Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Áp dụng các quy định về quản trị rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng tại Ngân hàng VPBank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH VỀ QUẢN TRỊ RỦI
RO TRONG HOẠT ĐỘNG CẤP TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG VPBANK

Ngành: Tài chính – Ngân hàng

NGUYỄN THANH TÙNG

Hà Nội - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG CẤP TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG VPBANK

Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201

Họ và tên học viên: Nguyễn Thanh Tùng
Người hướng dẫn: GS. TS Nguyễn Thị Mơ


Hà Nội - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn “Áp dụng các quy định về quản trị rủi ro trong hoạt
động cấp tín dụng tại Ngân hàng VPBank” là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực, được trích dẫn và có tính kế thừa,
phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các cơng trình nghiên cứu đã được cơng bố, các
websites… Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ những cơ sở lý luận và
quá trình nghiên cứ thực tiễn.
Hà Nội, ngày 03 tháng 07 năm 2020
Họ tên

Nguyễn Thanh Tùng

i


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................... v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ........................................................................ vi
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ .......................................................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG CẤP TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .............. 6
1.1. Khái niệm và các hình thức cấp tín dụng của ngân hàng thương mại ........ 6
1.1.1.

Khái niệm về cấp tín dụng..................................................................... 6


1.1.2.

Các hình thức cấp tín dụng .................................................................... 6

1.1.3.

Quy trình cấp tín dụng ........................................................................... 8

1.2. Khái niệm về rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng của
ngân hàng thương mại .............................................................................................. 9
1.2.1.

Khái niệm, đặc điểm và nguyên nhân phát sinh rủi ro trong hoạt động

cấp tín dụng của ngân hàng thương mại ........................................................... 10
1.2.2.

Khái niệm, đặc điểm, các biện pháp và quy trình về quản trị rủi ro trong

hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng thương mại .......................................... 15
1.3. Nhóm các quy định về quản trị rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng tại các
ngân hàng thương mại ............................................................................................ 24
1.3.1.

Lý luận về quy định liên quan đến quản trị rủi ro trong hoạt động cấp

tín dụng tại các ngân hàng thương mại ............................................................ 24
1.3.2.


Phân loại các nhóm quy định về quản trị rủi ro .................................. 25

Kết luận Chương 1 .................................................................................................. 37
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG ÁP DỤNG QUY ĐỊNH QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG CẤP TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG VPBANK ........ 38
2.1. Tổng quan về VPBank ................................................................................... 38
2.1.1.

Giới thiệu chung về VPBank............................................................... 38

2.1.2.

Quá trình hình thành và phát triển ....................................................... 38

2.1.3.

Cơ cấu tổ chức quản trị ....................................................................... 39

2.1.4.

Hoạt động và kết quả kinh doanh ........................................................ 41
ii


2.2. Thực trạng áp dụng quy định quản trị rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng
tại VPBank ............................................................................................................... 43
2.2.1.

Thực trạng rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng tại VPBank ............... 43


2.2.2.

Thực trạng áp dụng các quy định về quản trị rủi ro trong hoạt động cấp

tín dụng tại Ngân hàng VPBank ....................................................................... 45
2.3. Đánh giá chung về áp dụng các quy định về quản trị rủi ro trong hoạt động
cấp tín dụng tại Ngân hàng VPBank ..................................................................... 64
2.3.1.

Thành tựu và kết quả ........................................................................... 64

2.3.2.

Những hạn chế..................................................................................... 67

2.3.3.

Nguyên nhân của các hạn chế ............................................................. 70

Kết luận Chương 2 .................................................................................................. 72
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG VÀ KIẾN NGHỊ CÁC QUY ĐỊNH
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CẤP TÍN DỤNG TẠI
VPBANK .................................................................................................................. 73
3.1. Giải pháp tăng cường các quy định quản trị rủi ro trong hoạt động cấp tín
dụng tại VPBank ..................................................................................................... 73
3.1.1.

Nhóm giải pháp hồn thiện các quy định về quản trị rủi ro trong hoạt

động cấp tín dụng tại VPBank .......................................................................... 73

3.1.2.

Nhóm giải pháp áp dụng hiệu quả quy định quản trị rủi ro trong hoạt

động cấp tín dụng tại VPBank .......................................................................... 74
3.1.3.

Nhóm giải pháp tăng cường áp dụng các quy định nội bộ về quản trị rủi

ro trong hoạt động cấp tín dụng tại VPBank .................................................... 78
3.2. Một số kiến nghị cụ thể đối với Nhà nước và Ngân hàng nhà nước nhằm
tăng cường áp dụng các quy định về quản trị rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng
tại Ngân hàng VPBank ........................................................................................... 81
3.2.1.

Một số kiến nghị đối với Nhà nước nhằm tăng cường áp dụng các quy

định về quản trị rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng tại Ngân hàng VPBank .. 81
3.2.2.

Một số kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước nhằm tăng cường áp dụng

các quy định về quản trị rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng tại Ngân hàng
VPBank

........................................................................................................ 84

iii



3.2.3.

Một số kiến nghị khác đối với các ngân hàng thương mại trong cơng tác

quản trị rủi ro cấp tín dụng ............................................................................... 88
Kết luận Chương 3 .................................................................................................. 90
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. a
Phụ lục 1: Một số quy định tại quy định 1636/2014/QĐ-HĐQT của VPBank .... g
Phụ lục 2: Một số quy định tại quy định 1029/2015/QĐi-TGĐ của VPBank về
phê duyệt tín dụng tại VPBank ................................................................................ n
Phụ lục 3: Một số quy định tại Quy định số 36/2014/QĐi-TGĐ ........................... r

