sách phù hợp giúp Việt Nam chống “rửa tiền”.
 Về thực trạng “rửa tiền” ở Việt Nam
Có một số dự án nghiên cứu về thực trạng “rửa tiền ở Việt Nam và tất cả đều
có những hạn chế đáng kể. Luận án “Đấu tranh phòng chống tội “rửa tiền” ở Việt
Nam” của Trần Xuân Huệ đã có những nghiên cứu về tình hình “rửa tiền” hiện tại ở
Việt Nam cả về mức độ “rửa tiền”, số vụ “rửa tiền”, các địa bàn, thành phố thường
xuyên xảy ra tội “rửa tiền” cũng như các phương thức “rửa tiền” chính thường được
sử dụng ở Việt Nam. Ngoài ra, một số nghiên cứu khác cũng đã phân tích thực trạng
“rửa tiền” ở Việt Nam như: luận văn “Phòng, chống rửa tiền qua hệ thống ngân
hàng Việt Nam” của Lê Xuân Hiền; luận văn “Lý luận và thực tiễn về phòng chống
rửa tiền trong lĩnh vực hải quan” của Nguyễn Ngọc Linh,...Tuy nhiên hầu hết các

nghiên cứu này chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng “rửa tiền” trong một số lĩnh vực
nhất định như ngân hàng hoặc hải quan.
 Về chính sách chống “rửa tiền” ở Việt Nam
Mặc dù tập trung thảo luận về việc triển khai các cơng ước kiểm sốt ma túy
của Liên Hợp Quốc tại Việt Nam, luận án “Legislative Implementation by Vietnam
of its Obligations under the United Nations Drug Control Conventions” của Hoa
Phuong Thi Nguyen là một trong những nghiên cứu ban đầu cung cấp một số hiểu
biết về luật pháp Việt Nam liên quan đến chống “rửa tiền” và đề xuất các chính sách
nhằm khắc phục những bất cập này.
Năm 2014, luận án “International Anti-Money Laundering Standards and
their implementation by Vietnam” của Chat Le Nguyen tiếp tục có sự phân tích sâu
về q trình hình thành và phát triển của các tiêu chuẩn chống “rửa tiền” quốc tế.


5

Từ các tiêu chuẩn ấy, tác giả đã phân tích sự chắt lọc các tiêu chuẩn của Việt Nam
và việc vận hành nó về cả mặt làm được và chưa làm được đồng thời đưa ra những
kiến nghị nhằm giúp Việt Nam cải cách luật pháp theo hướng tuân thủ hơn nữa các
quy định quốc tế. Bài viết “Kinh nghiệm phòng, chống rửa tiền của một số quốc gia
trên thế giới và bài học cho Việt Nam” của Vũ Văn Thực cũng đã đưa ra các giải
pháp hữu hiệu chống hoạt động “rửa tiền” ở các nước Mỹ, Anh, Úc và Singapore.
Qua đó, tác giả đưa ra các kiến nghị cho cả chính phủ, cơ quan tổ chức và cá nhân ở
Việt Nam.
Tuy nhiên các dự án nghiên cứu này khơng thể xác định được rõ những bất
cập hiện có trong chính sách chống “rửa tiền” ở Việt Nam và cũng không cập nhật
những thông tin mới nhất về tiêu chuẩn chống “rửa tiền” quốc tế.
Như vậy, điểm chung của các nghiên cứu ở Việt Nam là chỉ tập trung tìm hiểu
một lĩnh vực nhỏ chịu ảnh hưởng của hoạt động “rửa tiền” hoặc nghiên cứu với mục
đích nhằm hồn thiện chính sách chống “rửa tiền” mà chưa có sự đánh giá cụ thể về