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nguyên nghĩa tiếng Việt

CAR

Tỷ lệ an toàn vốn

HĐQT

Hội đồng quản trị


HĐTV

Hội đồng thành viên

HĐTD

Hội đồng tín dụng

NPL

Nợ xấu

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng nhà nước

QTRR

Quản trị rủi ro

TCTD

Tổ chức tín dụng

TSBĐ


Tài sản bảo đảm

Nguyên nghĩa tiếng Anh
Capital adequacy ratio

Non Performing Loan

v


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Quy trình cấp tín dụng…..………………………………………… 09
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức của VPBank………………………………………… 40
Bảng 2.1. Tổng tài sản của VPBank giai đoạn 2015 – 2019…………………. 41
Bảng 2.2. Các chỉ tiêu tổng hợp về kết quả kinh doanh của VPBank…………. 42
Bảng 2.3. Các chỉ tiêu về chỉ số tài chính……………………………………... 43
Bảng 2.4. Dư nợ cấp tín dụng của VPBank từ năm 2015 – 2019……………… 44
Bảng 2.5. Thang điểm xếp hạng tín dụng tại VPBank ……………………..… 46
Bảng 2.6.Bảng trích lập dự phịng VPBank giai đoạn 2015 – 2019.....……… 49
Biểu đồ 2.1. Hệ số an tồn vốn VPBank 2015-2019…………...……………… 52
Bảng 2.7. Cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài …………..…… 56
Bảng 2.8. Dấu hiệu nhận biết các nhóm nợ của VPBank…………………….. f
Bảng 2.9. Tỷ lệ khấu trừ với từng loại tài sản bảo đảm ………………………. j
Bảng 2.10. Các cấp phê duyệt………………………………………………… l

vi


TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ
Trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập như hiện nay, một trong những vấn đề

đặt ra cho sự tồn tại và phát triển của NHTM là khả năng QTRR một cách toàn diện
và hệ thống, đặc biệt là rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng. Quản trị triệt để và phịng
ngừa hạn chế rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng tín dụng là một vấn đề khó khăn,
phức tạp vì rủi ro cấp tín dụng thường khó kiểm sốt và dẫn đến những thiệt hại, thất
thoát về vốn và thu nhập của ngân hàng. Chính vì vậy, cần có các quy định cụ thể của
pháp luật cho các NHTM nhằm phòng ngừa hạn chế rủi ro. Hoạt động phòng ngừa
hạn chế rủi ro cấp tín dụng được thực hiện tốt sẽ đem lại những lợi ích cho ngân hàng
như: (i) Giảm chi phí, nâng cao được thu nhập, bảo tồn vốn cho NHTM; (ii) Tạo
niềm tin cho khách hàng gửi tiền và nhà đầu tư; (iii) Tạo tiền đề để mở rộng thị trường
và tăng uy tín, vị thế, hình ảnh, thị phần cho ngân hàng. Để đạt được lợi ích đó, việc
tuân thủ các quy định về QTRR là yêu cầu có tính bức xúc hiện nay đối với các
NHTM, trong đó có VPBank.
VPBank là một trong top 10 NHTM uy tín tại Việt Nam và là một trong những
NHTM tư nhân được thành lập sớm nhất tại Việt Nam. Sau 27 năm thành lập và phát
triển, VPBank đã trở thành một trong những ngân hàng cấp tín dụng cao nhất tại Việt
Nam, song song với đó, VPBank ln quan tâm đến việc áp dụng các quy định của
pháp luật về QTRR, trong đó rủi ro cấp tín dụng là ưu tiên hàng đầu. Tuy nhiên, trong
thực tế, công tác áp dụng các quy định về QTRR trong hoạt động cấp tín dụng tại
VPBank cịn nhiều hạn chế, vì lẽ đó, việc tìm hiểu pháp luật để loại bỏ hạn chế, đảm
bảo an toàn trong hoạt động QTRR là rất cần thiết. Chính vì lý do đó, tác giả đã chọn
vấn đề: “Áp dụng các quy định về QTRR trong hoạt động cấp tín dụng tại ngân hàng
VPBank” làm đề tài cho Luận văn cao học của mình.
Trong Chương I, Luận văn trình bày một số vấn đề lý luận về rủi ro, QTRR
trong hoạt động cấp tín dụng của các NHTM và chỉ ra sự cần thiết phải có các quy
định về QTRR trong hoạt động cấp tín dụng. Luận văn cũng nêu ra 04 nhóm quy định
về QTRR trong hoạt động cấp tín dụng của các NHTM là (i) Nhóm các quy định về
xếp hạng tín dụng nội bộ, phân loại nợ và trích lập dự phịng rủi ro; (ii) Nhóm các
quy định về tỷ lệ đảm bảo an tồn trong hoạt động cấp tín dụng, (ii) Nhóm các quy

vii



định về đảm bảo cấp tín dụng nhằm quản trị rủi ro cấp tín dụng, (iv) Nhóm các quy
định về xử lý hậu quả rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng của NHTM.
Trong chương 2, Luận văn giới thiệu chung về sự hình thành và phát triển của
VPBank và phân tích thực trạng áp dụng QTRR trong hoạt động cấp tín dụng của
VPBank.
Trọng tâm của Chương 2 là phân tích thực trạng áp dụng các quy định về QTRR
trong hoạt động của VPBank. Phân tích về các quy định nội bộ VPBank đã ban hành
để QTRR khi cấp tín dụng và các thành tựu, hạn chế trong công tác này. Kết quả mà
VPBank thu lại được bao gồm: (i) Thực trạng rủi ro cấp tín dụng tại VPBank; (ii) Cụ
thể hóa và tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam trong cơng tác QTRR cấp
tín dụng; (iii) Hệ thống hóa vai trị và trách nhiệm của các đơn vị trong việc thực hiện
biên pháp tuân thủ các yêu cầu về quản trị rủi ro cấp tín dụng.
Trong Chương 2, luận văn còn chỉ ra những điểm đã đạt được và những điểm
hạn chế trong áp dụng các quy định QTRR của VPBank, trong đó có 3 kết quả mà
VPBank đã đạt được: (i) VPBank đã tuân thủ các quy định về quản trị rủi ro trong
hoạt động cấp tín dụng; (ii) VPBank cụ thể hóa và có những biện pháp để quản trị rủi
ro cấp tín dụng phù hợp với yêu cầu của pháp luật; (iii) Các chính sách, đào tạo nội
bộ nhằm tăng cường cơng tác quản trị rủi ro cấp tín dụng.
Bên cạnh đó cịn những mặt hạn chế của VPBank, đó là: (i) Một số vướng mắc
trong công tác quản trị và đạo tạo nhân sự, (ii) Một số quy định nội bộ trong cơng tác
QTRR cấp tín dụng cịn chồng chéo và chưa được hồn thiện, (iii) Hệ thống cơng
nghệ thơng tin cần được nâng cao hơn, (iv) Một số vướng mắc trong quá trình cập
nhật và ban hành quy định nội bộ.
Tại Chương 3, Luận văn đã xác định rõ định hướng và đề xuất các giải pháp áp
dụng các quy định về QTRR trong hoạt động cấp tín dụng cho giai đoạn từ năm 2020
đến xa hơn là năm 2025 và đề xuất giải pháp, kinh nghiệm để VPBank hoàn thiện tốt
hơn cơng tác QTRR trong hoạt động cấp tín dụng tại ngân hàng. Luận văn cũng đề
xuất kiến nghị với Nhà nước, NHNN nhằm tăng cường áp dụng các quy định QTRR