ảnh hưởng tiêu cực của “rửa tiền” đối với một nền kinh tế. Đồng thời các chính sách
trong các nghiên cứu nói chung cũng chưa có sự cập nhật đến thời điểm hiện tại các
quy định chống “rửa tiền” mới nhất của Việt Nam và các tiêu chuẩn chống “rửa tiền”
hiện thời của quốc tế. Vì vậy mà bài luận văn sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quan
hơn về thực trạng “rửa tiền” ở Việt Nam so với các nghiên cứu đã có đồng thời chỉ
ra những điểm cịn hạn chế để từ đó đề xuất các chính sách nhằm giúp Việt nam
tuân thủ tốt nhất các tiêu chuẩn chống “rửa tiền” của quốc tế hiện tại.
2.2 Tình hình nghiên cứu nước ngồi
Các cơng trình nghiên cứu nước ngồi cũng đã đưa ra cái nhìn khá toàn diện
về hoạt động “rửa tiền” được tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau:
 Về khái niệm, các giai đoạn và phương thức “rửa tiền”
Về khái niệm “rửa tiền”, báo cáo “Interim Report to the President and the
Attorney General: The Cash Connection: Organised Crime, Financial Institutions,
and Money Laundering” của Ủy ban về tội phạm có tổ chức của Tổng thống Hoa
Kỳ vào tháng 10 năm 1984 là một trong những văn bản pháp lý đầu tiên đã chính
thức nêu ra khái niệm về “rửa tiền”. Sau này, khái niệm “rửa tiền” tiếp tục được


6

khái qt hóa và phân tích trong những nghiên cứu khác như: “The Laundrymen Inside Money Laundering, The World's Third Largest Business” của tác giả
Robinson Jeffrey hay “Fighting Money Laundering” của tác giả Cees D. Schaap.
Về các giai đoạn của quy trình “rửa tiền” cũng như các phương thức “rửa tiền”
đều đã được phân tích, lý giải trong các bài viết như “The consequences of money
laundering and financial crime” của John McDowell và Gary Novis năm 2001;
“Understanding the Wash Cycle” của Paul Bauer năm 2001 và “Achieving a
sustained response to Money Laundering” của Steven L. Peterson năm 2001. Các
tác phẩm này đều phân tích và đưa ra những lý giải và phương thức tiến hành “rửa
tiền”. Theo các tác giả, thông thường, tiền được “tẩy rửa” qua ba bước: nhập tiền
bẩn vào hệ thống kinh tế tài chính; quay vịng tiền; hội nhập tiền đã “rửa” vào hệ

thống kinh tế. Một số phương thức tiêu biểu là làm sai lệch hóa đơn trong giao dịch
xuất nhập khẩu, chuyển tiền qua một ngân hàng hợp pháp thông qua một ngân hàng
trá hình hay cơng ty ma ở nước ngồi.
Nhìn chung các nghiên cứu này đã có sự phân tích chun sâu về khái niệm,
các giai đoạn cũng như các phương thức “rửa tiền”, tuy nhiên mỗi nghiên cứu lại có
một cách lý giải đơi chút khác nhau. Vì vậy, luận văn sẽ là nghiên cứu tổng hợp lại
các khái niệm, giai đoạn, phương thức để từ đó tổng quát lại khái niệm chung nhất
cũng như phân tích các giai đoạn và phương thức “rửa tiền” phổ biến.
 Về ảnh hưởng tiêu cực của “rửa tiền” đối với nền kinh tế
Hầu hết các nghiên cứu là nhằm mục đích định lượng mức độ của hoạt động
chứ không phải là ảnh hưởng của nó và ngay cả những nghiên cứu được coi là hậu
quả kinh tế của “rửa tiền” chỉ tập trung vào hệ thống tài chính tồn cầu thay vì các
nền kinh tế cụ thể của một quốc gia. Nổi bật trong số đó là nghiên cứu
“Macroeconomic Implications of Money Laundering” của tác giả Peter J. Quirk.
Nghiên cứu tập trung vào việc định lượng hay đo lường độ lớn của “rửa tiền”, xem
xét các kênh tiềm năng khác nhau mà việc “rửa tiền” có thể ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh tế vĩ mơ, bao gồm ước tính kinh tế lượng về tác động của của “rửa tiền” đối
với tốc độ tăng trưởng GDP thay vì đánh giá các ảnh hưởng cụ thể đến từng lĩnh
vực của nền kinh tế. Nghiên cứu “The consequences of money laundering and