trong hoạt động cấp tín dụng tại VPBank và với các NHTM khác nâng cao chất lượng
của việc áp dụng các quy định về QTRR trong hoạt động cấp tín dụng.

viii


MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Q trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng đã tạo điều kiện thuận lợi cho

các doanh nghiệp và cá nhân thực hiện ngày càng nhiều hoạt động sản xuất kinh
doanh và tiêu dùng, song song với đó, doanh nghiệp và cá nhân cần có nguồn tài
chính để có thể đáp ứng nhu cầu của mình. Vì vậy, các doanh nghiệp và cá nhân
thướng hướng tới nguồn cấp tín dụng mạnh mẽ, một trong số đó là NHTM.
Xuất phát từ thực tiễn đó, hoạt động kinh doanh của NHTM đặc biệt là hoạt
động tín dụng đã và đang diễn ra phức tạp và luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn.
Hiện nay, bối cảnh nền kinh tế chung của thế giới và Việt Nam đang gặp nhiều khó
khăn, tình trạng nợ q hạn và nợ xấu của các doanh nghiệp tăng lên nên rủi ro trong
hoạt động cấp tín dụng của NHTM có xu hướng gia tăng. Để đối phó với tình trạng
này, NHNN đã ban hành các quy định về QTRR và các NHTM dựa theo đó áp dụng
và ban hành các quy định nội bộ để hạn chế các rủi ro trong cơng tác cấp tín dụng,
góp phần nâng cao uy tín và tạo ra lợi thế cạnh tranh của ngân hàng, giúp các NHTM
tăng trưởng bền vững. Tuy nhiên, việc áp dụng các quy định về QTRR tại các NHTM
gặp nhiều khó khăn và tồn tại nhiều hạn chế, trong đó có VPBank.
VPBank là một trong top 10 Ngân hàng hàng đầu Việt Nam và là một trong top
5 Ngân hàng tư nhân có mức cấp tín dụng hàng đầu, tuy nhiên công tác áp dụng các
quy định để QTRR trong lĩnh vực cấp tín dụng gần đây mới được chú trọng, ảnh
hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh và vị thế của VPBank. Vì vậy, qua thực

tiễn cơng tác và với mong muốn tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích để tìm ra giải pháp,
tơi đã chọn vấn đề: “Áp dụng các quy định về QTRR trong hoạt động cấp tín dụng tại
ngân hàng VPBank” làm đề tài cho luận văn thạc sỹ của mình.
2.

Tình hình nghiên cứu
Quản trị rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng là vấn đề rất được quan tâm và được

đề cập trong nhiều đề tài nghiên cứu. Bởi lẽ, nó khơng chỉ liên quan đến sự an toàn
cho hoạt động của NHTM mà cịn liên quan đến q trình phát triển của NHTM đó.
Do đó, vào mỗi giai đoạn khác nhau, dưới sự thay đổi về tình hình kinh tế ở trong
nước và ngoài nước, các quy định về QTRR trong hoạt động cấp tín dụng lại được
thay đổi và cần phải có sự áp dụng các quy định về QTRR vào các NHTM sao cho
1


triệt để và đảm bảo cho từng hệ thống của NHTM. Xuất phát từ tầm quan trọng của
các quy định cho nên vấn đề này đã nhận được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều tác
giả trong và ngoài nước dưới các góc độ và bình diện rộng, hẹp khác nhau. Có thể kể
đến một số cơng trình sau đây:
- Nghiên cứu ở nước ngoài: Các nghiên cứu về QTRR trong hoạt động cấp tín
dụng thường tập trung vào các nước phát triển vì đây tồn tại những ngân hàng có tác
động lớn đến thị trường tài chính thế giới, ví dụ như: Luận án tiến sỹ của tác giả Lin
Da có tiêu đề là “Triển khai hệ thống quản lý rủi ro tín dụng dựa trên các kỹ thuật
chấm điểm sáng tạo” (Tiếng Anh là Implementing a credit risk management system
based on innovative scoring techniques, University Birminhham Ph.D, 2012) hoặc
Luận án tiến sỹ của tác giả Xiaoping Li có tiêu đề là “Quản lý rủi ro tín dụng trong
thực tiễn cạnh tranh ở Trung Quốc” (Tiếng Anh là Credit risk management in the
current competitive condition in the Chinese banking industry, University of Wales
Institute Ph.D, 2015). Nội dung của 02 Luận án này nghiên cứu về QTRR và hệ thống

QTRR tín dụng của các NHTM theo các chuẩn mực kỹ thuật và thực tiễn cạnh tranh.
- Nghiên cứu ở trong nước: Quản trị rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng đã
được các nhà khoa học tại Việt Nam nghiên cứu và thực tiễn tại một số NHTM, ví
dụ như:
 Năm 1973, tác giả Dương Hữu Mạnh công bố công trình nghiên cứu khoa
học có tên gọi “Quản trị rủi ro ngân hàng trong nền kinh tế toàn cầu”. Theo đó, tác
giả đã phân tích để chỉ ra các rủi ro chủ yếu, quan trọng nhất mà các ngân hàng hiện
đại ngày nay thường xuyên phải đối diện và đề xuất giải pháp giải quyết một cách
hữu hiệu;
 Năm 2012, các tác giả Ngơ Hương, Bùi Quang Tín, Phan Diện Vỹ, Nguyễn
Thế Bình xuất bản cuốn sách “Phịng ngừa rủi ro tín dụng Ngân hàng thương mại trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”, làm rõ việc hoạt động tín dụng tại các ngân hàng
thương mại hiện nay trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đã và đang đối mặt với
nhiều rủi ro, trong đó có rủi ro về cấp tín dụng. Các tác giả này cũng đưa ra các giải
pháp phòng ngừa nhằm hạn chế tối đa rủi ro tín dụng có khả năng làm thiệt hại đến
hoạt động chung của nền kinh tế và của hệ thống ngân hàng.

2


Tuy nhiên, các nghiên cứu trên mới chỉ đưa ra các ý kiến, quan điểm về công
tác quản trị rủi ro tín dụng mà chưa nghiên cứu vào việc áp dụng các quy định về
quản trị rủi ro vào một hệ thống ngân hàng cụ thể. Chính vì thế, luận văn thạc sỹ này
là luận văn thạc sỹ chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng đầu tiên nghiên cứu vấn đề
về “Áp dụng các quy định về quản trị rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng tại Ngân
hàng VPBank”.
3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu


3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu là: Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận liên quan đến
QTRR, công tác áp dụng quy định về QTRR trong lĩnh vực cấp tín dụng tại VPBank,
luận văn đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường hiệu quả của việc áp
dụng các quy định về QTRR trong hoạt động cấp tín dụng tại VPBank.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứ được đặt ra là:
- Nghiên cứ một số lý luận cơ bản về khái luận QTRR, rủi ro trong việc cấp
tín dụng và các nguyên nhân dẫn đến rủi ro cấp tín dụng và sự cần thiết phải có quy
định về QTRR trong hoạt động cấp tín dụng tại các NHTM;
- Tìm hiểu các quy định về QTRR trong lĩnh vực cấp tín dụng của Nhà nước
và NHNN nói chung và các quy định nội bộ tại VPBank nói riêng;
- Phân tích và đánh giá thực trạng áp dụng các quy định QTRR trong hoạt động
cấp tín dụng của VPBank trong thời gian qua, chỉ ra kết quả đạt được, hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế;
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường hiệu quả áp dụng về
QTRR trong lĩnh vực cấp tín dụng tại VPBank trong thời gian tới.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề liên quan đến QTRR trong
hoạt động cấp tín dụng, các quy định về QTRR và thực tiễn áp dụng các quy định của
VPBank về QTRR trong hoạt động cấp tín dụng.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn còn bao gồm các quy định của pháp luật,
của NHNN về QTRR trong hoạt động cấp tín dụng.
3



4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài: “Áp dụng các quy định về quản trị rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng
tại Ngân hàng VPBank” sẽ giới hạn về phạm vi nghiên cứu. Cụ thể:
- Về nội dung: luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu ở một số nội dung quy
định về QTRR trong hoạt động cấp tín dụng, cụ thể là 04 nhóm quy định: (i) Nhóm
các quy định về xếp hạng tín dụng khách hàng, phân loại nợ và trích lập dự phịng rủi
ro; (ii) Nhóm các quy định về tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động cấp tín dụng;
(iii) Nhóm các quy định về đảm bảo an tồn cấp tín dụng nhằm quản trị rủi ro cấp tín
dụng; (iv) Nhóm các quy định về xử lý hậu quả rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng.
- Về khơng gian: Luận văn nghiên cứu và quy định về QTRR và áp dụng QTRR
tại VPBank.
- Về thời gian: Khi đánh giá thực trạng quản trị rủi ro và thực trạng áp dụng
các quy định về QTRR trong hoạt động cấp tín dụng, luận văn lấy mốc từ năm 2014năm có văn bản về QTRR đầu tiên được cập nhật theo quy định còn hiệu lực của pháp
luật cho đến nay.
5.

Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thiện luận văn, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như

phương pháp thống kê, phương pháp hệ thống hóa và phương pháp so sánh và phương
pháp tổng hợp và phương pháp phân tích.
Tại Chương 1, Luận văn áp dụng phương pháp hệ thống hóa, tổng hợp và phân
tích để làm rõ một số vấn đề lý luận như khái niểm về rủi ro, QTRR, các quy định về
QTRR và các biện pháp để QTRR trong hoạt động cấp tín dụng tại các NHTM.
Tại Chương 2, Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, phương pháp thống
kê và phương pháp so sánh để tập hợp các số liệu và phân tích, so sánh nhằm đánh
giá thực trạng áp dụng các quy định vào QTRR tại VPBank.
Tại Chương 3, Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp nhằm luận
giải cho các giải pháp, kiến nghị được đề xuất trọng Luận văn.
6.


Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận

văn gồm 3 chương

4


Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quản trị rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng
của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng áp dụng các quy định về quản trị rủi ro trong hoạt động
cấp tín dụng tại Ngân hàng VPBank
Chương 3: Giải pháp tăng cường và kiến nghị các quy định về quản trị rủi ro
trong hoạt động cấp tín dụng tại VPBank

5


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
CẤP TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm và các hình thức cấp tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1.

Khái niệm về cấp tín dụng

Theo Khoản 14 Điều 4 Luật các TCTD thì “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để
tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản
tiền theo ngun tắc có hồn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài

chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.
Theo định nghĩa trên, cấp tín dụng được hiểu là quan hệ quan hệ kinh tế giữa một bên
là tổ chức tín dụng và một bên là tổ chức, cá nhân, quan hệ này được thể hiện qua các
nội dung sau:
- Tổ chức tín dụng chuyển giao cho tổ chức, cá nhân một khoản tiền hoặc một
khoản tiền có điều kiện qua các hình thức cho vay, chiết khấu, cho th tài chính, bao
thanh tốn, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác;
- Bên tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng khoản tiền đó và phải có nghĩa vụ
hồn trả cho tổ chức tín dụng theo cam kết giữa các bên.
1.1.2.