7

financial crime” của John McDowell đã chỉ ra những hậu quả mà “rửa tiền” mang
lại trên góc độ học thuật bao gồm đem lại các mối nguy cho các nền kinh tế mới nổi;
những tác động trực tiếp của “rửa tiền” đến nền kinh tế như: Làm suy yếu tính tồn
vẹn của thị trường tài chính, làm các chính sách kinh tế mất kiểm soát, làm biến
dạng, và bất ổn nền kinh tế, làm giảm doanh thu từ các khoản thuế, phí,...và đem
đến những sự trả giá về mặt xã hội.
Đến năm 2002, nghiên cứu kinh tế “The negative effects of Money Laundering

on Economic Developing” của Brent L. Bartlett đã khái quát hóa và tổng hợp những
ảnh hưởng của “rửa tiền” đối với sự phát triển của kinh tế trong nhiều lĩnh vực như
lĩnh vực tài chính, lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực kinh tế đối ngoại…Tuy nhiên nghiên
cứu chủ yếu tổng hợp về mặt lý thuyết chứ chưa có đánh giá ảnh hưởng thực tế đến
nền kinh tế của một quốc gia. Theo báo cáo này, do sự thiếu hụt các nghiên cứu về
ảnh hưởng thực tế của “rửa tiền” đối với các nền kinh tế đang phát triển, một số nhà
nghiên cứu đã nâng cao quan điểm rằng chính phủ các nước đang phát triển khơng
nên dành nguồn lực khan hiếm cho các chính sách được thiết kế để chống lại hoạt
động “rửa tiền”, hay ngụ ý rằng hướng hành động tối ưu cho các nước đang phát
triển đối với “rửa tiền” có thể được gọi là chính sách khơng hành động. Việc bảo vệ
cho chính sách khơng hành động được dựa trên 3 lập luận như sau, mỗi lập luận đều
cịn có thiếu sót:
 “Các quỹ “rửa tiền” chảy từ các nền kinh tế phát triển sang các nền kinh
tế đang phát triển và do đó “rửa tiền” dẫn đến dòng vốn chảy sang các nước đang
phát triển” (Brent L. Bartlett, 2002, tr. 1). Như sẽ được phân tích sau trong luận văn,
lập luận này khơng có dữ liệu chứng minh và trên thực tế, “rửa tiền” tạo điều kiện
cho tháo chạy vốn bất hợp pháp khỏi các nền kinh tế đang phát triển.
 “Kể cả nếu "rửa tiền" khuyến khích các dạng tội phạm có thể làm suy
yếu nền kinh tế, thì những dạng tội phạm như vậy cũng chỉ có ở các nền kinh tế phát
triển, chính phủ các nước đang phát triển khơng nên sử dụng nguồn lực khan hiếm
của họ cho việc ngăn chặn tội phạm” (Brent L. Bartlett, 2002, tr. 1). Luận văn đã
đưa ra các dữ liệu chứng minh lâp luận này sai vì “rửa tiền” làm giảm tăng trưởng
kinh tế cúa các nước đang phát triển.
 “Việc áp dụng các quy định tài chính chống “rửa tiền” khơng khuyến


8

khích việc sử dụng các ngân hàng của các nước đang phát triển và khuyến khích
cơng dân chuyển tiền tiết kiệm của họ ra nước ngoài” (Brent L. Bartlett, 2002, tr. 2).

Ngược lại, có bằng chứng cho thấy một chế tài quản lý tài chính mạnh mẽ hơn sẽ
khuyến khích việc sử dụng hệ thống tài chính tuân theo các quy định pháp luật và
trên thực tế, khơng có bằng chứng nào về việc tiền tiết kiệm bị chuyển ra nước
ngồi khi áp dụng các chính sách chống “rửa tiền” trong hệ thống tài chính.
Có lẽ điều quan trọng hơn cả những điểm yếu của 3 lập luận này là thực tế
chúng khơng tính đến những gì có thể được coi là mặt bên kia của bảng cân đối kế
toán: những ảnh hưởng tiêu cực khác mà “rửa tiền” gây ra đối với một nền kinh tế
đang phát triển. Luận văn này sẽ phân tích những ảnh hưởng tiêu cực của “rửa tiền”
đối với một nền kinh tế đang phát triển một cách chi tiết.
 Về tiêu chuẩn quốc tế trong chống “rửa tiền”
Một trong những phân tích ban đầu và toàn diện nhất về tiêu chuẩn chống “rửa
tiền” quốc tế, đặc biệt là về hợp tác quốc tế trong chống “rửa tiền” đã được Stessens
thực hiện. Cuốn sách “Money Laundering: A New International Law Enforcement
Model” của ông cung cấp một cách thức kiểm tra so sánh sâu rộng về tiêu chuẩn
chống “rửa tiền” và được thực hiện ở một số quốc gia. Ông gợi ý rằng tiêu chuẩn
chống “rửa tiền” là một hình mẫu thực thi pháp luật quốc tế mới. Tuy nhiên, nghiên
cứu này đã được thực hiện trước khi Công ước Palermo và Công ước Liên Hợp
Quốc về chống Tham nhũng được thông qua, đây là hai hiệp ước quốc tế quan trọng
liên quan đến chống “rửa tiền”. Ngồi ra, Stessens cịn chưa đề cập về một số vấn
đề, chẳng hạn như dẫn độ tội “rửa tiền” hoặc cách tiếp cận dựa trên rủi ro trong
chống “rửa tiền”.
Gilmore trong cuốn sách “Dirty Money: The Evolution of International
Measures to Counter Money Laundering and the Financing of Terrorism” của mình
trình bày chi tiết về sự phát triển và nội dung của tiêu chuẩn chống “rửa tiền” quốc
tế, nhưng chỉ tập trung cụ thể và chi tiết vào khu vực châu Âu. Hơn nữa, cuốn sách
của ông thiếu thảo luận cụ thể về việc thực hiện tiêu chuẩn chống “rửa tiền” quốc tế.
Boister trong cuốn sách “An Introduction to Transnational Criminal Law” coi
tiêu chuẩn quốc tế về chống “rửa tiền” như một phần của luật hình sự xuyên quốc



9

gia. Hầu hết các khía cạnh về luật hình sự của tiêu chuẩn chống “rửa tiền” quốc tế
được thảo luận một cách tồn diện. Mặc dù chỉ có một chương về hình sự hóa tội
“rửa tiền”, các tiêu chuẩn chống “rửa tiền” quốc tế khác, chẳng hạn như tịch thu tài
sản tội phạm hoặc tương trợ tư pháp lẫn nhau trong chống “rửa tiền” cũng được
phân tích. Tuy nhiên, cuốn sách này không cung cấp thông tin về các quy định tài
chính liên quan đến chống “rửa tiền”.
Gần đây, Durrieu trong cuốn sách “Rethinking Money Laundering &
Financing of Terrorism in International Law: Towards a New Global Legal Order”
đã thảo luận về nỗ lực quốc tế nhằm phát triển tiêu chuẩn chống “rửa tiền” quốc tế
thông qua “luật cứng” và “luật mềm” cũng như thông qua khuôn khổ thể chế của
các đạo luật chống “rửa tiền”. Ông xem xét sâu rộng việc hình sự hóa tội “rửa tiền”,
mối liên hệ giữa tội “rửa tiền” và các tội phạm nguồn của nó, thẩm quyền tài phán
đối với tội phạm “rửa tiền” xuyên quốc gia,...Ông tiết lộ những khác biệt lớn,
khoảng trống và sự mơ hồ giữa luật quốc gia cũng như luật quốc tế về những vấn đề
này. Tuy nhiên, dự án nghiên cứu của ông đã bỏ lỡ cuộc thảo luận về các tiêu chuẩn
chống “rửa tiền” quan trọng khác, chẳng hạn như tịch thu tài sản tội phạm, hợp tác
quốc tế trong chống “rửa tiền” và các quy định tài chính về chống “rửa tiền”.
Mặc dù sử dụng các cơng trình nghiên cứu nêu trên làm tài liệu tham khảo
quan trọng, nhưng tất cả các cơng trình này đều có những thiếu sót. Chưa có cơng
trình nào nghiên cứu, phân tích được ảnh hưởng tiêu cực thực tế của “rửa tiền” đối
với một nền kinh tế. Chưa có cơng trình nào đưa ra các chính sách nhằm giúp một
nền kinh tế tuân thủ đầy đủ các tiêu chuẩn quốc tế về chống “rửa tiền”. Vì vậy, luận
văn “Ảnh hưởng tiêu cực của “rửa tiền” đối với một số nền kinh tế đang phát
triển và một số chính sách nhằm chống “rửa tiền” ở Việt Nam” của tác giả sẽ là
tài liệu đánh giá ảnh hưởng tiêu cực thực tế của “rửa tiền” đối với một số nền kinh
tế đang phát triển cụ thể, đưa ra được các điểm còn hạn chế trong việc tuân thủ các
tiêu chuẩn chống “rửa tiền” quốc tế của các nước đang phát triển trong đó có Việt
Nam và đề xuất ra được các chính sách nhằm khắc phục điều này.