Các hình thức cấp tín dụng

Các hình thức cấp tín dụng hiện nay gồm có 06 hình thức cấp tín dụng, đó là
cho vay, chiết khấu, cho th tài chính, bao thanh tốn, bảo lãnh ngân hàng, phát hành
thẻ tín dụng, cụ thể:
1.1.2.1. Cho vay
Đây là hình thức cấp tín dụng đặc trưng nhất của NHTM. Nó tạo ra hình thức
tín dụng ngân hàng và ngân hàng sẽ tiến hành phân phối có trọng điểm nguồn vốn đã
hình thành trong nghiệp vụ huy động, điều tiết vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, bổ sung
vốn cho sản xuất kinh doanh. Đối với NHTM, đây là nghiệp vụ quan trọng nhất, sử
dụng phần lớn nguồn vốn và tạo ra thu nhập chủ yếu.
Dựa vào mục đích, hình thức cho vay được phân chia thành: Cho vay bất động
sản, cho vay nông nghiệp, cho vay công nghiệp và bất động sản,... Còn nếu căn cứ
vào thời hạn cho vay có thể chia thành: Cho vay ngắn hạn, dài hạn và trung hạn,...
1.1.2.2. Chiết khấu
6


Chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá của các ngân hàng là nghiệp vụ NHNN

mua ngắn hạn các giấy tờ có giá cịn thời hạn thanh tốn, mà các giấy tờ có giá này
đã được các ngân hàng giao dịch trên trên thị trường sơ cấp hoặc mua lại trên thị
trường thứ cấp.
NHNN thực hiện nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu của NHNN đối với các
ngân hàng nhằm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện chính sách
tiền tệ quốc gia.
Căn cứ định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ và mục tiêu của
chính sách tiền tệ quốc gia trong từng thời kỳ, Thống đốc NHNN quyết định lĩnh vực
NHNN ưu tiên chiết khấu, tái chiết khấu cho các ngân hàng.
1.1.2.3. Cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thơng qua việc cho
th máy móc thiết bị, phương tiên vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp
đồng cho thuê tài chính giữa bên cho thuê là các cơng ty cho th tài chính và
bên th là khách hàng.
Bên cho th là các cơng ty tài chính cam kết mua máy móc thiết bị, phương
tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm quyền sở
hữu đối với các tài sản thuê trong suốt quá trình thuê.
Bên thuê được sử dụng tài sản thuê, thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê
đã được hai bên thoả thuận và không được hủy bỏ hợp đồng thuê trước thời hạn. Khi
kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê
lại tài sản đó theo các điều kiện đã được hai bên thoả thuận.
1.1.2.4. Bảo lãnh
Bảo lãnh ngân hàng chính là việc ngân hàng cam kết sẽ thanh toán cho bên thụ
hưởng của hợp đồng khoản đền bụ trong phạm vi của số tiền được nêu rõ trong giấy
bảo lãnh nếu bên đối tác không thực hiện được trách nhiệm của mình trong hợp đồng.
Ngân hàng khơng bảo lãnh việc bên đối tác có thực hiện nghĩa vụ hợp đồng của mình
cho bên thụ hưởng hay khơng mà chỉ đảm bảo sự thanh tốn trong phạm vi số tiền
trong giấy bảo lãnh. Bảo lãnh ngân hàng là sự đảm bảo cho bên thụ hưởng trong
trường hợp nếu những hoạt động được chỉ rõ trong hợp đồng khơng được thực hiện
vì bất kỳ lí do nào thì bên thụ hưởng sẽ được quyền hưởng tiền đền bù.

7


1.1.2.5. Bao thanh tốn
Bao thanh tốn là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua hàng
thơng qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy địi các khoản phải thu hoặc các khoản
phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua,
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Trong hoạt động bao thanh tốn, ngồi bên bao thanh tốn là ngân hàng, cịn có
các bên tham gia là (i) Bên bán (hay nhà xuất khẩu): các doanh nghiệp sản xuất hàng
hóa hoặc kinh doanh dịch vụ có những khoản nợ chưa đến hạn thanh toán và (ii) Bên
mua (hay nhà nhập khẩu): cịn gọi là người trả tiền, đó là người mua hàng hóa hay
nhận các dịch vụ cung ứng.
1.1.2.6. Phát hành thẻ tín dụng
Thẻ tín dụng là một dịch vụ thanh toán trên cơ sở ngân hàng chấp thuận cho
khách hàng đựơc sử dụng vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh tốn tiền
mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền
mặt là đại lý của ngân hàng. Khi cho vay phát hành phải tuân theo các quy định của
Chính phủ và NHNN về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
Căn cứ vào phạm vi sử dụng mà ngân hàng chia ra làm 02 loại thẻ là thẻ nội địa
– thẻ được giới hạn trong phạm vi một quốc gia, đồng tiền giao dịch là đồng tiền nước
đó và thẻ quốc tế - thẻ được sử dụng các ngoại tệ mạnh để thanh toán, được chấp nhận
trên phạm vi toàn cầu và được hỗ trợ, quản lý trên toàn thế giới bởi các tổ chức tài
chính lớn như MasterCard, VisaCard.
1.1.3.

Quy trình cấp tín dụng

Quy trình cấp tín dụng là tổng thể các ngun tắc, quy định của ngân hàng trong
việc cấp tín dụng. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự nhất định

kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng.
Đây là một q trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hồn, theo một trật
tự nhất định, đồng thời có quan hệ chặt chẽ và gắn bó với nhau.