3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu ảnh hưởng tiêu cực của “rửa


10

tiền” đối với một số nền kinh tế đang phát triển từ đó đề xuất một số chính sách
nhằm chống “rửa tiền” ở Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu: ảnh hưởng tiêu cực của “rửa tiền” đối với nền

kinh tế của ba nước đang phát triển đó là Ukraine, Nigeria, Pakistan và chính sách
chống “rửa tiền” ở ba nước này.


Phạm vi nghiên cứu:
-

Phạm vi nội dung: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu ảnh hưởng tiêu
cực của “rửa tiền” đến nền kinh tế của ba nước Ukraine, Nigeria và
Pakistan. Đây là ba nước có nền kinh tế đang phát triển với nguồn lực
hạn chế, gặp nhiều khó khăn trong việc tuân thủ tiêu chuẩn chống
“rửa tiền quốc tế giống như Việt Nam và đều chịu hưởng tiêu cực
nặng nề của “rửa tiền” trong quá khứ.

-

Phạm vi không gian: ba nước Ukraine, Nigeria và Pakistan.


-

Phạm vi thời gian: nghiên cứu ảnh hưởng tiêu cực của “rửa tiền” ở ba
nước trong khoảng thời gian từ năm 1960 đến năm 2019. Cụ thể là từ
năm 2004 - 2015 đối với Ukraine, từ năm 1971 – 2016 đối với
Nigeria và từ năm 1960 - 2019 đối với Pakistan.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận văn cần thực hiện được những
nhiệm vụ nghiên cứu sau:


Làm rõ được một số vấn đề lý luận hiện có về “rửa tiền”;



Phân tích ảnh hưởng tiêu cực của “rửa tiền” đối với một số nền kinh tế

đang phát triển tiêu biểu từng chịu hậu quả nặng nề của “rửa tiền”;


Đánh giá chính sách chống “rửa tiền” ở các quốc gia này về cả các mặt

làm được và chưa làm được;


Đề xuất được các chính sách nhằm chống “rửa tiền” ở Việt Nam.

6. Phương pháp nghiên cứu:

Phương pháp nghiên cứu được luận văn sử dụng đó là các phương pháp sau:
-

Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: nhằm tổng hợp lại và


11

phân tích các vấn đề lý luận hiện có về “rửa tiền”;
-

Phương pháp thống kê nhằm tập hợp các số liệu thứ cấp và đánh giá
ảnh hưởng tiêu cực của “rửa tiền” đối với một nền kinh tế;

-

Phương pháp lịch sử nhằm so sánh, đối chiếu các thông tin trong q
khứ để tìm hiểu ngun nhân và có các kết luận phù hợp.

7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, tóm tắt, kết luận và danh sách tài liệu tham khảo, nội
dung chính của luận văn bao gồm ba chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về “rửa tiền”
Chương 2: Phân tích ảnh hưởng tiêu cực của “rửa tiền” đối với một số nền
kinh tế đang phát triển
Chương 3: Một số chính sách nhằm chống “rửa tiền” ở Việt Nam