8


Bảng 1.1. Quy trình cấp tín dụng tổng qt
Các giai

Nguồn và nơi cung

Nhiệm vụ của ngân

Kết quả sau khi kết

đoạn của

cấp thông tin

hàng ở mỗi giai đoạn

thúc một giai đoạn

quy trình
1 - Lập hồ Khách hàng đi vay Tiếp xúc, phổ biến và Hoàn thành bộ hồ sơ
sơ đề nghị cung cấp

hướng dẫn lập hồ sơ để chuyển sang bộ


cấp

cho khách hàng

tín

phận phân tích

dụng
2 - Phân Hồ sơ đề nghị vay từ Tổ chức thẩm định về Báo cáo kết quả thẩm
tín giai đoạn 1 chuyển các mặt tài chính và định để chuyển sang

tích
dụng

sang

phi tài chính do các bộ phận có thẩm

Các thơng tin bổ sung cá nhân hoặc bộ phận quyền và quyết định
từ phỏng vấn, hồ sơ thẩm định thực hiện

cấp tín dụng

lưu trữ…
3 - Quyết Các tài liệu và thơng Quyết định cấp tín Quyết định cấp tín
định cấp tín tin từ giai đoạn 2 dụng hoặc từ chối của dụng hoặc từ chối.
dụng

chuyển sang và báo các nhân hoặc hộ Tiến hành các thủ tục

cáo kết quả thẩm định được

giao

quyền pháp

phán quyết



như



HĐTD, các hợp đồng
khác

4 – Giải Quyết định cho vay Thẩm định các chứng Chuyển tiền vào tài
và các hợp đồng liên từ theo các điều kiện khoản tiền gửi cho

ngân

quan

của HĐTD

khách

hàng


hoặc

Các chứng từ làm cơ

chuyển trả cho đơn vị

sở giải ngân

cung cấp

5 – Giám Các thơng tin nội bộ Phân tích hoạt động Báo cáo kết quả giám
sát, thu nợ của NHTM

tài khoản, các báo cáo sát và đưa ra các giải

và thanh lý Các báo cáo tài chính tài chính, kiểm tra cơ pháp xử lý
tín dụng

theo định kỳ

sở của khách hàng

Lập các thủ tục để

Các thông tin khác

Thu nợ, tái xét và xếp thanh lý tín dụng
hạng tín dụng
Thanh lý tín dụng


1.2.

Khái niệm về rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng của

ngân hàng thương mại
9


1.2.1.

Khái niệm, đặc điểm và nguyên nhân phát sinh rủi ro trong hoạt động

cấp tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Khái niệm rủi ro cấp tín dụng của ngân hàng thương mại
Theo quan niệm thơng thường thì rủi ro được xem là sự không may mắn, sự tổn
thất mất mát, nguy hiểm ngồi dự kiến. Nó được xem là điều khơng lành, điều khơng
tốt, bất ngờ xảy đến. Đó là sự tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận thực tế
so với lợi nhuận dự kiến, gây ra thiết hại về vật chất hoặc tinh thần. Do đó, rủi ro là
điều mà con người khơng ai mong muốn (Nguyễn Lân, 1998).
Có khá nhiều định nghĩa được đề ra về rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng, ví
dụ định nghĩa của Ủy ban Basel quy định: “Rủi ro tín dụng được định nghĩa đơn giản
nhất là khả năng mà người vay ngân hàng hoặc đối tác sẽ khơng thực hiện được các
nghĩa vụ của mình theo các điều khoản đã thỏa thuận” (Basel Committee on Banking
Supervision, 1999). Cũng theo Ủy ban này, một định nghĩa khác có thể nêu ra là “Rủi
ro thất thốt đối với một ngân hàng là sự vợ nợ của người giao ước trong hợp đồng”,
trong đó sự vỡ nợ được xác định là “bất kỳ sự vi phạm nghiêm trọng nào đối với nghĩa
vụ hợp đồng khi hoàn trả gốc và/hoặc lãi”. (Basel Committee on Banking
Supervision, 1999)
Theo định nghĩa được pháp luật Việt Nam quy định tại Khoản 1 Điều 3 của
Thơng tư 02/2013/TT-NHNN thì “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng (sau

đây gọi tắt là rủi ro) là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của TCTD, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực
hiện một phần hoặc tồn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Từ các định nghĩa khác nhau ở trên, tác giả đưa ra định nghĩa khái quát về rủi
ro trong hoạt động cấp tín dụng của NHTM như sau: Rủi ro trong hoạt động cấp tín
dụng là khả năng có tốn thất xảy ra đối với nợ của NHTM do khách hàng khơng thực
hiện đúng một phần hoặc tồn bộ nghĩa vụ của mình theo nghĩa vụ đã cam kết.
1.2.1.2. Đặc điểm của rủi ro cấp tín dụng
Rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng của NHTM có những đặc điểm cơ bản sau
đây:
Thứ nhất, rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng của NHTM có tính đa dạng và
phức tạp. Cấp tín dụng là hoạt động mang tính rủi ro bởi tính khó xác định của nó (có
10


thể xảy ra hoặc không xảy ra, xảy ra ở mức độ nào, thời gian xảy ra rủi ro, nguyên
nhân xảy ra?). Do đó, khi cấp tín dụng cho một khách hàng, ngân hàng bao giờ cũng
để tâm tới chuyện nghĩa vụ thực hiện của khách hàng có được đảm bảo hay khơng.
Có thể nói rằng trong thế giới hiện đại ngày nay, cùng với sự phát triển của các kỹ
thuật phịng ngừa thì những rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng của NHTM cũng theo
đó mà phát triển, ngày càng phong phú và phức tạp hơn trước.
Thứ hai, rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng của NHTM là tính tất yếu khách
quan: Theo nhận định của các chuyên gia kinh tế, hoạt động kinh doanh ngân hàng
thực chất là quản lý rủi ro ở mức độ phù hợp để đạt được lợi nhuận tương ứng. Do
nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn đến rủi ro, đặc biệt khơng thể có
được thơng tin cân xứng về việc sử dụng vốn vay cho hoạt động kinh doanh của khách
hàng, nên bất cứ khoản tín dụng nào cũng tiềm ẩn nguy cơ rủi ro đối với hoạt động
của NHTM. Vì vậy, các NHTM đều có các quy trình nội bộ là một hoạt động mang
tính chủ động của NHTM, việc có cấp tín dụng hay khơng đều phụ thuộc vào quyết
định tín dụng của người có thẩm quyền. Do đó, một khi đã cấp tín dụng thì NHTM