12


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ “RỬA TIỀN”
1.1 Khái niệm chung
1.1.1 Khái niệm
Thuật ngữ “rửa tiền” lần đầu tiên được sử dụng như một thuật ngữ pháp lý
chính thức vào những năm 1980 để diễn tả một q trình nhằm biến các khoản tiền
kiếm được từ bn bán ma túy thành nguồn vốn hợp pháp (Guy Stessens, 2000, tr.
83). Từ đó thuật ngữ này được sử dụng rộng rãi trong pháp luật và các văn bản pháp
lý có liên quan. Vào năm 1985, một định nghĩa chính thức đã được Ủy ban về tội
phạm có tổ chức của Tổng thống Mỹ đưa ra, theo đó “Rửa tiền là một q trình mà
trong đó một người che giấu sự tồn tại, nguồn gốc bất hợp pháp hoặc việc sử dụng
bất hợp pháp của thu nhập và sau đó tạo vỏ bọc làm cho nguồn thu nhập đó có vẻ
hợp pháp” (Ủy ban về tội phạm có tổ chức của Tổng thống Hoa Kỳ, 1984, tr. 7).
Sau đó, rất nhiều các học viện, chuyên gia và tổ chức đã định nghĩa lại và làm rõ
hơn các hoạt động của “rửa tiền” theo cách nói của họ. Một vài ví dụ như: “Rửa tiền
là việc chuyển đổi tiền mặt bất hợp pháp sang một loại tài sản khác, che giấu nguồn
gốc sở hữu thực sự của nguồn tiền là từ các hoạt động bất hợp pháp và tạo ra nhận
thức rằng nguồn gốc và chủ sở hữu của số tiền đó là hồn tồn hợp pháp” (Cees D.
Schaap, 1998, tr. 12), hoặc “rửa tiền” là “bất kỳ hành động hoặc cố gắng hành động
nào nhằm che giấu hoặc ngụy trang danh tính thực của nguồn tiền thu được bất
hợp pháp để chúng trơng có vẻ như có nguồn gốc hợp pháp” (INTERPOL).
Mặc dù các khái niệm có thể có đơi chút khác nhau, tuy nhiên có một điểm
chung rõ ràng: mục đích của “rửa tiền” đó là che giấu nguồn gốc của các khoản tiền
thu được từ các hoạt động bất hợp pháp và để có thể tạo được một nguồn gốc hợp
pháp cho các khoản thu này. Những hoạt động bất hợp pháp này thường được gói
gọn trong các hoạt động tội phạm hình sự chứ khơng bao gồm các sai phạm mang
tính chất dân sự. Vì vậy, “rửa tiền” thường được hiểu là quá trình chuyển đổi số tiền
thu được từ một loạt các hoạt động tội phạm nguồn (ví dụ như: bn bán ma túy,
tham nhũng, lừa đảo,…) thành tài sản hợp pháp. Tội phạm tham gia vào hoạt động
“rửa tiền” nhằm đảm bảo an toàn cho số tiền thu được tránh sự nghi ngờ, điều tra và



13

thu giữ của chính quyền. Số tiền này sau đó có thể di chuyển một cách tự do giữa
các ngân hàng và tổ chức tài chính mà khơng gây ra nghi ngờ.
Mặc dù chưa có một khái niệm thật sự chính xác về mặc học thuật, “rửa tiền”
vẫn có thể được xác định và phân biệt với các hoạt động bất hợp pháp khác bởi mục
đích chính của nó là giấu đi nguồn gốc của các thu nhập có được từ các hoạt động
tội phạm.
1.1.2 Nguồn gốc của “tiền bẩn”
Nguồn gốc của các nguồn vốn bất hợp pháp (trong phạm vi nghiên cứu về
“rửa tiền”) hoàn toàn đến từ các hoạt động tội phạm mang tính chất hình sự, gọi là
các tội phạm nguồn (predicate offenses), trong đó bao gồm một số hoạt động chính
sau nhưng chưa phải đã là tất cả (Chat Le Nguyen, 2014, tr. 22):


Buôn bán ma túy: bao gồm sản xuất, vận chuyển hoặc buôn bán các chất

cấm bị kiểm soát bởi luật cấm ma túy hoặc luật phân phối có kiểm sốt.


Tham ơ (cịn gọi là “thụt két”): lấy tài sản tài chính từ một tổ chức hoặc

chính phủ để sử dụng cho mục đích riêng hoặc lợi ích cá nhân.