bắt buộc phải đánh giá được những rủi ro tiềm tàng từ phía khách hàng và khả năng
phịng ngừa của mình… Tính tất yếu cho biết có rủi ro là điều mà cán bộ tín dụng bắt
buộc phải ghi sâu trong nhận thức mỗi khi cấp tín dụng, là tiêu chí để các cán bộ tín
dụng căn cứ việc chấp nhận hay khơng rủi ro trong mỗi hình thức cấp tín dụng cho
khách hàng.
Thứ ba, rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng của NHTM có tính dây chuyền và
ảnh hưởng lan truyền đến lợi ích của nhiều chủ thể khác nhau. Tính chất này thể hiện
ở chỗ: Khi một ngân hàng gặp rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng, nghĩa là thu hồi
không đầy đủ hoặc không thể thu hồi được số vốn đã cấp tín dụng thì điều đó đồng
nghĩa với việc người gửi tiền khó địi được số vốn của ngân hàng, người được cấp tín
dụng cũng khó có cơ hội nhận được các khoản vay mới từ ngân hàng và Nhà nước
phải đối mặt với những chỉ trích do việc quản lý, điều hành nền kinh tế đất nước kém
hiệu quả. Nghiêm trọng hơn là khi người dân mất đi niềm tin ở ngân hàng, họ có thể
đồng loạt rút tiền ồ ạt ở nhiều ngân hàng khác nhau khiến không chỉ ngân hàng mà
cả hệ thống ngân hàng đều lâm vào tình trạng sụt giảm nghiêm trọng, mất khả năng
chi trả và phá sản ngân hàng là điều có thể xảy ra, đẩy nền kinh tế vào tình trạng khó
11


khăn suy thối, gây mất ổn định chính trị. Điển hình là cuộc khủng hoảng tài chính
tồn cầu 2007 – 2008, bắt nguồn từ Mỹ sau đó lan ra tồn thế giới, dẫn đến sự đổ vỡ
hai ngân hàng là New Century Financial Corporation và Lehman Brothers, sau đó
kéo theo hàng loạt các ngân hàng, TCTD khác của Mỹ thi nhau phá sản. (Trung Mến,
2018)
1.2.1.3.

Nguyên nhân cơ bản dẫn đến rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng

Có nhiều ngun nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng, bao gồm
nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.

a. Các nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, hệ thống thông tin cịn nhiều bất cập. Do mơi trường kinh tế ln biến
động, xu hướng tư do hóa và tồn cầu hóa nền kinh tế thế giới đã khiến thị trường thế
giới cạnh tranh ngày càng khốc liệt và có sự biến động nhanh khó dự đốn được, nên
thơng tin tín dụng của khách hàng trong tương lai (gồm cả thông tin tài chính và phi
tài chính) và đặc biệt là các thông tin thống kê về các chỉ tiêu trung bình ngành phục
vụ cho việc xếp loại khách hàng vay khó có thể minh bạch, chính xác. Khả năng các
ngân hàng gặp rủi ro khi cấp tín dụng cũng từ đó tăng lên, đặc biệt là các khoản nợ
xấu gia tăng do những khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với
nguy cơ kinh doanh thua lỗ và phá sản. Ngay cả bản thân các NHTM cũng phải cạnh
tranh gay gắt với nhau với ngân hàng quốc tế, trong khi đó các NHTM trong nước
với hệ thống quản trị còn yếu kém dễ làm tăng nguy cơ nợ xấu.
Ngồi ra, hệ thống thơng tin của Việt Nam hiện nay cịn khá nhiều bất cập, Việt
Nam chưa có cơ chế công bố thông tin đầy đủ. Trong thời gian qua, Trung tâm thơng
tin tín dụng (CIC) trực thuộc NHNN hoạt động đã đạt được những kết quả đáng khích
lệ trong việc cung cấp thơng tin về tình hình hoạt động tín dụng nhưng chưa phải là
cơ quan định mức tín nhiệm doanh nghiệp một cách độc lập và hiệu quả. Vai trò kết
nối các NHTM của CIC còn lỏng lẻo, chưa đạt được kết quả như mong muốn.
Thứ hai, do hệ thống văn bản pháp lý chưa hoàn thiện. Mặc dù hành lang pháp
lí để hạn chế rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng đã được Nhà nước
xây dựng khá lâu nhưng hệ thống các văn bản pháp luật này khi đi vào triển khai
trong thực tiễn lại gặp phải một số vướng mắc, bất cập, chồng chéo, chưa sát với thực
tiễn khiến hoạt động QTRR tại các NHTM chưa thực sự có hiệu quả.
12


Chính phủ thường xuyên ban hành mới các chính sách về thuế, về xuất nhập
khẩu, hoặc các quy định về đất đai, nhà ở… Khi một chính sách bị thay đổi đột ngột
sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, ảnh hưởng đến kế hoạch, cũng như
khả năng dự báo sức tiêu thụ trên thị trường của các doanh nghiệp. Việc định hướng

chiến lược sản xuất, kinh doanh khơng phù hợp, khơng chính xác sẽ dẫn đến sản xuất
cung vượt cầu, hàng hóa khó tiêu thụ, giá bán hạ, thua lỗ, khách hàng sẽ không đảm
bảo nguồn tiền trả nợ cho các NHTM.
b. Các nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng gây ra:
- Đối với khách hàng cá nhân:
 Thiếu năng lực tài chính: khách hàng được cấp tín dụng khơng đủ khả năng
tài chính để trả nợ, dẫn tới việc thu hồi nợ của ngân hàng gặp khó khăn.
 Thiếu năng lực pháp lý: Khi khách hàng thiếu năng lực pháp lý thì việc thu
hồi nợ của ngân hàng gặp nhiều khó khăn về thủ tục, thời gian. Ngồi ra, một số
khách hàng để đạt được mục đích được cấp tín dụng đã tìm mọi thủ đoạn ứng phó với
ngân hàng, cung cấp thông tin sai sự thật, mua chuộc cán bộ ngân hàng.
 Sử dụng vốn sai mục đích: Là việc khách hàng dung vốn vay của mình khơng
đúng mục đích theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Từ đó dẫn đến khách hàng
có thể làm ăn thua lỗ và khơng có khả năng trả nợ.
 Do đạo đức: Trình độ yếu kém của người được cấp tín dụng trong dự đoán,
chủ định lừa đảo cán bộ ngân hàng, chây ỳ không trả nợ… là những nguyên nhân gây
ra rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng. Trên thực tế cho thấy yếu tố đạo đức là nguyên
nhân rất quan trọng trong việc trả nợ, người được cấp tín dụng có khả năng trả nợ
nhưng cố tình khơng trả nợ, ảnh hưởng rất lớn tới NHTM.
 Do môi trường khách quan của người được cấp tín dụng: Sa thải, thất nghiệp,
tai nạn lao động, chịu trách nhiệm hình sự… dẫn đến mất nguồn thu nhập để trả nợ
cho ngân hàng.
- Đối với khách hàng doanh nghiệp:
 Doanh nghiệp bị mất năng lực pháp lý: Do trong quá trình hoạt động kinh
doanh doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép kinh doanh hoặc bị các quyết định của cơ