Giao dịch nội gián: là các giao dịch về chứng khoán như cổ phiếu, trái

phiếu của người nắm được thông tin nội bộ công ty mà các nhà đầu tư khác không
biết, và được hưởng lợi từ giao dịch này.



Hối lộ: Cung cấp tiền, hoặc vật phẩm có giá trị khiến cho người nhận

cảm thấy hài lòng, để mong muốn người nhận giúp đỡ hoặc bỏ qua cho mình khi
thực hiện hành vi trái pháp luật.


Tham nhũng: Lạm dụng quyền lực, lợi dụng ảnh hưởng của cơ quan

mình đang cơng tác hoặc vị trí của bản thân để kiếm lợi ích tài chính bằng cách bỏ
qua hoặc giúp đỡ người khác thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.


Tội phạm có tổ chức: Ba hoặc nhiều người hơn làm việc cùng nhau trong

một cấu trúc nhóm được tổ chức quy củ để thực hiện các hoạt động tội phạm vì lợi
ích tài chính hoặc vật chất trong một thời gian dài.


Bn bán vũ khí: Bn bán hoặc bn lậu vũ khí, đạn dược hoặc chất nổ

bên ngồi các quy định hoặc luật lệ thương mại.


Bn người: Tuyển dụng, vận chuyển hoặc tiếp nhận người để khai thác


14


hoặc thu lợi từ thương mại, bao gồm lao động cưỡng bức hoặc buôn bán nội tạng.


Lừa đảo: Sử dụng sự xuyên tạc hoặc lừa dối để tước đoạt tiền bạc, tài sản

hoặc quyền hợp pháp từ người khác.


Trốn thuế: thực hiện các phương thức mà pháp luật không cho phép để

giảm số thuế phải nộp.
1.2 Quy trình “rửa tiền”
“Rửa tiền” bao gồm có rất nhiều phương thức khác nhau mà có thể phân biệt
chúng dựa vào ba giai đoạn của quá trình “rửa tiền”: Ký thác, Phân tán và Hội tụ
(William C. Gilmore, 2011, tr. 34-36).
1.2.1 Ký thác
“Ký thác” bao gồm việc chuyển số tiền thu được từ hoạt động tội phạm tới
một nơi an toàn hoặc chuyển thành một dạng khác bớt đáng nghi hơn. Thông
thường, những đối tượng “rửa tiền” thường lựa chọn chuyển số tiền bất hợp pháp
vào hệ thống tài chính. Một số phương thức thường được những đối tượng “rửa tiền”
sử dụng trong bước này như:


“Lướt sóng”: tội phạm chia các khoản tiền gửi hoặc tiền mặt lớn thành

các khoản tiền nhỏ hơn trên các tài khoản khác nhau, để tránh các ngân hàng báo
cáo lại khoản tiền giao dịch lớn cho chính quyền. Nếu khoản tiền tối thiểu phải báo
cáo lại là 10.000 USD, những đối tượng “rửa tiền” muốn tránh rủi ro bị báo cáo sẽ
gửi số tiền tối đa trong tài khoản của mình là 9.900 USD, thấp hơn một chút so với
số tiền phải báo cáo (Brigit Unger, 2017, tr. 15-16).



Buôn lậu tiền tệ: Phương thức này đề cập đến việc “vận chuyển” một số

lượng lớn tiền tệ theo đúng nghĩa đen qua các biên giới nhằm giấu đi nguồn gốc và
người sở hữu nó. Thường những đối tượng “rửa tiền” sẽ chọn buôn lậu tiền bất hợp
pháp vào những quốc gia có luật chống “rửa tiền” lỏng lẻo, sau đó chúng sẽ gửi tiền
vào các ngân hàng ở quốc gia đó thơng qua các tài khoản ngân hàng nước ngồi.
Nhiều khoản tiền bn lậu đã bị phát hiện trong những quả bowling, quan tài và kể
cả trong các bình oxy lặn biển của khách du lịch.


Sử dụng Séc du lịch: Việc mua séc du lịch bằng “tiền bẩn” là một

phương thức “rửa tiền” khá phổ biến. Ưu điểm của Séc du lịch đó là nó rất dễ mua


×