13



quan nhà nước yêu cầu tạm dừng hoạt động, kinh doanh, sản xuất, dẫn đến sản xuất
kinh doanh không được và khơng có khả năng trả nợ ngân hàng.
 Năng lực chuyên môn yếu kém, quản lý không tốt, uy tín lãnh đạo giảm sút
của doanh nghiệp, thiếu quan tâm để thực hiện tốt các khâu của quá trình tổ chức,
điều hành sản xuất kinh doanh hay do hạn chế về nghề nghiệp chuyên môn của nhân
viên doanh nghiệp dẫn đến doanh nghiệp làm ăn thua lỗ.
 Do môi trường khách quan tác động vào doanh nghiệp: Quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế và các hiệp ước quốc tế về giảm thuế dẫn đến các doanh nghiệp khó
có khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp quốc tế dẫn đến giảm sút thị trường tiêu
thụ, hạ giá sản phẩm để cạnh tranh dẫn đến doanh nghiệp thua lỗ.
 Các startup ngày càng xuất hiện nhiều nhưng các doanh nghiệp startup này
khởi đầu với quy mô tài sản nhỏ, năng lực yếu kém, tình hình tài chính thiếu minh
bạch, sổ sách kế toán cung cấp cho ngân hàng chỉ mang tính hình thức, thiếu trung
thực.
 Sự thay đổi trong chính sách của Nhà nước cũng ảnh hưởng đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng tới khả năng thu hồi nợ của
ngân hàng.
Thứ hai, nguyên nhân chủ quan từ chính bản thân các NHTM, cụ thể:
- Áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng tăng, nhiều ngân hàng có
xu hướng dựa vào một số chỉ tiêu đơn giản để cấp cho vay nhằm thu hút khách hàng.
Tại nhiều NHTM, công tác QTRR cấp tín dụng mới chỉ tập trung vào việc đo lường
rủi ro chứ chưa chú trọng vào việc phát hiện, cảnh báo các nguy cơ rủi ro, và mức độ
rủi ro cũng như chưa được nhìn nhận đầy đủ tầm quan trọng của rủi ro, do đó vẫn
chưa quán triệt ở các cấp quản trị thấp hơn Ban giám đốc, HĐQT.
- Khơng có đủ thơng tin về các số liệu thống kê, chỉ tiêu để phân tích và đánh
giá khách hàng… dẫn đến việc xác định sai hiệu quả phương án xin vay, hoặc xác
định thời hạn cho vay và trả nợ không phù hợp với phương án kinh doanh của khách
hàng.
- Trình độ chun mơn, kinh nghiệm quản lí điều hành của ban quản lý còn
nhiều bất cập: cán bộ NHTM bất cập về trình độ hoặc vi phạm đạo đức trong kinh


14


doanh, dẫn đến cho vay khống, cho vay không đúng mục đích, thẩm định dự án đầu
tư, phương án kinh doanh khơng chính xác, yếu kém trong quản lí danh mục cho
vay….
- Công tác kiểm tra nội bộ của các ngân hàng cịn lỏng lẻo, chủ yếu mang tính
hình thức, bố trí cán bộ chưa đạt tiêu chuẩn nên đánh giá rủi ro chưa thực sự chính
xác.
- Vi phạm nguyên tắc trong cho vay, vượt tỷ lệ an toàn hoặc thiếu tài sản thế
chấp, cầm cố.
- Hạ tầng công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán của hệ thống ngân hàng
Việt Nam còn rất lạc hậu, chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển và nâng cao chất lượng
dịch vụ, năng lực quản trị điều hành của các NHTM.
1.2.2.

Khái niệm, đặc điểm, các biện pháp và quy trình về quản trị rủi ro trong

hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Khái niệm về quản trị rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng
thương mại
Thuật ngữ QTRR được sử dụng để chỉ việc xác định, phân cực và phân tích các
mối đe dọa hoặc rủi ro có thể ảnh hưởng đến vốn và thu nhập của bất kỳ tổ chức nào.
Theo Tổ chức Moody’s Analytics, QTRR cấp tín dụng là một q trình thực
hiện các biện pháp giảm tổn thất bằng cách hiểu một cách đầy đủ về vốn và dự phòng
rủi ro cấp tín dụng trong một khoảng thời gian nhất định. Với quan điểm này thì
QTRR cấp tín dụng thực chất là việc nhà quản trị có những biện pháp để quản lý vốn
và dự phịng cho rủi ro cấp tín dụng. (Lê Thu Hương, 2019)
Còn với Ủy ban Basel cho rằng, QTRR cấp tín dụng là việc thực hiện các biện

pháp tối đa hóa tỷ suất sinh lời điều chỉnh theo rủi ro cấp tín dụng bằng cách duy trì
số dư tín dụng trong phạm vi các tham số cho phép. Khái niệm về QTRR cấp tín dụng
của Ủy ban Basel đã làm rõ được vấn đề đó là mục đích của QTRR cấp tín dụng là
tối đa hóa lợi nhuận dựa trên cơ sở đảm bảo tổn thất do rủi ro cấp tín dụng gây ra nằm
trong giới hạn mà ngân hàng có thể chấp nhận được. (Lê Thu Hương, 2019).
QTRR của NHTM có thể hiểu là q trình tác động có tổ chức, có định hướng
của các nhà quản trị ngân hàng lên các đối tượng quản trị và khách thể kinh doanh
nhằm mục tiêu phòng ngừa, hạn chế và giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh, từ đó nâng
15


×